Tính cấp thiết Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế. Nước ta cơ bản là một nước công nghiệp phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm đến sự phát triển của kinh tế - xã hội, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để định ra phương hướng phát triển. Trong phát triển mới, Việt Nam luôn có những chính sách, đường hướng ưu tiên thúc đẩy doanh nghiệp tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Trong các doanh nghiệp đó không thể không kể đến những doanh nghiệp thuộc ngành dược. Thị trường Dược phẩm Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới về tốc độ tăng trưởng. Theo Business Monitor International (BMI), tính đến hết 2017 doanh thu thị trường dược phẩm đạt khoảng 5,2 tỷ USD (+10% so với 2016). Theo IMS Health, Việt Nam được xếp vào nhóm Pharmerging Markets - là nhóm 17 nước có mức tăng trưởng ngành dược phẩm cao nhất thế giới. Trong nhóm Pharmerging Markets, được chia làm 3 nhóm nhỏ, Việt Nam xếp vào nhóm thứ 3 gồm 12 quốc gia - với mức tăng trưởng 14%, Việt Nam chỉ xếp sau Argentina, Pakistan. Từ điều này cho thấy ngành dược của nước ta đang có tiềm năng phát triển rất lớn, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Điều này đòi hỏi, các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm nội địa phải từng bước nâng cao năng lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, nhất là trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế trên mọi phương diện, các rào cản về chính sách và thuế quan đang dần từng bước được dỡ bỏ để thông thương quốc tế và khu vực. Để làm được điều này, các doanh nghiệp sản xuất dược của nước ta cần phải có một cơ chế quản lý vô cùng chặt chẽ và hiệu quả, trong đó đề cao vai trò của công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, khi công tác này làm tốt thì bộ phận tham mưu về tài chính sẽ đưa ra những phương án thuyết phục nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng dược phẩm sản xuất ra, từ đó doanh nghiệp sẽ có phương án kinh doanh tốt nhất mang lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Khi nói đến ngành dược, Công ty cổ phần dược phẩm Trung Ương I là một đơn vị sản xuất kinh doanh đã đạt được rất nhiều thành tựu lớn trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Đạt được những thành công đó, ngoài một bộ máy tổ chức hợp lý chặt chẽ, chiến lược phát triển đúng đắn phải kể đến hệ thống kế toán hiệu quả không ngừng được hoàn thiện. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần rất quan trọng trong các phần hành kế toán. Nếu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành không đúng thì sẽ làm cho việc ra quyết định sẽ không chính xác. Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty gặp phải nhiều khó khăn do đặc thù của một Công ty dược phẩm như: đối với chi phí nguyên vật liệu chính được tập hợp theo từng phân xưởng nhưng không chi tiết cho từng loại sản phẩm, mà mỗi loại sản phẩm lại được cấu thành từ những loại vật liệu riêng. Mặt khác, đối tượng tính giá thành lại là các sản phẩm hoàn thành có độ chính xác không cao nên xí nghiệp cần phải xác định lại đối tượng tập hợp chi phí chi tiết hơn. Tuy nhiên, để làm được điều này phải mất rất nhiều thời gian, công sức và có thể gây khó khăn phức tạp cho việc tập hợp và phân bổ các chi phí khác tại xí nghiệp, công ty đang sử dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất dùng theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu diễn ra hàng ngày nên áp dụng đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ là phương pháp tính giá đơn giản và dễ thực hiện nhưng cũng có những hạn chế nhất định trong việc đánh giá một cách chính xác và kịp thời các thông tin biến động về giá cả của nguyên vật liệu. Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty vẫn chưa xác định mức công suất bình thường, chưa phân chia chi phí sản xuất chung thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi… Điều đó ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty. Do đó, để đạt được kết quả kinh doanh như ý muốn, Công ty cổ phần dược phẩm Trung Ương I nói riêng và các doanh nghiệp ngành dược nói chung phải chú trọng vào khâu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, tôi lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn cao học của mình, với mong muốn góp phần thiết thực trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty nói riêng và các doanh nghiệp ngành dược nói chung. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là vấn đề được mọi doanh nghiệp quan tâm. Cho tới nay, đã có rất nhiều công trình tiêu biểu nghiên cứu về vấn đề này. Sau đây, xin điểm một số nghiên cứu chủ yếu có liên quan đến đề tài của Luận văn. Trong nghiên cứu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản trị tại Công ty Cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex (Nguyễn Thị Hải Vân, 2012) đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. Nghiên cứu cũng chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm như bộ máy kế toán của các doanh nghiệp được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, trình bày được thực trạng nội dung chi phí, phân loại chi phí, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành tại đơn vị. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty như hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán, hoàn thiện việc phân loại chi phí, hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của công ty. Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản trị tại Công ty Cổ phần SSV (Nguyễn Thị Ngọc, 2013) đã trình bày những cơ sở lý luận chung và thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tại công ty chuyên sản xuất với những sản phẩm như quần áo các loại, xuất khẩu sang các thị trường Mỹ , Châu Âu và các nước trong khu vực. Công ty may xuất khẩu SSV thực hiện việc sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng lại không hạch toán theo đơn đặt hàng mà toàn bộ sản phẩm hoàn thành cuối kỳ đều được xác định giá thành dù đơn hàng chưa sản xuất xong. Công ty có lập báo cáo quản trị chi phí và giá thành sản phẩm bên cạnh việc lập các báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan. Qua nghiên cứu tác giả đã chỉ ra các ưu điểm mà Công ty đã đạt được đồng thời đưa ra một số giải pháp dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị như hoàn thiện về kế toán chi phí. Luận văn Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 5 (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2014) đã trình bày cơ sở lý luận chung và thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp như khái niệm phân loại, phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung… kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng. Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại khách sạn Hà Nội Rose (Trần Thị Thanh Loan, 2015) đã trình bày những cơ sở lý luận chung và thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh về khách sạn, từ đó, tác giả đưa ra được những ưu điểm đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân để giải quyết. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Khách sạn Hà Nội Rose. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận chung và thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh về khách sạn, từ nghiên cứu thực trạng cũng cho thấy khách sạn chưa quan tâm nhiều đến phân loại, tính giá thành dưới góc độ kế toán quản trị, vì vậy chưa có lập báo cáo quản trị chi phí và giá thành sản phẩm mà chỉ lập các báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan. Qua nghiên cứu các công trình trên cho thấy các đề tài đã đưa ra các nội dung cơ bản về mặt lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán này theo phạm vi nghiên cứu của từng đề tài. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất dược phẩm. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn, đồng thời đề tài cũng không trùng lặp nội dung nghiên cứu với bất cứ một đề tài nào mà tác giả được biết. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I. - Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp dược phẩm theo 2 góc độ là kế toán tài chính và kế toán quản trị. + Phân tích thực trạng kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I theo 2 góc độ là kế toán tài chính và kế toán quản trị, từ đó đánh giá ưu nhược điểm của công tác kế toán này tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I. + Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương I trên cả phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị, cụ thể: hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán liên quan đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất dược phẩm. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dược tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương I. - Phạm vi thời gian: năm tài chính 2019. 1.5. Câu hỏi nghiên cứu Khi thực hiện đề tài nghiên cứu, học viên đã đặt ra một số câu hỏi đối với đề tài này, cụ thể là: - Cơ sở lý luận nào cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm? - Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương I đang diễn ra như thế nào trên phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị? - Những giải pháp nào được áp dụng để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương I? 1.6. Phương pháp nghiên cứu - Dữ liệu nghiên cứu + Nguồn dữ liệu sơ cấp: Có được qua điều tra thu thập thông tin từ các phòng ban, bộ phận tại Công ty. + Nguồn dữ liệu thứ cấp: các tài liệu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; Các tài liệu sẵn có tại Công ty: Tài liệu giới thiệu về Công ty, quy chế tài chính, mục tiêu, chiến lược hoạt động của Công ty; Các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của Công ty trong năm 2019; Các chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán có liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm… - Phương pháp thu thập thông tin + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thông qua các tài liệu về công tác kế toán này, từ các giáo trình, tạp chí, trên Internet. + Phương pháp quan sát: được tiến hành trực tiếp tại phòng kế toán của công ty khảo sát. Sử dụng phương pháp quan sát, tác giả đã tiến hành quan sát các loại chứng từ, các loại báo cáo, các sổ kế toán… được sử dụng trong bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. + Phương pháp phỏng vấn trực tiếp người làm công tác kế toán tại phòng kế toán của Công ty. - Phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp phân tích số liệu. + Phương pháp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu, nội dung của phương pháp này được cụ thể hóa trong việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương I để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc với những số liệu trên sổ nhật ký, sổ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh... + Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu: phương pháp này được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ tính toán trên phần mềm Microsoft Excel qua đó phản ánh được bản chất của sự vật hiện tượng cần nghiên cứu. Dựa trên các số liệu thu thập được bằng các phương pháp kể trên tiến hành tổng hợp phân tích thông tin để đánh giá được chính xác công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 1.7. Bố cục của luận văn Luận văn được trình bày theo bốn phần như sau: Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu Chương 2: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp dược phẩm. Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương I. Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, giải pháp và kết luận.
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là sự nghiệp chung của toàn dân và mọi thành phần kinh tế Việt Nam đang phát triển thành một quốc gia công nghiệp đa dạng với nhiều ngành nghề, nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, xã hội công bằng và văn minh Đảng và Nhà nước luôn chú trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, lấy hiệu quả làm tiêu chuẩn định hướng phát triển Trong bối cảnh mới, Việt Nam ưu tiên các chính sách thúc đẩy doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành dược, nhằm tạo ra những đột phá trong từng giai đoạn phát triển.
Thị trường dược phẩm Việt Nam hiện đứng thứ 13 thế giới về tốc độ tăng trưởng, với doanh thu đạt khoảng 5,2 tỷ USD vào cuối năm 2017, tăng 10% so với năm 2016 Việt Nam được xếp vào nhóm Pharmerging Markets, là một trong 17 quốc gia có mức tăng trưởng cao nhất trong ngành dược phẩm toàn cầu, và nằm trong nhóm thứ 3 với mức tăng trưởng 14%, chỉ sau Argentina và Pakistan Sự phát triển này mở ra cơ hội lớn cho ngành dược, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước Để cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp nước ngoài, các công ty dược phẩm nội địa cần nâng cao năng lực sản xuất và có cơ chế quản lý chặt chẽ, đặc biệt là trong công tác kế toán chi phí sản xuất Việc quản lý chi phí hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng, từ đó tạo ra các phương án kinh doanh bền vững và phát triển lâu dài.
Công ty cổ phần dược phẩm Trung Ương I đã đạt được nhiều thành tựu lớn trong ngành dược nhờ vào tổ chức hợp lý và chiến lược phát triển đúng đắn, trong đó hệ thống kế toán hiệu quả đóng vai trò quan trọng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần thiết yếu, vì nếu không chính xác, sẽ ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh Tuy nhiên, công ty gặp khó khăn trong việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu do đặc thù sản phẩm và quy trình sản xuất Hiện tại, công ty áp dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu theo bình quân cả kỳ dự trữ, nhưng phương pháp này có hạn chế trong việc phản ánh kịp thời biến động giá cả Ngoài ra, việc chưa xác định mức công suất bình thường và phân chia chi phí sản xuất chung thành cố định và biến đổi cũng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh Do đó, việc chú trọng vào khâu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết để đạt được kết quả kinh doanh mong muốn.
Tôi đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I” cho luận văn cao học của mình, nhằm đóng góp thiết thực vào công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, không chỉ cho công ty mà còn cho các doanh nghiệp trong ngành dược.
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp Nhiều nghiên cứu tiêu biểu đã được thực hiện để làm sáng tỏ vấn đề này Dưới đây là một số nghiên cứu quan trọng liên quan đến đề tài của Luận văn.
Nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản trị tại Công ty Cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex, do Nguyễn Thị Hải thực hiện, nhằm mục tiêu tối ưu hóa quy trình quản lý chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất Bài viết phân tích các phương pháp kế toán chi phí áp dụng trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp cải tiến để đáp ứng yêu cầu quản trị Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng kế toán chi phí tại Vinaconex mà còn đề xuất các biện pháp giúp công ty nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.
Vân (2012) đã phân tích các vấn đề cơ bản liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất Nghiên cứu chỉ ra rằng bộ máy kế toán của các doanh nghiệp được xây dựng khá hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng đơn vị Tác giả đã trình bày thực trạng về nội dung chi phí, phân loại chi phí, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành Dựa trên những phân tích đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, bao gồm hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán, cải tiến phân loại chi phí, và nâng cao kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để đáp ứng yêu cầu quản trị của công ty.
Luận văn của Nguyễn Thị Ngọc (2013) về hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SSV đã nêu rõ cơ sở lý luận và thực trạng kế toán trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, đặc biệt là công ty chuyên xuất khẩu quần áo sang Mỹ, Châu Âu và khu vực Công ty SSV thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng không hạch toán theo từng đơn hàng, dẫn đến việc xác định giá thành cho toàn bộ sản phẩm hoàn thành cuối kỳ, ngay cả khi đơn hàng chưa hoàn tất Bên cạnh việc lập báo cáo tài chính, công ty cũng xây dựng báo cáo quản trị chi phí và giá thành sản phẩm để cung cấp thông tin cho các bên liên quan Nghiên cứu đã chỉ ra những ưu điểm của công ty và đề xuất giải pháp cải thiện kế toán chi phí từ góc độ kế toán tài chính và quản trị.
Luận văn của Nguyễn Thị Thu Hằng (2014) đã trình bày một cách chi tiết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, cụ thể là tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 5 Bài viết nêu rõ các khái niệm, phân loại chi phí và phương pháp kế toán liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng kế toán trong lĩnh vực xây dựng.
Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại khách sạn
Hà Nội Rose (Trần Thị Thanh Loan, 2015) đã phân tích lý luận và thực trạng kế toán chi phí sản xuất cùng tính giá thành sản phẩm trong ngành khách sạn, chỉ ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại Tác giả đã đề xuất giải pháp nhằm cải thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Khách sạn Hà Nội Rose Nghiên cứu cho thấy khách sạn chưa chú trọng đến việc phân loại và tính giá thành từ góc độ kế toán quản trị, dẫn đến việc thiếu báo cáo quản trị chi phí và giá thành sản phẩm, chỉ tập trung vào lập báo cáo tài chính cho các bên liên quan.
Nghiên cứu các công trình hiện có cho thấy, các đề tài đã trình bày các nội dung lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán theo phạm vi nghiên cứu của từng đề tài Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp dược phẩm Do đó, nghiên cứu này mang lại giá trị lý luận và thực tiễn, đồng thời không trùng lặp nội dung với bất kỳ đề tài nào mà tác giả biết đến.
Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp dược phẩm là cần thiết, với hai góc độ chính là kế toán tài chính và kế toán quản trị Kế toán tài chính tập trung vào việc ghi nhận và báo cáo chi phí sản xuất, trong khi kế toán quản trị giúp doanh nghiệp phân tích và kiểm soát chi phí để tối ưu hóa lợi nhuận Việc áp dụng các nguyên tắc kế toán này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp dược phẩm trong việc đưa ra quyết định chiến lược và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Bài viết phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I từ hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị Qua đó, đánh giá những ưu điểm và nhược điểm trong công tác kế toán tại công ty này, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả và các vấn đề cần cải thiện trong quy trình kế toán.
Để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I, cần đề xuất một số giải pháp như cải tiến quy trình ghi chép chi phí, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu, đào tạo nhân viên về kỹ năng kế toán hiện đại, và thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hệ thống kế toán Những biện pháp này sẽ giúp nâng cao độ chính xác trong việc tính toán giá thành sản phẩm, từ đó tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương I trên cả phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị, cụ thể: hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán liên quan đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất dược phẩm.
Luận văn này nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dược tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương I, nhằm phân tích và cải thiện quy trình kế toán trong ngành dược phẩm.
- Phạm vi thời gian: năm tài chính 2019.
Câu hỏi nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu, học viên đã đặt ra một số câu hỏi đối với đề tài này, cụ thể là:
- Cơ sở lý luận nào cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm?
Tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương I, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đang được thực hiện với sự chú trọng vào cả kế toán tài chính và kế toán quản trị Việc quản lý chi phí sản xuất được thực hiện chặt chẽ nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Đồng thời, kế toán quản trị cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích chi phí, giúp lãnh đạo đưa ra quyết định chiến lược hiệu quả hơn.
Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương I đã áp dụng nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Các biện pháp này bao gồm việc cải tiến quy trình ghi chép và phân loại chi phí, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu, và đào tạo nhân viên về các phương pháp kế toán hiện đại Ngoài ra, công ty cũng chú trọng đến việc phân tích chi phí để tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả và giảm thiểu lãng phí Những nỗ lực này không chỉ giúp nâng cao độ chính xác trong tính toán giá thành sản phẩm mà còn góp phần cải thiện hiệu suất kinh doanh của công ty.
Phương pháp nghiên cứu
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Có được qua điều tra thu thập thông tin từ các phòng ban, bộ phận tại Công ty
Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cùng với các tài liệu sẵn có tại Công ty như tài liệu giới thiệu, quy chế tài chính, mục tiêu và chiến lược hoạt động Ngoài ra, các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của Công ty trong năm 2019, cũng như các chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được xem xét.
- Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là một cách tiếp cận quan trọng trong việc tìm hiểu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Phương pháp này bao gồm việc thu thập và phân tích thông tin từ các tài liệu kế toán, giáo trình, tạp chí chuyên ngành và nguồn dữ liệu trực tuyến Việc nghiên cứu này giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình kế toán và các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất.
Phương pháp quan sát được thực hiện trực tiếp tại phòng kế toán của công ty khảo sát, cho phép tác giả theo dõi và ghi nhận các loại chứng từ, báo cáo và sổ kế toán liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp người làm công tác kế toán tại phòng kế toán của Công ty.
- Phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp phân tích số liệu.
Phương pháp so sánh được áp dụng trong nghiên cứu để đối chiếu lý luận và thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương I Qua đó, nghiên cứu nhằm làm rõ những điểm mạnh và điểm yếu của công ty bằng cách đối chiếu số liệu từ chứng từ gốc với số liệu trên sổ nhật ký và sổ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh.
Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu được thực hiện thông qua các công cụ tính toán trên phần mềm Microsoft Excel, giúp phản ánh bản chất của hiện tượng cần nghiên cứu Bằng cách sử dụng các số liệu thu thập được, phương pháp này cho phép tổng hợp và phân tích thông tin một cách chính xác, từ đó đánh giá hiệu quả công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Khái quát chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải chịu chi phí liên quan đến lao động, tư liệu lao động và sức lao động của con người Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất, nhưng mức độ tham gia của từng yếu tố khác nhau dẫn đến các loại chi phí khác nhau Các chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT), chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất sản phẩm, theo PGS.TS Đoàn Xuân Tiên (2009), bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và được tính vào giá thành sản phẩm Chỉ những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất mới được xem là chi phí sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong tổng chi phí của doanh nghiệp Các khoản mục chính trong chi phí sản xuất thường bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất, theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2014), là tổng hợp các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, được thể hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hao phí lao động sống: là toàn bộ tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động tham gia sản xuất tạo ra sản phẩm.
- Hao phí lao động vật hoá: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ.”
2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
* Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (Yếu tố chi phí)
Yếu tố nguyên liệu và vật liệu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, cũng như công cụ và dụng cụ cần thiết.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.
Yếu tố bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ quy định từ tổng số tiền lương và phụ cấp lương mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định là tổng số khấu hao phải trích trong kỳ đối với tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền đại diện cho toàn bộ chi phí chưa được ghi nhận trong các yếu tố trước đó, nhưng vẫn có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, cũng như trong các lao vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản thanh toán trực tiếp cho công nhân sản xuất Ngoài ra, nó còn bao gồm các khoản trích theo tiền lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong các phân xưởng đội sản xuất Những chi phí này bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương, các khoản phải trả và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng cùng đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao liên quan đến tài sản cố định được quản lý và sử dụng trong các phân xưởng sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi cho dịch vụ nhằm hỗ trợ hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất tại phân xưởng và đội sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý và sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí liên quan đến lưu thông và tiếp thị trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng, cùng với các chi phí khác liên quan đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp Những chi phí này bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung, cùng với các loại thuế và phí có tính chất chi phí, cũng như chi phí tiếp khách và tổ chức hội nghị.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
Tổng quan về Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I (Pharbaco), tiền thân là Xí nghiệp dược phẩm Trung Ương 1, đã được thành lập từ năm 1954 và có 64 năm hoạt động phát triển Pharbaco giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển ngành dược quốc gia, cung cấp thuốc cho quân đội trong kháng chiến và tham gia các chương trình quốc gia phòng chống bệnh Lao, Sốt rét Trong thời kỳ bao cấp, công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao phó Tuy nhiên, khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Pharbaco gặp khó khăn do cơ chế quản lý, nguồn vốn đầu tư và công nghệ yếu kém, dẫn đến nguy cơ tụt hậu.
Năm 2007, Xí nghiệp dược phẩm Trung Ương 1 được chuyển đổi thành Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương I - Pharbaco theo chủ trương cổ phần hóa của Chính Phủ Sau khi cổ phần hóa, Công ty Pharbaco tập trung vào việc giải quyết việc làm cho người lao động và kiện toàn bộ máy nhân sự để nâng cao hoạt động sản xuất, nghiên cứu và kinh doanh Công ty duy trì các dây chuyền sản xuất nhóm III và đầu tư hàng trăm tỷ đồng để xây dựng hai phòng Lab đạt tiêu chuẩn quốc tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh Đội ngũ chuyên viên nghiên cứu và dược sỹ tại Pharbaco, bao gồm cả các cán bộ nghỉ hưu và 15 chuyên gia quốc tế từ các nước phát triển về dược phẩm như Đức, Anh, Áo, Canada, đã đóng góp vào việc phát triển sản phẩm Công ty cũng hợp tác với các Viện nghiên cứu và trường Đại học trong nước để nghiên cứu và cho ra đời các sản phẩm mới, đồng thời ký hợp đồng chuyển giao công nghệ với các đối tác nước ngoài.
Công ty đã đầu tư hơn 1000 tỷ đồng vào hợp tác sản xuất và chuyển giao công nghệ, nhằm phát triển các sản phẩm chất lượng cao từ các quốc gia tham chiếu.
Hiện nay, Công ty đang nỗ lực mở rộng quy mô và phát triển sản phẩm dược bằng cách liên doanh hợp tác đầu tư xây dựng các dây chuyền sản xuất thuốc mới, sử dụng hệ thống máy móc và công nghệ sản xuất hiện đại.
- 03 dây chuyền sản xuất với Đức,
- 03 dây sản xuất chuyền với Anh.
- 01 dây chuyền sản xuất với Nhật Bản.
- 01 dây chuyền sản xuất với Mỹ.
Dự án hiện đang trong giai đoạn 3 và dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2019 Khi đi vào hoạt động, 80% công suất của các dây chuyền sẽ được sử dụng để sản xuất và gia công các sản phẩm xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương I - Pharbaco kêu gọi hợp tác với tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước nhằm nghiên cứu, sản xuất và phát triển ngành công nghiệp Dược tại Việt Nam.
Căn cứ Quyết định số: 286/QĐ-BYT ngày 25/01/2007 và Quyết định số 2311/QĐ-BYT ngày 27/06/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quyết định chuyển
Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 1 thành Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương I - Pharbaco.
Công ty Pharbaco sở hữu đội ngũ dược sỹ, kỹ sư, kỹ thuật viên và công nhân có chuyên môn cao, tâm huyết và lành nghề trong lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu sản phẩm Hiện tại, Pharbaco sản xuất và phân phối hơn 200 sản phẩm, bao gồm thuốc kháng sinh, thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc tim mạch, thuốc chống lao, thuốc chống sốt rét, vitamin và thuốc chống tiểu đường, với nhiều dạng bào chế như thuốc viên, thuốc tiêm và chế phẩm.
Một số sản phẩm thuốc của Công ty có mặt trên thị trường hiện nay: a Thuốc viên
Viên nang cứng Visamin, được đóng gói trong hộp 9 vỉ x 10 viên, giúp giảm triệu chứng thoái hóa khớp như đau và khó vận động, đồng thời ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp, ngăn ngừa bệnh tiến triển.
- Viên nang Defechol, hộp 5 vỉ x 10 viên nang Thuốc ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, làm giảm các thành phần gây xơ vữa.
Viên nang Amlodipin 5mg, đóng gói 3 vỉ x 10 viên, có tác dụng hiệu quả trong việc chống đau thắt ngực Amlodipin hoạt động bằng cách giãn nở các tiểu động mạch ngoại biên, giúp giảm hậu gánh, từ đó giảm nhu cầu oxy và năng lượng cho cơ tim.
- Viên nang Hercrosin, Hộp 2 vỉ x 12 viên hoặc hộp 5 vỉ x 12 viên, có tác dụng diệt khuẩn do ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn.
Viên nén Loratadin, được đóng gói trong hộp 1 vỉ x 10 viên, giúp giảm nhẹ triệu chứng viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do histamin Ngoài ra, Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và điều trị nổi mề đay liên quan đến histamin.
- Viên nén Cimetidin 200mg, hộp 10 vỉ x 10 viên, điều trị các bệnh liên quan đến tiêu hóa như loét dạ dày, loét tá tràng.
- Viên nén Glimaron, hộp 3 vỉ x 20 viên nén, đặc trị đái tháo đường tuýp 2.
- Viên nén Artesunat, hộp 1 vỉ x 12 viên, điều trị các thể sốt rét, kể cả thể kháng cloroquin, dùng cấp cứu trong điều trị sốt rét cấp tính.
Viên bao phim Helimax, được đóng gói trong vỉ 12 viên, là sản phẩm lý tưởng cho việc điều trị viêm dạ dày mãn tính Sản phẩm này cũng có thể được sử dụng kết hợp với thuốc chống loét thông thường nhằm điều trị hiệu quả tình trạng loét tá tràng tái phát mãn tính.
- Viên nén bao phim tan trong ruột Settirax, hộp 10 vỉ x 10 viên nén, có tác dụng chống phù nề và kháng viêm, làm loãng đờm và tiêu mủ, máu tụ.
Viên nén bao phim Nifedipin 10mg, đóng gói 10 vỉ x 10 viên, có tác dụng ức chế sự xâm nhập của ion calci vào tế bào cơ tim và sợi cơ trơn trong thành mạch Thuốc giúp làm giãn mạch và tăng lưu lượng máu trong mạch vành, hỗ trợ cải thiện tình trạng tim mạch hiệu quả.
- Vitamin C 500mg, hộp 10 vỉ x 10 viên nén dài bao phim, phòng và điều trị bệnh do thiếu Vitamin C
Viên nén bao đường Anpivit, với hộp 10 vỉ x 10 viên, được sử dụng để phòng ngừa và điều trị các rối loạn do thiếu hụt vitamin nhóm B (ngoại trừ vitamin B12) Sản phẩm này hỗ trợ điều trị các tình trạng như viêm lưỡi, viêm miệng, viêm lợi, viêm bì tăng tiết bã nhờn, viêm kết mạc và các rối loạn về dạ dày - ruột.
Midakacin 500 (Amikacin) là thuốc bột tiêm được đóng gói trong hộp 10 lọ, được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn nặng hoặc đe dọa tính mạng Thuốc đặc biệt hiệu quả trong các trường hợp chưa xác định nguyên nhân nhiễm khuẩn hoặc nhiễm khuẩn máu nghi ngờ do trực khuẩn Gram âm.
Streptomycin 1g, được đóng gói trong hộp 50 lọ thuốc bột tiêm, chủ yếu được sử dụng trong điều trị lao Ngoài ra, thuốc cũng có thể được kết hợp với các kháng sinh khác để điều trị một số nhiễm trùng nhạy cảm như nhiễm trùng huyết và viêm nội tâm mạc.
Artesunat 60mg, hộp 1 lọ artesunat 60 mg + 1 ống natri bicarbonat 50 mg/1 ml và 1 ống natri clorid 0,9%, dùng cấp cứu trong điều trị sốt rét cấp tính. c Thuốc chế phẩm
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN
Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.1.1 Những thành tựu đạt được
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng, ảnh hưởng đến quản lý doanh nghiệp và có mối liên hệ chặt chẽ với doanh thu và kết quả hoạt động Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý Kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của chi phí ở từng bộ phận giúp tăng cường quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn và lao động, đồng thời tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm.
Bộ phận kế toán của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I đã thực hiện ghi chép và theo dõi chi phí sản xuất một cách liên tục, cung cấp thông tin chi tiết về chi phí và giá thành qua các báo cáo và thẻ giá thành Sự phối hợp hiệu quả giữa nhân viên kế toán và thống kê phân xưởng đã giúp tính giá thành diễn ra nhanh chóng và chính xác Nhờ đó, Ban lãnh đạo có thể kịp thời đề xuất các chính sách giá, phân phối và tiêu thụ sản phẩm Công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty đã đạt được nhiều ưu điểm nổi bật.
4.1.1.1 Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công ty tổ chức các phần hành kế toán một cách khoa học, với sự chuyên môn hóa của nhân viên phòng kế toán, tạo ra mối liên hệ mật thiết giữa các phần hành nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Công ty có năm phân xưởng sản xuất độc lập, mỗi phân xưởng sản xuất một số mặt hàng có tính chất tương đồng Quá trình sản xuất được chuyên môn hóa, với mỗi dây chuyền chỉ sản xuất một loại sản phẩm trong một thời gian nhất định trước khi chuyển sang sản phẩm khác Mỗi sản phẩm yêu cầu các loại nguyên vật liệu khác nhau, với đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt và quy trình sản xuất khác nhau, do đó việc xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng như tính giá thành cho từng mặt hàng là phù hợp với quy trình công nghệ.
Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, giúp bộ phận kế toán nắm rõ số lượng tiêu hao cho từng đối tượng Việc phân loại và hệ thống hóa chi phí này không chỉ giúp quản lý chi phí một cách chi tiết và rõ ràng, mà còn đảm bảo tính chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm (GTSP), phản ánh đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh Đặc biệt, việc theo dõi chi phí theo từng phân xưởng là hợp lý, bởi công ty sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau với chi phí lớn, từ đó giúp quản lý chi phí nhanh chóng và chính xác, phù hợp với tình hình thực tế hoạt động sản xuất.
Công ty áp dụng các tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý như CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC cho từng mặt hàng dựa trên số giờ công thực tế Chi phí của phân xưởng sản xuất phụ cũng được phân bổ theo tiêu thức giờ công Phương pháp này giúp hạch toán giá thành sản phẩm một cách chính xác.
4.1.1.2 Về đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng đã hoàn thành và theo từng loại sản phẩm Hiện nay đối tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm nên giá thành sản phẩm được tính tương đối chính xác, thể hiện rõ giá trị sản phẩm, là cơ sở để đưa ra giá bán phù hợp nhằm đem lại lợi nhuận cao cho công ty Do đặc thù sản xuất thuốc có chu kỳ ngắn, liên tục và mang tính ổn định nên việc tính GTSP theo từng tháng là rất thuận lợi, phù hợp với kỳ tập hợp chi phí sản xuất, giúp kế toán phát huy được chức năng giám sát tình hình thực tế kế hoạch giá thành một cách kịp thời Từ các thông tin thu thập được của các nhân viên kinh tế phân xưởng và các nhân viên kế toán về giá thành của từng sản phẩm, Công ty có thể lập, thực hiện các kế hoạch tính gái thành một cách chính xác, hiệu quả và đưa ra được các quyết định về sản xuất kinh doanh cho từng mặt hàng cụ thể
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, phù hợp với đặc điểm sản xuất và tính chất sản phẩm Phương pháp này giúp việc tính toán trở nên đơn giản, đồng thời đảm bảo tính chính xác tương đối, cung cấp thông tin nhanh chóng cho các nhà quản trị.
4.1.1.3 Về việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành thành sản phẩm
Công ty chú trọng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, yếu tố then chốt ảnh hưởng đến lợi nhuận Để tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng, công ty xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu và chỉ tiêu hao phí lao động cho từng sản phẩm Hàng tháng và hàng quý, phòng kế hoạch cung ứng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu vật tư để xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, dựa trên định mức đã được phòng nghiên cứu triển khai thiết lập và ý kiến từ phòng thị trường.
“Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức” được chuyển giao cho đơn vị sử dụng vật liệu, giúp quản lý nguyên vật liệu (NVL) một cách chặt chẽ và khoa học Phương pháp này cho phép doanh nghiệp kiểm soát chi phí NVL đầu vào một cách hợp lý và tiết kiệm tối ưu.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất, kèm theo các quy định thưởng phạt nhằm khuyến khích việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu Điều này không chỉ tạo ra trách nhiệm cho công nhân trong sản xuất mà còn nâng cao tinh thần lao động, góp phần tăng năng suất và tiết kiệm vật tư Biện pháp này được xem là hiệu quả trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp tận dụng tối đa nguồn lực hiện có, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
4.1.1.4 Về việc tập hợp chi phí sản xuất
Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu
Ngành dược Việt Nam hiện nay chủ yếu phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu với chi phí cao do chưa có khả năng sản xuất dược liệu Để quản lý hiệu quả, công ty đã xây dựng định mức chi phí sản xuất hợp lý, vừa tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm Hàng tháng và hàng quý, phòng kế hoạch dựa vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu vật tư để xác định định mức chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm Nhờ đó, nguyên vật liệu được phân bổ cho các bộ phận sử dụng theo hạn mức, giúp công ty tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm, là loại chi phí lớn thứ hai trong tổng chi phí Việc tính toán và hạch toán chính xác chi phí này, cùng với việc trả lương kịp thời và hợp lý, sẽ khuyến khích người lao động cống hiến hết mình cho Công ty Quản lý hiệu quả thời gian lao động và quỹ lương sẽ giúp kiểm soát chi phí và giá thành, từ đó giảm giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo thu nhập ổn định cho nhân viên Công ty hiện áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và cấp bậc, kết hợp với các hình thức khen thưởng và phạt để tạo động lực làm việc cho người lao động.
Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung
Các khoản mục chi phí sản xuất chung được phân chia chi tiết, tập hợp theo từng phân xưởng và sau đó phân bổ cho từng sản phẩm Cách thức này giúp dễ dàng theo dõi và kiểm tra, từ đó xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của chi phí sản xuất chung đến giá thành sản phẩm, nhằm đề ra các chủ trương phù hợp.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty rất quan trọng, đặc biệt khi chi phí nguyên vật liệu chính chiếm từ 60% đến 80% tổng chi phí sản xuất Việc đánh giá này dựa trên chi phí nguyên vật liệu chính không chỉ phù hợp mà còn giúp tăng cường độ chính xác trong quá trình tính giá thành sản phẩm.
4.1.2 Những hạn chế cần khắc phục
4.2.2.1 Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu
Công ty tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, giúp quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm nhanh nhạy Tuy nhiên, phương pháp này không cho phép xác định chính xác đối tượng tính giá thành, vì chi phí nguyên vật liệu chính không được phân tách theo từng loại sản phẩm Do đó, công ty cần cải thiện việc tập hợp chi phí để nâng cao độ chính xác trong tính giá thành Hiện tại, công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá nguyên vật liệu xuất dùng, tuy đơn giản nhưng có hạn chế trong việc phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, đặc biệt với nguyên vật liệu nhập khẩu có giá cao Việc này ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của giá thành sản phẩm và các quyết định kinh doanh của công ty.
4.1.2.2 Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I
4.2.1 Về tổ chức công tác quản lý chung của Công ty Để đạt hiệu quả cao trong các hoạt động của mình, Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương I nên tăng cường hơn nữa công tác quản lý đối với tất cả các phòng ban trong công ty Quản lý chặt chẽ các hoạt động có liên quan các yếu tố, các khoản mục chi phí nhằm hạn chế các chi phí không cần thiết, các chi phí bỏ ra mà không mang lại hiệu quả Cần đặc biệt quan tâm đến hoạt động phòng kế toán nằm duy trì hiệu quả hoạt động đã đạt được, khắc phục hạn chế còn tồn tại.
Công tác kế toán cần được chú trọng, tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ và phát huy khả năng sáng tạo Điều này cũng giúp cải thiện khả năng làm việc nhóm và khả năng hoạt động độc lập của từng cá nhân trong phòng kế toán.
4.2.2 Về hệ thống tài khoản kế toán
Công ty hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản tương đối phù hợp cho công tác kế toán, nhưng cần thực hiện các điều chỉnh để tuân thủ quyết định của Bộ Tài chính Để cải thiện, Công ty có thể mở chi tiết tài khoản 1541 và 1542 cho từng hạng mục cụ thể.
Tương tự cho TK 1542, điều này giúp cho kế toán viên theo dõi chi tiết về việc tập hợp chi phí cho từng phân xưởng.
4.2.3 Hoàn thiện việc tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của từng sản phẩm được tập hợp trực tiếp, trong khi các chi phí chung cho nhiều sản phẩm được phân bổ theo giờ công lao động Phương pháp này giúp phản ánh chính xác chi phí sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm Sự hỗ trợ từ phần mềm kế toán cũng làm cho quy trình này trở nên dễ dàng và đơn giản hơn.
Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu
Công ty nên xem xét thay đổi phương pháp tính giá nguyên vật liệu (NVL) xuất dùng sang phương pháp Nhập trước - xuất trước Phương pháp này cho phép giá trị NVL xuất kho được tính dựa trên giá của NVL nhập kho trước đó, do đó giá trị NVL tồn kho chỉ phản ánh giá của các NVL nhập kho sau cùng chưa sử dụng Qua việc áp dụng phương pháp này, công ty có thể dễ dàng xác định số lượng và giá trị của các NVL còn tồn kho thông qua sổ chi tiết nhập - xuất - tồn.
Công ty sẽ thu thập thông tin đầy đủ về tình hình nguyên vật liệu (NVL) hàng ngày, từ đó đưa ra quyết định kịp thời về việc nhập hay ngừng nhập vật tư Việc này không chỉ đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà còn nâng cao tính kịp thời trong cung cấp và sử dụng vật tư Áp dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho sẽ giúp cập nhật giá cả NVL, phản ánh biến động giá vào chi phí và tính giá thành sản phẩm, qua đó làm cho thông tin kế toán trở nên có ý nghĩa và chính xác hơn.
Phương pháp hạch toán này yêu cầu việc thực hiện thường xuyên và cập nhật thông tin hàng ngày, nhưng nhờ vào công nghệ máy tính, các công việc này có thể được thực hiện nhanh chóng và chính xác.
Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là yếu tố quan trọng trong cấu thành giá thành sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi phí Việc tính toán và hạch toán chi phí này một cách chính xác, cùng với việc trả lương thỏa đáng và kịp thời, sẽ khuyến khích người lao động cống hiến cho Công ty Quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương sẽ giúp giảm giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động Công ty hiện áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và cấp bậc, kết hợp với các hình thức khen thưởng và phạt, nhằm khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả hơn.
Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung
Công ty nên hạch toán chi phí sản xuất chung một cách chi tiết theo các yếu tố như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí công cụ dụng cụ phân bổ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí phân bổ từ phân xưởng phụ và các chi phí khác bằng tiền Việc này sẽ cung cấp thông tin đầy đủ hơn về chi phí sản xuất tại từng phân xưởng, từ đó làm cơ sở rõ ràng cho việc xác định định mức chi phí, so sánh hiệu quả hoạt động và quản lý chi phí giữa các phân xưởng Để thực hiện, Công ty nên mở thêm các tài khoản cấp 3 cho TK 627 như TK 6271, TK 6272, TK 6273.
Để khắc phục nhược điểm trong hạch toán CCDC xuất dùng, cần phân định rõ giữa CCDC sử dụng trong một kỳ và CCDC mua về sử dụng trong nhiều kỳ kế toán Theo chế độ kế toán hiện hành, việc hạch toán CCDC phải được thực hiện một cách chính xác và minh bạch.
Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và chỉ sử dụng trong một kỳ kế toán, toàn bộ giá trị của chúng sẽ được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của kỳ đó.
Nợ TK 627 (Chi tiết cho từng PX)
Có TK 153 - Giá trị CCDC xuất dùng
Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị lớn và được sử dụng trong nhiều kỳ hạch toán, kế toán cần xác định số kỳ sử dụng để tính toán giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ được xuất dùng cho từng kỳ kế toán.
Giá trị CCDC phân bổ trong kỳ = Giá trị CCDC thực tế xuất dùng
Khi CCDC xuất sử dụng kế toán ghi:
Giá trị CCDC dùng trong kỳ được hạch toán:
Nợ TK 627 (Chi tiết cho từng PX)
Có TK 242 - Giá trị phân bổ trong kỳ
Khi các bộ phận báo hỏng, báo mất hay hết hạn sử dụng
Nợ TK 111, 152: Phế liệu thu hồi
Nợ TK 138, 334: Giá trị bồi thường
Nợ TK 627 (Chi tiết cho các bộ phận sử dụng): GTCL phân bổ nốt
Công ty sẽ theo dõi tình hình sử dụng CCDC thông qua phương pháp hạch toán này, giúp ngăn chặn các biến động bất thường trong chi phí liên quan đến CCDC.
-Về việc hạch toán chi phí sửa chữa lớn và khấu hao TSCĐ của Công ty:
Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh để thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) một cách nhanh chóng Phương pháp này cho phép Công ty sử dụng khoản khấu hao để tái đầu tư cho dây chuyền sản xuất mới, từ đó tối ưu hóa hiệu quả tài chính và nâng cao năng lực sản xuất.
Công ty sẽ xác định được thời gian sử dụng của TSCĐ Công ty nên sử dụng hệ số điều chỉnh cố định qua các năm từ 150% đến 200%.
Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ hàng năm để tránh tình trạng chi phí sản xuất tăng đột biến
Công ty cần điều chỉnh phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ theo quy định hiện hành Để quản lý hiệu quả, các chi phí phát sinh tại phân xưởng phụ nên được ghi nhận vào các tài khoản chi phí chi tiết, cụ thể là TK 6214 và 6224.
6274 sau đó kết chuyển vào TK 1544 để tính giá thành sản phẩm lao vụ
4.2.4 Hoàn thiện công tác kế toán sản phẩm hỏng và các khoản thiệt hại ngừng sản xuất
Kế toán sản phẩm hỏng