1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về LN trên mỗi CP của các DN ngành công nghiệp niêm yết trên TTCK VN

95 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Về Lợi Nhuận Trên Mỗi Cổ Phiếu Của Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Lan Hương
Người hướng dẫn TS. Đỗ Ngọc Trâm
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ & HÌNH MINH HỌA

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Câu hỏi nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Thiết kế đề tài

    • 7. Kết cấu đề tài

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu và giả thuyết khoa học

      • 1.1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới

      • 1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước

    • 1.2. Khoảng trống nghiên cứu

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1.1. Phân loại công bố thông tin

    • Phân loại theo công bố thông tin bắt buộc và thông tin tự nguyện

    • 2.1.2. Đo lường mức độ công bố thông tin

    • 2.1.3. Phương tiện công bố thông tin

    • 2.1.4. Mục đích công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán

    • 2.2. Quy định công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

    • 2.3. Cơ sở lý thuyết liên quan đến công bố thông tin lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

      • 2.3.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)

      • Khái quát nội dung và vận dụng lý thuyết của các nghiên cứu trước

      • 2.3.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin

      • Khái quát nội dung và vận dụng lý thuyết của các nghiên cứu trước

      • 2.4.3. Lý thuyết tín hiệu

      • Khái quát nội dung và vận dụng lý thuyết của các nghiên cứu trước

  • 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phần

  • 2.6. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

    • 2.6.1. Nhóm nhân tố liên quan đến quản trị công ty

    • (1) Quy mô HĐQT

    • 2.6.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm công ty

    • (3) Quy mô công ty

    • 2.6.3. Nhóm nhân tố liên quan đến hiệu quả công ty

    • (7) Khả năng thanh toán hiện hành

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Thực trạng công bố thông tin trên báo cáo tài chính c ủa các doanh nghiệp ngành công nghiệp năm 2019

    • Thực trạng CBTT toàn ngành năm 2019

    • 3.2. Quy trình nghiên cứu

      • 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.2.2. Kích thước mẫu nghiên cứu

      • 3.3.3. Mô hình nghiên c ứu

      • • Mô hình nghiên cứu tổng quát

      • 3.3.4. Đo lường biến của mô hình

      • • Đo lường biến phụ thuộc

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình

      • 4.1.1. Thống kê mô tả biến phụ thuộc

      • 4.1.2. Thống kê mô tả biến độc lập

      • Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả biến độc lập

    • 4.2. Phân tích m ối tương quan giữa các biến trong mô hình

      • 4.2.1. Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và độc lập:

      • 4.2.2. Mối quan hệ giữa các biến độc lập.

    • 4.3. Kiểm định kết quả mô hình

      • 4.3.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

      • 4.3.2. Kiểm định trọng số hồi quy mô hình

      • 4.3.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

      • 4.3.4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư

      • 4.3.5. Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư

      • 4.3.6. Kiểm định giải định phương sai của phần dư không đổi

    • 4.4. Thảo luận kết quả

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

    • 5.1. Khuyến nghị

      • 5.1.1. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp niêm yết

      • 5.1.2. Khuyến nghị đối với cơ quan nhà nước

      • 5.1.3. Khuyến nghị đối với người sử dụng thông tin về EPS

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • A. VĂN BẢN PHÁP LUẬT

    • B. GIÁO TRÌNH, SÁCH, CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

      • Tài liệu tham khảo tiếng việt

      • Tài liệu tham khảo tiếng anh

    • C. TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

  • PHỤ LỤC

    • 3.1. Danh sách các CTNY đạt tiêu chuẩn CBTT của BTC 2019

    • 4.2. Thống kê mô tả các biến độc lập

    • 4.3. Thống kê chi tiết biến Sự kiêm nhiệm HĐQT với CEO

    • 4.4. Thống kê chi tiết biến Niêm yết trên HOSE

    • 4.7. Bảng ANOVA của mô hình nghiên cứu

    • 4.8. Mô hình hồi quy các biến SIZE, ROE, ASSET đến MD

    • 5. Số liệu thực hiện phân tích trong phần mềm SPSS.20

  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ LỢI NHUẬN MỖI CỔ PHIẾU

    • 1.1. Khái niệm về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

    • 1.2. Các khái niệm liên quan về công bố thông tin

      • 1.2.1. Khái niệm về công bố thông tin

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là hệ thống hoá cơ sở lý luận và tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước, nhằm làm rõ tác động đến công bố thông tin (CBTT) về EPS của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và TP Hồ Chí Minh trong ngành công nghiệp Đề tài cũng đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện việc CBTT về EPS của các doanh nghiệp niêm yết Để đạt được mục tiêu này, đề tài xác định ba mục tiêu cụ thể.

Thứ nhất, nhận diện các nhân tố tác động đến mức độ CBTT về EPS của công ty, áp dụng nghiên cứu cho nhóm ngành công nghiệp.

Vào thứ hai, tiến hành nghiên cứu và đánh giá kết quả từ mô hình, đồng thời tiếp tục phân tích và so sánh với một số nghiên cứu quốc tế và trong nước liên quan đến chủ đề.

Dựa trên các kết quả thu được, cần đề xuất những kiến nghị nhằm cải thiện công tác công bố thông tin về EPS của các doanh nghiệp niêm yết cho các cơ quan chức năng.

Câu hỏi nghiên cứu

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu cụ thể bên trên, đề tài đưa ra 03 câu hỏi nghiên cứu, cụ thể:

Câu hỏi 1: Làm sao để nhận diện các nhân tố tác động đến mức CBTT về EPS?

Câu hỏi 2: Trên TTCK, việc “bổ sung thêm thành viên HĐQT” có ảnh hưởng đáng kể đến đến mức CBTT về EPS?

Câu hỏi 3: Trên TTCK, cá nhân “kiêm nhiệm vị trí Chủ tịch HĐQT với CEO” có ảnh hưởng đáng kể đến đến mức CBTT về EPS?

Câu hỏi 4: Trên TTCK, mở rộng “quy mô công ty” có ảnh hưởng đáng kể đến đến mức CBTT về EPS?

Câu hỏi 5: Trên TTCK, cổ phiếu của công ty “được niêm yết trên sàn HOSE” có ảnh hưởng đáng kể đến đến mức CBTT về EPS?

Câu hỏi 6: Trên TTCK, doanh nghiệp có “thời gian niêm yết” có ảnh hưởng đáng kể đến đến mức CBTT về EPS?

Câu hỏi 7: Trên TTCK, đơn vị thực kiện kiểm toán thuộc “công ty kiểm toán Big4” có ảnh hưởng đáng kể đến đến mức CBTT về EPS?

Câu hỏi 8: Trên TTCK, doanh nghiệp có “khả năng thanh toán hiện hành” có ảnh hưởng đáng kể đến đến mức CBTT về EPS?

Câu hỏi 9: Trên TTCK, doanh nghiệp có “đòn bẩy tài chính cao” có ảnh hưởng đáng kể đến đến mức CBTT về EPS?

Câu hỏi 10: Trên TTCK, “khả năng sinh lời” của doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến đến mức CBTT về EPS?

Câu hỏi 11: Trên TTCK, việc “sử dụng tài sản cố định” có ảnh hưởng đáng kể đến đến mức CBTT về EPS?

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu, bài viết sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tiến hành chọn mẫu Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng, sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) để kiểm chứng với biến phụ thuộc.

Thiết kế đề tài

Hình 1.1: Mô hình minh hoạ quá trình thiết kế đề tài

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

Kết cấu đề tài

Đề tài được kết cấu thành 05 chương theo thứ tự:

Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

Chương 1 tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước để làm rõ khái niệm và phương pháp đo lường thông tin trong nghiên cứu thực chứng Điều này tạo cơ sở cho việc hoàn thiện khung thiết kế nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của các công ty niêm yết trong ngành công nghiệp Ngoài ra, chương 1 cũng tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin và chỉ ra những khía cạnh chưa được chú trọng, từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu của đề tài.

Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về công bố thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu Việc công bố thông tin là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm của các công ty niêm yết Các yếu tố như quy định pháp lý, nhu cầu của nhà đầu tư, và chiến lược quản lý thông tin đều có tác động đáng kể đến mức độ công bố thông tin này Nghiên cứu những yếu tố này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về thực trạng công bố thông tin mà còn cung cấp cơ sở cho việc cải thiện quy trình công bố trong tương lai.

Chương 2 cung cấp những khái niệm cơ bản về thông tin, phân loại và mục đích công bố thông tin Bên cạnh đó, chương này cũng trình bày các lý thuyết nền tảng liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, từ đó đưa ra 10 giả thuyết nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3 cung cấp cái nhìn tổng quan về thị trường chứng khoán, phân tích đặc điểm của ngành công nghiệp và thực trạng công bố thông tin về EPS trong ngành Từ đó, xây dựng mô hình nghiên cứu, áp dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp và xác định thang đo thích hợp cho nghiên cứu.

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

Dựa trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2019 của các công ty niêm yết trong ngành công nghiệp, các phương trình hồi quy đã được áp dụng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Dựa trên kết quả từ chương 4, chương 5 sẽ thảo luận về các kết quả nghiên cứu và chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong đề tài Từ đó, chương 5 đưa ra những khuyến nghị cho các bên liên quan trên thị trường nhằm nâng cao tính minh bạch của thị trường chứng khoán Việt Nam.

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

Tổng quan các công trình nghiên cứu và giả thuyết khoa học

Công bố thông tin trên báo cáo tài chính đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả cả trong và ngoài nước Bài viết này nhằm tổng hợp và giới thiệu một số công trình tiêu biểu liên quan đến vấn đề công bố thông tin trên báo cáo tài chính cũng như công bố thông tin tự nguyện Qua đó, nghiên cứu sẽ chỉ ra những khe hổng hiện có trong lĩnh vực này.

Hình 1.2: Mô hình tổng quan CBTT của doanh nghiệp

Công bố thông tin phi tài chính (CBTT) tài chính là một khái niệm quan trọng, thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức nghề nghiệp Định nghĩa đơn giản về CBTT tài chính là "Thông tin nằm ngoài phạm vi báo cáo tài chính" (Frases).

Theo ICAEW (2008), thông tin phi tài chính có sự khác biệt tùy thuộc vào loại báo cáo Trong báo cáo thường niên, thông tin phi tài chính bao gồm các yếu tố về môi trường, xã hội và quản trị công ty Trong khi đó, báo cáo trách nhiệm xã hội lại tập trung vào các khía cạnh môi trường, xã hội, kinh tế và đạo đức Bên cạnh đó, bất kỳ đo lường định lượng nào về hiệu suất của cá nhân hoặc tổ chức mà không được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ cũng được xem là thông tin phi tài chính (Financial Times Lexicon, 2015).

Công bố thông tin tài chính bao gồm tất cả các dữ liệu được ghi nhận trong báo cáo tài chính, như báo cáo hợp nhất, báo cáo thường niên, báo cáo quý và báo cáo giữa niên độ Các thành phần chính của thông tin tài chính bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phần Thuyết minh báo cáo tài chính.

1.1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu của Cooke, T.E (1989) về "Nghiên cứu thực nghiệm về công bố tài chính của các công ty Thụy Điển" đã khảo sát 90 báo cáo tài chính từ các công ty niêm yết và chưa niêm yết tại Thụy Điển Các quy định công bố thông tin trên báo cáo tài chính tại đây chịu ảnh hưởng từ thông lệ quốc tế và chế độ kế toán quốc tế Kết quả cho thấy, các công ty niêm yết có xu hướng cung cấp nhiều thông tin qua thuyết minh báo cáo hơn so với các công ty chưa niêm yết Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quy mô công ty, bao gồm tài sản cố định, doanh thu hàng năm và số lượng cổ đông, là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính Cuối cùng, nghiên cứu giải thích sự biến động trong các chỉ số công bố tự nguyện và trách nhiệm xã hội của các công ty.

Năm 1992, một nghiên cứu tại Nhật Bản đã chỉ ra mối quan hệ giữa công bố thông tin tài chính (CBTT) tự nguyện và bắt buộc với ba yếu tố: quy mô công ty, tình trạng niêm yết, và nhóm ngành công nghiệp, dựa trên 35 công ty Kết quả cho thấy sự tương quan tích cực giữa mức độ CBTT và các yếu tố này Năm 1993, Cooke tiếp tục nghiên cứu trên 48 công ty niêm yết tại Nhật Bản với đề tài “Disclosure in Japanese Corporate Annual Reports”, phát hiện rằng mức độ CBTT tự nguyện có mối liên hệ với tình trạng niêm yết của doanh nghiệp, bao gồm thời gian niêm yết và đơn vị niêm yết.

Nghiên cứu của Meek và cộng sự (1995) chỉ ra rằng thông tin chiến lược, tài chính và phi tài chính có ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính của các tập đoàn đa quốc gia tại Mỹ, Anh và châu Âu Các yếu tố tác động đến việc công bố thông tin tự nguyện bao gồm quy mô công ty, đơn vị niêm yết, thời gian niêm yết và lĩnh vực ngành nghề Nhóm nghiên cứu phân loại ngành công nghiệp thành bốn nhóm: kim loại và vật liệu xây dựng, tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, hóa chất và khai thác mỏ, và kỹ thuật Tại Mỹ, ngành kim loại và vật liệu xây dựng cùng ngành hóa chất và khai thác mỏ có mức công bố thông tin tự nguyện cao hơn, trong khi đó tại Anh, ngành tiêu dùng dẫn đầu về mức độ công bố Kết luận cho thấy sự khác biệt trong mức độ công bố thông tin tự nguyện giữa các ngành công nghiệp.

Một nghiên cứu có liên quan đến Chau và Gray (2002) tại các nước Châu Á với đề tài “Ownership structure and corporate voluntary disclosure in Hong

Kong and Singapore” được điều tra trên CTNY tại Hồng Kông (60 công ty) và

Nghiên cứu tại Singapore với 62 công ty đã chỉ ra mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và công bố thông tin (CBTT) Tác giả xác định 07 biến độc lập gồm: sử dụng tài sản cố định, đòn bẩy tài chính, kích thước công ty, quy mô chủ thể kiểm toán, mức độ sinh lời, và mức độ đa dạng hoá danh mục ngành nghề kinh doanh Qua phương pháp hồi quy, kết quả cho thấy cấu trúc sở hữu vốn và quy mô công ty có ảnh hưởng tích cực đến CBTT Nghiên cứu cũng phân tích ảnh hưởng của 04 nhóm ngành công nghiệp: thực phẩm, vận chuyển và giao thông vận tải, công nghệ, xây dựng & vật liệu xây dựng, và phát hiện sự khác biệt trong mức độ CBTT giữa các nhóm ngành này.

Nghiên cứu của Laivi Laidroo (2009) “Association between ownership structure and public announcements' disclosurescho” tại 3 sàn chứng khoán

Tallinn, Riga và Vilnius, các nước Baltic, cho thấy rằng việc công bố thông tin (CBTT) đối với các công ty niêm yết (CTNY) là bắt buộc nhưng chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin của nhà đầu tư Dưới sự giám sát của Chính phủ, các công ty cần cung cấp thêm thông tin tự nguyện có giá trị Nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng CBTT bắt buộc có mối liên hệ tiêu cực với sự tập trung quyền sở hữu, trong khi lại có mối liên hệ tích cực với quyền sở hữu tổ chức Laivi Laidroo (2011) đã thực hiện nghiên cứu về chất lượng CBTT trên báo cáo tài chính của các CTNY tại Tallinn, Riga và Vilnius, nhằm đánh giá mức độ công bố thông tin trên các sàn giao dịch chứng khoán ở khu vực này.

52 công ty có quy mô lớn, trung bình và nhỏ thuộc 3 khu vực trên giai đoạn 2001 -

Năm 2005, dựa trên thông tin từ công ty phát hành như thông cáo báo chí và báo cáo tài chính, 52 công ty đã giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin giữa nhà đầu tư và cổ đông Chất lượng công bố thông tin được đánh giá qua 6 chỉ tiêu: phù hợp, trình bày trung thực, xác nhận, dễ hiểu, so sánh được và đúng kỳ Kết quả cho thấy chất lượng công bố thông tin đã cải thiện theo thời gian, với các công ty lớn thường tiết lộ nhiều thông tin hơn so với các công ty nhỏ và vừa Hơn nữa, quyết định của Hội đồng quản trị cũng có tác động đáng kể đến công bố thông tin, trong khi các chỉ số tài chính như tỷ lệ đòn bẩy và khả năng sinh lợi cũng ảnh hưởng đến chất lượng công bố.

Nghiên cứu của Pankaj M Madhani (2014) mang tên “Corporate Governance and Disclosure Practices of Indian Firms: An Industry Perspective” khám phá mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và công bố thông tin tài chính tại Ấn Độ Dữ liệu được thu thập từ 54 công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Bombay (BSE) trong các lĩnh vực ô tô, kinh doanh, dầu khí, hàng tiêu dùng, y tế và công nghệ thông tin trong giai đoạn 2011 - 2012 Mục tiêu nghiên cứu là kiểm tra tác động của bản chất ngành đối với quản trị và công bố thông tin của các công ty theo số liệu ngành của S&P (BSE) Kết quả cho thấy các công ty công nghệ thông tin có mức độ công bố thông tin cao nhất, trong khi các lĩnh vực ô tô, y tế và tiêu dùng có mức độ công bố thấp nhất Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính, nghiên cứu xác định bảy yếu tố ảnh hưởng đến quy mô công ty, tỷ lệ đòn bẩy, thời gian niêm yết, mức độ sử dụng tài sản, mức độ tăng trưởng, lĩnh vực doanh nghiệp và quyết định của ban quản trị.

Một nghiên cứu thực nghiệm tại Tây Ban Nha, là nghiên cứu của Sierra-Garci

L., và cộng sự (2018) “Empirical Analysis of Non-Financial Reporting by Spanish Companies” về mối quan hệ CBTT với ngành nghề kinh doanh của công ty Nghiên cứu sử dụng lần lượt các phương pháp chỉ số công bố, phương pháp hồi quy kiểm định trên mẫu nghiên cứu là báo cáo thường niên, báo cáo bền vững, của các CTNY trên sàn chứng khoán Bolsa de Madrid (IBEX) Biến độc lập của mô hình là quy mô doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh có tác động đến CBTT tự nguyện.

1.1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thuỷ Hường (2014) về ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ công bố thông tin (CBTT) trong báo cáo tài chính (BCTC) của 35 doanh nghiệp ngành chế biến lương thực, thực phẩm niêm yết trên HOSE cho thấy chỉ có yếu tố khả năng thanh toán ảnh hưởng cùng chiều với mức độ CBTT, trong khi các yếu tố khác như quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, chủ thể kiểm toán và tài sản cố định lại ảnh hưởng ngược chiều Nghiên cứu chỉ tập trung vào CBTT bắt buộc và có kích cỡ mẫu tương đối nhỏ, chỉ 35 doanh nghiệp, so với tổng số 647 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán vào thời điểm đó Hơn nữa, nghiên cứu chưa xem xét các yếu tố như quản trị doanh nghiệp, trình độ chuyên môn, và hành vi đạo đức nghề nghiệp của nhà quản trị và nhân viên kế toán.

Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính (CBTT) của 99 công ty niêm yết trên HOSE Kết quả cho thấy mức độ CBTT trung bình chỉ đạt 75,7%, với sự khác biệt rõ rệt giữa các chỉ số công bố Chỉ số CBTT bắt buộc cao hơn nhiều (87,7%) so với chỉ số tự nguyện (47,3%) Trong 14 giả thuyết, quy mô doanh nghiệp được xác định là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ CBTT, cùng với thời gian niêm yết và công ty kiểm toán thuộc nhóm Big4 có tác động tích cực Ngược lại, mức sinh lời và tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài lại ảnh hưởng tiêu cực Một số yếu tố như tỷ lệ sở hữu của nhà nước, đòn bẩy tài chính và quản trị công ty không có tác động đến mức độ CBTT Tác giả cũng đề xuất một phương pháp khoa học để xây dựng hệ thống chỉ mục đo lường mức độ CBTT một cách hoàn chỉnh và hợp lý.

Nghiên cứu của Phan Lê Trà tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin (CBTT) trên báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Nghiên cứu này phân tích các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận và tính minh bạch, nhằm đánh giá mức độ CBTT và sự ảnh hưởng của chúng đến quyết định đầu tư Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về tầm quan trọng của việc công bố thông tin trong ngành bất động sản, từ đó khuyến nghị các doanh nghiệp nên cải thiện chất lượng CBTT để thu hút nhà đầu tư.

Khoảng trống nghiên cứu

Qua việc tổng quan các nghiên cứu được trình bày ở trên, đề tài nhận ra một số khoảng trống của các nghiên cứu trước đây như sau:

Chủ đề các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin (CBTT) trên báo cáo tài chính (BCTC) đã được nghiên cứu rộng rãi ở nhiều quốc gia phát triển như Mỹ và Anh, trong khi nghiên cứu tại Việt Nam còn hạn chế do đây là một nước đang phát triển Ngành nghề kinh doanh tại Việt Nam rất đa dạng với nhiều đặc điểm riêng biệt tác động đến kinh tế thị trường Chẳng hạn, ngành tiêu dùng có hoạt động ổn định và tăng trưởng vững chắc, ngành công nghiệp chiếm số lượng niêm yết lớn nhất trên thị trường chứng khoán, ngành bất động sản liên quan đến tài sản lớn về quy mô và giá trị, và ngành xây dựng đang có tiềm năng phát triển tốt Do đó, cần thêm thời gian để tìm hiểu các nhân tố mới và bổ sung bằng chứng thực nghiệm trong lĩnh vực doanh nghiệp kinh doanh.

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin (CBTT) trên báo cáo tài chính (BCTC) thường chỉ tập trung vào CBTT tự nguyện hoặc bắt buộc, trong khi sự ảnh hưởng của các nhân tố quản trị doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng Hơn nữa, rất ít nghiên cứu xem xét mối liên hệ giữa chỉ số tài chính và giá trị cổ phiếu Do đó, các chỉ số tài chính như lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), hệ số đòn bẩy (FL), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS) và tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) cần được xem xét kỹ lưỡng hơn để hiểu rõ hơn về tác động của chúng đối với giá trị cổ phiếu.

Thứ ba, nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trên EPS tại Việt

Trong bối cảnh thị trường đầy biến động như ảnh hưởng của dịch COVID-19, sự giảm giá dầu trong cuộc chiến giữa OPEC và Nga, cùng với khủng hoảng thị trường chứng khoán, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu cũng liên tục thay đổi Điều này dẫn đến sự chênh lệch giữa các kết quả nghiên cứu hiện tại và các mốc thời gian trong quá khứ Do đó, việc sử dụng nguồn dữ liệu gần gũi với hiện tại là cần thiết để cập nhật thêm cơ sở cho đề tài nghiên cứu.

Chương 1 tổng hợp kết quả một số nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty qua những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam Qua đó, đề tài xây dựng mô hình nghiên cứu cũng như đưa ra các giả thuyết phù hợp với nền kinh tế Việt Nam Các nghiên cứu trước đây chỉ ra công bố thông tin trên báo cáo tài chính cũng như chỉ số lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu bị tác động bởi một số nguyên nhân như: quy mô doanh nghiệp, chủ thể kiểm toán độc lập, đặc điểm quản trị quanh nghiệp, Ngoài ra, chương 1 cũng giúp đề tài chú ý những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin cũng như những nhân tố chưa được chú trọng có ảnh hưởng đến công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu. Đồng thời, chương 1 cũng trình bày những điểm khác biệt và hạn chế ở một số nghiên cứu, từ đó, rút ra được khoảng trống trong đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của các công ty ngành công ng hiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ LỢI NHUẬN MỖI CỔ PHIẾU .’ ’ ’ 22 2.1 Khái niệm về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phần

Mô hình đề xuất dựa trên phân tích trước đó, xác định biến phụ thuộc là mức độ công bố thông tin về EPS và 10 nhân tố độc lập ảnh hưởng đến mức độ này.

(1) Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm công ty: quy mô Hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm Chủ tịch với Tổng giám đốc;

Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến đặc điểm công ty bao gồm quy mô công ty, việc niêm yết trên sàn HOSE, thời gian niêm yết trên thị trường, và đơn vị kiểm toán của công ty.

Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công ty bao gồm khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính và hiệu suất tài sản cố định Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính và khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

Mô hình nghiên cứu chính thức như sau:

Hình 2.2: Mô hình tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT về EPS của các CTNY thuộc nhóm ngành công nghiệp

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

2.6.1 Nhóm nhân tố liên quan đến quản trị công ty

Nhiều nghiên cứu đã kiểm định yếu tố quy mô của Hội đồng Quản trị (HĐQT), vì nó phản ánh đặc trưng về kích thước và cách tổ chức cấu thành của doanh nghiệp.

Nghiên cứu về quy mô Hội đồng quản trị (HĐQT) tại Việt Nam cho thấy mối quan hệ giữa số lượng thành viên HĐQT và mức độ công bố thông tin (CBTT) Theo Campos và cộng sự (2002), quy mô HĐQT lý tưởng nên từ 5 đến 9 thành viên, trong khi Luật doanh nghiệp (2014) quy định số lượng tối thiểu là 3 và tối đa là 11 Thông tư 121/2012/TT-BTC cũng chỉ rõ rằng HĐQT của công ty đại chúng cần có ít nhất 5 và tối đa 11 thành viên Sự khác biệt về quy mô HĐQT có thể ảnh hưởng đến quyết định của Ban giám đốc, với số lượng thành viên nhiều hơn giúp gia tăng kiến thức chuyên môn và kiểm soát, đồng thời giảm khả năng tập trung quyền lực Nghiên cứu áp dụng lý thuyết đại diện và lý thuyết tín hiệu để đưa ra giả thuyết về tác động của quy mô HĐQT.

H1: HĐQT càng nhiều thành viên thì mức độ CBTT về EPS càng lớn

(2) Kiêm nhiệm Chủ tịch HĐQT với CEO

Trong CTNY, việc tranh cãi về việc một cá nhân đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc hay tách riêng hai chức danh này vẫn diễn ra Việc một người nắm giữ cả hai chức vụ giúp cải thiện khả năng điều phối và ứng biến với thị trường, đồng thời thu hút nhân tài thông qua chế độ đãi ngộ hấp dẫn Tuy nhiên, sự kiêm nhiệm này có thể dẫn đến lạm dụng quyền lực và giảm hiệu quả giám sát từ cổ đông Theo lý thuyết đại diện, việc tách rời hai chức năng sẽ nâng cao khả năng hoạch định chiến lược dài hạn và cải thiện chất lượng công việc Nghiên cứu này ủng hộ lý thuyết đại diện và đưa ra giả thuyết về lợi ích của việc phân chia chức vụ.

H2: Việc kiêm nhiệm Chủ tịch HĐQT với Tổng giám đốc sẽ làm giảm mức độ CBTT về EPS của doanh nghiệp

2.6.2 Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm công ty

Sự ảnh hưởng tích cực của quy mô doanh nghiệp được thể hiện qua những lý do sau:

Quy mô doanh nghiệp phản ánh độ lớn và cơ cấu hoạt động của công ty, ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về EPS Các lý thuyết như lý thuyết đại diện, lý thuyết bất đối xứng thông tin và lý thuyết tín hiệu đều nhấn mạnh sự tác động của quy mô đến việc công bố thông tin Công ty lớn thường có tần suất ký kết hợp đồng quan trọng và giá trị cao hơn so với công ty nhỏ, dẫn đến việc chủ sở hữu cần nhiều nguồn lực từ Ban Giám đốc quản lý, đồng nghĩa với việc chịu phí đại diện cao hơn.

Do đó, các công ty có quy mô lớn hơn sẽ CBTT về EPS nhiều hơn để tối thiểu chi phí đại diện.

Các công ty lớn thường công bố thông tin về EPS để thu hút sự chú ý từ thị trường và tăng cường khả năng huy động vốn Hành động này không chỉ giúp họ tăng tài sản mà còn đáp ứng nhu cầu kêu gọi vốn tài trợ từ các nhà đầu tư.

Cổ đông là những người sở hữu hợp pháp cổ phần của công ty, nhưng việc đạt được sự đồng thuận giữa hàng ngàn cổ đông với các vốn góp nhỏ là một thách thức lớn Do đó, trong các doanh nghiệp quy mô lớn, quyết định thường dựa vào ý kiến của Ban giám đốc Sự khác biệt trong thông tin giữa hai bên có thể dẫn đến mâu thuẫn Vì vậy, các công ty lớn thường cung cấp thông tin công khai về EPS nhiều hơn Từ đó, đề tài này đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa quy mô công ty và thông tin tài chính.

H3: Quy mô công ty càng lớn thì mức độ CBTT về EPS càng nhiều

(4) Niêm yết trên sàn HOSE

Việc niêm yết lần đầu trên Sàn Giao dịch Chứng khoán được coi là tín hiệu tích cực cho doanh nghiệp, đặc biệt tại Việt Nam Sàn Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh có quy định nghiêm ngặt hơn về phát hành cổ phiếu so với Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, bao gồm quy mô công ty, vốn điều lệ và tính thanh khoản Do đó, các công ty niêm yết trên HOSE thường phát tín hiệu tích cực về báo cáo tài chính (CBTT) và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), giúp thu hút vốn từ nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài Ngược lại, các công ty trên sàn HNX có khả năng thu hút nhà đầu tư thấp hơn Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng việc niêm yết trên HOSE có tác động tích cực đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính.

H4: Các công ty niêm trên sàn HOSE CBTT về EPS nhiều hơn

Các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm thường có hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) tốt hơn, giúp việc công bố thông tin (CBTT) trở nên đầy đủ và dễ dàng hơn so với các công ty mới niêm yết Các công ty mới niêm yết có thể gặp bất lợi trong việc cạnh tranh CBTT, dẫn đến việc các doanh nghiệp có thâm niên dài hơn sở hữu lợi thế trong lĩnh vực này Do đó, CBTT thường diễn ra theo chiều hướng các doanh nghiệp “trẻ” công bố ít thông tin hơn so với các doanh nghiệp “già”.

H5: Công ty có thời gian niêm yết càng dài thì mức độ CBTT về EPS càng cao

Tác động của chủ thể kiểm toán độc lập đến mức độ công bố thông tin tài chính về EPS được giải thích qua các lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu và lý thuyết thông tin bất đối xứng Ý kiến của kiểm toán viên cùng với sự hỗ trợ của các trợ lý kiểm toán trong nhóm Big4 (Ernst & Young, Deloitte, KPMG, PwC) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao độ tin cậy của thông tin tài chính, từ đó cải thiện sự minh bạch và giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư.

Các công ty kiểm toán lớn như EY, PwC, Deloitte và KPMG được đánh giá cao về độ tin cậy và chất lượng thông tin Doanh nghiệp thường chọn các đơn vị kiểm toán trong nhóm Big4 để đảm bảo tính trung thực của thông tin cung cấp và duy trì uy tín công ty, từ đó tạo niềm tin cho khách hàng và nhà đầu tư Thực tế cho thấy, nhà đầu tư thường phụ thuộc nhiều hơn vào các công ty kiểm toán quy mô lớn trên thế giới so với các đơn vị kiểm toán trong nước Sự ảnh hưởng tích cực của các đơn vị kiểm toán lớn giúp doanh nghiệp công bố thông tin về EPS một cách thường xuyên hơn.

H6: Doanh nghiệp được đơn vị kiểm toán trong nhóm Big4 sẽ CBTT về EPS nhiều hơn

2.6.3 Nhóm nhân tố liên quan đến hiệu quả công ty

(7) Khả năng thanh toán hiện hành

Mức độ công bố thông tin (CBTT) về EPS bị ảnh hưởng bởi khả năng thanh toán, theo lý thuyết đại diện và lý thuyết tín hiệu Hệ số thanh toán được dùng để chi trả nợ ngắn hạn thông qua việc chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền lưu động, không bao gồm hàng tồn kho Nhiều nghiên cứu cho thấy công ty có khả năng thanh toán cao sẽ CBTT trên báo cáo tài chính (BCTC) để chứng minh tình hình kinh doanh tốt Ngược lại, một số tác giả cho rằng công ty có khả năng thanh toán thấp lại cần CBTT nhiều hơn để tăng cường tính minh bạch và giải thích tình hình cho các bên liên quan, đặc biệt là cổ đông Do đó, nghiên cứu cần kiểm chứng các quan điểm trái chiều này thông qua giả thuyết.

H7: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán càng cao thì mức độ CBTT về EPS càng lớn

Lý thuyết đại diện cho thấy rằng doanh nghiệp với chỉ số đòn bẩy tài chính cao sẽ giảm chi phí đại diện thông qua việc tăng cường giám sát từ các bên liên quan như chủ nợ và cổ đông Để bảo vệ quyền lợi, chủ nợ sẽ yêu cầu doanh nghiệp công khai nhiều thông tin hơn Đồng thời, doanh nghiệp cũng sẽ chủ động công bố thông tin để thu hút nguồn tín dụng với lãi suất hợp lý Do đó, khi tỷ lệ đòn bẩy tài chính gia tăng, doanh nghiệp cần nỗ lực trong việc công bố thông tin nhằm giảm thiểu chi phí giám sát giữa cổ đông và Ban giám đốc.

H8: Doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính càng cao thì mức độ CBTT về EPS càng lớn

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là một chỉ số tài chính quan trọng mà nhà đầu tư đặc biệt chú trọng Đây là thước đo hiệu quả hoạt động của công ty trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận Theo ba lý thuyết cơ bản, khả năng sinh lời cao không chỉ đảm bảo an ninh tài chính mà còn cho thấy doanh nghiệp đang tận dụng lợi thế cạnh tranh trong quá trình huy động vốn và mở rộng quy mô Hơn nữa, khả năng này cũng cho phép công ty trả cổ tức cho cổ đông, từ đó tạo ra tác động tích cực đến giá trị cổ phiếu trên thị trường vốn.

Giả thuyết Nội dung giả thuyết Lý thuyết liên quan

Kỳ vọng Nhóm giả thuyết các nhân tố liên quan đến quản trị công ty

Hội đồng quản trị càng nhiều thành viên thì

CBTT về EPS càng lớn

Lý thông tin bất đối xứng +

Chủ tịch Hội đồng quản trị kiểm Tổng Giám đốc sẽ làm giảm mức độ CBTT về EPS

Nhóm giả thuyết các nhân tố liên quan đến đặc điểm công ty

Quy mô công ty càng lớn thì mức độ CBTT về

Lý thuyết bất cân xứng thông tin +

Một quan điểm trái chiều cho rằng các công ty hoạt động kém hiệu quả cũng có thể công bố thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) để giải thích tình hình mà họ đang đối mặt với công chúng và cổ đông lớn Theo đó, giả thuyết được đưa ra là khả năng sinh lời càng cao, doanh nghiệp càng có xu hướng công bố thông tin về EPS một cách rộng rãi hơn.

H9: Doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao thì mức độ CBTT về EPS càng cao

(10) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Theo lý thuyết đại diện, doanh nghiệp sở hữu tài sản cố định có thể giảm chi phí giám sát từ các bên liên quan như chủ nợ và cổ đông, vì trong trường hợp phá sản, người cho vay sẽ nắm quyền sở hữu tài sản này Khi tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt trong ngành sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp có khả năng thế chấp tài sản để thu hút nguồn vốn từ bên ngoài Hơn nữa, doanh nghiệp sở hữu nhiều tài sản cố định cũng cung cấp thông tin công khai nhiều hơn, ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư Do đó, bài viết đưa ra giả thuyết về mối liên hệ giữa tài sản cố định và chi phí giám sát trong doanh nghiệp.

H10: Các doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng nhiều thì mức độ CBTT về EPS nhiều hơn

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thực trạng công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành công nghiệp năm 2019

Thực trạng CBTT toàn ngành năm 2019

Trong kỳ khảo sát từ 01/05/2018 đến 30/04/2019, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã tiến hành điều tra hành vi công bố thông tin (CBTT) theo quy định của Thông tư 155/2015/TT-BTC Kết quả khảo sát cho thấy có 259/713 doanh nghiệp niêm yết (tương ứng 36,33%) tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ CBTT trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh.

Phụ lục 3.1: Danh sách 259 doanh nghiệp niêm yết đạt chuẩn CBTT năm 2019

Trong năm 2019, tổng số công ty niêm yết (CTNY) khảo sát đã tăng 27 doanh nghiệp so với năm 2018, nhưng số lượng CTNY đạt chuẩn nghĩa vụ công bố thông tin (CBTT) lại giảm 7 doanh nghiệp so với năm 2018 và 114 doanh nghiệp so với năm 2017 Báo cáo đánh giá quản trị công ty cho thấy điểm CBTT đã cải thiện lên 64,5% trong năm 2018, tăng 4,9% trong năm 2019 Về vai trò của Hội đồng quản trị, CTNY đã đáp ứng 49,7% các tiêu chí thực hành quản trị doanh nghiệp trong năm 2019, tăng 3,3% so với năm 2018 Sự thay đổi quy định CBTT từ Thông tư 155/2015/TT-BTC, có hiệu lực từ năm 2016, đang tạo ra thách thức cho khả năng đáp ứng nghĩa vụ của các doanh nghiệp niêm yết.

HÌnh 3.1: CTNY đạt chuẩn CBTT giai đoạn 2012-2019

Mặc dù có nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại một tỷ lệ lớn vi phạm công bố thông tin (CBTT) trên thị trường chứng khoán Trong năm 2019, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã xử phạt 462 quyết định vi phạm hành chính với tổng số tiền lên đến 28 tỷ đồng Các vi phạm chủ yếu liên quan đến việc không đăng ký chào mua công khai, báo cáo không đúng thời hạn, và kết quả kinh doanh "đột ngột lãi" sau kiểm toán Ngoài ra, còn có tình trạng người nội bộ giao dịch chứng khoán mà không công bố thông tin Những vi phạm này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, dẫn đến việc UBCKNN phải huỷ niêm yết các doanh nghiệp vi phạm pháp luật.

Năm 2019, ngành công nghiệp đã có những bước tiến đáng kể trong việc công bố thông tin (CBTT) theo quy định của Bộ Tài chính, với các công ty tiêu biểu như ACC, C32, C92, và CIA Trong tổng số 259 công ty niêm yết thuộc nhóm ngành công nghiệp, có 90 công ty đáp ứng yêu cầu CBTT, chiếm tỷ lệ 34,75% Danh sách chi tiết các công ty này được thống kê trong phụ lục 3.2.

Phụ lục 3.2: Danh sách CTNY thuộc ngành công nghiệp đạt chuẩn CBTT năm 2019

SGDCK Hà Nội đã gửi thông báo nhắc nhở đến toàn thị trường về hai doanh nghiệp CTCP Vận tải Petrolimex Hà Nội (PJC) và Công ty cổ phần SPI (SPI) Nguyên nhân của thông báo này là do cả hai công ty đã vi phạm quy định về công bố thông tin từ 3 lần trở lên kể từ ngày 1/1/2019.

Thanh tra UBCKNN đã quyết định xử phạt hành chính nhiều lãnh đạo cấp cao của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, thuộc các lĩnh vực xây dựng, đào tạo và việc làm, chất thải và môi trường, cũng như bao bì đóng gói từ giấy và nhựa.

Ông Phạm Minh Phúc, Chủ tịch HĐQT CTCP Xây dựng và Nhân lực Việt Nam (CMS), đã bị phạt 125 triệu đồng do không thực hiện đăng ký chào mua công khai.

Ông Vũ Ngọc Nghĩa, Giám đốc CTCP Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây (STU) và là thành viên HĐQT, đã bị phạt 125 triệu đồng do không thực hiện đăng ký chào mua công khai Ngoài khoản phạt tiền, ông còn bị buộc từ bỏ quyền biểu quyết và phải giảm tỉ lệ nắm giữ cổ phần xuống dưới 25% trong vòng 6 tháng.

Bà Lê Thị Tâm, cổ đông của CTCP Vincem Bao bì Bỉm Sơn (BPC), đã bị phạt 25 triệu đồng vì không báo cáo đúng thời hạn về việc mua cổ phiếu.

(4) Bà Nguyễn Thị Thắm - Cổ đông CTCP Nhựa Tân Phú (TPP) bị phạt số tiền

Theo quy định, việc không báo cáo đúng thời hạn khi sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, cũng như khi không còn là cổ đông lớn, có thể dẫn đến mức phạt lên tới 46 triệu đồng.

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã thực hiện các biện pháp xử phạt nghiêm ngặt đối với các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh, đặc biệt là những doanh nghiệp liên tục vi phạm pháp luật như PXS, CTI, HCD, TNI, FCN Chi tiết về các công ty này được tổng hợp trong phụ lục 3.1.

Phụ lục 3.3: Danh sách các CTNY vi phạm CBTT niêm yết trên sàn HOSE

(Nguồn: Website UBCKNN - Tác giả tổng hợp)

Sự không đồng bộ trong các văn bản quy định giữa UBCKNN và SGDCK đã khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực thi Bên cạnh đó, ý thức tuân thủ pháp luật của một số doanh nghiệp vẫn còn yếu kém và thiếu tự giác Để nâng hạng thị trường và tiệm cận với thông lệ quốc tế, các cơ quan quản lý cùng doanh nghiệp cần có những hành động tích cực hơn.

Quy trình nghiên cứu

Bài viết nhằm phân tích và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin (CBTT) về EPS của các công ty trong ngành công nghiệp niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng.

Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

3.2.2 Kích thước mẫu nghiên cứu

Trong kỳ kế toán năm, doanh nghiệp niêm yết phải công bố báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm BCTC giữa niên độ, BCTC thường niên, BCTC hợp nhất và BCTC của công ty mẹ Nghiên cứu mức độ công bố thông tin (CBTT), đặc biệt là về EPS, có hai phương pháp phân tích: phân tích theo chiều ngang, cho phép so sánh dữ liệu theo thời gian giữa các doanh nghiệp trong ngành, và phân tích tại một thời điểm cụ thể, phản ánh hành vi CBTT của công ty Phương pháp thứ hai thường được ưa chuộng trong nghiên cứu Đề tài “Nghiên cứu về mức độ CBTT về EPS của các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam” sẽ áp dụng phương pháp này để đo lường các yếu tố trong mô hình nghiên cứu.

Bài viết sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo điện tử như CafeF và Vietstock, cùng với báo cáo tài chính (BCTC) dạng PDF Số liệu được phân loại theo tiêu chuẩn phân ngành ICB, lấy từ trang web của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh, nhằm cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy cho nghiên cứu.

- Báo cáo tài chính năm;

- Bộ BCTC đầy đủ: Bảng cân đối kế toán, báo coá kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC.

Tất cả báo cáo thu thập được công ty kiểm toán công bố vào năm 2019, kết thúc vào ngày 31/12/2019, cho thấy có 267 trong tổng số 275 doanh nghiệp niêm yết thuộc ngành công nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam đáp ứng các điều kiện Cụ thể, trong số này có 104/105 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) và 163/170 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).

Bảng 3.1:Thống kê mẫu nghiên cứu

Công ty niêm yết thuộc ngành công nghiệp tại thời điểm 275 31/12/2019 của hai sàn HOSE và HNX

Trừ: Các công ty thiếu dữ liệu tại thời điểm thu thập tại (7) HNX

Các công ty thiếu dữ liệu tại thời điểm thu thập tại (1) HOSE

Các công ty trong mẫu nghiên cứu 267

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

1 Bao bì, đóng gói 6 2,25% 15 Sản xuất bê 4 1,50% bằng nhựa tông

2 Bao bì, đóng gói từ kim loại

3 Bao bì, đóng gói từ 7 2,62% 17 Sản xuất gạch 6 2,25% g iấ y ốp lát & vật liệu

4 Bến xe khách 2 0,75% 18 Sơn và chất phủlát 2 0,75%

6 Đào tạo & việc làm 3 1,12% 20 7 2,62% kinh doanh

7 Dịch vụ cảng biển, 5 1,87% 21 Vận tải hàng 16 5,99% cảng sông khô

8 Dịch vụ kho bãi 14 5,24% 22 Vận tải nội địa 5 1,87%

9 Dịch vụ sân bay 3 1,12% 23 Vận tải quốc tế 2 0,75%

1 Hàng điện và điện 8 3,00% 24 Vật liệu xây 5 1,87% tử dựng bán buôn

1 Hỗ trợ vận tải 1 0,37% 25 Vật liệu xây dựng khác

1 Khai thác than đá 2 0,75% 26 Xây dựng 11 41,95%

Máy công nghiệp 13 4,87% 27 Xe tải & Đóng tàu

Nhà cung cấp thiết bị

Bảng 3.2: Phân loại mẫu nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

Mô hình nghiên cứu tổng quát đề xuất mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, bao gồm quy mô Hội đồng Quản trị (HĐQT), sự kiêm nhiệm giữa HĐQT và CEO, sự tập trung quyền sở hữu, quy mô công ty, việc niêm yết trên Sàn Chứng khoán TP Hồ Chí Minh, tính trì hoãn công bố báo cáo tài chính (BCTC), thời gian niêm yết, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, đơn vị kiểm toán độc lập, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời và tài sản cố định.

Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu tổng quát

Nghiên cứu này áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội để phân tích tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Eviews, giúp xác định mối quan hệ giữa các yếu tố trong nghiên cứu một cách chính xác và hiệu quả.

Mô hình hồi quy cho giả thuyết H1: MD j = a 0 + a 1 BOARD j + C j

Mô hình hồi quy cho giả thuyết H2: MD j = b 0 + b 1 DUAL j + Cj

Mô hình hồi quy cho giả thuyết H3: MD j = C 0 + C1SIZEj + Cj

Mô hình hồi quy cho giả thuyết H4: MD j = d 0 + d 1 LST j + C j

Mô hình hồi quy cho giả thuyết H5: MD j = t 0 + t1DELAYj + Cj

Mô hình hồi quy cho giả thuyết H6: MD j = f 0 + Z1TIMEj + Cj

Mô hình hồi quy cho giả thuyết H7: MD j = g 0 + ^1AUDITj + Cj

Mô hình hồi quy cho giả thuyết H8: MD j = h 0 + h1QUICKj + Cj

Mô hình hồi quy cho giả thuyết H9: MD j = k 0 + k 1 FL j + Cj

Mô hình hồi quy cho giả thuyết H10: MD j = m 0 + m1ROAj + Cj

Quy mô HĐQT Kiêm nhiệm HĐQT với CEO Quy mô doanh nghiệp

Niêm yết trên HOSE là một bước quan trọng cho doanh nghiệp, bao gồm thời gian niêm yết và đơn vị kiểm toán Đánh giá khả năng thanh toán hiện hành và đòn bẩy tài chính giúp xác định sức khỏe tài chính của công ty Bên cạnh đó, khả năng sinh lời và hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) cũng là những yếu tố then chốt để thu hút nhà đầu tư và nâng cao giá trị cổ phiếu.

BOARD DUAL SIZE LST TIME AUDIT CR

Biến phụ thuộc Mức độ CBTT về EPS MD

Mô hình hồi quy đa biến của đề tài:

MDj = Po + P1BOARDy + P2DUALy + P3SIZEy + P4LSTy + P5TIMEy

+ P6AUDITy + P7QUICKy + P8DEBTy + P9ROAy + P10ASSETy + € Trong đó:

MDy: Mức độ CBTT về EPS trên BCTC của CTWYJ-

BOARDy , DUALy SIZEy, LSTy, DELAYy, TIMEy, AUDITy, QUICKy, FLy, ROAy, ASSETy: Các biến độc lập của mô hình

P1, P2, £3, £4, p5, p6, p7, p8, p9, P10: Các hệ số hồi quy α1, δ1, c 1, d1, t1, /1,5 , 1, fr1, k1, m 1: Các hệ số hồi quy α0, b0, c0, ʤ, t0,/0, ^0, h0, fc0, m0 : Các hệ số hồi quy chặn β0: Hệ số hồi quy chặn

€, Cy: Sai số ngẫu nhiên

Bảng 3.4: Mã hoá các biến trong mô hình

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

3.3.4 Đo lường biến của mô hình

• Đo lường biến phụ thuộc

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, đã xác định 19 mục thông tin cần công bố về EPS trên báo cáo tài chính (BCTC).

STT Yêu cầu về thông tin công bố Thang đo ɪ Trình bày phương pháp tính EPS cơ bản 1/0

2 Trình bày phương pháp tính EPS pha loãng 1/0

3 Công bố khoản lợi nhuận cơ bản trên cổ phiếu 1/0

4 Lợi nhuận (lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông 1/0

5 Số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông dùng để tính

6 Công bố khoản lợi nhuận pha loãng trên cổ phiếu 1/0/NA

7 Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông để tính EPS pha loãng 1/0/NA

8 Số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông dùng để tính

9 Phát hành cổ phiếu phổ thông 1/0/NA

10 Phát hành cổ phiếu ưu đãi 1/0/NA

11 Mua cổ phiếu quỹ 1/0/NA

12 Bán cổ phiếu quỹ 1/0/NA

13 Tách cổ phiếu phổ thông 1/0/NA

14 Gộp cổ phiếu phổ thông 1/0/NA

15 Trả cổ tức bằng cổ phiếu 1/0/NA

16 Chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi sang cổ phiếu phổ thông 1/0/NA

17 Phát hành quyền chọn mua cổ phiếu 1/0/NA

18 Cổ phiếu phổ thông dự kiến phát hành 1/0/NA

19 Phát hành trái phiếu chuyển đổi _ 1/0/NA

Mô hình nghiên cứu tập trung vào mức độ công bố thông tin (CBTT) về EPS trên báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết trong ngành công nghiệp Sau khi phân tích ưu nhược điểm của ba phương pháp đo lường thông tin (trọng số, không trọng số, và hỗn hợp), đề tài lựa chọn phương pháp đo lường không trọng số nhằm đảm bảo tính khách quan Tác giả Cooke (1989, 1993) cũng đã áp dụng phương pháp này trong nhiều nghiên cứu để xác định mức độ CBTT thông qua chỉ số CBTT Các doanh nghiệp sẽ đo lường chỉ số CBTT về EPS theo cách thức cụ thể.

Bảng 3.5: Đo lường Hệ thống chỉ mục CBTT về EPS trên BCTC

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ TT200/2014 và TT 155/2015)

MD j : chỉ số CBTT về EPS trên BCTC của doanh nghiệp j, thuộc [0;1];

MD j = 1, doanh nghiệp CBTT về EPS đầy đủ trên BCTC;

Cách đo lường Nguồn nghiên cứu

HDQT Tổng số thành viên

Kiêm nhiệm HDQT với CEO

Biến giả 0: có sự kiêm nhiệm 1: kiêm nhiệm

Nguyễn Công Phương và cộng sự (2014) Đặng Việt Hùng (2015) Nguyễn Hữu Cường và cộng sự (2018)

3 SIZE Quy mô doanh nghiệp

Logarith của tổng tài sản

Chau & Gray (2002), Nguyễn Công Phương và cộng sự (2014)

Biến giả 0: doanh nghiệp niêm yết trên HNX

1: doanh nghiệp niêm yết trên HOSE

Nguyễn Công Phương và cộng sự (2014)

5 TIME Thời gian niêm yết

Số năm niêm yết lần đầu trên HOSE hoặc _HNX _

6 AUDIT Dơn vị kiểm toán

Biến giả 1: công ty kiểm toán độc lập thuộc nhóm Big4 0: không thuộc nhóm Big4

Meek và cộng sự (1995) Laivi Laidroo (2009);

7 CR Khả năng thanh toán hiện hành

Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn

Theo Đặng Ngọc Hùng (2015), điểm số doanh nghiệp j về việc tuân thủ công bố thông tin (CBTT) liên quan đến EPS trên báo cáo tài chính (BCTC) được xác định bằng d i j, trong đó d i j = 0 nếu thông tin không được công bố và d i j = 1 nếu thông tin được công bố Tổng số mục thông tin bắt buộc công bố về EPS được ký hiệu là n, trong khi m NA đại diện cho tổng số mục thông tin không liên quan.

• Đo lường biến độc lập

Mô hình nghiên cứu của đề tài bao gồm 10 biến độc lập, tương ứng với 10 giả thuyết được trình bày ở mục 2.5 Đề tài sẽ tiến hành đo lường các biến này dựa trên kết quả định tính và áp dụng các phương pháp nghiên cứu từ cả trong nước và quốc tế.

Bảng 3.5: Đo lường biến độc lập của mô hình Đòn bẩy tài chính

Tổng nợ phải trả/ Tổng vốn chủ sở hữu

9 ROE Khả năng sinh lời

Tổng vốn chủ sở hữu

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

Doanh thu thuần bán hàng/ Tổng tài sản

Stephan Yan và cộng sự (2003)

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

Chương 3 đã tổng quan thị trường chứng khoán năm 2019, phân tích tác động của thị trường đến ngành công nghiệp và diễn biến hành vi công bố thông tin về EPS trong năm.

Chương 3 của nghiên cứu xây dựng quy trình tiếp cận các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về EPS trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trong ngành Qua phương pháp nghiên cứu, 263 trong số 275 công ty thuộc ngành công nghiệp đã được chọn làm mẫu kiểm nghiệm, đồng thời các biến trong mô hình được mã hóa Chương này cũng thiết kế hệ thống chỉ mục thông tin bắt buộc công bố về EPS theo quy định của Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Thông tư 155/2015/TT-BTC Dựa trên các phương pháp đo lường biến độc lập từ các nghiên cứu trước, chương 3 đã hoàn thiện 10 phương pháp đo cho 10 giả thuyết đề xuất.

Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả chỉ số CBTT về EPS

_Descriptive Statistic sθ M T Λ Trung Độ lệch quan Nhỏ nhất Lớn nhất 1, 1 !.ɪ. bình chuẩn

(Nguồn: Phân tích SPSS - Phụ lục 4.1)

N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 07/04/2022, 13:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bộ Tài chính, 2007, ii Thdng tư 38/2007/TT-BTC ban hành ngày 18/04/2007”, Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Sách, tạp chí
Tiêu đề: ii"Thdng tư 38/2007/TT-BTC ban hành ngày 18/04/2007”
[2] Bộ Tài chính, 2010, ii Thdng tư 09/2010/TT-BTC ban hành ngày 15/01/2010”, Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Sách, tạp chí
Tiêu đề: ii"Thdng tư 09/2010/TT-BTC ban hành ngày 15/01/2010”
[3] Bộ Tài chính, 2012, “Thdng tư 52/2012/TT-BTC ban hành ngày 05/04/2012 ”, Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thdng tư 52/2012/TT-BTC ban hành ngày 05/04/2012 ”
[4] Bộ Tài chính, 2015, “Thdng tư 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 06/10/2015”, Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thdng tư 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 06/10/2015”
[5] Bộ Tài chính, 2014, “Thdng tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014”,Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thdng tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014"”
[6] Bộ Tài chính, 2015, “Quyết định số 2155/QĐ-BTC ban hành ngày 15/11/2018”, về việc chấp thuận cho doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quyết định số 2155/QĐ-BTC ban hành ngày15/11/2018”
[2] Nguyễn Thị Thuỷ Hường (2014),“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cdng bố thdng tin trong BCTC của các doanh nghiệp chế biến lương thực thực phẩmniêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: (2014),“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mứcđộ cdng bố thdng tin trong BCTC của các doanh nghiệp chế biến lương thực thựcphẩm"niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”
Tác giả: Nguyễn Thị Thuỷ Hường
Năm: 2014
[4] Phan Lê Trà Mỹ (2015),“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại họcCông nghệ TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: (2015),“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ côngbố thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành bất động sản niêmyết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ”
Tác giả: Phan Lê Trà Mỹ
Năm: 2015
[5] Đặng Ngọc Hùng (2016),“Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con ”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển , II(224), 71-79 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ),“Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thôngtin kế toán của các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con ”
Tác giả: Đặng Ngọc Hùng
Năm: 2016
[6] Nguyễn Hữu Cường và Lê Thị Bảo Ngọc (2018),“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp thuộc ngành tiêu dùng niêmyết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế , 4(479), 33- 41.Tài liệu tham khảo tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: (2018),“Nghiên cứu các nhân tố ảnhhưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp thuộc ngành tiêu dùngniêm"yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ”
Tác giả: Nguyễn Hữu Cường và Lê Thị Bảo Ngọc
Năm: 2018
[1] Cooke, T.E., (1989), “An empirical study of financial disclosure by Swedish companies”, Journal of International Financial Management and Accounting, 1 (2), 171-195 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An empirical study of financial disclosure by Swedishcompanies
Tác giả: Cooke, T.E
Năm: 1989
[2] Cooke, T.E., (1993), "Disclosure in Japanese Corporate Annual Reports", Journal of Business Finance and Accounting, 20 ( 4), 521-535 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Disclosure in Japanese Corporate Annual Reports
Tác giả: Cooke, T.E
Năm: 1993
[3] Meek. G. K., Roberts. C. B., & Gray. S. J, (1995), Factors influencing Voluntaryannual report disclosures by U.S, U.K and continental European Multinational Corporations, Journal OfInternational Business Studies. P555-572 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal OfInternational Business Studies
Tác giả: Meek. G. K., Roberts. C. B., & Gray. S. J
Năm: 1995
[6] Pankaj M Madhani, Corporate Governance and Disclosure Practices of Indian Firms: An Industry Perspective, The IUP Journal of Corporate Governance, Vol. XIII, No. 2, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The IUP Journal of Corporate Governance
[9] Stephen Yan-Leung Cheung, Ping Jiang, and Weiqiang Tan, (2010), A transparency Disclosure Index measuring disclosures: Chinese listed companies, Journal OfAccounting and Public Policy, 29, 259-280.C. TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal OfAccounting and Public Policy
Tác giả: Stephen Yan-Leung Cheung, Ping Jiang, and Weiqiang Tan
Năm: 2010
[5] Financial Times Lexicon, (2015), Definition of non-financial performance measures, Retrieved fromhttp://lexicon.ft.com/Term?term=non_financial- performance-measures Link
[1] Website: https://cafef.vn/xu-phat-hang-loat-lanh-dao-doanh-nghiep-vi-pham-cong-bo-thong-tin-20190205212106843.chn Link
[2] Website: https://cafef.vn/hang-loat-ca-nhan-va-to-chuc-bi-ubcknn-xu-phat-20190910165459875.chn Link
[3] Website: https://cafef.vn/hang-loat-co-phieu-vua-bi-dua-vao-dien-bi-canh-bao-kiem-soat-va-nhac-nho-tren-toan-thi-truong-20191231192749904.chn Link
[4] Website: https://vietstock.vn/2019/06/259-dnny-hoan-thanh-tot-nghia-vu-cong-bo-thong-tin-737-684935.htm Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Mô hình minh hoạ quá trình thiết kế đề tài - nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về LN trên mỗi CP của các DN ngành công nghiệp niêm yết trên TTCK VN
Hình 1.1 Mô hình minh hoạ quá trình thiết kế đề tài (Trang 14)
Hình 1.2: Mô hình tổng quan CBTT của doanh nghiệp - nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về LN trên mỗi CP của các DN ngành công nghiệp niêm yết trên TTCK VN
Hình 1.2 Mô hình tổng quan CBTT của doanh nghiệp (Trang 16)
Ngân hàng, CafeF, Diễn đàn doanh nghiệp,... trên các hình thức như báo viết giấy, - nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về LN trên mỗi CP của các DN ngành công nghiệp niêm yết trên TTCK VN
g ân hàng, CafeF, Diễn đàn doanh nghiệp,... trên các hình thức như báo viết giấy, (Trang 28)
Mô hình nghiên cứu chính thức như sau: - nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về LN trên mỗi CP của các DN ngành công nghiệp niêm yết trên TTCK VN
h ình nghiên cứu chính thức như sau: (Trang 40)
HÌnh 3.1: CTNY đạt chuẩn CBTT giai đoạn 2012-2019 - nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về LN trên mỗi CP của các DN ngành công nghiệp niêm yết trên TTCK VN
nh 3.1: CTNY đạt chuẩn CBTT giai đoạn 2012-2019 (Trang 49)
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu - nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về LN trên mỗi CP của các DN ngành công nghiệp niêm yết trên TTCK VN
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu (Trang 52)
Biến phụ thuộc của mô hình là mức độ CBTT về EPS trên BCTC của các CTNY thuộc   ngành   công   nghiệp - nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về LN trên mỗi CP của các DN ngành công nghiệp niêm yết trên TTCK VN
i ến phụ thuộc của mô hình là mức độ CBTT về EPS trên BCTC của các CTNY thuộc ngành công nghiệp (Trang 57)
Kết quả hiện thị như bảng 4.1, cho ý nghĩa: - nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về LN trên mỗi CP của các DN ngành công nghiệp niêm yết trên TTCK VN
t quả hiện thị như bảng 4.1, cho ý nghĩa: (Trang 61)
________Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả chỉ số CBTT về EPS__________ _______________________Descriptive Statistic________________________ - nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về LN trên mỗi CP của các DN ngành công nghiệp niêm yết trên TTCK VN
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả chỉ số CBTT về EPS__________ _______________________Descriptive Statistic________________________ (Trang 61)
Phần dư trong mô hình có khả năng không phân phối chuẩn vì những lý do: số lượng không đủ phân tích, mô hình sử dụng không đúng.. - nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về LN trên mỗi CP của các DN ngành công nghiệp niêm yết trên TTCK VN
h ần dư trong mô hình có khả năng không phân phối chuẩn vì những lý do: số lượng không đủ phân tích, mô hình sử dụng không đúng (Trang 71)
Theo hình 4.2, các đường tròn đan xen nhau và tập trung xếp thành một đường chéo minh hoạ cho các điểm phân vị phân tán trong phân phối hình dư, như vậy đề tài tiếp tục rút ra được ý kiến “phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm”. - nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về LN trên mỗi CP của các DN ngành công nghiệp niêm yết trên TTCK VN
heo hình 4.2, các đường tròn đan xen nhau và tập trung xếp thành một đường chéo minh hoạ cho các điểm phân vị phân tán trong phân phối hình dư, như vậy đề tài tiếp tục rút ra được ý kiến “phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm” (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w