CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC
Đặc điểmkhoảnmụcTSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh Chúng bao gồm cả TSCĐ hữu hình và vô hình, theo quy định của chế độ kế toán hiện hành Hiện tại, thông tư số 45/2018/TT-BTC hướng dẫn quản lý, tính hao mòn và khấu hao tài sản cố định, được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 7/5/2018.
Tài sản cố định hữu hình theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam 04 là những tài sản vật chất mà doanh nghiệp sở hữu, được sử dụng cho hoạt động sản xuất và kinh doanh, đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Theo Thông tư 45/2018/TT-BTC ngày 7/5/2018, TSCĐ hữu hình được xác định là những tài sản có hình thái vật chất, bao gồm các kết cấu độc lập hoặc hệ thống nhiều bộ phận liên kết nhằm thực hiện một hoặc nhiều chức năng nhất định, đồng thời đáp ứng hai tiêu chuẩn quy định.
- Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên;
- Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. hàng
Tài sản cố định vô hình, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 04, là loại tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị xác định và được doanh nghiệp nắm giữ Tài sản này được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hoặc cho thuê theo tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.
Theo điều 3 của thông tư 45/2018 do Bộ Tài chính ban hành, tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình (TSCĐ vô hình) là những tài sản không có hình thái vật chất, được hình thành từ các khoản chi phí đầu tư của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời:
- Định nghĩa về TSCĐ vô hình;
- Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
TSCĐ thuê tài chính là tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê từ công ty cho thuê tài chính Khi hợp đồng thuê kết thúc, bên thuê có quyền mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận Tổng số tiền thuê phải ít nhất tương đương với giá trị tài sản tại thời điểm ký hợp đồng.
1.1.2 Kế toán đối với TSCĐ hàng + Hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán
+ Biên bản bàn giao TSCĐ
+ Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ; quyết định thanh lý, nhượng bán TSCĐ + Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
• Hệ thống tài khoản kế toán
+ TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2112: Máy móc, thiết bị
+ TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
+ TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142:Hao mòn TSCĐ thuêtài chính
+ TK 2143:Hao mòn TSCĐ vôhình
+ TK 2147: Hao mòn bất động sản đầu tư
+ TK 2131: Quyền sử dụng đất
+ TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế
+ TK 2134: Nhãn hiệu hàng háo
+ TK 2135: Phần mềm máy vi tính hàng + Các tài khoản đối ứng liên quan khác như TK 111, 112, 133, 311
• Sổ kế toán sử dụng
Thẻ TSCĐ là tài liệu do kế toán lập cho từng tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp, nhằm phản ánh các chỉ tiêu chung như nguyên giá, mức hao mòn và giá trị còn lại Thẻ này cũng giúp theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ, đảm bảo quản lý tài sản hiệu quả.
Sổ TSCĐ là công cụ quan trọng để đăng ký, theo dõi và quản lý tài sản cố định trong đơn vị, từ giai đoạn mua sắm đến khi ghi giảm tài sản Mỗi loại tài sản cố định có thể được ghi chép riêng biệt trong một sổ hoặc trên các trang sổ khác nhau.
• Quy trình hạch toán TSCĐ
+ Sơ đồ 1.1 Hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình
TSCD tăng từ đầu tư văn hóa, xã hội
Mua TSCD theo hình thức trà chậr
TSCD nhương bán dùng vào hoat đôn Nhãn bán giao TSCD lá sân phám XDCB hoàn thành
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCD
BDS đầu tư chuyển thành sự nghiệp dự án
Giá tri hao mòn TSCD
+ Sơ đồ 1.2 Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình hàng
Mua TSCD sừ dụng ngay
Mua TSCD theo hình thức trà chậm vãn hóa, xã hội
Chênh lệch lớn hơn TSCD đưa đì góp vón liên doanh
Chuyển BDS chủ sỡ hữu thànhBDS đầu tư
TSCD tăng từ đằu tư
Nhận bán giao TSCD là sàn phẩm XDCB hoàn thành
Nhân lại vốn góp liên doanh bằng TSCD
BDS đầu tư chuyên thành
Giá trị hao mòn TSCD
TSCD nhượng bán dùng vào hoat sự nghiệp, dự án
Giá tri hao mòn TSCD
+ Sơ đồ 1.3 Hạch toán tăng giảm TSCĐ thuê tài chính giá
Mua BĐSĐT trà tièn ngay
Mua BĐSĐT theo hình thức trà châm
Chuyền TSCD hữu hỉnh, vó hình thành bát động sàn đầu tư
Chuyen hóa BDS thành BDS đằu tư
Bat động sàn đàu tư thuê tài chính
BĐSĐT hình thành đo XDCB bàn giao
TK211,213 Mua BDSDT thuê tài chinh
Khi trà Iai BDSDT thuê tài chính
Chênh lệch giữa nguyên giã BDSDT VỚI số đà kháu hao chuyển thành TSCD
Bán bát động sân đầu tư
Giá trị hao mòn TSCD
Khi chuyên BDSDT thành hàng hóa
Chuyển BDS chủ sờ hữu thánh hàng + Sơ đồ 1.4 Hạch toán khấu hao TSCĐ
TK 214 số đã haoThanh lý
Thanh lý nhượng ban bất động sản
Khi trích khấu hao TSCD
Khi điều chình tăng số khâu hao
Trà Iai tài sàn thuê tâi chinh Điều chình giâm số kháu hao -
Dinh kỳ trích kháu hao bát động sàn đàu tư
1.1.3 Saiphạm, rủi ro thường gặp
Các lỗi không cố ý, thường được hiểu là nhầm lẫn, bỏ sót hoặc do yếu kém về năng lực, có thể dẫn đến các sai phạm Những sai sót này có thể xảy ra trong các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ).
Sai sót trong kế toán có thể xảy ra khi định khoản sai nghiệp vụ, dẫn đến việc ghi vào tài khoản không phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh Đặc biệt, kiểm toán viên cần chú ý đến các trường hợp sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ) Khi doanh nghiệp thực hiện sửa chữa thường xuyên TSCĐ, chi phí sửa chữa phải được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Điều này có thể thực hiện bằng cách ghi Nợ tài khoản chi phí sản xuất chung (Tài khoản 627), Chi phí bán hàng (Tài khoản 641), và Chi phí quản lý doanh nghiệp (Tài khoản 642) Tuy nhiên, kế toán lại ghi chi phí này vào bên Nợ tài khoản TSCĐ, dẫn đến sự không nhất quán trong hạch toán.
211) làm tăng giá trị khoản mục TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán.
Khi doanh nghiệp mua tài sản cố định (TSCĐ) bằng quỹ đầu tư phát triển hoặc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, việc ghi chép kế toán cần phải được thực hiện một cách chính xác Nếu kế toán chỉ ghi tăng TSCĐ mà không ghi nhận nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn, sẽ dẫn đến sai sót trong việc phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp Do đó, việc ghi nhận đầy đủ các nghiệp vụ kế toán là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Sai sót trong ghi sổ và chuyển sổ là một vấn đề phổ biến trong kế toán mà kiểm toán TSCĐ cần lưu ý Kế toán có thể mắc lỗi khi ghi số tiền, dẫn đến sai lệch so với chứng từ Ngoài ra, việc nhầm lẫn khi chuyển số liệu từ Nhật ký sang Sổ cái cũng thường xảy ra.
Sai sót do trùng lặp xảy ra khi một nghiệp vụ phát sinh được ghi nhiều lần do tổ chức sổ sách chưa hợp lý Chẳng hạn, trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để ghi nhận các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh, khi có nghiệp vụ thanh lý tài sản cố định, kế toán có thể ghi vào cả sổ Nhật ký thu tiền và sổ Nhật ký chung, dẫn đến việc ghi nhận cùng một khoản thu nhiều lần.
Sự thiếu sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán có thể dẫn đến việc ghi sai các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Ngoài ra, khi có chế độ mới ban hành, kế toán có thể chưa nắm rõ nội dung hoặc áp dụng chưa đúng các quy định mới.
Hành vi gian lận là hành động có chủ ý nhằm lừa dối, thường liên quan đến việc tham ô tài sản hoặc bóp méo thông tin và che giấu các hoạt động nhằm mục đích tư lợi Các hình thức gian lận có thể xảy ra rất đa dạng.
Quy trình kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán
• Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Mục tiêu chính của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là xác nhận độ tin cậy của các thông tin tài chính Đối với kiểm toán tài sản cố định (TSCĐ), mục tiêu là thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để xác nhận độ tin cậy của thông tin liên quan Ngoài ra, kiểm toán TSCĐ còn cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết làm cơ sở tham chiếu cho các chu kỳ kiểm toán sau này.
- Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ:
+ Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh thực tế, không có nghiệp vụ ghi khống. hàng
Để đảm bảo tính chính xác trong các nghiệp vụ liên quan đến Tài sản cố định (TSCĐ), cần thực hiện việc tính toán và đánh giá theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Việc này giúp xác định đúng đắn các thông tin tài chính, tránh sai sót trong quá trình ghi chép và báo cáo.
+ Phân loại và hạch toán đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán.
Phân loại và hạch toán tài sản cố định (TSCĐ) chính xác là yếu tố quan trọng trong kế toán Mọi nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ cần được phân loại theo đúng quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, cũng như các quy định riêng của doanh nghiệp Việc hạch toán các nghiệp vụ này phải tuân thủ trình tự và phương pháp kế toán đúng đắn để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
+ Phân loại và hạch toán đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế toán dồn tích
- Đối với số dư các tài khoản TSCĐ
Tất cả tài sản cố định (TSCĐ) được báo cáo trên báo cáo tài chính (BCTC) phải có thực tại thời điểm lập báo cáo Các số liệu trong báo cáo cần phải khớp với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
Doanh nghiệp phải sở hữu toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) được báo cáo, và đối với các TSCĐ thuê tài chính, doanh nghiệp cần có quyền kiểm soát lâu dài dựa trên các hợp đồng thuê đã ký kết.
Sự đánh giá số dư các tài khoản TSCĐ cần tuân thủ đúng các quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành và các quy định cụ thể của doanh nghiệp để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Việc xác định và tính toán số dư tài sản cố định (TSCĐ) phải chính xác và không có sai sót Đồng thời, toàn bộ số dư TSCĐ cuối kỳ cần được phân loại và hạch toán đầy đủ, đảm bảo được trình bày chính xác trên các báo cáo tài chính (BCTC) mà không có bất kỳ lỗi nào.
+ Phân loại và hạch toán đúng đắn: Toàn bộ TSCĐ được phân loại đúng đắn để trình bày trên báo cáo tài chính.
Số liệu lũy kế trên sổ chi tiết TSCĐ phải được xác định chính xác để đảm bảo việc kết chuyển sang sổ kế toán tổng hợp và sổ cái diễn ra chính xác, không có sai sót.
Trong quá trình trình bày và báo cáo, các chỉ tiêu liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) trên báo cáo tài chính (BCTC) cần được xác định chính xác theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán, đảm bảo không có sai sót Để thực hiện kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét về thông tin tài chính liên quan đến TSCĐ trên BCTC, kiểm toán viên (KTV) phải dựa vào các tài liệu cần thiết.
Báo cáo tài chính bao gồm chỉ tiêu 211 về nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) và chỉ tiêu 212 về hao mòn lũy kế, được thể hiện trên bảng cân đối kế toán Ngoài ra, các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan như báo cáo tăng, giảm TSCĐ, báo cáo sửa chữa, báo cáo chi phí, báo cáo thanh toán, biên bản bàn giao TSCĐ và bảng phân bổ khấu hao cũng rất quan trọng trong việc quản lý tài sản.
Số kế toán bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, liên quan đến các tài khoản như sổ chi tiết tài sản cố định (TSCĐ), số cái và sổ tổng hợp của các tài khoản liên quan.
Chứng từ kế toán cho tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm hóa đơn GTGT mua vào, các giấy tờ liên quan đến nhập khẩu TSCĐ, cũng như chứng từ vận chuyển, lắp đặt và sửa chữa TSCĐ Ngoài ra, các chứng từ thanh toán như phiếu chi, giấy báo nợ và biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ cũng cần được lưu trữ đầy đủ.
Các tài liệu pháp lý như hợp đồng mua sắm, bản thanh lý hợp đồng và các quyết định đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định, bao gồm tăng, giảm, mua bán và sửa chữa.
Nội quy và quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý quy trình mua sắm, sử dụng, thanh lý và nhượng bán tài sản cố định Việc tuân thủ các quy định này không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài sản mà còn giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực Các biện pháp kiểm soát nội bộ cần được thực hiện nghiêm ngặt để ngăn ngừa rủi ro và bảo vệ tài sản của đơn vị.
+ Các tài liệu khác liên quan đến quy định, quy trình kiểm soát nội bộ.
Các tài liệu liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là cơ sở quan trọng để kiểm toán viên (KTV) đánh giá hiệu quả và mức độ hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Những tài liệu này chủ yếu cung cấp bằng chứng trực tiếp liên quan đến các thông tin tài chính được trình bày trong báo cáo tài chính (BCTC) đã được kiểm toán.
Kiểm tra chi tiết
Kết thúc kiểm toán
1.2.4.1 Tổng hợp kết quả kiểm toán
Sau khi thực hiện khảo sát kiểm soát và khảo sát cơ bản liên quan đến số liệu kế toán tài sản cố định (TSCĐ), kiểm toán viên sẽ tổng hợp các bằng chứng thu thập được để đưa ra ý kiến về khoản mục này Công việc tổng hợp thường được trình bày dưới dạng một trang biên bản kiểm toán.
Các nội dung chủ yếu thực hiện trong biên bản kiểm toán thường gồm:
Trong quá trình kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản, đã phát hiện nhiều sai phạm liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) Việc đánh giá mức độ sai phạm này là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
+ Nguyên nhân và đánh giá mức độ sai phạm đối với TSCĐ + Kết luận về mục tiêu kiểm toán với TSCĐ
+ Ý kiến về sai phạm và hạn chế của kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ + Vần đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau
Biên bản kiểm toán TSCĐ là căn cứ quan trọng giúp kiểm toán viên tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán cho toàn bộ báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Kiểm toán viên có trách nhiệm xác minh tính chính xác và đầy đủ của các thông tin trên báo cáo tài chính, đảm bảo rằng các thông tin này tuân thủ chuẩn mực kế toán Các thông tin quan trọng cần được trình bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm nguyên tắc và phương pháp kế toán, khấu hao tài sản cố định, và các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ Ngoài việc kiểm tra từng khoản mục, kiểm toán viên cũng cần xem xét toàn bộ thông tin và số liệu điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán.
1.2.4.3 Đánh giá lại giả định hoạt động liên tục
Giả định hoạt động liên tục là một yếu tố quan trọng trong lập báo cáo tài chính, cho phép dự đoán khả năng hoạt động của đơn vị trong tương lai Khi giả định này được chấp nhận, tài sản và nợ phải trả sẽ được ghi nhận dựa trên khả năng thực hiện giá trị của chúng trong điều kiện kinh doanh bình thường Do đó, kiểm toán viên cần xem xét tính phù hợp của giả định này khi đánh giá và đo lường các khoản mục trong báo cáo tài chính, đồng thời đánh giá các giải trình của ban lãnh đạo về khả năng thanh toán của đơn vị.
Nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục của một đơn vị thường xuất phát từ nhiều vấn đề, chủ yếu là khó khăn tài chính dẫn đến giải thể hoặc phá sản Những nguyên nhân này bao gồm kinh doanh thua lỗ, mất khả năng thanh toán nợ, chỉ số tài chính kém hơn mức trung bình ngành, thiếu hụt lao động và nguồn cung, cũng như các chính sách nhà nước gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.4.4 Báo cáo kiểm toán và thư quản lý bản thảo
Trên cơ sở tổng hợp kết quả và số liệu kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán sẽ lập dự thảo Báo cáo kiểm toán Dự thảo này cần tuân thủ các yêu cầu chung theo Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước và mẫu quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước Báo cáo kiểm toán thường bao gồm các nội dung cơ bản như tình hình kiểm toán và các phát hiện quan trọng.
+ Thông tin về đơn vị được kiểm toán; trong đó có nội dung về "Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán".
Cuộc kiểm toán được thực hiện nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính, dựa trên các cơ sở lập báo cáo kiểm toán và căn cứ hình thành ý kiến kiểm toán, bao gồm cả tiêu chí kiểm toán Kiểm toán viên có trách nhiệm cao trong việc thực hiện công việc này, đảm bảo rằng quy trình kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán nhà nước đã được quy định.
+ Ý kiến kiểm toán; các vấn đề cần nhấn mạnh và các vấn đề khác (nếu có). + Các kết luận, kiến nghị và các nội dung khác (nếu có).
+ Các thuyết minh, phụ biểu (nếu có).
+ Các nội dung theo thể thức văn bản: chữ ký, đóng dấu, ngày ký báo cáo kiểm toán thực hiện theo quy định.
Nếu không thu thập đủ bằng chứng kiểm toán để kết luận và lập dự thảo Báo cáo kiểm toán, nhóm kiểm toán cần đề xuất thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán hoặc đưa ra ý kiến phù hợp về nội dung kiểm toán Đồng thời, họ sẽ cung cấp thư quản lý tư vấn cho đơn vị Cả Công ty kiểm toán và đơn vị được kiểm toán sẽ thống nhất nội dung để phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức.
1.2.4.5 Soát xét, kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán
Soát xét kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán là quy trình được thực hiện trước hoặc vào ngày lập báo cáo kiểm toán, nhằm đánh giá khách quan các xét đoán quan trọng và kết luận của nhóm kiểm toán, từ đó hình thành ý kiến của kiểm toán viên Quy trình này chỉ áp dụng cho các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết hoặc các cuộc kiểm toán khác mà doanh nghiệp kiểm toán xác định là cần thiết Trong trường hợp này, thành viên Ban Giám đốc công ty kiểm toán có trách nhiệm tổng thể về cuộc kiểm toán.
- Đảm bảo rằng người soát xét việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán phải được bổ nhiệm
- Thảo luận với người soát xét việc kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán về các vấn đề trọng yếu phát sinh trong suốt cuộc kiểm toán
Không nên lập báo cáo kiểm toán trước khi hoàn tất công việc soát xét kiểm soát chất lượng Người soát xét cần thực hiện đánh giá khách quan về các xét đoán quan trọng và kết luận của nhóm kiểm toán để đảm bảo tính chính xác của báo cáo Việc đánh giá này phải dựa trên các tiêu chí rõ ràng và minh bạch.
+ Thảo luận với thành viên Ban giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán về các vấn đề trọng yếu
+ Soát xét báo cáo tài chính và dự thảo báo cáo kiểm toán
+ Soát xét tài liệu, hồ sơ kiểm toán được lựa chọn liên quan đến các xét đoán quan trọng và các kết luận của nhóm kiểm toán
+ Đánh giá các kết luận đưa ra để hình thành báo cáo kiểm toán và xem xét tính hợp lý của dự thảo báo cáo kiểm toán
+ Đánh giá của nhóm kiểm toán về tính độc lập của doanh nghiệp kiểm toán liên quan đến cuộc kiểm toán
Nhóm kiểm toán có cần tham khảo ý kiến tư vấn về các vấn đề còn khác biệt quan điểm, những vấn đề phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi hay không, và liệu họ đã rút ra được các kết luận từ những ý kiến tư vấn đó chưa?
Tài liệu và hồ sơ kiểm toán được lựa chọn để soát xét cần phản ánh rõ ràng các công việc đã thực hiện liên quan đến những xét đoán quan trọng, đồng thời phải hỗ trợ cho các kết luận mà nhóm kiểm toán đưa ra.
Khi xảy ra sự khác biệt về quan điểm trong nội bộ nhóm kiểm toán hoặc giữa Ban Giám đốc và người soát xét chất lượng kiểm toán, nhóm kiểm toán cần phải giải quyết những vấn đề này dựa trên các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán.
Việc kiểm tra chặt chẽ các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên là rất quan trọng Cơ chế kiểm soát chất lượng tại các công ty kiểm toán cần tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 Thành viên Ban Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán cần xem xét quy trình giám sát của doanh nghiệp kiểm toán và đánh giá các khiếm khuyết có thể ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thành công của cuộc kiểm toán.
1.2.4.6 Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý