1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HCM KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ  MÔN HỌC NHẬP MÔN LOGIC HỌC TIỂU LUẬN CUỐI KỲ ĐỀ TÀI ĐỐI TƯỢNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LOGIC HỌC GVHD PGS TS ĐOÀN ĐỨC HIẾU SVTH MSSV 1 Lê Thị Huệ 19124108 2 Đoàn Quốc

30 83 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đối Tượng Và Sự Phát Triển Của Logic Học
Tác giả Lê Thị Huệ, Đoàn Quốc Việt, Trần Thị Ngọc Huyền, Vũ Đức Toản, Phạm Ngọc Hưng
Người hướng dẫn PGS.TS. Đoàn Đức Hiếu
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM
Chuyên ngành Nhập Môn Logic Học
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2020
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 396,63 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận

    • 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của tiểu luận

    • 6. Kết cấu tiểu luận

  • PHẦN 2: NỘI DUNG

    • CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ LOGIC HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN

      • 1.1. Khái niệm logic học

      • 1.2. Đối tượng của logic học

        • 1.2.1. Nhận thức cảm tính

        • 1.2.2. Nhận thức lý tính

      • 1.3. Logic và ngôn ngữ

      • 1.4. Khái niệm về quy luật logic

      • 1.5. Những quy luật cơ bản của logic hình thức

        • 1.5.1. Quy luật đồng nhất

          • Ý nghĩa quy luật:

        • 1.5.2. Quy luật không mâu thuẫn

          • Nội dung quy luật:

          • Yêu cầu:

          • Ý nghĩa quy luật:

        • 1.5.3. Quy luật loại trừ cái thứ 3

          • Nội dung quy luật:

          • Với cùng một đối tượng, trong cùng một quan hệ mà

          • Yêu cầu:

        • 1.5.4. Quy luật lý do đầy đủ

          • Nội dung quy luật:

          • Yêu cầu:

      • 1.6.1. Thời kỳ cổ đại

      • 1.6.2. Thời kỳ trung cổ

      • 1.6.3. Thời kỳ Phục hưng - Cận đại

      • 1.6.4. Thời hiện đại

  • PHẦN 3: KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 1. Nguyễn Thúy Vân, Nguyễn Anh Tuấn, Logic học đại

  • 2. Tô Duy Hợp, Nguyễn Anh Tuấn, Logic học, NXB Đồn

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HCM KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ  MÔN HỌC NHẬP MÔN LOGIC HỌC TIỂU LUẬN CUỐI KỲ ĐỀ TÀI ĐỐI TƯỢNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LOGIC HỌC GVHD PGS TS ĐOÀN ĐỨC HIẾU SVTH MSSV 1 Lê Thị Huệ 19124108 2 Đoàn Quốc Việt 19110314 3 Trần Thị Ngọc Huyền 19124114 4 Vũ Đức Toản 18145265 5 Phạm Ngọc Hưng 18110127 Lớp thứ 2 – Tiết 9 10 Tp Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2020 ĐIỂM SỐ TIÊU CHÍ NỘI DUNG BỐ CỤC TRÌNH BÀY TỔNG ĐIỂM NHẬN XÉT Ký tên MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.

Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận

Tìm hiểu và góp phần làm sáng tỏa những nội dung cơ bản về đối tượng và sự phát triển của logic học trong thời đại hiện nay.

Trên cơ sở đó tổng kết những thành tựu, những hạn chế, rút ra những kinh nghiệm về việc áp dụng logic học trong mỗi con người.

Nhiệm vụ Để đat được những mục tiêu trên, tiểu luận cần thực hiện một số nhiện vụ cụ thể như sau:

Trong bối cảnh hiện đại, việc hệ thống hóa nhận thức và quan điểm về đối tượng cùng với sự phát triển của logic trở nên vô cùng quan trọng Đánh giá các thành tựu đạt được cũng như những hạn chế của yếu tố con người trong việc áp dụng logic vào cuộc sống hiện nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vai trò của logic trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững của tư duy logic trong xã hội.

Rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn cuộc sống về việc phát triển những kỹ năng có sử dụng đến logic trong thời đại ngày nay.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên việc phát triển các quy luật của logic trong đời sống.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tiểu luận áp dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của nội dung.

Ý nghĩa khoa học và thực tiển của tiểu luận

Tiểu luận này nhằm cung cấp và làm rõ các quy luật cơ bản của logic trong cuộc sống, phục vụ cho những ai có nhu cầu tìm hiểu sâu về chủ đề này.

Trình bày quá trình phát triển của logic qua nhiều giai đoạn của lịch sử góp phần vào việc nghiên cứu tổng hợp.

Kết cấu tiểu luận

Tiểu luận được chia thành 3 phần và 2 chương.

NỘI DUNG

TRIỂN CỦA LOGIC HỌC 1.1 Khái niệm logic học

Thuật ngữ "logic" có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp λόγος (logos) và được đưa vào khoa học logic bởi nhà triết học vĩ đại Aristotle (384 - 322 trước Công nguyên) Logic mang nhiều ý nghĩa như lời nói, lý lẽ, trí tuệ, lập luận và tính quy luật Hiện nay, "logic" được hiểu theo ba nghĩa cơ bản.

Mối liên hệ tất yếu giữa các sự vật và hiện tượng phản ánh logic khách quan, thể hiện sự logic trong bản chất của sự vật, hiện tượng và lịch sử.

Thứ hai, nói lên tính quy luật, tính chặt chẽ, khúc chiết, tính nhất quán… của tư duy (tính chủ quan – hay logic của tư duy).

Logic học là môn khoa học nghiên cứu về tư duy, bao gồm cấu trúc và quy tắc của tư duy nhằm giúp con người tư duy chính xác Logic học được chia thành hai loại chính: logic hình thức và logic biện chứng.

1.2 Đối tượng của logic học

Logic học nghiên cứu các hình thức và quy luật của tư duy, nhưng tư duy cũng là đối tượng của nhiều ngành khoa học khác như triết học, tâm lý học và sinh lý học thần kinh Do đó, việc phân định ranh giới giữa logic và các lĩnh vực khoa học khác là rất quan trọng Để hiểu rõ hơn, cần xem xét quá trình nhận thức của con người, phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc thông qua hoạt động thực tiễn, bao gồm hai giai đoạn: nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng).

LÝ THUYẾT VỀ LOGIC HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LOGIC HỌC

Khái niệm logic học

Thuật ngữ "logic" có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp λόγος (logos) và được đưa vào khoa học logic bởi nhà triết học vĩ đại Aristotle (384 - 322 trước Công nguyên) Logic mang nhiều ý nghĩa như lời nói, lý lẽ, trí tuệ, lập luận và tính quy luật Hiện nay, "logic" được hiểu với ba nghĩa cơ bản.

Mối liên hệ tất yếu và quy luật giữa các sự vật và hiện tượng thể hiện logic khách quan, phản ánh bản chất và sự phát triển của sự vật, hiện tượng, cũng như lịch sử.

Thứ hai, nói lên tính quy luật, tính chặt chẽ, khúc chiết, tính nhất quán… của tư duy (tính chủ quan – hay logic của tư duy).

Logic học là môn khoa học nghiên cứu về tư duy, tập trung vào cấu trúc và quy luật của tư duy nhằm giúp con người tư duy đúng đắn Nó bao gồm hai nhánh chính: logic hình thức và logic biện chứng.

Đối tượng của logic học

Logic học là khoa học nghiên cứu các hình thức và quy luật của tư duy, nhưng tư duy cũng là đối tượng của nhiều ngành khoa học khác như triết học, tâm lý học và sinh lý học thần kinh Do đó, việc phân định rõ ràng ranh giới giữa logic và các khoa học khác là rất quan trọng Để hiểu rõ hơn, cần xem xét quá trình nhận thức của con người, là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc thông qua hoạt động thực tiễn, bao gồm hai giai đoạn: nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng).

Nhận thức cảm tính, hay còn gọi là trực quan sinh động, là giai đoạn đầu tiên trong quá trình nhận thức Trong giai đoạn này, con người sử dụng các giác quan để tương tác trực tiếp với sự vật, từ đó nắm bắt và hiểu biết về chúng một cách rõ ràng hơn.

Cảm giác là sự phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của sự vật và hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp lên các giác quan của con người.

Tri giác là quá trình hình thành hình ảnh tương đối đầy đủ về sự vật thông qua sự tác động trực tiếp lên các giác quan Nó phát sinh từ cảm giác và là sự tổng hợp của nhiều cảm giác khác nhau So với cảm giác, tri giác mang lại nhận thức cao hơn, đầy đủ và phong phú hơn về sự vật.

Biểu tượng là hình thức phản ánh tinh tế và phức tạp nhất của giai đoạn trực quan, thể hiện hình ảnh cảm xúc và hoàn chỉnh trong tâm trí con người về sự vật khi chúng không còn tác động trực tiếp đến các giác quan.

Nhận thức lý tính, hay tư duy trừu tượng, là giai đoạn phản ánh trực tiếp và khái quát các thuộc tính, đặc điểm bản chất của đối tượng Giai đoạn này đóng vai trò quan trọng trong việc tách biệt và nắm bắt bản chất quy luật của sự vật, hiện tượng, đồng thời phản ánh qua các hình thức tư duy như khái niệm, phán đoán và suy luận.

Vì vậy, nhận thức lý tính cần đến ngôn ngữ, thông qua ngôn ngữ để biểu thị, diễn đạt nội dung phản ánh.

Khái niệm là hình thức tư duy trừu tượng cơ bản, phản ánh những đặc tính cốt lõi của sự vật Sự hình thành khái niệm diễn ra thông qua quá trình khái quát và tổng hợp biện chứng các đặc điểm và thuộc tính của sự vật hoặc một nhóm sự vật.

Phán đoán là quá trình tư duy liên kết các khái niệm nhằm xác định hoặc phủ nhận các đặc điểm và thuộc tính của một đối tượng.

Suy luận là hình thức của tu duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới.

Logic học nghiên cứu các hình thức tư duy trừu tượng cùng với các quy tắc và quy luật điều chỉnh quá trình tư duy Mục tiêu của logic học là giúp con người nhận thức đúng đắn về hiện thực khách quan.

Logic và ngôn ngữ

Logic và ngôn ngữ có sự thống nhất chặt chẽ, với logic thể hiện mối quan hệ nội tại giữa các yếu tố tư duy, trong khi ngôn ngữ đóng vai trò là hình thức biểu hiện bên ngoài của tư tưởng Mặc dù chúng liên kết với nhau, nhưng vẫn tồn tại những điểm khác biệt giữa logic và ngôn ngữ.

Trong logic, việc chú trọng đến hình thức và cấu trúc nội tại của tư tưởng là rất quan trọng Để diễn đạt nội dung của một tư tưởng cụ thể, người ta sử dụng các biểu thức đơn trị nhằm xây dựng quy ước cho cấu trúc này.

Ngôn ngữ tự nhiên có khả năng biểu thị và diễn đạt cùng một nội dung tư tưởng qua nhiều cách khác nhau, dẫn đến sự đa dạng và phong phú trong ý nghĩa Điều này cho thấy hiện tượng đa tri về cấu trúc trong ngôn ngữ, cho phép truyền tải những nội dung khác nhau mặc dù sử dụng cùng một biểu thức.

Thứ hai, những quy luật, quy tắc của logic là những quy luật, quy tắc hình thức phổ quát và cố định.

Ngôn ngữ không chỉ tuân theo các quy luật hình thức mà còn phụ thuộc vào nội dung Bên cạnh những quy tắc chung, còn tồn tại những quy tắc đặc thù cho từng nhóm hoặc ngôn ngữ cụ thể Những quy tắc này không cố định mà có thể thay đổi theo thời gian và không gian.

Khái niệm về quy luật logic

Thế giới vật chất luôn vận động và phát triển theo quy luật tự nhiên Tư duy của con người là quá trình phản ánh thế giới vật chất vào ý thức thông qua logic xác định Khi phản ánh các đối tượng vật chất, con người không chỉ đơn thuần sử dụng các hình thức và tư tưởng liên hệ, mà còn cần hiểu rõ mối quan hệ giữa chúng, được thể hiện qua các quy luật logic.

Quy luật logic là những mối quan hệ bản chất Thiết yếu, bền vững giữa các tư tưởng, được lặp lại trong quá trình tư duy.

Quy luật logic là những nguyên tắc khách quan, tồn tại độc lập với ý thức con người Mặc dù được hình thành trong tư duy, nhưng chúng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan và con người không thể tự ý tạo ra hay thay đổi chúng; thay vào đó, con người chỉ có thể khám phá và nhận biết những quy luật này.

Quy luật logic không chỉ mang tính khách quan mà còn phổ biến, không bị ảnh hưởng bởi dân tộc, giai cấp hay ngôn ngữ Nó tác động đến mọi quá trình tư duy và là nền tảng cho các thao tác logic, điều kiện cần thiết để nhận thức hiện thực một cách chính xác.

Những quy luật cơ bản của logic hình thức

Logic hình thức là một môn học nghiên cứu các quy luật và cấu trúc chính xác của tư duy Mục tiêu của nó là đạt được hình thức tư duy đúng đắn, phản ánh chính xác thực tại khách quan.

Các quy luật cơ bản của logic hình thức bao gồm:

+ Quy luật không mâu thuẫn

+ Quy luật loại trừ cái thứ 3

+ Quy luật lý do đầy đủ

Tính xác định của tư tưởng (khái niệm hay phán đoán) là điều kiện tồn tại của nó.

Trong quá trình lập luận, việc diễn đạt tư tưởng một cách chính xác và có nội dung rõ ràng là điều quan trọng Quy luật đồng nhất thể hiện thuộc tính cơ bản này của tư duy, đảm bảo tính vững chắc trong các ý kiến và lập luận.

Quy luật đồng nhất nhấn mạnh rằng trong quá trình suy nghĩ và lập luận, mọi tư tưởng, bao gồm cả khái niệm và phán đoán, cần phải giữ sự đồng nhất với chính nó Đồng nhất ở đây được hiểu là sự tương đồng giữa các đối tượng trong một mối quan hệ nhất định.

Quy luật đồng nhất những thứ không đồng nhất giải thích tại sao không phải ai cũng cười khi nghe một câu chuyện vui Sự đồng nhất này giúp người nghe hiểu được ý đồ của người kể Ví dụ, trong lớp học về truyền thuyết Mỵ Châu - Trọng Thủy, Cu Tèo ngủ gật và bị thầy giáo hỏi về chiếc nỏ của An Dương Vương Phản ứng của Tèo cho thấy sự không đồng nhất trong hiểu biết đã dẫn đến sự hài hước Câu chuyện sau đó được kể lại cho hiệu trưởng, người đã quyết định thay thế chiếc nỏ và thể hiện sự thông cảm với trẻ con Tuy nhiên, khi câu chuyện đến sở giáo dục và đào tạo, chỉ có kế toán trưởng không cười, bày tỏ sự lo lắng về việc chi tiêu không hợp lý.

Có thể diễn đạt quy luật trên bằng công thức:

Trong ngôn ngữ, nhiều từ có đa nghĩa, dẫn đến việc một số người sử dụng từ này để tạo ra những khái niệm mập mờ và nước đôi, nhằm ngụy biện cho các vấn đề nhất định.

Vi phạm quy luật đồng nhất thường xuất hiện khi luận đề thiếu tính xác định rõ ràng, do nội hàm của một số khái niệm chưa được làm rõ Điều này có thể xảy ra do sự thay thế luận đề trong quá trình chứng minh, dù là vô tình hay cố ý Hơn nữa, sự vi phạm này cũng thể hiện qua việc đồng nhất các khái niệm có nội hàm và ngoại diên khác nhau.

Quy luật đồng nhất yêu cầu:

Không nên thay đổi nội dung tư tưởng một cách tùy tiện và vô căn cứ Việc điều chỉnh tư tưởng chỉ nên diễn ra khi sự vật có sự thay đổi, khiến tư tưởng cũ không còn phù hợp, hoặc khi thực tế chứng minh rằng tư tưởng đó là sai lầm.

Tư tưởng tái tạo cần phải giữ sự đồng nhất với tư tưởng gốc, tuy nhiên không nhất thiết phải sao chép từng câu chữ Hình thức ngôn ngữ có thể khác nhau, nhưng nội dung phải được bảo toàn, không bị thay đổi hay bóp méo.

Cần xác định rõ nội hàm, ngoại diên của những khái niệm cơ bản trước khi trao đổi, tranh luận xoay quanh một chủ đề nào đó.

Không được đồng nhất những điều vốn không đồng nhất và cũng không được cho những tư tưởng vốn đồng nhất với nhau là không đồng nhất.

Sự vật trong trạng thái ổn định có tính xác định, vì vậy tư tưởng phản ánh về chúng cần được diễn đạt một cách chính xác và rõ ràng, tránh sự mập mờ và đa nghĩa.

Trong quá trình tư tưởng, cần tránh việc đánh tráo khái niệm, ngôn từ và luận đề Đánh tráo khái niệm xảy ra khi từ ngữ giữ nguyên nhưng ý nghĩa lại bị thay đổi Đánh tráo ngôn từ là việc không gọi tên sự vật theo quy ước xã hội mà sử dụng tên khác để che giấu sự thật Một ví dụ điển hình là khi nhắc lại ý kiến của người khác không đúng với ý họ đã nói.

+ Giúp tư duy mạch lạc, sắc sảo, nhất quán.

+ Tự giác hơn khi chọn từ, xác định khái niệm… trong quá trình lập luận.

+ Phát hiện ra những ngụy biện, thủ thuật vi phạm các yêu cầu của quy luật đồng nhất.

Để tạo ra những câu chuyện cười hóm hỉnh, bạn có thể vận dụng quy luật đồng nhất bằng cách cho nhân vật vi phạm các yêu cầu của quy luật này Sự trái ngược giữa hành động của nhân vật và quy luật sẽ tạo ra tình huống hài hước, thu hút sự chú ý của người đọc.

1.5.2 Quy luật không mâu thuẫn

Quy luật này khẳng định rằng đối với một đối tượng nhất định, trong cùng một thời gian và mối quan hệ, không thể tồn tại hai ý kiến trái ngược mà đều đúng Điều này có nghĩa là trong mọi tình huống, ít nhất một trong hai ý kiến phải sai.

Quy luật phi mâu thuẫn logic thể hiện sự ổn định tương đối về chất của sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan, tương tự như quy luật đồng nhất.

Quy luật này phản ánh tính chất không mâu thuẫn của quá trình tư duy. Quy luật không mâu thuẫn được thể hiện qua công thức:

Mâu thuẫn logic và mâu thuẫn biện chứng cần được phân biệt rõ ràng Mâu thuẫn biện chứng là sự đối lập khách quan giữa các mặt của sự vật, quy định sự tồn tại và phát triển của chúng Trong khi đó, mâu thuẫn logic là sự không tương hợp giữa các tư tưởng, dẫn đến phủ định và loại trừ lẫn nhau, do vi phạm quy tắc tư duy chính xác Quy luật không mâu thuẫn của logic hình thức không phủ nhận sự tồn tại của mâu thuẫn biện chứng.

Ví dụ :- Hà nội là thủ đô của nước Việt Nam.

- Không phải Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam.

Luật không mâu thuẫn chỉ ra rằng hai phán đoán trái ngược nhau trên đây không thể đồng thời cùng đúng.

Luật phi mâu thuẫn cấm mâu thuẫn trong tư duy, nhấn mạnh rằng tư duy không được chứa đựng mâu thuẫn để đảm bảo tính chính xác và nhất quán Mặc dù luật này không phủ nhận sự tồn tại của mâu thuẫn trong thực tế khách quan, nhưng nó chỉ tập trung vào mâu thuẫn lôgíc trong tư duy Khi tư duy có mâu thuẫn, điều đó dẫn đến sự sai lầm và cản trở khả năng nhận thức đúng đắn bản chất của sự vật Do đó, luật phi mâu thuẫn hướng đến việc loại bỏ mâu thuẫn trong tư duy, từ đó đảm bảo cho tư duy được lành mạnh và chính xác.

Ý nghĩa của logic học

Logic học giúp ta chuyển từ tư duy logic tự phát thành logic tự giác Tư duy logic đem lại những lợi ích sau:

Lập luận chặt chẽ và có căn cứ là yếu tố quan trọng trong việc trình bày quan điểm và tư tưởng một cách rõ ràng và chính xác Việc phát hiện lỗi logic trong lập luận của người khác giúp tăng cường tính thuyết phục và mạch lạc trong giao tiếp Đồng thời, việc chỉ ra các thủ thuật ngụy biện của đối phương cũng góp phần làm rõ ràng hơn những quan điểm trái chiều, từ đó nâng cao chất lượng tranh luận.

Logic học cung cấp cho chúng ta những phương pháp nghiên cứu khoa học như suy diễn, qui nạp, phân tích, tổng hợp, giả thuyết và chứng minh Những phương pháp này không chỉ nâng cao khả năng nhận thức mà còn mở rộng khả năng khám phá của con người đối với thế giới xung quanh.

Logic giúp chúng ta sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác hơn, thông qua việc chọn từ ngữ phù hợp và xây dựng câu rõ ràng, không mơ hồ Nó cũng phát triển kỹ năng nhận diện sự khác biệt trong tư tưởng, ngay cả khi cách diễn đạt bằng lời nói tương tự, và ngược lại, những tư tưởng tương đồng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau.

- Logic còn có ý nghĩa đặc biệt đối với một số lĩnh vực, một số ngành khoa học khác nhau: Toán học, Điều khiển học, Ngôn ngữ học, Luật học…

ỨNG DỤNG THỰC TẾ VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Ứng dụng thực tế của logic

2.1.1 Logic toán và cơ sở toán học

Toán học là một lĩnh vực khoa học lý thuyết, được xây dựng dựa trên các nguyên tắc chặt chẽ của tư duy logic hình thức.

Các quy luật cơ bản của logic hình thức đã được phát triển từ thời Aristote (384 - 322 trước Công Nguyên), trong khi hệ tiên đề đầu tiên của hình học được Euclid xây dựng khoảng 300 năm trước Công Nguyên Sau thời kỳ rực rỡ của nền văn minh cổ Hy Lạp, khoa học, đặc biệt là Toán Học, đã trải qua một giai đoạn ngưng trệ kéo dài hàng nghìn năm, cho đến khi sự phát triển của các ngành khoa học này được khôi phục vào thế kỷ 16 và 17.

Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, lý thuyết tập hợp của Cantor đã mở ra hy vọng mới cho Toán học trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp.

Lý thuyết tập hợp Cantor khẳng định rằng trong Toán học, mọi tập hợp đều có thể được hình dung một cách hoàn chỉnh, với các phần tử tồn tại đồng thời, độc lập và bình đẳng Việc thừa nhận khái niệm "thực tại" về các tập hợp vô hạn đồng nghĩa với việc tuyệt đối hóa tính hợp lý của các quy luật logic hình thức Những quy luật này, mặc dù được phát triển cho các suy luận hữu hạn, vẫn có thể áp dụng cho cả các suy luận trên tập hữu hạn hoặc vô hạn mà không cần phân biệt.

Logic toán và cơ sở toán học đã được hình thành và phát triển chủ yếu vào cuối thế kỷ XIX và nửa đầu thế kỷ XX.

Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của các ý tưởng và nghiên cứu độc đáo, việc tìm kiếm và xây dựng một nền tảng vững chắc cho lâu đài Toán Học trở thành mục tiêu quan trọng.

2.1.2 Logic hỗn hợp trong kinh doanh – đầu tư

Kinh doanh và đầu tư giá trị đều liên quan đến việc phân bổ vốn một cách hiệu quả để tối đa hóa lợi ích cho các bên liên quan Nhiều nhà quản lý thường có xu hướng muốn sở hữu những công ty tốt mà thực tế không nên mua, hoặc giữ lại những mảng kinh doanh mà lẽ ra nên bán Để cải thiện quyết định phân bổ vốn đầu tư, có ba loại logic kinh doanh và đầu tư mà các nhà quản lý nên xem xét.

Các nhà quản lý thường đưa ra quyết định về danh mục kinh doanh của công ty dựa trên nhiều lý do logic khác nhau Những lựa chọn như đầu tư, cắt giảm, thâu tóm hay thoái vốn thường được xác định dựa trên các yếu tố quan trọng.

+ Logic kinh doanh: Sức mạnh của mức độ hấp dẫn mang tính cạnh tranh của công ty quyết định.

+ Logic tạo thêm giá trị: Tiềm năng cải thiện công ty, hoặc tạo ra cộng hưởng (synergy) với những công ty khác.

Thị trường vốn hiện tại đang được đánh giá dựa trên việc so sánh giá trị của công ty với giá trị hiện tại ròng (NPV) của các dòng tiền tương lai mà công ty có khả năng tạo ra Điều này đặt ra câu hỏi liệu thị trường có đang định giá công ty một cách hợp lý hay không, khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thực của công ty.

Cả ba kiểu lập luận logic đều đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định hiệu quả cho danh mục kinh doanh của công ty Khi các lý lẽ này đồng nhất, việc đưa ra quyết định trở nên dễ dàng hơn Tuy nhiên, khi chúng mâu thuẫn, quyết định sẽ trở nên phức tạp Ví dụ, nếu một công ty có thể bán với giá cao hơn giá trị thực, khả năng bị thâu tóm sẽ thấp, trừ khi công ty hoạt động tốt hơn dưới sự sở hữu của một nhà đầu tư khác Ngược lại, nếu công ty hoạt động trong ngành có biên lợi nhuận thấp và thiếu lợi thế cạnh tranh, khả năng muốn bán hoặc đóng cửa sẽ cao hơn, miễn là giá bán nhận được vượt quá giá trị mà nhà đầu tư có thể tạo ra nếu tiếp tục sở hữu.

Thực tiễn logic học trên thế giới

Qua các giai đoạn phát triển, logic đã trở thành một hệ thống quan trọng, được ứng dụng rộng rãi ở cả phương Đông và phương Tây Nhân loại hiện có hai hệ thống logic chủ yếu và quan trọng nhất: một là của Aristote và hai là của Đức Phật.

Nguyên lý logic của Aristotle đã ảnh hưởng sâu rộng đến tư tưởng phương Tây từ thời cổ đại cho đến nay, ngoại trừ các trào lưu tín ngưỡng độc thần không chứa nguyên tắc logic Các tác phẩm chính của ông như Categories, On Interpretation, Prior Analytics và Posterior Analytics thảo luận về hệ thống lý luận và phát triển các lập luận âm thanh Sự phát triển song hành và đối lập giữa tư tưởng Tây phương và các trào lưu tín ngưỡng từ thời trung cổ đã dẫn đến tình trạng xã hội phương Tây hiện nay.

Phật giáo tại phương Đông đã phát triển một hệ thống biện luận độc đáo, ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng Á châu Trong khi Khổng giáo và Lão giáo chỉ dừng lại ở triết học đạo đức và siêu hình mà không cung cấp nguyên tắc lôgic, các tôn giáo Ấn Độ như Vệ-đà và Ấn giáo chủ yếu dựa vào nghi lễ Logic học Phật giáo, ra đời trước Aristote khoảng hai trăm năm, mang tính thực tế và ứng dụng cao hơn, không nhất thiết tuân theo quy tắc của Aristote Nó không phải là một ngành học riêng biệt mà là những kỹ thuật hỗ trợ tu tập, nhằm chứng minh các khái niệm trong Đạo Pháp và khám phá bản thể thực sự của thế giới Phật giáo nhận thức thế giới vừa "thật" vừa "không thật", với hai sự thực: tương đối và tuyệt đối Logic của Phật giáo khác biệt với Aristote ở chỗ mục đích của nó là giúp con người tránh khỏi sai lầm và ảo giác, thông qua việc nhìn thấy bản chất tối hậu của hiện thực, được gọi là Tánh không.

Thực tiễn logic học tại Việt Nam

2.3.1 Logic học và các cột mốc lịch sử tại Việt Nam

Cách đây hàng nghìn năm, người Việt cổ đã thể hiện tư duy thực tiễn qua các họa tiết mô tả con người, chim và hươu, xoay quanh mặt trời theo chiều ngược kim đồng hồ, cho thấy sự hiểu biết về chu kỳ và quy luật tuần hoàn của bốn mùa Hình khối cân xứng và hài hòa của trống đồng, cùng với sự phân bố đều đặn các điểm trang trí giữa các đường tròn đồng tâm, chứng tỏ họ đã nắm vững các luật đối xứng Những yếu tố này khẳng định rằng chủ nhân của trống đồng đã có những khái niệm về hình học và số học ở một trình độ nhất định.

Sau hơn 1000 năm Bắc thuộc, trí tuệ Việt Nam đã khẳng định sự độc đáo của mình qua trường phái toán học Đại Việt với những tên tuổi như Mạc Hiển Tích, Mạc Đĩnh Chi và Lương Thế Vinh Trong thế kỷ 20, bất chấp những biến cố lịch sử, trí tuệ Việt Nam vẫn tỏa sáng với những kỳ tích ấn tượng, đánh bại hai cường quốc mạnh nhất thế giới Dân tộc Việt Nam đã đóng góp nhiều nhà khoa học xuất sắc trong các lĩnh vực như toán học, vật lý và triết học, ngay cả trong những điều kiện sống và nghiên cứu khó khăn Những trắc nghiệm về IQ, EQ và thành tích của trí tuệ Việt Nam trong các cuộc thi quốc tế là minh chứng cho sự kiên cường và tài năng nổi bật của người Việt.

2.3.2 Logic học trên giảng đường ở Việt Nam

Môn Logic học hiện đang được giảng dạy tại nhiều trường đại học và cao đẳng ở Việt Nam, đặc biệt trong khối ngành khoa học xã hội và nhân văn Tuy nhiên, sinh viên các ngành này, đặc biệt là những sinh viên không thi môn toán, thường gặp khó khăn trong việc học Logic, dẫn đến kết quả học tập không cao và thái độ học tập thụ động Nội dung môn học chủ yếu tập trung vào các quy luật tư duy cơ bản, tam đoạn luận đơn, và chứng minh, bác bỏ, nhưng phần lý thuyết về ngụy biện lại chiếm ít thời gian Các nội dung Logic học hiện đại như đại số mệnh đề và suy luận xác suất hầu như không được đề cập Phương pháp giảng dạy chủ yếu là thuyết giảng, với ít thời gian cho sinh viên thuyết trình và tranh luận, dẫn đến việc sinh viên không phát huy được tính tích cực và kỹ năng cần thiết Để cải thiện kết quả giảng dạy và học tập môn Logic, cần khắc phục những hạn chế trong nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy hiện tại.

Nhiều góp ý xác đáng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy nghiên cứu môn Logic học đã được đề xuất bởi các chuyên gia:

Theo Th.S Phạm Thu Trang từ Viện Thông tin Khoa học Xã hội, việc suy nghĩ theo logic sự vật ở trình độ tư duy trừu tượng và nhận thức lý trí là một thách thức lớn Điều này chủ yếu do nó thường trái ngược với những hiểu biết thông thường đã ăn sâu vào ý thức của hầu hết mọi người từ khi còn nhỏ.

Theo Giảng viên Vũ Văn Cảnh từ trường ĐHSP Thái Nguyên, môn Logic có tính trừu tượng cao và phần lớn học sinh phổ thông chưa từng tiếp xúc với nó, đặc biệt khi được giảng dạy trong học kỳ đầu tiên, khiến học sinh cảm thấy bỡ ngỡ TS Phạm Quỳnh từ NXB Giáo dục VN cho biết mặc dù Logic đã được nghiên cứu từ những năm 50 thế kỷ XX, nhưng chương trình giảng dạy vẫn chưa có sự thay đổi đáng kể và thiếu sự thống nhất về các thuật ngữ cơ bản Th.S Nguyễn Thi Lan đề xuất tổ chức hội nghị khoa học để thống nhất nội dung và xây dựng bộ giáo trình Logic học chuẩn quốc gia, đồng thời kiến nghị Bộ GD&ĐT đưa môn học này thành môn học bắt buộc trong các trường chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực tư duy logic cho sinh viên, góp phần tăng sức cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam trong thời đại toàn cầu hóa.

Ngày đăng: 07/04/2022, 22:01

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w