CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
N HỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh
Bán hàng là hoạt động kinh doanh thiết yếu, giúp chuyển giao hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng Mục tiêu chính của bán hàng là thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng và gia tăng doanh số, từ đó tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, chuyển đổi vốn từ hàng hóa sang tiền tệ Quá trình này giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp chi phí và tích lũy nguồn vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là thành quả cuối cùng của doanh nghiệp từ sản xuất, đầu tư tài chính và các hoạt động khác, thể hiện hiệu quả tổng quát và tình hình kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định.
Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định dựa trên doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, cụ thể là chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Nếu doanh thu thuần vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi; ngược lại, nếu doanh thu thuần thấp hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ bị lỗ Việc xác định kết quả này thường được thực hiện vào cuối tháng.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.1.2 Mối quan hệ giữa hoạt động bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là hai yếu tố quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển Tiêu thụ hàng hóa là cơ sở để đánh giá kết quả bán hàng, trong khi đó, xác định kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận diện hàng hóa chủ lực, từ đó tối ưu hóa doanh thu và lợi nhuận Kết quả kinh doanh không chỉ là mục tiêu cuối cùng mà còn là căn cứ để các nhà quản trị phân tích ưu, nhược điểm và tìm ra giải pháp cho các kỳ kinh doanh tiếp theo Sự liên kết giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tạo nên một mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng lẫn nhau trong hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.1.3.1 Vai trò Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng, tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua, khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời. Đối với nhà đầu tư, số liệu bán hàng do kế toán cung cấp giúp các nhà đầu tư có cơ sở để ra quyết định kinh doanh, xác định có nên đầu tư hay không, nên tiếp tục đầu tư hay dừng lại, cho vay hay mở rộng hợp tác và quyết định đến quy mô vốn đầu tư.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Dựa vào số liệu từ báo cáo tài chính, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, nhà nước có thể nắm bắt tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp Điều này giúp nhà nước thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời giám sát việc tuân thủ các quy định về kinh tế tài chính và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.
1.1.3.2 Nhiệm vụ Để quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Theo dõi và ghi chép đầy đủ khối lượng thành phẩm hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ là rất quan trọng Việc tính toán chính xác trị giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cùng các khoản chi phí khác sẽ giúp xác định rõ ràng kết quả bán hàng.
Kiểm tra và giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng là rất quan trọng để quản lý tình hình dự trữ hàng hóa trong kho Cần phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng hàng tồn đọng, đồng thời theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu từ khách hàng và nghĩa vụ trả nợ đối với nhà cung cấp Ngoài ra, việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước cũng cần được chú trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng là rất quan trọng để xác định kết quả và phân phối kết quả, từ đó hỗ trợ việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp hiệu quả.
Ghi chép và cung cấp thông tin trung thực, chính xác về tình hình bán sản phẩm và hàng hóa của doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này giúp Ban Giám đốc nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả hơn.
- Thực hiện các nhiệm vụ của kế toán bán hàng theo đúng quy định, kỷ luật của doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật.
Để đảm bảo tính chính xác trong các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần sử dụng một hệ thống tài khoản và sổ kế toán thống nhất theo yêu cầu quản lý.
- Tổ chức tốt và khoa học việc luân chuyển chứng từ kế toán, tránh trùng lặp
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.1.4 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong doanh nghiệp thương mại
1.1.4.1 Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp thương mại có nhiều phương thức bán hàng khác nhau, và họ sẽ lựa chọn phương thức phù hợp nhất với hoạt động kinh doanh của mình Trong lĩnh vực thương mại nội địa, việc bán hàng chủ yếu được thực hiện qua hai phương thức chính là bán buôn và bán lẻ, với nhiều hình thức chi tiết khác nhau.
Bán buôn là hình thức cung cấp dịch vụ và hàng hóa với số lượng lớn hoặc theo lô, thường được áp dụng với giá chiết khấu hoặc giá gốc Người mua trong hình thức này chủ yếu là các trung gian thương mại như đại lý, tổng đại lý và nhà phân phối.
Hình thức bán buôn bao gồm 2 phương thức nhỏ hơn là bán buôn hàng hóa qua kho và bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
N ỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1 Khái quát về doanh thu bán hàng a Khái niệm
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Để ghi nhận doanh thu bán hàng, cần tuân thủ các điều kiện cụ thể.
- Đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa;
- Không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. c Cách xác định doanh thu
- Doanh thu bán hàng được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được.
- Các khoản thu hộ bên thứ 3 sẽ không được tính vào doanh thu.
1.2.1.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng a Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 - GTGT)
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02 - GTTT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 14 - BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 15 - BH)
Các chứng từ thanh toán bao gồm phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng và bảng sao kê của ngân hàng Việc sử dụng tài khoản phù hợp là rất quan trọng trong quá trình thanh toán.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Theo TT200, tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ TK 5118 - Doanh thu khác b Kết cấu và nội dung
+ Thuế TTĐB, thuế NK phải nộp
+ Số thuế GTGT phải nộp của DN tính theo phương pháp trực tiếp, thuế
NK và thuế TTĐB phải nộp.
+ Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng
+ Kết chuyển doanh thu thuần sang
TK này cuối kỳ không có số dư
1.2.1 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1 Khái quát về các khoản giảm trừ doanh thu
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ hạch toán
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán Việc ghi nhận và theo dõi các khoản này cần được thực hiện chi tiết và riêng biệt trên các tài khoản kế toán phù hợp, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho việc lập báo cáo tài chính.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn, dựa trên thỏa thuận được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế.
Hàng bán bị trả lại là sản phẩm đã được doanh nghiệp tiêu thụ và ghi nhận doanh thu, nhưng bị khách hàng trả lại do không đáp ứng các điều kiện cam kết trong hợp đồng, bao gồm hàng hóa kém chất lượng, sai quy cách hoặc không đúng chủng loại.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua trong những trường hợp đặc biệt, khi hàng hóa bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không giao đúng thời hạn theo hợp đồng.
1.2.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dung a Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho hàng bán trả lại
- Biên bản thỏa thuận giảm giá
- Hóa đơn hàng bán bị trả lại
- Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng, ủy nhiệm chi (trường hợp trả các khoản giảm trừ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) b Tài khoản sử dụng
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu.
+ TK 5211: Chiết khấu thương mại
+ TK 5212: Hàng bán bị trả lại
+ TK 5213: Giảm giá hàng bán a Kết cấu
+ Số chiết khấu thương mại đã + Ket chuyển toàn bộ các chấp nhận thanh toán cho khoản giảm trừ sang TK 511 khách hàng
+ Giá trị của hàng bán bị trả lại
+ Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
TK 521 không có số dư cuối kỳ
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1 Khái quát về giá vốn hàng bán a Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ đã được tiêu thụ trong một kỳ nhất định, đóng vai trò là khoản mục chi phí chính để tạo ra doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ Để tính toán giá vốn hàng bán, cần áp dụng các phương pháp phù hợp nhằm xác định chính xác chi phí liên quan đến hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ.
Phương pháp bình quân gia quyền yêu cầu kế toán tính toán đơn giá bình quân tại thời điểm xuất kho hoặc vào cuối kỳ Sau đó, số lượng hàng xuất kho sẽ được nhân với đơn giá bình quân đã xác định để tính toán giá trị hàng tồn kho.
Trị giá vốn thực tế được tính bằng cách nhân số lượng vật tư xuất với đơn giá bình quân gia quyền của vật tư xuất kho Đơn giá bình quân gia quyền có thể được xác định theo nhiều phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
+ Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Trị giá vốn thực tế bao gồm trị giá vốn thực tế của vật tư tồn đầu kỳ và đơn giá bình quân của vật tư nhập trong kỳ Để tính toán, ta cộng tổng số lượng vật tư tồn đầu kỳ với số lượng vật tư nhập trong kỳ.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
+ Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả.
+ Giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập giúp xác định trị giá vốn thực tế của tồn kho Sau mỗi lần nhập hàng thứ i, đơn giá bình quân sẽ được tính bằng cách chia tổng trị giá hàng tồn kho cho số lượng vật tư có sau lần nhập đó Cách tính này đảm bảo rằng giá trị tồn kho luôn được cập nhật và phản ánh đúng thực tế.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) là một kỹ thuật quản lý kho dựa trên nguyên tắc rằng hàng hóa được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất ra trước Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho sẽ được tính dựa trên giá của lô hàng nhập trước, và quy trình xuất kho sẽ được thực hiện tuần tự cho đến khi toàn bộ hàng hóa được xuất ra.
Phương pháp thực tế đích danh yêu cầu doanh nghiệp quản lý từng lô hàng một cách chi tiết Theo đó, giá trị của sản phẩm, vật tư và hàng hóa xuất kho sẽ được tính dựa trên đơn giá nhập kho của lô hàng mà chúng thuộc về.
1.2.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dung a Chứng từ sử dụng
- Bảng kê mua hàng, thẻ quầy hàng, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT b Tài khoản sử dụng
TK 632 - Giá vốn hàng bán c Kết cấu và nội dung
+ Giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ
TK này cuối kỳ không có số dư
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.2.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1 Khát quát về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp a Chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác Bên cạnh đó, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh doanh.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp.
H ÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
Các chứng từ gốc bao gồm hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, cùng với bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và kế toán của doanh nghiệp.
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Các chứng từ liên quan khác b Tài khoản sử dụng
TK 911 - Ket quả hoạt động kinh doanh c Kết cấu và nội dung
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
+ Các chi phí phát sinh trong kỳ + Doanh thu và các khoản thu
, 1 Â 1~∙ nhập khác thu được trong kỳ
+ Khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ
TK này cuối kỳ không có số dư
1.1 Hình thức sổ kế toán
1.3.1 Hình thức Nhật ký chung
+ Phù hợp mọi loại doanh nghiệp quy mô lớn hoặc nhỏ, trình độ kế toán vừa.
+ Nếu ứng dụng CNTT trong kế toán thì phương pháp này là hiệu quả.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
1.3.1 Hình th ức Nh ật ký - Sổ cái
Điều kiện áp dụng cho giải pháp này là phù hợp với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, có số lượng tài khoản ít, trình độ kế toán hạn chế và đội ngũ nhân viên kế toán không đông đảo.
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký — Sổ cái
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.3.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Điều kiện vận dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có số lượng nhân viên kế toán nhiều, quy mô sản xuất lớn, trình độ kế toán vừa phải.
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
1.3.4 Hình thức Nhật ký — Chứng từ
1.3.3 Hình thức Kế toán máy
Kế toán trên máy vi tính là quá trình thực hiện công việc kế toán thông qua phần mềm chuyên dụng Phần mềm này được xây dựng dựa trên nguyên tắc của ba hình thức kế toán hoặc có thể kết hợp các hình thức này Mặc dù phần mềm không hiển thị toàn bộ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng vẫn đảm bảo in ấn đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) theo quy định hiện hành.
Hàng ngày, kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán dựa trên chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp lý, hợp lệ Hệ thống máy tính sẽ tự động cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tạo ra sổ kế toán và báo cáo tài chính Cuối tháng, kế toán tiến hành kiểm tra lại số liệu trên sổ cái và sổ chi tiết để in các báo cáo tài chính cần thiết.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
-► Nhập số liệu hàng ngày
=► In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán máy
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Chương 1 của bài Khóa luận đã trình bày lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán hiện hành Trên cơ sở lý thuyết chương 1, chương 2 sẽ đi sâu vào nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Bài Thơ để xác định những kết quả đã đạt được và những hạn chế trong đơn vị, từ đó đề xuất những giải pháp cho công ty ở chương tiếp theo.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI BÀI THƠ
G IỚI THIỆU VỀ C ÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI B ÀI T HƠ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần thương mại Bài Thơ, trước đây là Công ty TNHH thương mại Bài Thơ, hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ Công ty áp dụng mô hình siêu thị, hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh cũng như nghĩa vụ với nhà nước.
Công ty cổ phần thương mại Bài Thơ, có trụ sở tại số HG3-12A, khu đô thị Vinhomes Dragon Bay, số 1 Bến Đoan, phường Hồng Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, do ông Phạm Trung Tám đại diện pháp luật.
Mã số thuế: 5700105180 Điện thoại số: 0203.365.8333
Vốn điều lệ (31/12/2020): 10.000.000.000 (Bằng chữ: Mười tỷ Việt Nam đồng).
Tỉnh Quảng Ninh, một trong ba tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc, đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn trung bình cả nước trong những năm qua Tỉnh có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực thương mại, du lịch và cảng biển Công ty TNHH thương mại Bài Thơ, được thành lập theo quyết định số 13/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Ninh vào ngày 04 tháng 02 năm 1993, chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện lạnh và thiết bị văn phòng.
Vào năm 1995, Công ty đã tiến hành thuê mặt bằng, đầu tư xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất, đồng thời tuyển dụng nhân sự và chuẩn bị nguồn lực tài chính Đến tháng 01 năm 1996, Công ty chính thức khai trương mô hình kinh doanh mới “Bán hàng theo mô hình siêu thị”, nhận được sự đánh giá cao từ UBND tỉnh Quảng Ninh và sự ủng hộ từ người tiêu dùng.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân Hàng đã nhận được sự tin tưởng và ủng hộ Vào thời điểm đó, cả nước chỉ có một siêu thị duy nhất ở Vũng Tàu và một siêu thị khác ở Hà Nội.
Vào tháng 01 năm 1996, công ty đã khai trương siêu thị Hạ Long, nơi cung cấp hàng hóa theo phương thức tự chọn với đa dạng các nhóm ngành hàng như thực phẩm, hóa mỹ phẩm, đồ chơi, thảm, nhựa, inox, máy văn phòng, máy thể thao, da, điện gia dụng, thủy tinh và sứ.
Vào những năm 1997-1998, công ty gặp khó khăn do ảnh hưởng của cuộc đại khủng hoảng kinh tế toàn cầu, phải đối mặt với nợ ngân hàng, nợ lương nhân viên và kết quả kinh doanh giảm sút Tuy nhiên, Ban lãnh đạo đã không chùn bước và đề ra những giải pháp hữu ích để thu hút khách hàng, giúp tình hình kinh doanh khởi sắc và từng bước vượt qua khủng hoảng Kể từ đó, công ty đã dần ổn định và tiếp tục mở rộng đầu tư vào các thị trường lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh.
Công ty Cổ phần Thương mại Bài Thơ đã chính thức khai trương chi nhánh đầu tiên tại Đà Nẵng vào năm 2001, tiếp theo là chi nhánh tại Hà Nội vào năm 2004 và chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh được thành lập vào năm 2009.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO với tư cách là thành viên thứ 150, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong phát triển kinh tế Đối mặt với nhiều thách thức, Công ty nhận ra rằng việc tổ chức mạng lưới bán lẻ quy mô vừa và nhỏ, cùng với nâng cao chất lượng phục vụ, là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển Cũng trong năm này, hệ thống Siêu thị Bài Thơ được bình chọn là một trong những siêu thị được khách hàng hài lòng nhất bởi báo Sài Gòn tiếp thị.
Vào ngày 02/11/2011, Công ty đã chuyển đổi từ hình thức Công ty TNHH hai thành viên trở lên sang công ty cổ phần, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh với doanh số bán hàng tăng trưởng và nghĩa vụ với nhà nước được thực hiện đầy đủ Chính sách đối với người lao động cũng được cải thiện, bao gồm chế độ lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ ăn công nghiệp, nghỉ phép năm, khám chữa bệnh và các hoạt động tham quan nghỉ mát Ngoài ra, các tổ chức đoàn thể như Công đoàn và chi hội thanh niên đã đóng vai trò quan trọng trong việc động viên, khích lệ và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Công ty cổ phần thương mại Bài Thơ được thành lập bởi ba thành viên, hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần với hạch toán độc lập, tài khoản và con dấu riêng Công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và bất động sản.
Công ty chuyên tổ chức bán buôn và bán lẻ hàng hóa theo hình thức tự chọn, với cơ cấu phân chia rõ ràng thành các ngành hàng, nhóm hàng và mặt hàng Để đảm bảo tính đồng nhất, công ty đã quy chuẩn và thống nhất mã ngành, mã nhóm hàng và mã mặt hàng trong toàn bộ hệ thống.
Sản phẩm tại siêu thị đã xây dựng niềm tin vững chắc với người tiêu dùng nhờ vào những yếu tố nổi bật như thương hiệu uy tín, nhãn mác rõ ràng, hạn sử dụng được ghi chú cụ thể và nguồn gốc xuất xứ minh bạch.
Hàng hóa trong siêu thị chủ yếu được nhập từ Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, với sự phong phú và đa dạng về mẫu mã, chủng loại Tất cả sản phẩm đều được kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng, hạn sử dụng và xuất xứ Để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý, hàng hóa được phân chia thành 5 ngành hàng chính và hơn 100 nhóm hàng, giúp xác định hiệu quả kinh doanh cho từng nhóm sản phẩm.
Ngành hàng thực phẩm mặn bao gồm đa dạng sản phẩm chế biến sẵn và đông lạnh như cánh gà, thịt hun khói, bắp giò Ngoài ra, còn có các sản phẩm đóng gói như mì, miến, các loại mắm, tương ớt, cà pháo, hạt nêm, dầu ăn và mì chính, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phong phú của người dân.
T HỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI C ÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI B ÀI T HƠ
Phần mềm bán hàng DAISY giúp công ty quản lý siêu thị hiệu quả bằng cách lưu trữ thông tin chi tiết về mặt hàng, bao gồm kiểu dáng, giá cả, vị trí quầy hàng, số lượng tồn kho và hạn sử dụng Phần mềm này còn theo dõi số lượng hàng nhập và xuất hàng ngày, xử lý dữ liệu và in bảng kê bán hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp ghi nhận giá xuất kho: Theo phương pháp giá đích danh.
2.1 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Bài Thơ
2.2.1 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
Công ty hoạt động theo mô hình siêu thị, chuyên cung cấp hàng hóa thiết yếu cho người tiêu dùng Do đó, các quầy và giá trưng bày không chỉ là nơi giới thiệu sản phẩm mà còn đóng vai trò là kho hàng của công ty.
Siêu thị Bài Thơ áp dụng phương thức bán lẻ với hình thức thu tiền tập trung tại quầy Để nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng, công ty sử dụng phần mềm quản lý Daisy tại các quầy thu ngân.
Hàng hoá của của Công ty được phân chia theo 5 ngành hàng, trên 100 nhóm hàng với hơn 10.000 mặt hàng.
- Ngành hàng: Mã ngành được quy định bởi 4 chữ số, cụ thể như sau:
Ngành thực phẩm mặn, mã 1001, bao gồm các sản phẩm chế biến như mắm, muối, tương, cà, hành, tỏi, bột nêm, dầu ăn, mì chính và các sản phẩm đông lạnh.
+ Mã 1002: Ngành thực phẩm ngọt, bao gồm các sản phẩm như: bánh, kẹo,rượu, bia, nước ngọt chè, thuốc lá, đường, sữa, các sản phẩm dinh dưỡng,.
010105 Sản phẩm qua chế biến
010107 Thịt, thủy hải sản khô
051101 Búp bê, thú nhồi bông
051102 Đồ chơi không dùng pin
051106 Giường, nôi, xe trẻ em
051107 Vật dụng trang trí lễ hội
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
+ Mã 1003: Ngành hàng hoá mỹ phẩm, bao gồm các sản phẩm như: dầu gội, dầu xả, sữa tắm, sữa rửa mặt, xà phòng, bột giặt, kem đánh răng,
Mã 1004 thuộc ngành hàng gia dụng điện máy, bao gồm nhiều sản phẩm thiết yếu như xoong, nồi, bát, đĩa, lọ hoa, lò vi sóng, nồi cơm điện, phích điện, máy hút bụi, máy sấy tóc và máy sinh tố.
+ Mã 1005: Ngành hàng dệt may, đồ chơi, bao gồm các sản phẩm như: quần áo trẻ em, quần áo người lớn, đồ sơ sinh, thú bông,
Công ty tiến hành mã hoá các nhóm hàng theo ngành hàng, với mã nhóm hàng gồm 6 chữ số, trong đó 2 chữ số đầu tiên quy định mã ngành hàng.
Mã hàng Mã Barcode Tên hàng
000001 8934734072038 Bột há cảo VT gói 400g
000004 8934563138165 Mì Hảo Hảo tôm chua cay 75g
115826 4902430304641 Xịt khử mùi Ambi hương gió trổ bông 275g
115827 4902430304658 Xịt khử mùi Ambi Vani oải hương 275g
115828 4902430304672 Xịt khử mùi Ambi hương xuân tươii mới 275g
115829 4902430304719 Xịt khử mùi Ambi hương phấn dịu dàng 275g
115830 8936000811280 Trà trinh nữ hoàng cung ND TL hộp 20
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Mã hàng hoá gồm 6 chữ số sắp xếp theo thứ tự tăng dần, được quy định bởi công ty Danh mục hàng hoá bao gồm mã hàng, mã Barcode (mã vạch trên sản phẩm) và tên hàng.
Hoạt động nhập và xuất hàng hóa được theo dõi và quản lý hiệu quả thông qua phần mềm quản lý bán hàng Công ty không sở hữu kho chứa hàng riêng biệt, mà sử dụng kho hàng chung để tối ưu hóa quy trình vận hành.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Công ty cổ phần thương mại Bài Thơ áp dụng phương thức thanh toán ngay, cho phép khách hàng lựa chọn giữa hai hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức mà trong đó quyền sở hữu sản phẩm được chuyển giao cho khách hàng ngay khi người bán nhận được tiền Việc thu tiền và giao hàng diễn ra đồng thời, giúp người bán nhận ngay số tiền tương ứng với hàng hoá đã bán.
Thanh toán không dùng tiền mặt đang trở thành xu hướng phổ biến, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch nhanh chóng và tiện lợi thông qua thẻ tín dụng của các ngân hàng như Công thương, Eximbank và nhiều ngân hàng khác.
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hàng hoá đã được giao cho khách hàng, phát hành hoá đơn và được khách hàng chấp nhận, bất kể việc thanh toán đã được thực hiện hay chưa.
Theo mô hình bán hàng siêu thị, khách hàng thường không yêu cầu hóa đơn GTGT Tuy nhiên, nếu cá nhân hoặc đơn vị mua hàng với số lượng lớn và cần hóa đơn, công ty vẫn sẵn sàng cung cấp hóa đơn theo yêu cầu.
Khi kết thúc ngày bán hàng, kế toán sẽ tổng hợp giá trị tất cả các hóa đơn GTGT theo mức thuế suất trong ngày Dữ liệu bán hàng được xử lý qua phần mềm Daisy và in ra bảng kê bán hàng (Biểu số 2.1) Tiếp theo, tổng giá trị bán trong ngày sẽ được trừ đi giá trị trên hóa đơn GTGT đã xuất cho khách, từ đó tạo căn cứ để xuất hóa đơn tổng hợp bảng kê bán lẻ, phục vụ cho công tác ghi sổ kế toán.
Doanh thu ghi nhận trong ngày sẽ được đối ứng với tài khoản nợ phải thu Cuối ca bán hàng, thu ngân nộp toàn bộ số tiền thu được cho thủ quỹ và đối chiếu với số tiền phải nộp trên phần mềm Daisy Nếu phát hiện có sự chênh lệch về số tiền thu bán hàng, thu ngân cần giải trình và thực hiện theo các quy định đã đề ra.
Đ ÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI C ÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI B ÀI T HƠ
động kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Bài Thơ
2.3.1.1 về tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần thương mại Bài Thơ áp dụng phương pháp quản lý trực tiếp, phù hợp với mô hình bán hàng siêu thị, giúp các phòng ban và bộ phận chịu sự quản lý rõ ràng từ Giám đốc Bộ máy quản lý gọn nhẹ và có sự thống nhất từ trên xuống dưới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành Ban giám đốc với trình độ quản lý và kiến thức tài chính vững vàng, nhanh chóng nắm bắt tình hình kinh doanh và kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục khi công ty gặp khó khăn.
2.3.1.2 về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần thương mại Bài Thơ hoạt động hiệu quả với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, trách nhiệm và nhiệt tình Các kế toán viên, mặc dù đảm nhận các chức năng khác nhau, đều hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo thông tin kế toán chính xác, trung thực và dễ dàng cung cấp cho quản lý Bộ phận kế toán gồm 4 người với các vị trí rõ ràng: Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng, kế toán tổng hợp kiêm thuế, kế toán dự án kiêm thanh toán và kế toán công nợ kiêm thủ quỹ Sự phân công công việc phù hợp với năng lực cá nhân góp phần quan trọng vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty.
2.3.1.3 về phương pháp hạch toán Đối với giá vốn hàng bán, công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp này đặt nguyên tắc phù hợp của kế toán lên hàng đầu, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế Cả giá trị của hàng xuất kho đem bán và giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng hóa đó Với hình thức
Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân Hàng chỉ ra rằng việc sắp xếp và bố trí hàng hóa theo mô hình siêu thị là rất cần thiết, giúp công ty tối ưu hóa quy trình kinh doanh Đối với thuế GTGT, công ty áp dụng phương pháp khấu trừ, một giải pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp linh hoạt trong việc sử dụng vốn và tối ưu hóa thuế GTGT đầu vào.
2.3.1.4 Về hình thức ghi sổ kế toán
Công ty cổ phần thương mại Bài Thơ sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và cấu trúc kế toán của mình Hình thức này không chỉ đơn giản về mẫu sổ mà còn dễ dàng trong cách thức ghi chép, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
2.3.1.5 về hệ thống tài khoản
Các tài khoản công ty được sử dụng theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 Công ty cũng mở thêm các tài khoản chi tiết cho từng đối tượng khách hàng, nhà cung cấp và hàng hóa nhằm nâng cao khả năng theo dõi và quản lý.
2.3.1.6 về hệ thống chứng từ
Trong quá trình hạch toán ban đầu, các chứng từ được lập ra phải đảm bảo tính chính xác và phù hợp với yêu cầu kinh tế cũng như pháp lý của nghiệp vụ phát sinh Tất cả chứng từ sử dụng đều theo mẫu quy định của Bộ Tài chính Kế toán viên công ty có trách nhiệm thu thập, phân loại và sắp xếp các chứng từ theo trình tự thời gian, đồng thời bảo quản và lưu trữ chúng một cách cẩn thận.
2.3.1.7 về phần mềm kế toán
Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST, được thiết kế phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình Hệ thống máy chủ và máy trạm cho phép kế toán trưởng kiểm tra, đối chiếu số liệu và sửa chữa thông tin sai lệch từ dữ liệu của các kế toán viên Nhờ phần mềm kế toán FAST, kế toán có thể theo dõi tình hình công việc một cách hiệu quả.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
2.3.1.8 về chính sách chiết khấu thương mại
Công ty áp dụng chính sách chiết khấu thương mại cho đối tác, khách hàng thân thiết và nhân viên, nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác lâu dài Những đối tượng đủ điều kiện sẽ nhận mã thẻ khi mua hàng, và số tiền chiết khấu sẽ được trừ trực tiếp trên hóa đơn Chính sách này không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn góp phần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các bên.
2.3.2.1 về phần mềm kế toán
Việc sử dụng phần mềm quản lý bán hàng DAISY và phần mềm kế toán FAST riêng biệt dẫn đến quy trình hạch toán kế toán phức tạp hơn, với nhiều chứng từ cần xử lý Thời gian tổng hợp doanh thu bán hàng vào cuối mỗi ngày cũng trở nên tốn kém Hơn nữa, do công ty có nhiều mặt hàng, việc tách biệt doanh thu thuần của từng sản phẩm trở nên khó khăn.
2.3.2.2 Trích lâp dự phòng giảm giá hàng tồn kho Đặc điểm kinh doanh của công ty là bán lẻ theo mô hình siêu thị Hàng ngày, số lượng hàng hóa tiêu thụ nhiều, chủng loại đa dạng Vì vậy, một rủi ro không nhỏ mà doanh nghiệp gặp phải là nếu lượng hàng hóa nhập về quá nhiều khi không tiêu thụ được sẽ gây bất lợi cho tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Tuy nhiên, công ty lại không có kế hoạch trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đem lại khá nhiều rủi ro Đặc biệt, mặt hàng thiết yếu, đồ gia dụng chiếm tỷ trọng cao trong hàng tồn kho của doanh nghiệp mà những mặt hàng này được bày ở các kệ hàng trong siêu thị nên rất dễ bị hỏng, các thiết bị điện có thể bị côn trùng cắn, quần áo, đồ chơi có thể bị lỗi mốt Vì vậy, việc trích lập dự phòng hàng tồn kho là cần thiết và đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán.
2.3.2.3 Trích lâp dự phòng khoản phải thu khó đòi
Mặc dù doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ với hình thức thu tiền ngay, nhưng vẫn có những đối tác lớn cho phép khách hàng nợ mà không cần trích lập dự phòng.
Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân Hàng có thể mang lại rủi ro đáng kể, ảnh hưởng tiêu cực đến vòng quay vốn của doanh nghiệp Sự giảm hiệu quả trong việc sử dụng vốn này có thể gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.2.4 về chính sách chiết khấu thanh toán
Công ty không chỉ hoạt động theo phương thức bán lẻ mà còn phục vụ những khách hàng thân thiết, những người thường mua hàng với số lượng lớn và giá trị cao Tuy nhiên, điều này dẫn đến việc hoãn trả nợ hoặc trả chậm, ảnh hưởng đến vòng quay vốn của công ty Hiện tại, công ty chưa có chính sách chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm Mặc dù chiết khấu thanh toán là một khoản chi phí cho doanh nghiệp, nhưng nó có thể thúc đẩy khách hàng thanh toán sớm hơn, từ đó giảm thiểu các khoản phải thu khó đòi.
2.3.2.5 về phân bổ chi phí Đối với các khoản chi phí phân bổ, công ty chưa đánh giá được thực tế sử dụng của từng bộ phận mà được quy định bằng tỉ lệ phần trăm: như chi phí thuê nhà, kho, tiền điện, sẽ dễ gây ra sự sai lệch giữa việc ước lượng và thực tế sử dụng.
2.3.2.6 Về bô máy kế toán quản trị
G IẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI B ÀI T HƠ
3.3.1 về việc sử dụng phần mềm kế toán Để thuận lợi hơn trong công tác phân tích quản trị, giảm bớt công việc của kế toán trong khâu hạch toán, nâng cao năng lực quản trị điều hành, công ty nên tiến tới sử dụng các phần mềm hoặc chương trình liên kết được phần mềm bán hàng và phần mềm kế toán với nhau Tiến tới việc đăng ký sử dụng hoá đơn tự in trong phần mềm, tạo phong cách chuyên nghiệp trong khâu bán hàng, giúp cho kế toán doanh thu giảm thiểu thời gian viết hóa đơn và hạch toán doanh thu bán hàng.
Mô hình kinh doanh siêu thị có thể được tối ưu hóa nhờ phần mềm Retail Chain, một giải pháp tự động hóa quy trình quản lý chuỗi bán lẻ Retail Chain không chỉ cung cấp các chức năng bán hàng thông thường mà còn tích hợp nhiều nền tảng như ứng dụng di động, website thương mại điện tử và dịch vụ giao hàng Đặc biệt, phần mềm này hỗ trợ trao đổi dữ liệu đa tầng với độ ổn định cao và đồng bộ hóa với hệ thống kế toán (phần mềm 1C: Finance & Accounting), giúp người dùng tránh nhập liệu hai lần, giảm thiểu số lượng người tham gia quản lý và tiết kiệm đến 80% thời gian nhập liệu.
3.3.2 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sự biến động của thị trường cả trong nước lẫn quốc tế là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hàng hóa của công ty Để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp cần có các chiến lược ứng phó hiệu quả.
Mức dự phòng giảm giá
Giá trị thuần có thể thực hiện được -
Công ty cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để dự báo rủi ro về việc giảm giá trị hàng tồn kho trong tương lai Việc trích lập dự phòng này được thực hiện khi có bằng chứng tin cậy về sự suy giảm giá trị thuần có thể thực hiện so với giá gốc của hàng tồn kho và được lập tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Cuối niên độ kế toán, kế toán cần xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho niên độ tiếp theo dựa trên số lượng, giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của từng mặt hàng Đặc biệt đối với siêu thị, hàng tồn kho rất phong phú, với thực phẩm và đồ uống chiếm ưu thế, thường có hạn sử dụng ngắn Ngoài ra, các mặt hàng điện tử và gia dụng dễ bị lỗi mốt, do đó việc kiểm soát hạn sử dụng và chất lượng sản phẩm trong kho là rất quan trọng để có kế hoạch xuất bán hoặc đổi trả hợp lý.
Công ty sử dụng phần mềm quản lý bán hàng DAISY, giúp theo dõi hàng hóa sắp hết hạn sử dụng một cách hiệu quả Thủ kho ghi hạn sử dụng của từng mặt hàng vào phiếu nhập kho, từ đó nhập số liệu vào phần mềm Phần mềm DAISY sẽ xử lý thông tin này, hỗ trợ kế toán dễ dàng theo dõi và in báo cáo về các mặt hàng giảm giá trị.
Các mặt hàng ăn uống của Công ty có tỷ lệ lãi từ 3% - 10%, trong đó thức uống đạt từ 3% - 5% Do vòng quay nhanh, nhóm hàng này thường không cần trích lập dự phòng Ngược lại, hàng gia dụng và quần áo có tỷ lệ lãi cao hơn, từ 15% - 25%, với mẫu mã thường xuyên thay đổi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, do đó sẽ được trích lập dự phòng từ 3% - 5%.
Mã hàng Nhóm hàng Tên hàng Số lượng tồn Giá nhập Tổng giá trị
124269 040707 Siêu tốc Galaide D 12 nhựa có ủ 2 1.280.000 2.560.000
Tên HH ĐVT SL Giá trị ghi sổ
Gi á trị thuần có thể thực hiện được
013417 Nồi cơm TWIN KCJ 09T Chiếc 3 6.120.000 5.936.400 183.600 550.800
021254 Nồi cơm Korea NA 10 Chiếc 2 4.590.000 4.452.300 137.700 275.400
121987 Lẩu điện Winkep HQ 105 Chiếc 3 6.240.000 6.052.800 187.200 561.600
124269 Siêu tốc Galaide D 12 nhựa có ủ Chiếc 2 1.280.000 1.241.600 38.400 76.800
125071 Tủ 3 ngăn VOGUE HH 2434C Chiếc 3 1.935.000 1.876.950 58.050 174.150
038577 Nồi áp suất Shunda 26 Chiếc 2 1.109.091 1.075.818 33.273 66.545
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Cụ thể, dưới đây là bảng trích dẫn nhóm mặt hàng đồ điện tử có vòng luân chuyển chậm, tồn trong kho từ 10-12 tháng.
Biểu số 3.1: Bảng kê các mặt hàng điện tử luân chuyển chậm
Biểu số 3.2 Bảng kê dự phòng giảm giá nhóm hàng điện tử
Các sản phẩm điện tử dễ bị hư hỏng khi trưng bày trên quầy hàng, dẫn đến giảm giá trị và chất lượng Hơn nữa, tốc độ luân chuyển của mặt hàng điện tử chậm hơn so với các sản phẩm khác, do đó kế toán cần thiết lập dự phòng phù hợp.
3.3.3 Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Nhằm mục đích hạn chế rủi ro trong công tác thu hồi nợ và đảm bảo tính liên
Thời hạu thanh toán quả hạn
Mức trích lập dụ phòng
Từ 6 tháng đên dưới 1 íLãtn 30%
Tù 1 năm đển dirỏĩ 2 iiãni 50%
Tù 2 năm đên dưới 3 ItatIi 70%
Dư đầu kỳ Phá t tron sinh gkỳ
T ên Mà Nợ Co Nợ C ó Nợ Có
Trong hạn Quá hạn Tông
Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân Hàng phân tích phân loại tuổi nợ của các khoản nợ một cách chi tiết Doanh nghiệp cần dự toán phân loại tuổi nợ dựa trên số liệu thực tế và các mức quy định của Nhà nước để quản lý tài chính hiệu quả.
Mức trích lập dự phòng _ Nợ gốc phải × Tỷ lệ phần trăm khoản phải thu khó đòi thu khó đòi trích lập dự phòng
Cuối kỳ, công ty sử dụng thông tin về nợ thực tế và thời gian quá hạn của khách hàng từ bảng theo dõi công nợ để thực hiện việc trích lập và xử lý các khoản nợ quá hạn.
Biểu 3.3 Bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ
Tính đến ngày 31/12/2020, Công ty cổ phần Mĩ thuật và Truyền thông có một khoản nợ từ 2/5/2020 với số tiền 93.953.200 đồng, đã quá hạn hơn 6 tháng Tuy nhiên, Công ty cổ phần thương mại Bài Thơ chưa trích lập dự phòng phải thu khó đòi Do đó, công ty cần trích lập dự phòng với số tiền 28.185.960 đồng, tương đương 30% của khoản nợ.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
3.3.4 về chính sách chiết khấu thanh toán
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp cần xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán để thu hút và duy trì mối quan hệ với khách hàng Chính sách này khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, giúp công ty giảm thiểu thời gian bị chiếm dụng vốn Tuy nhiên, công ty cần cân nhắc về thời hạn và mức chiết khấu cho từng loại khách hàng, dựa trên lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố Kế toán sẽ sử dụng tài khoản 635 - Chi phí hoạt động tài chính để theo dõi chiết khấu thanh toán theo từng khách hàng Ví dụ, điều khoản "2/10, n/30" trên hóa đơn cho phép khách hàng nhận 2% chiết khấu nếu thanh toán trong 10 ngày, trong khi thời hạn tối đa là 30 ngày Kế toán chỉ ghi nhận nghiệp vụ khi khách hàng thanh toán đúng hạn để được hưởng chiết khấu.
3.3.5 về quy định mã chi phí Để phục vụ công tác quản trị chi phí của doanh nghiệp tốt hon, hướng tới tiết kiệm tối đa chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh, nên quy định mã phí cho các khoản chi phí phát sinh không thường xuyên, không có nội dung cụ thể theo quy định Các khoản chi phí như tiền điện dùng cho văn phòng và siêu thị nên có công to theo dõi riêng chỉ số điện tiêu thụ của từng bộ phận từ đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí và xác định chi phí chính xác cho từng bộ phận.
3.3.6 Hoàn thiện công tác kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một lĩnh vực quan trọng trong ngành kế toán, tập trung vào việc nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp Thông qua việc cung cấp thông tin chi tiết, kế toán quản trị hỗ trợ công tác quản lý nội bộ và ra quyết định hiệu quả Thông tin từ kế toán quản trị không chỉ giúp nhà quản lý theo dõi và kiểm soát hoạt động của công ty mà còn đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Công ty nên tổ chức bộ phận kế toán quản trị kết hợp với kế toán viên theo dõi các phần hành kế toán tài chính để giảm chi phí không cần thiết Kế toán trưởng có nhiệm vụ thu thập và phân tích thông tin phục vụ lập dự toán và ra quyết định quản trị Đối với kế toán quản trị bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, công ty cần tập trung vào việc xác định giá bán, lập dự toán hàng tồn kho, tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng Ngoài ra, công ty nên mở các sổ báo cáo doanh thu, lãi, lỗ, hàng tồn kho và công nợ để hoạch định công việc và điều hành hiệu quả.
3.3.7 Phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán