1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”

68 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Cho Bài Toán “Bổ Sung Tính Năng Hàng Hóa Ở App Quản Lí Mshopkeeper Trên Điện Thoại”
Tác giả Lê Thị Lệ
Người hướng dẫn ThS. Phan Thanh Đức
Trường học Học viện Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 1,89 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

    • 1.1.1. Khái niệm phân tích nghiệp vụ (BA)

    • 1.1.2. Công việc chính của một BA

    • 1.1.3. Vai trò của BA

    • 1.1.4. Thực trạng nhân sự vị trí Phân tích nghiệp vụ của công ty cổ phần MISA

    • 1.2.1. Phân tích về vùng ảnh hưởng của bài toán đối với tập khách hàng.

    • 1.2.2. Quy trình đưa ra giải pháp của bài toán

    • 2.1.1. Sự hình thành và phát triển

    • 2.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ của đơn vị thưc tập

    • 2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn của đơn vị thực tập.

    • 2.3.1. Hoàn cảnh ra đời của bài toán

    • 2.3.2. Nội dung và vai trò của bài toán

    • 2.3.3. Mối liên hệ giữa bài toán và đơn vị thực tập

    • 3.1.1. Giải pháp sơ bộ

    • 3.1.2. Giải pháp chi tiết

    • 3.2.1. Mô hình hóa nghiệp vụ

    • 3.2.2. Mô hình thực thể quan hệ ERD

    • 3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu mức logic

    • 3.3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý

    • 4.1.1. Giao diện form Đăng nhập

    • 4.1.2. Luồng thêm hàng hóa

    • 4.1.3. Giao diện Đơn vị tính

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Phân tích nghiệp vụ

1.1.1 Khái niệm phân tích nghiệp vụ (BA)

BA, hay Chuyên viên phân tích nghiệp vụ, là cầu nối giữa khách hàng, bộ phận kinh doanh và kỹ thuật trong doanh nghiệp Hiện nay, vai trò của BA được phân chia thành ba nghiệp vụ chính.

Các nhà phân tích quản lý, hay còn gọi là chuyên gia tư vấn quản lý, đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Họ cung cấp tư vấn cho các nhà quản lý về các chiến lược giảm chi phí và tăng doanh thu, giúp tổ chức trở nên có lợi hơn.

Chuyên viên phân tích hệ thống là những người sử dụng kỹ thuật phân tích và thiết kế để giải quyết vấn đề kinh doanh thông qua công nghệ thông tin Họ đóng vai trò là tác nhân thay đổi, xác định các cải tiến cần thiết cho tổ chức, thiết kế hệ thống để thực hiện những thay đổi đó, đồng thời đào tạo và tạo động lực cho người dùng trong việc áp dụng hệ thống mới.

Chuyên gia phân tích dữ liệu thu thập và xử lý thông tin số từ các đồ thị, biểu đồ, sơ đồ, bảng biểu và báo cáo hiện có Họ sử dụng những dữ liệu này để xác định xu hướng và xây dựng mô hình dự đoán các sự kiện trong tương lai.

1.1.2 Công việc chính của một BA Đối với sản phẩm bảo trì, công việc của BA được phát biểu như sau:

Bước 1: Làm rõ nghiệp vụ và thu thập thông tin.

Khi nhận được yêu cầu của khách hàng, chuyên viên phân tích nghiệp vụ (BA) là người chịu trách nhiệm trong việc làm rõ yêu cầu đó.

1 https://techtalk.vn/tim-hieu-ve-business-analyst-ba-chuyen-vien-phan-tich-nghiep-vu.html

BA liên hệ với khách hàng để xin phép trao đổi về yêu cầu gửi đến trang bảo trì của công ty Trong quá trình này, BA cần khéo léo áp dụng kiến thức như phương pháp 5W1H hoặc 5Why để đặt ra những câu hỏi thông minh, từ đó thu thập thông tin một cách hiệu quả nhất.

Bước 2: Phân tích thông tin và mô tả tài liệu nghiệp vụ

Sau khi thu thập thông tin từ khách hàng, BA tiến hành phân tích và sàng lọc để xác định thông tin quan trọng Thông tin được phân tích dưới dạng mô hình, sơ đồ luồng hoặc sơ đồ chức năng Dựa trên phân tích này, BA đưa ra giải pháp sơ bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo tính tiện ích và hạn chế ảnh hưởng đến nghiệp vụ Giải pháp sơ bộ sẽ được thảo luận trong cuộc họp với các bên liên quan như Giám đốc, Phó giám đốc khối, và trưởng dự án để phân tích và đánh giá vùng ảnh hưởng Kết quả của cuộc họp là chốt được giải pháp sơ bộ cho bài toán.

Sau khi xác định giải pháp sơ bộ, BA sẽ biên soạn tài liệu nghiệp vụ mô tả bài toán Tài liệu này sẽ đóng vai trò là đầu vào cho dự án và là cơ sở để thực hiện thi công dự án.

Bước 3: Đào tạo nghiệp vụ.

BA sẽ tổ chức đào tạo cho các bên liên quan, bao gồm nhân viên lập trình, nhân viên kiểm thử và trưởng dự án, về tài liệu nghiệp vụ Mục tiêu của việc đào tạo này là đảm bảo mọi người đều nắm rõ yêu cầu của khách hàng và hiểu rõ nội dung tài liệu do BA soạn thảo, từ đó giảm thiểu khả năng sản phẩm cuối không đáp ứng đúng yêu cầu ban đầu.

Bước 4: Theo dõi, hỗ trợ dự án thi công giải pháp

BA sẽ theo sát dự án cho đến khi kết thúc để đảm bảo rằng dự án thống nhất về giải pháp cũng như là hướng đi đúng đắn.

Khi đội thi công gặp khó khăn về tài liệu, BA sẽ là người hỗ trợ giải đáp Nếu trong quá trình thực hiện, dự án phát hiện giải pháp ban đầu không khả thi, cần nhanh chóng trao đổi với BA để điều chỉnh, nhằm giảm thiểu tình trạng sản phẩm không đáp ứng yêu cầu và không hiệu quả.

Tóm lại, một Business Analyst (BA) cần có khả năng phân tích tốt để tạo ra tài liệu dễ hiểu và tiết kiệm thời gian cho các bên liên quan Ngoài khả năng phân tích, BA cũng cần sở hữu các kỹ năng quan trọng khác như giao tiếp, công nghệ, xử lý vấn đề, đàm phán và ra quyết định.

BA đóng vai trò quan trọng trong một dự án.

BA là người cung cấp tài liệu đầu vào cho các bên liên quan, giúp họ có cơ sở để triển khai thi công Đội ngũ phát triển (Dev) sử dụng tài liệu do BA biên soạn để lập trình, trong khi đó, bộ phận kiểm thử (QC) dựa vào tài liệu này để thực hiện kiểm tra phần mềm.

Nếu tài liệu không chính xác và không đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngay từ đầu, sản phẩm khi ra mắt sẽ không đạt yêu cầu Điều này đồng nghĩa với việc công sức của toàn bộ nhân viên dự án và chi phí đầu tư sẽ trở thành lãng phí.

Vai trò của Business Analyst (BA) trong dự án là rất quan trọng, yêu cầu BA phải có đầy đủ kỹ năng, sự cẩn thận và tính sáng tạo Điều này giúp họ cung cấp đầu vào chất lượng và chính xác nhất cho dự án.

1.1.4 Thực trạng nhân sự vị trí Phân tích nghiệp vụ của công ty cổ phần MISA

MISA hiện nay có đội ngũ 2-3 BA cho mỗi sản phẩm, chịu trách nhiệm làm rõ và phân tích yêu cầu của khách hàng Điều này giúp phát triển sản phẩm ngày càng tiện lợi và thân thiện với người dùng.

MISA liên tục phát triển sản phẩm và đồng thời tuyển dụng, đào tạo các lớp fresher BA nhằm tìm kiếm những nhân viên xuất sắc, có năng lực và tố chất phù hợp để gia nhập đội ngũ của công ty.

Phân tích vùng ảnh hưởng và quá trình đưa ra giải pháp của bài toán 6 1 Phân tích về vùng ảnh hưởng của bài toán đối với tập khách hàng

1.2.1 Phân tích về vùng ảnh hưởng của bài toán đối với tập khách hàng

Cửa hàng gặp khó khăn khi nhập hàng hóa vào kho qua ứng dụng MshopKeeper trên điện thoại, vì nếu có sai sót trong quá trình nhập liệu, quản lý cửa hàng không thể sửa trực tiếp trên điện thoại mà phải truy cập vào website, gây tốn thời gian và công sức Do đó, cửa hàng đề xuất cần có tính năng cho phép sửa thông tin hàng hóa trực tiếp trên ứng dụng di động khi xảy ra lỗi nhập liệu.

Nhân viên kinh doanh của công ty cổ phần MISA đã ghi nhận yêu cầu từ khách hàng Shop Anh Giang (Cửa hàng thời trang) trên trang bảo trì với mã Jira MSHOP-3396.

Sau khi nhận yêu cầu từ nhân viên kinh doanh, dự án tiến hành liên hệ với khách hàng để tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm của họ, câu chuyện nghiệp vụ, cách phần mềm hiện tại đang hoạt động và những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải, cũng như mong muốn của họ Đặc biệt, khách hàng là một cửa hàng đơn chuyên kinh doanh quần áo nữ và đang sử dụng điện thoại di động để quản lý hàng hóa và thực hiện bán hàng.

Quản lý cửa hàng có thể sử dụng ứng dụng quản lý để thực hiện quy trình nhập hàng hiệu quả Trong quá trình nhập hàng, nếu phát hiện có sản phẩm mới chưa có trong danh mục, cửa hàng sẽ thêm ngay vào danh sách hàng hóa để đảm bảo cập nhật kịp thời.

Khi thêm hàng hóa mới vào hệ thống nhập hàng, quản lý cửa hàng thường gặp phải tình trạng nhập sai hoặc nhầm lẫn thông tin sản phẩm Sau khi kiểm tra lại, họ nhận ra những sai sót này và cần thực hiện các bước để sửa chữa thông tin hàng hóa cho chính xác.

- Khi đó, quản lý cửa hàng không sửa được thông tin hàng hóa trên App điện thoại mà phải lên trên web để sửa.

Trên ứng dụng quản lý, tính năng nhập hàng đã được triển khai, cho phép người dùng thêm mới hàng hóa khi chưa có trong danh mục Tuy nhiên, quản lý không thể chỉnh sửa thông tin nếu có sai sót.

Khó khăn của khách hàng:

- Khi nhập sai thông tin hàng hóa mới, QLCH không sửa ngay được mà phải lên trên web để sửa.

Khách hàng mong muốn có khả năng chỉnh sửa thông tin hàng hóa ngay trên ứng dụng quản lý khi thêm mới, giúp tiết kiệm thời gian và công sức mà không cần phải truy cập vào website.

Sau khi hiểu rõ yêu cầu của khách hàng, nhân viên phân tích nghiệp vụ (BA) sẽ ghi lại thông tin vào mã Jira trên trang bảo trì của công ty Yêu cầu này sau đó sẽ được PDM (Product Development Manager) xem xét và phê duyệt.

Các yêu cầu được duyệt sẽ được ban sản phẩm và các giám đốc đưa vào họp bàn để quyết định dự án sẽ tiến hành thi công hay không Quyết định này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm nhu cầu của khách hàng, ảnh hưởng đến người dùng hiện tại, hiệu năng và tính khả thi kỹ thuật Để đưa ra quyết định, lãnh đạo công ty đã thảo luận và khảo sát ý kiến từ khách hàng đang sử dụng phần mềm MSHOPKEEPER.

Tính đến nay, phần mềm MshopKeeper đã thu hút 827 khách hàng, bao gồm 625 cửa hàng đơn lẻ, 201 chuỗi cửa hàng và 1 chuỗi nhượng quyền với các chi nhánh và đại lý nhượng quyền.

Hình 1.1 minh họa số lượng khách hàng sử dụng phần mềm MshopKeeper, đặc biệt là các chuỗi cửa hàng và chuỗi nhượng quyền Những khách hàng này thường sử dụng máy tính hoặc laptop để quản lý và bán hàng Bên cạnh đó, họ cũng sử dụng các ứng dụng quản lý và bán hàng trên điện thoại để theo dõi báo cáo doanh thu và chi phí ngay cả khi không có mặt tại cửa hàng.

Trong số 625 cửa hàng đơn, có 402 cửa hàng quy mô vừa và nhỏ, trong khi số còn lại là các cửa hàng lớn Các cửa hàng lớn thường sử dụng máy tính và laptop để quản lý hàng hóa và hoạt động, trong khi các cửa hàng nhỏ chủ yếu sử dụng điện thoại và ứng dụng di động để thuận tiện, ít khi sử dụng máy tính trừ khi cần thực hiện những nghiệp vụ không thể làm trên điện thoại.

Sau khi nhận yêu cầu cho phép sửa khi nhập hàng hóa trên điện thoại, nhân viên kinh doanh đã tiến hành khảo sát trên tập khách hàng sử dụng phần mềm Kết quả khảo sát cho thấy nhu cầu và ý kiến của khách hàng về tính năng này.

- Có 320/625 CH đơn có mong muốn giống với khách hàng Anh Giang mặc dù chưa gặp phải tình huống như trong câu chuyện của Shop Anh Giang.

Một số người không tham gia khảo sát, trong khi một số khác cho biết rằng nếu có thêm tính năng mới thì sẽ tốt hơn, mặc dù họ không sử dụng điện thoại nhiều và chủ yếu sử dụng cho các mục đích khác.

Phần mềm quản lý cửa hàng cá thể ngày càng trở nên quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình vận hành Theo ý kiến của nhiều người, việc sử dụng máy tính để quản lý thông tin sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, đặc biệt khi cần truy xuất dữ liệu nhanh chóng Việc áp dụng công nghệ này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao độ chính xác trong quản lý.

KH sử dung MshopKeeper có quy mô vừa và lớn.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN

Giới thiệu về phần mềm quản lý cửa hàng thời trang

MshopKeeper là phần mềm quản lý cửa hàng chuyên nghiệp, được phát triển dựa trên tài liệu mô tả nghiệp vụ của các cửa hàng thời trang Phần mềm này giúp các cửa hàng, từ đơn lẻ đến chuỗi cửa hàng, dễ dàng quản lý hàng hóa, nhân viên, khách hàng và nhà cung cấp, đồng thời tối ưu hóa quy trình bán hàng tại cửa hàng.

Sau hơn 21 phiên bản phát hành, phần mềm MshopKeeper đã hoàn thiện đầy đủ các tính năng quản lý và bán hàng, đáp ứng nhu cầu người dùng Trước đây chỉ hỗ trợ quản lý tại cửa hàng, giờ đây MshopKeeper đã tích hợp phân hệ OCM, cho phép kết nối với các kênh bán hàng như Shopee, Lazada và Facebook, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh và quản lý đơn hàng online Bên cạnh đó, MshopKeeper cũng kết nối với các đơn vị vận chuyển, cung cấp nhiều hình thức giao hàng như giao hàng nhanh và tiết kiệm, giúp cửa hàng theo dõi trạng thái đơn hàng và thông báo kịp thời cho khách hàng.

Hiện tại, MshopKeeper đã phục vụ 827 khách hàng và dự án đang tiếp tục phân tích yêu cầu để cải thiện sản phẩm, nhằm mở rộng ra thị trường quốc tế.

MshopKeeper hiện đang hỗ trợ người dùng trên cả trình duyệt Web và Desktop, cũng như trên hệ điều hành iOS với các ứng dụng quản lý, bán hàng và tư vấn trên điện thoại.

2.3.1 Hoàn cảnh ra đời của bài toán

- Shop Anh Giang, cửa hàng đơn kinh doanh quần áo

- Yêu cầu được gửi tới trang bảo trì http://baotri.misa.com.vn của Công ty cổ phần MISA Mã yêu cầu số: MSHOP - 3396.

Cửa hàng quần áo đang áp dụng phần mềm bán hàng MShopKeeper từ Công ty cổ phần MISA, giúp quản lý hiệu quả Quản lý cửa hàng sử dụng điện thoại để thực hiện các công việc hàng ngày.

Quản lý cửa hàng hiện đang sử dụng ứng dụng MShopKeeper để theo dõi và quản lý hàng hóa, đồng thời nắm bắt tình hình kinh doanh thông qua các báo cáo chi tiết Các báo cáo này được phân loại theo thời gian, từ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng đến hàng năm, và bao gồm cả báo cáo doanh thu theo từng mặt hàng.

Khi cửa hàng nhập hàng, quản lý có thể sử dụng ứng dụng MShopKeeper để nhập hàng ngay trên điện thoại Tuy nhiên, nếu phát hiện nhập sai thông tin, quản lý phải truy cập vào web để chỉnh sửa, gây tốn thời gian và công sức cho người dùng.

Khách hàng đã gặp phải những khó khăn và bất tiện khi nhập sai hàng hóa trên điện thoại, vì vậy họ đã liên hệ với công ty và đề xuất yêu cầu cho phép sửa lại thông tin hàng hóa.

Từ yêu cầu đó của khách hàng, bài toán “Bổ sung thêm phân hệ Hàng hóa” trên App quản lý được ra đời.

2.3.2 Nội dung và vai trò của bài toán

Hiện nay, ứng dụng quản lý MShopKeeper trên di động chỉ cho phép người dùng nhập hàng hóa mà không thể chỉnh sửa Để khắc phục vấn đề này, việc bổ sung phân hệ hàng hóa là cần thiết Với phân hệ mới, người dùng có thể dễ dàng thêm, sửa hoặc xóa hàng hóa trực tiếp trên điện thoại mà không cần truy cập vào web Sau khi thực hiện các thao tác thêm mới, sửa đổi hoặc xóa hàng hóa, người dùng chỉ cần nhấn Lưu để hệ thống tự động đồng bộ dữ liệu giữa mobile và web.

Phần mềm MShopKeeper được thiết kế để khắc phục những bất tiện trong quá trình nhập hàng của khách hàng, cho phép người dùng thực hiện các thao tác thêm, sửa, xóa một cách nhanh chóng và tiết kiệm thời gian Điều này không chỉ nâng cao tính chuyên nghiệp của phần mềm mà còn tạo niềm tin cho khách hàng, từ đó thu hút nhiều người dùng hơn đến với giải pháp quản lý cửa hàng hiệu quả.

2.3.3 Mối liên hệ giữa bài toán và đơn vị thực tập

Bài toán "Bổ sung phân hệ hàng hóa trên app quản lý" được khởi nguồn từ yêu cầu của khách hàng sử dụng phần mềm MshopKeeper gửi tới trang bảo trì của MISA Sau khi tiếp nhận yêu cầu, đội ngũ phân tích nghiệp vụ của công ty tiến hành phân tích và đề xuất giải pháp phù hợp Mức độ quan trọng và tầm ảnh hưởng của yêu cầu sẽ được đánh giá để quyết định việc thi công.

MISA sẽ bổ sung phân hệ Hàng hóa trên ứng dụng quản lý trong vòng lặp R21, đáp ứng một yêu cầu phát triển quan trọng mà đội ngũ nhân sự khối hộ cá thể và toàn công ty rất chú trọng Phân hệ này có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của phần mềm MShopKeeper và Công ty cổ phần MISA.

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI BÀI TOÁN VÀ PHÂN TÍCH THIẾT

KẾ HỆ THỐNG 3.1 Giải pháp triển khai

Trên app quản lý MshopKeeper trên điện thoại, tại phần Khác: Bổ sung phân hệ Hàng hóa ngay trên phân hệ Nhập hàng.

Hình 3 1: Vị trí bổ sung phân hệ Hàng hóa 3.1.2 Giải pháp chi tiết

Mô tả giải pháp chi tiết (Tài liệu nghiệp vụ):

Bổ sung phân hệ Hàng hóa:

* Vị trí: Ngay phía dưới phân hệ nhập hàng.

* Click vào phân hệ Hàng hóa show màn hình Danh sách hàng hóa:

- Tại màn hình này hiển thị những hàng hóa có trong Danh mục hàng hóa mà cửa hàng quản lý.

Thông tin hiển thị sản phẩm bao gồm mã SKU, mã vạch, tên hàng hóa, giá mua, giá bán, tồn kho, thuộc tính và đơn vị tính Để xem chi tiết từng sản phẩm, người dùng chỉ cần nhấn vào hàng hóa cần xem, và màn hình sẽ hiển thị đầy đủ thông tin chi tiết về sản phẩm đó.

■ Thuộc tính (Màu sắc, size) - Nếu hàng hóa không có thì ẩn đi.

■ Tình trạng: Đang kinh doanh hoặc ngừng hoạt động.

* Tại màn hình Chi tiết hàng hóa, có các button cho phép user Thêm/Sửa/Xóa hàng hóa Khi Thêm hàng hóa cần nhaaph đầy đủ các thông tin:

- Tên hàng hóa: không được phép bỏ trống.

- Nhóm hàng hóa: Có thể thêm mới hoặc lấy ra từ danh mục Nhóm hàng hóa mà cửa hàng đang quản lý.

- Mã SKU: Bắt buộc nhập.

- Mã vạch: Hệ thống tự động sinh.

Khi người dùng đang làm việc trên form Thêm mới hàng hóa và nhấn Thoát hoặc Đóng, hệ thống sẽ hiển thị cảnh báo hỏi: “Bạn có muốn Lưu hàng hóa trước khi thoát không?”

Nếu người dùng chưa nhập tên hàng hóa, hệ thống sẽ hiển thị thông báo cảnh báo “Bạn phải nhập tên hàng hóa trước khi Lưu” Khi nhấn vào nút Có, form cảnh báo sẽ được đóng lại và người dùng sẽ trở lại màn hình trước đó.

Phân tích hệ thống

3.2.1 Mô hình hóa nghiệp vụ

Hình 3 2: Sơ đồ chức năng mô tả nghiệp vụ nhập hàng

Quản lý cửa hàng và nhà cung cấp là rất quan trọng để đảm bảo hàng hóa luôn sẵn có Khi hàng trong kho gần hết hoặc đã hết, việc nhập hàng kịp thời là cần thiết để duy trì hoạt động bán hàng hiệu quả.

3.2.1.2 Sơ đồ luồng nghiệp vụ

Hình 3 3: Sơ đồ luồng nghiệp vụ mô tả nghiệp vụ Nhập hàng hóa 3.2.1.3 Mô tả chi tiết nghiệp vụ “Nhập hàng hóa”

Bảng 3 1: Mô tả chi tiết nghiệp vụ “Nhập hàng hóa”

Khi hàng hóa sắp hết, quản lý cửa hàng (QLCH) sẽ lập phiếu nhập hàng để bổ sung Phiếu này chứa thông tin chi tiết về hàng hóa, bao gồm mã hàng, tên hàng và số lượng cần nhập Sau khi hoàn tất, QLCH sẽ gửi phiếu nhập hàng cho nhà cung cấp để tiến hành đặt hàng.

Nhà cung cấp nhận phiếu nhập hàng và chuẩn bị hàng hóa theo thông tin ghi trong phiếu Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị, hàng hóa sẽ được giao đến bên mua Khi hàng được giao, quản lý cửa hàng sẽ cử người kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa.

Khi hàng hóa đạt tiêu chuẩn, cần tiến hành nhập kho và cập nhật thông tin lên phần mềm quản lý Thông tin cần nhập bao gồm mã vạch, mã SKU, tên hàng hóa, nhóm hàng hóa, đơn vị tính, số lượng nhập, màu sắc, kích thước và hình ảnh liên quan.

- Nếu hàng lỗi thì gửi trả lại cho NCC và yêu cầu đổi lại.

Thời gian/tần suất 3 lần/tuần. Đầu ra

Hàng hóa được nhập về kho và thêm dữ liệu hàng hóa lên phần mềm để bán hàng và quản lý.

Từ trong hồ sơ dữ liệu

Tồn kho ban đầu Tonkho Đơn vị tính ĐVT

3.2.2 Mô hình thực thể quan hệ ERD

Qua quá trình phân tích nghiệp vụ nhập hàng hóa, hệ thống cần lưu trữ các thông tin quan trọng như hàng hóa, đơn vị tính, nhóm hàng hóa và trạng thái của hàng hóa.

Bảng 3 2: Hồ sơ hàng hóa

Từ trong hồ sơ dữ liệu

Mã nhóm hàng hóa ManhomHH

Tên nhóm hàng hóa TennhomHH

Từ trong hồ sơ dữ liệu Viết tắt

Mã đơn vị tính MaDVT

Tên đơn vị tính TenDVT

Từ trong hồ sơ dữ liệu Viết tắt

- Hồ sơ Nhóm hàng hóa

Bảng 3 3: Hồ sơ Nhóm hàng hóa

- Hồ sơ Đơn vị tính:

Bảng 3 4: Hồ sơ Đơn vị tính

- Hồ sơ trạng thái hàng hóa:

Bảng 3 5: Hồ sơ trạng thái hàng hóa

Xá C định thực thể và thuộc tính của thực thể

Hàng hóa (Mavach, MaSKU, TenHH, Giamua, Giaban, Tonkho, Mausac, Size, Anh)

Hình 3 4: Thực thể Hàng hóa và thuộc tính của thực thể

Hình 3 5: Thực thể trạng thái và thuộc tính của thực thê Đơn vị tính (MaDVT, TenDVT, Diengiai)

Hình 3 6: Thực thể Đơn vị tính và thuộc tính của thực thể

Nhóm hàng hóa (ManhomHH, TennhomHH)

Hình 3 7: Thực thể Nhóm hàng hóa và thuộc tính của thực thể

Xá C định quan hệ và thực thể của quan hệ

Hàng hóa - Có - Đơn vị tính: Một hàng hóa có 1 hoặc nhiều đơn vị và một đơn vị tính có thể thuộc về một hoặc nhiều hàng hóa.

Hàng hóa - Thuộc - Nhóm hàng hóa: Một hàng hóa thuộc 1 nhóm hàng hóa và 1 nhóm hàng hóa gồm 1 hoặc nhiều hàng hóa

Hàng hóa - Có - Trạng thái: Một hàng hóa coa một trạng thái và một trạng thái có ở 1 hoặc nhiều hàng hóa.

Thiết kế hệ thống

3.3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu mức logic

* Chuyển các thực thể thành các quan hệ

- Hàng hóa (Mavach, MaSKU, TenHH, Giamua, Giaban, Tonkho, Mausac, Size, Anh)

- Đơn vị tính (MaDVT, TenDVT, Diengiai)

- Nhóm hàng hóa (ManhomHH, TennhomHH)

* Chuyển các mối quan hệ sang quan hệ

Trong cơ sở dữ liệu, quan hệ "Có" là một mối quan hệ 1 - n, không có thuộc tính riêng Do đó, khóa chính của quan hệ "Trạng thái" được sử dụng làm khóa ngoại cho quan hệ "Hàng hóa".

■ Hàng hóa (Mavach, MaSKU, TenHHGiamua, Giaban, Tonkho, Matrangthai,Mausac, Size, Anh).

STT Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu Ràng buộc Mô tả

1 Mavach nvarchar(25) Khóa chính Mã vạch

2 MaSKU nvarchar(25) Khóa chính Mã SKU

3 TenHH nvarchar(50) Tên hàng hóa

4 ManhomHH nvarchar(25) Khóa ngoại Mã nhóm hàng hóa

7 Tonkho float Tồn kho ban đầu

8 MaDVT nvarchar(25) Khóa ngoại Mã ĐVT

9 MaTT nvarchar(25) Khóa ngoại Mã trạng thái

Quan hệ "Thuộc" là mối quan hệ 1-n, trong đó không có thuộc tính riêng Do đó, khóa chính của quan hệ "Nhóm hàng hóa" sẽ được sử dụng làm khóa ngoại trong quan hệ "Hàng hóa".

■ Hàng hóa (Mavach, MaSKU, TenHHGiamua, ManhomHH, Giaban, Tonkho, Matrangthai, Mausac, Size, Anh).

Quan hệ "Có" là mối quan hệ n-n, nhưng hiện tại phần mềm chỉ hỗ trợ mỗi hàng hóa có một đơn vị tính, dẫn đến việc chuyển đổi thành quan hệ 1-n Do đó, khóa chính của quan hệ "Đơn vị tính" sẽ được sử dụng làm khóa ngoại cho quan hệ "Hàng hóa".

■ Hàng hóa (Mavach, MaSKU, TenHHGiamua, ManhomHH, Giaban, Tonkho, MaDVT, Matrangthai, Mausac, Size, Anh).

*Từ phân tích trên ta thấy tất cả quan hệ đều đạt chuẩn 3.

3.3.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý

Bảng 3 6: Cơ sở dữ liệu Hàng hóa

STT Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu Ràng buộc Mô tả

1 MaDVT nvarchar(25) Khóa chính Mã đơn vị tính

2 TenDVT nvarchar(50) Tên đơn vị tính

3 Diengiai nvarchar(Max) Diễn giải

ADMIIXL-P C XSQLEXP R dbo.tblD□πvitinh -P X I

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Phan Thanh Đức

* Thiết kế bảng Hàng hóa trong CSDL

Hình 3 9: Thiết kế cơ sở dữ liệu Hàng hóa trên hệ thống

Bảng 3 7: Cơ sở dữ liệu Đơn vị tính

* Thiết kế bảng Đơn vị tính trong CSDL

1 MaTT nvarchar(25) Khóa chính Mã trạng thái

2 TenTT nvarchar(50) Tên trạng thái

Column Name Data Type Allow Nulls

STT Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu Ràng buộc Mô tả

1 ManhomHH nvarchar(25) Khóa chính Mã nhóm hàng hóa

2 TennhomHH nvarchar(50) Tên nhóm hàng hóa

Column Name Data Type Allow Nulls

Hình 3 10: Thiết kế cơ sở dữ liệu Đơn vị tính trên hệ thống

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Phan Thanh Đức

Bảng 3 8: Cơ sở dữ liệu Trạng thái

* Thiết kế bảng Trạng thái trong CSDL

Hình 3 11: Thiết kế cơ sở dữ liệu Trạng thái trên hệ thống

Bảng 3 9: Cơ sở dữ liệu Nhóm hàng hóa

* Thiết kế bảng Nhóm hàng hóa trong CSDL

ADMIN-PC ∖ SQLEXP - dbo.tb ∣ NhornHH -S X ADMlN-PCXSQLEXPFLJtK

Kết quả DEMO

4.1.1 Giao diện form Đăng nhập

Hình 4 1: Giao diện form đăng nhập vào App quản lý MshopKeeper

Khi sử dụng ứng dụng quản lý MshopKeeper trên điện thoại, người dùng sẽ thấy giao diện Form Đăng nhập yêu cầu nhập Mã cửa hàng, Tên đăng nhập và Mật khẩu Sau khi nhấn nút Đăng nhập, hệ thống sẽ kiểm tra tính đầy đủ của thông tin Nếu thiếu thông tin, người dùng sẽ nhận thông báo yêu cầu nhập lại Đăng nhập chỉ thành công khi tất cả thông tin đúng; nếu sai, sẽ có thông báo yêu cầu nhập lại Nếu thông tin đúng nhưng gặp lỗi kết nối, hệ thống sẽ thông báo “Lỗi kết nối”.

Hình 4.2: Thông báo khi chưa nhập đầy đủ thông tin

Hình 4.3: Form Thông báo đăng nhập thành công

Hình 4.4: Form thông báo đăng nhập không thành công

Để thoát khỏi hệ thống mà không cần đăng nhập tiếp, bạn hãy nhấn nút Thoát Một thông báo sẽ xuất hiện hỏi: “Bạn có muốn thoát ra không?” Nếu bạn chọn OK, hệ thống sẽ thoát; nếu chọn NO, bạn sẽ quay lại màn hình đăng nhập.

Hình 4.5: Form xác nhận có muốn thoát khỏi form Đăng nhập không

Hình 4.6: Giao diện form các tính năng trong App quản lý

Khi bạn đăng nhập vào hệ thống và truy cập vào phần Hệ Khác, màn hình sẽ hiển thị tính năng Hàng hóa Nhấn vào mục Hàng hóa để xem giao diện danh sách các mặt hàng.

DS hàng hóa đang quản lý tại cửa hàng, sắp xếp theo mã vạch, từ nhỏ đến lớn.

Hình 4.7: Giao diện form Danh sách hàng hóa

Danh sách hàng hóa hiển thị các thông tin quan trọng như Mã SKU, Mã vạch, tên hàng hóa, nhóm hàng hóa, giá bán, giá mua, tình trạng tồn kho, đơn vị tính, màu sắc, kích thước và trạng thái sản phẩm.

THÊM: Nhấn nút hiển thị giao diện Thêm Hàng hóa: Cho phép thiết lập các thông tin của hàng hóa (như hình 4.13).

Hình 4.8: Giao diện form Thêm hàng hóa

Khi nhấn nút Lưu trong form Thêm hàng hóa, hệ thống sẽ lưu dữ liệu vào danh mục hàng hóa mà cửa hàng quản lý Sau đó, màn hình sẽ trở lại trạng thái trước đó, hiển thị hàng hóa vừa được thêm vào Danh sách hàng hóa với trạng thái mặc định là Đang kinh doanh.

- Nhấn nút Thoát: Quay lại màn hình trước đó và không lưu dữ liệu.

Để sửa thông tin hàng hóa, nhấn vào nút sửa để hiển thị form Thêm hàng hóa, nơi các trường dữ liệu sẽ tự động điền giá trị từ các thông tin đã thêm trước đó Bạn có thể chỉnh sửa các thông tin của hàng hóa và hiển thị thêm khi cần thiết.

Hình 4.9: Form Sửa hàng hóa

Nhấn Lưu để lưu thông tin đã chỉnh sửa, sau đó đóng form và quay lại màn hình danh sách hàng hóa Hàng hóa sẽ hiển thị trong danh sách với các thông tin mới nhất.

- Nhấn Thoát: Đóng form quay lại UI trước đó và không lưu dữ liệu gì.

XÓA: Nhấn chọn 1 hàng hóa sau đó nhấn xóa thì hiển thị Cảnh báo “Bạn có muốn xóa không?”

Hình 4.10: Form Thông báo khi xóa hàng hóa

Trên màn hình Danh sách hàng hóa, người dùng có thể sử dụng tham số lọc Trạng thái để xem hàng hóa theo các trạng thái như Đang kinh doanh, Ngừng kinh doanh hoặc Tất cả (mặc định là Tất cả) Khi lựa chọn giá trị trong combo Trạng thái, danh sách hàng hóa sẽ hiển thị các giá trị thỏa mãn điều kiện lọc đã chọn.

Hình 4.11: Hình ảnh combo lọc trạng thái

THOÁT: Nhấn nút đóng form Danh sách hàng hóa và quay lại UI trước đó 4.1.3 Giao diện Đơn vị tính

Tại màn hình Hàng hóa, người dùng có thể thêm mới đơn vị tính cho hàng hóa chưa được quản lý tại cửa hàng Để thực hiện điều này, chỉ cần nhấn vào mục Đơn vị tính để hiển thị danh sách các đơn vị tính hiện có.

Hình 4 12: Giao diện form Đơn vị tính

Cho phép người dùng thêm mới đơn vị tính và danh mục đơn vị tính mà cửa hàng quản lý Thông tin cần cung cấp bao gồm mã đơn vị tính, tên đơn vị tính và diễn giải (nếu có) Trong quá trình thêm, hệ thống sẽ kiểm tra để tránh trùng lặp.

Hình 4.13: Cảnh báo khi trùng mã đại lý

Nhấn OK để đóng thông báo và nhập lại mã ĐVT Nếu chưa hoàn tất việc thêm mới và chọn một đơn vị tính khác trong danh mục, hệ thống sẽ hiển thị thông báo “Đang ở chế độ thêm mới”.

Hình 4.14: Thông báo Đang ở chế độ thêm mới

Nếu đơn vị tính thêm vào không bị trùng thì khi nhấn Lưu sẽ tự động lưu dữ liệu vào danh mục đơn vị tính.

SỬA: Nhấn chọn đơn vị tính sau đó cho phép sửa thông tin của đơn vị tính đó.

Khi nhấn nút Lưu, hệ thống sẽ lưu lại các thông tin vừa chỉnh sửa Nếu người dùng chưa chọn đơn vị tính và nhấn Sửa, sẽ xuất hiện thông báo “Bạn chưa chọn bản ghi nào” Trong trường hợp không còn đơn vị tính nào trong danh mục mà nhấn Sửa, thông báo “Không còn bản ghi nào” sẽ được hiển thị Nếu đã chọn một đơn vị tính để sửa nhưng chưa nhập tên ĐVT và nhấn Lưu, thông báo “Bạn chưa nhập tên ĐVT” sẽ xuất hiện.

Hình 4.15: Form Thông báo chưa chọn bản ghi nào

Để xóa một đơn vị tính, người dùng cần nhấn chọn đơn vị đó và xác nhận xóa Nếu chưa chọn đơn vị nào, hệ thống sẽ hiển thị thông báo “Bạn chưa chọn bản ghi nào” Trong trường hợp danh mục đơn vị tính không còn dữ liệu và người dùng cố gắng xóa, thông báo “Không còn dữ liệu” sẽ được hiển thị.

Khi nhấn nút xóa đơn vị tính, hệ thống sẽ hiển thị thông báo yêu cầu xác nhận Để hoàn tất quá trình, người dùng cần nhấn nút thực hiện để đóng màn hình Danh mục đơn vị tính và quay lại màn hình trước đó.

4.1.4 Giao diện Nhóm hàng hóa

Hình 4.17: Form Thêm nhóm hàng hóa

Người dùng có thể thêm một nhóm hàng hóa mới chưa có trong danh mục mà cửa hàng quản lý Thông tin cần cung cấp bao gồm mã nhóm hàng hóa và tên nhóm hàng hóa Trong quá trình thêm, hệ thống sẽ kiểm tra để đảm bảo không có sự trùng lặp.

Hình 4.18: Form Thông báo khi trùng mã nhóm hàng hóa

Ngày đăng: 07/04/2022, 13:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Đỗ Lê Anh (2017), Tài liệu nội bộ Bí quyết phân tích nghiệp vụ của công ty cổphần MISA, NXB Công ty cổ phần MISA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bí quyết phân tích nghiệp vụ của công ty cổ"phần MISA
Tác giả: Đỗ Lê Anh
Nhà XB: NXB Công ty cổ phần MISA
Năm: 2017
[2] Bùi Thị Hồng Nhung, Bài giảng Cơ sở dữ liệu, NXB Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở dữ liệu
Nhà XB: NXB Học viện Ngân hàng
[3] Bùi Thị Hồng Nhung (2017), Slide Cơ sở dữ liệu, NXB Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở dữ liệu
Tác giả: Bùi Thị Hồng Nhung
Nhà XB: NXB Học viện Ngân hàng
Năm: 2017
[4] Nguyễn Văn Vị, Thiết kế cơ sở dữ liệu.Danh mục các website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế cơ sở dữ liệu
[5] Trang chủ công ty cổ phần MISA: http://www.misa.com.vn/ Link
[6] Trang web học tập VIBLO: https://viblo.asia/p/tim-hieu-ve-business-analyst-ba-chuyen-vien-phan-tich-nghiep-vu-PDOkqMdpkjx Link
[7] Trang web: https://vi.wikipedia.org/wiki/MISA(c%C3%B4ng ty) Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. 1: Biểu đồ thể hiện số lượng khách hàng sử dụng phần mềm MshopKeeper 2 - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
Hình 1. 1: Biểu đồ thể hiện số lượng khách hàng sử dụng phần mềm MshopKeeper 2 (Trang 20)
Hình 1. 2: Vị trí bổ sung tính năng Hàng hóa - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
Hình 1. 2: Vị trí bổ sung tính năng Hàng hóa (Trang 22)
Hình 2. 1: Bộ máy tổ chức công ty cổ phần MISA - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
Hình 2. 1: Bộ máy tổ chức công ty cổ phần MISA (Trang 25)
Hình 3. 1: Vị trí bổ sung phân hệ Hàng hóa - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
Hình 3. 1: Vị trí bổ sung phân hệ Hàng hóa (Trang 31)
3.2.1. Mô hình hóa nghiệp vụ - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
3.2.1. Mô hình hóa nghiệp vụ (Trang 34)
Hình 3. 3: Sơ đồ luồng nghiệp vụ mô tả nghiệp vụ Nhập hàng hóa 3.2.1.3. Mô tả chi tiết nghiệp vụ “Nhập hàng hóa” - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
Hình 3. 3: Sơ đồ luồng nghiệp vụ mô tả nghiệp vụ Nhập hàng hóa 3.2.1.3. Mô tả chi tiết nghiệp vụ “Nhập hàng hóa” (Trang 35)
Bảng 3. 2:Hồ sơ hàng hóa - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
Bảng 3. 2:Hồ sơ hàng hóa (Trang 37)
Bảng 3. 3:Hồ sơ Nhóm hàng hóa - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
Bảng 3. 3:Hồ sơ Nhóm hàng hóa (Trang 38)
Hình 3. 4: Thực thể Hàng hóa và thuộc tính của thực thể - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
Hình 3. 4: Thực thể Hàng hóa và thuộc tính của thực thể (Trang 40)
Hình 3. 5: Thực thể trạng thái và thuộc tính của thực thê - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
Hình 3. 5: Thực thể trạng thái và thuộc tính của thực thê (Trang 40)
3.2.2.2. Mô hình ERD - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
3.2.2.2. Mô hình ERD (Trang 42)
Bảng 3. 6:Cơ sở dữliệu Hàng hóa - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
Bảng 3. 6:Cơ sở dữliệu Hàng hóa (Trang 43)
Hình 3. 9: Thiết kế cơ sở dữliệu Hàng hóa trên hệ thống - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
Hình 3. 9: Thiết kế cơ sở dữliệu Hàng hóa trên hệ thống (Trang 44)
Hình 4. 1: Giao diệnform đăng nhập vào App quảnlý MshopKeeper - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
Hình 4. 1: Giao diệnform đăng nhập vào App quảnlý MshopKeeper (Trang 47)
Hình 4.2: Thông báo khi chưa nhập đầy đủ thông tin - PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG CHO bài TOÁN“BÔ SUNG TÍNH NĂNG HÀNG HOÁ ở APP QUẢN LÝMSHOPKEEPER TRÊN điện THOẠI”
Hình 4.2 Thông báo khi chưa nhập đầy đủ thông tin (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w