1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

683 kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vạn đạt thái bình

99 47 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Doanh Thu Cung Cấp Dịch Vụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Vạn Đạt Thái Bình
Tác giả Đoàn Tuyết Nhung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Lê Thanh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 1,37 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP (13)
    • 1.1 Khái quát về hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh (14)
      • 1.1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động kinh doanh (0)
      • 1.1.2. Các khái niệm liên quan đến hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động kinh doanh (0)
      • 1.1.3. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại (20)
      • 1.1.4. Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp thương mại (21)
      • 1.1.5. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh (0)
    • 1.2. Nội dung kế toán doanh thu bán hang, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh (25)
      • 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (25)
      • 1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (0)
      • 1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán (29)
      • 1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (33)
      • 1.2.5. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính (0)
      • 1.2.6. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác (0)
      • 1.2.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (37)
      • 1.2.8. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh (41)
    • 1.3. Hình thức kế toán tại doanh nghiệp (43)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình (44)
      • 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của đơn vị (44)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình (45)
      • 2.1.3. Bộ máy tổ chức Phòng kế toán (45)
      • 2.1.4. Chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình (45)
    • 2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh (46)
    • 2.3. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình (47)
      • 2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (47)
      • 2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán (0)
      • 2.3.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (55)
      • 2.3.4. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính (0)
      • 2.3.5. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác (56)
      • 2.3.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (56)
      • 2.3.7. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh (56)
    • 2.4. Đánh giá chung về kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả (57)
      • 2.4.1. Nhận xét chung (57)
      • 2.4.2. Những kết quả đạt được (57)
      • 2.4.3. Những hạn chế còn tồn tại (58)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG (13)
    • 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình (59)
      • 3.1.1. Sự cần thiết (59)
      • 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện (60)
    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh (61)
      • 3.2.2. Giải pháp cho việc hạch toán các khoản thu hộ, chi hộ (61)
      • 3.2.3. Giải pháp cho việc thu thập chứng từ (62)
    • 3.3. Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp (62)
      • 3.3.1. Kiến nghị của Nhà nước (62)
      • 3.3.2. Kiến nghị của Bộ tài chính (64)
      • 3.3.3. Kiến nghị của Công ty (66)
  • PHỤ LỤC (48)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

Khái quát về hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Đặc điểm hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động kinh doanh

Bản chất của hoạt động bán hàng không chỉ đảm bảo quyền lợi cho bên bán mà còn cho bên mua Lực lượng bán hàng, bao gồm các chức danh như người bán hàng, đại diện bán hàng và giám đốc phụ trách khách hàng, đều có nhiệm vụ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm hay dịch vụ Đối với các doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu quan trọng, đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, đồng thời phản ánh mục tiêu chiến lược và năng lực của doanh nghiệp trên thị trường.

- Có sự thoả thuận, trao đổi giữa người mua và người bán Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.

- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán.

Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách hàng một lượng hàng hóa nhất định và thu về từ khách hàng khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ.

Dịch vụ đã trở thành hàng hóa, và việc trao đổi, mua bán dịch vụ đang ngày càng sôi động trong bối cảnh thị trường thương mại dịch vụ mở cửa, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài Trong cơ chế thị trường hiện nay, nhiều doanh nghiệp sản xuất có xu hướng chuyển giao hoạt động dịch vụ cho các doanh nghiệp thương mại, giúp tăng cường hiệu quả trong quá trình lưu thông hàng hóa Do đó, dịch vụ thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các đơn vị sản xuất, đồng thời thúc đẩy hoạt động bán hàng nhanh chóng hơn nhờ vào việc rút ngắn thời gian ra quyết định của khách hàng.

Cung cấp dịch vụ thương mại gồm có 3 đặc điểm nổi trội sau đây:

- Ve chủ thể tham gia vào quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại.

Trong hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại, có hai chủ thể chính: bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ, trong đó bên cung ứng bắt buộc phải là thương nhân có đăng ký kinh doanh Bên sử dụng dịch vụ có thể là thương nhân hoặc không, nhưng đối với các dịch vụ như đại lý thương mại, cả hai bên đều phải là thương nhân Đối với dịch vụ ủy thác mua bán hàng hóa và môi giới thương mại, chỉ bên nhận ủy thác và bên môi giới cần phải là thương nhân, trong khi bên ủy thác và bên được môi giới có thể không phải là thương nhân.

Bên thuê dịch vụ, hay còn gọi là khách hàng, khác biệt với quan hệ mua bán, trong đó bên mua và bên bán thể hiện sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa Trong hợp đồng mua bán, nghĩa vụ của người bán không chỉ là giao hàng mà còn bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu cho người mua Ngược lại, trong hoạt động cung ứng dịch vụ, bên cung cấp chỉ cung cấp dịch vụ mà không chuyển giao quyền sở hữu, trong khi bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán.

Trong quan hệ cung ứng dịch vụ, đối tượng hướng tới là việc thực hiện công việc theo yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ, như đại diện thương nhân hay ủy thác mua bán hàng hóa Bên cung ứng dịch vụ cần đáp ứng yêu cầu của bên sử dụng, trong khi bên sử dụng sẽ nhận được lợi ích từ dịch vụ Dịch vụ là sản phẩm vô hình, khó xác định chất lượng qua tiêu chí lượng hóa, và không thể lưu trữ như hàng hóa hữu hình Do đó, trong việc cung ứng dịch vụ, các bên cần mô tả chi tiết về dịch vụ và đặt ra yêu cầu cụ thể, đòi hỏi sự am hiểu về tính chất của dịch vụ để đạt được mục tiêu chung.

Quan hệ cung ứng dịch vụ khác biệt với quan hệ mua bán hàng hóa ở chỗ, trong khi quan hệ mua bán tập trung vào hàng hóa hữu hình có thể nhìn thấy, thì quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại lại hướng tới hàng hóa vô hình hoặc các công việc không nhất thiết phải được thực hiện.

- về mục đích của các bên tham gia quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại

Trong hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại, các bên tham gia có mục đích khác nhau Bên sử dụng dịch vụ mong muốn thỏa mãn nhu cầu cá nhân và nhận được lợi ích từ dịch vụ, trong khi bên cung ứng dịch vụ hướng tới việc kiếm tiền và lợi nhuận từ công việc của họ.

Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh (XĐKQKD) là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành bại của doanh nghiệp Kết quả này không chỉ giúp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn xác định nghĩa vụ thuế và chi phí, cũng như lợi nhuận thu được Kết quả kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp quyết định tiếp tục hoặc giảm tiêu thụ mặt hàng, phù hợp với nhu cầu thị trường Do đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, hay bảng báo cáo lãi lỗ, là phần không thể thiếu trong báo cáo tài chính, phản ánh sự cân bằng giữa thu nhập và chi phí trong từng kỳ kế toán Bảng báo cáo này tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước, đồng thời là công cụ quan trọng để dự đoán hoạt động tương lai của doanh nghiệp.

Các khái niệm liên quan đến hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động kinh doanh

Bán hàng là một hoạt động kinh tế quan trọng, chuyển hóa giá trị hàng hóa từ hình thái sản phẩm sang tiền tệ Mục tiêu của bán hàng là đưa sản phẩm của nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng đa dạng trong xã hội Tuy nhiên, do các cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về bán hàng trong thực tế.

Theo Philip Kotler, bán hàng được định nghĩa là hình thức giới thiệu trực tiếp sản phẩm và dịch vụ thông qua việc trao đổi và trò chuyện với khách hàng tiềm năng nhằm mục tiêu thúc đẩy doanh số.

James M Comer định nghĩa bán hàng là một quá trình mà người bán khám phá và tạo ra nhu cầu, đồng thời thỏa mãn ước muốn của người mua Mục tiêu của quá trình này là đáp ứng quyền lợi thỏa đáng và bền vững cho cả hai bên.

John W Ernest và Richard Ashmun định nghĩa rằng bán hàng là quá trình nhận diện nhu cầu và mong muốn của khách hàng tiềm năng, đồng thời giới thiệu sản phẩm một cách thuyết phục để khách hàng đưa ra quyết định mua hàng.

Bán hàng không chỉ là việc đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người mua, mà còn là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn như tìm hiểu, khám phá và thậm chí gợi tạo nhu cầu trước khi cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp Mặc dù có sự khác biệt trong cách diễn đạt và phạm vi, các quan niệm về bán hàng vẫn có nhiều điểm tương đồng, cho thấy tầm quan trọng của việc hiểu rõ nhu cầu của khách hàng trong quá trình bán hàng.

Theo Luật thương mại 2005, cung ứng dịch vụ thương mại là hoạt động trong đó bên cung ứng dịch vụ có trách nhiệm thực hiện dịch vụ và nhận thanh toán, trong khi bên sử dụng dịch vụ (khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.

Nội dung kế toán doanh thu bán hang, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận tải thuê liên quan đến xuất nhập khẩu cần chú ý đến thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu, bên cạnh các điều kiện ghi nhận doanh thu thông thường.

*Điều kiên ghi nhân doanh thu a) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

Doanh thu chỉ được ghi nhận khi điều kiện cho phép người mua trả lại sản phẩm không còn hiệu lực Nếu hợp đồng cho phép trả lại hàng hóa, doanh nghiệp phải đợi đến khi quyền này không còn để xác nhận doanh thu Tuy nhiên, trường hợp khách hàng có quyền đổi hàng hóa để lấy sản phẩm hoặc dịch vụ khác vẫn được xem xét.

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

Doanh nghiệp cần xác định các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết.

Doanh thu được ghi nhận khi các điều kiện cho phép người mua trả lại dịch vụ không còn hiệu lực Theo hợp đồng, doanh nghiệp chỉ có thể xác định doanh thu chắc chắn khi người mua không còn quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp.

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

*Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC, ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan Hoạt động xuất khẩu yêu cầu giao hàng phải tuân thủ các điều kiện cơ sở giao hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán ngoại thương Dưới đây là thời điểm ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu theo một số điều kiện giao hàng chủ yếu được quy định trong Incoterms 2010.

FOB (Free On Board) là điều kiện giao hàng mà doanh thu được ghi nhận khi hàng hóa được giao qua lan can tàu tại cảng xuất khẩu Từ thời điểm này, người mua sẽ chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan đến hàng hóa.

CIF (Cost, Insurance & Freight) là phương thức ghi nhận doanh thu khi rủi ro được chuyển giao từ người bán sang người mua, cụ thể là khi hàng hóa được giao qua lan can tàu tại cảng xuất khẩu.

DDP (Delivered Duty Paid) là điều kiện giao hàng mà người bán phải giao hàng đến địa điểm đã thỏa thuận tại nước nhập khẩu Doanh thu được ghi nhận khi hàng hóa đã được giao đến nơi quy định Người bán chịu mọi chi phí và rủi ro cho đến khi hàng đến đích, bao gồm cả thuế và chi phí hải quan.

CPT (Carriage Paid To) và CIP (Carriage & Insurance Paid To) quy định rằng doanh thu được ghi nhận khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở Tại thời điểm này, mọi rủi ro liên quan đến hư hỏng và mất mát hàng hóa sẽ chuyển từ người bán sang người mua.

EXW (Ex Works) là điều khoản giao hàng trong đó doanh thu được ghi nhận khi hàng hóa được chuyển đến địa điểm do người mua chỉ định Trách nhiệm của người bán chỉ là đặt hàng tại nơi giao hàng như xưởng, nhà máy hoặc kho hàng, và từ đó, mọi trách nhiệm về hàng hóa sẽ thuộc về người mua.

*Chứng từ sử dụng Đối với nghiệp vụ bán hàng hóa để thu về doanh thu, một số chứng từ cần thiết gồm:

- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, hợp đồng kinh tế

- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, sec thanh toán, sec chuyển khoản

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

• Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

• Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá

- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm

- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá

- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;

- Số giảm giá hàng bán đã chấp

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán

Tài khoản 5118 - Doanh thu khác

511 Doanh thu bán hàng lá cung cấp dịch VU 111 112.1.11

Các khoan giain tru doanh Ihu

Các doanh nghiệp cần chú ý đến các khoản thuế phải nộp liên quan đến việc bán hàng và cung cấp dịch vụ Trong trường hợp chưa thực hiện các biện pháp tối ưu hóa thuế, các khoản thuế này cần được ghi nhận đầy đủ theo quy định hiện hành để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Qoanh Ihu bán háng vã cung cấp dich vụ

Các khoan Ihuc phai nộp khi bán háng hóa, cung lιrrif Iw∏R ItT≡R Iu-TIR Iu-TI MN LT HnJ.' [? jữ fr⅛⅛τVSjvT i ∣∣∣ ⅛ ∣∣ i Hiiii

(Kỹ, lỉu Ten) (K V , ⅛ I Téti) (Kv, hụ IHI L L 1 L ⅛ IJ ∣ψ Pħik p⅛ι⅛f Tι∣j∏≠ Tτur Qjjit sə J i!t ∣ ul

(Nguồn: Phỏng ke ỉơáỉì Cõìig HJ

T Diên giải Ghi Nợ Ghi Có Thành tiên

Kê toán trưởng Giâm đôc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Nguven TrongNguven Ảnh 2.16 Chứng từ kế toán

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Giao diện phần mềm: Ảnh 2.14 Giao diện MISA

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Kế toán sẽ chuyển giá vốn sang tài khoản 632, và dữ liệu này sẽ tự động cập nhật trên sổ cái (Biểu 2.13) Bút toán ghi nhận sẽ là: Nợ TK 632, Có TK 1541 (Phụ lục 2.15).

CÓNG TY CÓ PHÀN VẠN ĐẠT THÃI BÌNH

Sổ 21, Phố Hồng Phúc, Phường Nguyễn Trưng Trực, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội

Tẻn: số: 0112-0188 Địa chi: Ngày: 01/12'2020 Diễn giãi: MAX/HAI'0138/2021, EAMC (SE 1188)

Thành tiền bằng chữ: Hai mươi triệu bây trâm bổn mươi lãm nghìn sáu trâm chín mươi chín đồng chằn

Ngày kết chuyển giá vốn trùng với ngày nhận chứng từ Do công ty chỉ cung cấp dịch vụ mà không có hoạt động sản xuất, nên không sử dụng tài khoản nguyên vật liệu để kết chuyển vào tài khoản 1541 và tính giá thành Sau khi thanh toán nợ cho nhà cung cấp, công ty thực hiện hạch toán: Nợ.

2.3.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình chuyên cung cấp dịch vụ logistics, do đó, công ty không phát sinh chi phí bán hàng, mà chỉ có chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Bảng thanh toán lương cho nhân viên

- Bảng tính và phân bổ khấu hao, các hóa đơn mua dịch vụ

- Phiếu chi, ủy nhiệm, giấy báo có, phiếu kế toán,

• Tài khoản sử dụng: TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Bút toán ghi nhận: Nợ TK 642 Có TK 331/111/112 (Phụ lục 2.17)

Nếu thanh toán bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu chi:

CONG TY co PHAN VẠN ĐẠT THAI BINH

⅛s 21 P? J Õ H⅛□ Pnjc gfey⅛ag TtIJIg I.ry⅛ Qu⅛ι Ea Ξ)inj, Tnann pt∙.6HaN^⅞>ιι

_ iiattɪθl-ɪɪθl-ɪɪl-ɪθl-ɪɪɪθl-ɪɪ

(Ban ⅛⅛⅛⅛ i3 Tk.òng tư sè 200' 2014 TT-BTC aEg κ 22 12 2014

Hp ⅛en: CONG TY TNHH VPP CHEMICAL

⅛⅛ ⅛i: XA TL BAN, HUYBN Tư NINH TtNH PHU THỌ Ụỷ do e⅛.: ỊỊâE phí ehuyên phát n]ɪanli

⅛⅛⅛feg: sfes⅛si⅛s⅛s t⅛⅛γ ⅛⅛, -.JJ⅛t⅛ y ỊiỊ.TỊỊ '1 tl C t⅛ỹ ĩ9ÍỊẠ, t.-tưplt J∏ KS1ỊỊỊỊ lỊ.ữp t le n KsM9⅛ ⅛p P h 1 g.M ɪ1 ⅛J⅛, ⅛ M 2

^ s ≡τιjvn IraRK STljvnjvn IraRK STljvn

B⅞r⅛⅛pd⅛ ⅛U⅛G⅛⅛⅛⅛JK⅛⅛⅛) Mutate W.⅛M⅛⅛⅛ roι≡ c IvnBebiiLttta m≡ι.⅞iẵd 1 ⅛iE τ√∙,⅛⅛i⅛-∙ ξ⅛⅛as ⅞≤ ia≡ Su ÍJ4>ι

2.3.4 Ke toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính

- Sao kê ngân hàng, phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng

- Phiếu kế toán và các chứng từ liên quan khác.

- TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính

- TK 635: Chi phí tài chính

- Kế toán chi phí tài chính: Bút toán ghi nhận:

Nợ TK 635 Có TK 11214 (Phụ lục 2.19)

- Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: Bút toán ghi nhận:

Nợ TK 111/112/131 Có TK 515 (Phụ lục 2.20)

2.3.5 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác

Trong suốt năm 2020, Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình không phát sinh chi phí khác hay thu nhập khác.

2.3.6 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

• Chứng từ sử dụng: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và các chứng từ liên quan khác

• Tài khoản sử dụng: TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm: Nợ TK 911 Có TK 821

- Hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Nợ TK 821 Có TK 3334 (Phụ lục 2.21)

2.3.7 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

- TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

- Kết chuyển lãi lỗ trong năm (Phụ lục 2.22)

- Ket chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm:

- Kết chuyển chi phí phải nộp sau Quyết toán thuế (Phụ lục 2.23)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT - 683 kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vạn đạt thái bình
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT (Trang 4)
LỜI CẢM ƠN - 683 kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vạn đạt thái bình
LỜI CẢM ƠN (Trang 4)
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ - 683 kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vạn đạt thái bình
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ (Trang 6)
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ - 683 kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vạn đạt thái bình
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ (Trang 6)
Bộ máy quản lý được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng theo sơ đồ - 683 kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vạn đạt thái bình
m áy quản lý được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng theo sơ đồ (Trang 51)
Bộ máy tổ chức Phòng Kế toán được xây dựng dựa trên mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung như sau: - 683 kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vạn đạt thái bình
m áy tổ chức Phòng Kế toán được xây dựng dựa trên mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung như sau: (Trang 51)
(Dùng cho hình th ck toán Nht ậ - 683 kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vạn đạt thái bình
ng cho hình th ck toán Nht ậ (Trang 58)
• Chứng từ sử dụng: Phiếu kế toán, bảng tính giá thành, bảng thanh toán, các - 683 kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vạn đạt thái bình
h ứng từ sử dụng: Phiếu kế toán, bảng tính giá thành, bảng thanh toán, các (Trang 60)
Hình thức thanh toán (Payment method). TM/CK sʌ vận đơn I IIdI of load, ng) OOLU2656482090 - 683 kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vạn đạt thái bình
Hình th ức thanh toán (Payment method). TM/CK sʌ vận đơn I IIdI of load, ng) OOLU2656482090 (Trang 88)
(Bùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Λ⅛<i ∣, Ol thúng 12 nũm 2020 - 683 kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vạn đạt thái bình
ng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Λ⅛<i ∣, Ol thúng 12 nũm 2020 (Trang 91)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w