1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

488 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần hawee cơ điện,khoá luận tốt nghiệp

98 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện
Tác giả Lê Thị Vân Anh
Người hướng dẫn TS. Phan Thị Anh Đào
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 399,1 KB

Cấu trúc

  • 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu

  • 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

  • 1.1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong xây lắp

  • 1.1.2. Phân loại chi phí xây lắp

  • 1.2.1 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp

  • 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

  • Giá thành dự toán _ Giá trị dự toán của công _ Phần lợi nhuận

  • công trInh xây lắp trình, hạng mục công trình định mức

  • Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán.

  • 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

  • Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất

  • sản phẩm xây lắp = dở dang đầu kì + phát sinh trong kì - dở dang cuối kì

  • 1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp

  • 1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp

  • Ci = H x Ti

  • 1.4.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

  • 1.4.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

  • 1.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

  • 1.4.5. Kế toán chi phí sản xuất chung

  • 1.4.6. Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp

  • 1.4.7. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp

  • 1.5.1. Phương pháp giản đơn (phương pháp tính trực tiếp)

  • 1.5.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

  • 1.5.3. Phương pháp tính theo định mức.

  • 2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động của cổ phần Hawee cơ điện

  • 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Hawee cơ điện

  • Ghi chú:

  • 2.1.3. Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Hawee cơ điện

  • 2.1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần Hawee cơ điện

  • 2.1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Hawee cơ điện

  • 2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

  • 2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công

  • 2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung

  • +Chi phí nhân viên quản lý đôi công trình (6271)

  • +Chi phí nguyên vât liêu (6272)

  • +Chi phí công cụ dung cụ (6273)

  • +Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277)

  • 2.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất và ghi sổ Nhật ký chung

  • 2.3.6. Đánh giá sản phẩm dở dang

  • ÷ .

    • 3.1.2. Những tồn tại

    • -Về việc tổ chức công tác kế toán thủ công

    • -Chiphí nguyên vật liệu trực tiếp

    • Chiphí nhân công trực tiếp:

    • Chi phí sử dụng máy thi công

    • 3.1.1. Hoàn thiện và hiện đại hóa bố máy kế toán:

    • 3.2.2. Hoàn thiện việc tập hợp chứng từ kế toán .

    • 3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lí:

    • - Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp

    • -Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công

    • Em xin chân thành cảm ơn!

    • GIẤY XÁC NHẬN

    • THỰC TẬP TÓT NGHIỆP

Nội dung

Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu

Phương pháp quan sát là cách thu thập thông tin bằng việc theo dõi trực tiếp quy trình làm việc của nhân viên kế toán, từ việc tiếp nhận chứng từ cho đến nhập dữ liệu vào máy Qua đó, thông tin thu được giúp đánh giá quy trình thực hiện công việc một cách khách quan, chính xác và đáng tin cậy.

Phương pháp điều tra trắc nghiệm được thực hiện bằng cách thu thập ý kiến trực tiếp từ nhân viên phòng kế toán của Công ty Cổ phần Hawee cơ điện thông qua các phiếu trắc nghiệm đã được chuẩn bị sẵn Những phiếu này chứa danh sách câu hỏi chuyên môn với các phương án trả lời cho người được phỏng vấn lựa chọn Mục đích của phương pháp này là tìm hiểu về đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí xây lắp, sổ kế toán chi phí và một số chính sách kế toán chi phí khác áp dụng tại công ty, cụ thể thông qua công trình Tòa nhà Hinode Kết quả thu được sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về chính sách kế toán và kế toán chi phí xây lắp của đơn vị.

Phương pháp phỏng vấn được sử dụng để thu thập số liệu từ các nhân viên kế toán và nhà quản trị công ty thông qua việc đặt câu hỏi đã được chuẩn bị trước Cuộc phỏng vấn được tiến hành tại phòng kế toán của công ty, với thời gian và địa điểm được hẹn trước, nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán chi phí.

Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Phan Thị Anh Đào đã chỉ ra rằng việc trao đổi trực tiếp là cần thiết để làm rõ kịp thời các vấn đề liên quan đến số liệu kế toán trên các chứng từ và sổ sách của công ty.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu là một bước quan trọng trong quá trình thu thập thông tin Tôi đã tiến hành phân loại các chứng từ, sổ sách và báo cáo tài chính của công ty, đồng thời tìm kiếm tài liệu từ bên ngoài qua các kênh truyền thông như website công ty, truyền hình và internet Ngoài ra, các sách chuyên ngành kế toán và luận văn khóa trước cũng đóng góp rất nhiều cho việc nghiên cứu của tôi.

Phương pháp xử lý dữ liệu

Phương pháp tổng hợp dữ liệu được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin từ phòng kế toán, sổ tổng hợp, sổ chi tiết và các cuộc phỏng vấn Qua đó, tôi đã tổng hợp các dữ liệu để đánh giá thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại công ty, tìm hiểu những hạn chế và nguyên nhân tồn tại, đồng thời đề xuất một số giải pháp Tất cả dữ liệu thu thập được được sắp xếp một cách có hệ thống và chọn lọc.

Phương pháp so sánh trong công tác kế toán chi phí xây lắp tại công ty bao gồm việc đối chiếu lý luận với thực tế, kiểm tra chứng từ gốc và số liệu liên quan Việc đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết giúp đảm bảo tính chính xác cho báo cáo tài chính Qua đó, tiến hành phân tích và đánh giá hiệu quả đạt được, nhận diện những tồn tại và nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp khả thi nhằm cải thiện công tác kế toán tại công ty.

6, Ket cấu của khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận có kết cấu gồm 3 phần:

Phần 1 : Cơ sở lí luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Phần 2 : Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Hinode tại Công ty Cổ Phần Hawee cơ điện

Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do hạn chế về thời gian và trình độ hiểu biết, không thể tránh khỏi những sai sót Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô giáo để hoàn thiện khóa luận này ngày càng tốt hơn.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp

1.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong xây lắp

Chi phí có thể được định nghĩa là biểu hiện bằng tiền cho những hao phí lao động và tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh Nó bao gồm các phí tổn liên quan đến nguồn lực và tài sản cụ thể được sử dụng trong hoạt động này.

Chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu là phí tổn về tài nguyên, vật chất và lao động, phát sinh nhằm phục vụ cho mục đích sản xuất Bản chất kinh tế của chi phí giúp nhà quản trị phân biệt giữa chi phí và chi tiêu, cũng như giữa chi phí và tài sản Chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất và được tài trợ từ vốn kinh doanh, trong khi chi tiêu không gắn liền với mục đích sản xuất và thường được tài trợ từ các nguồn khác như quỹ phúc lợi hay trợ cấp nhà nước Tài sản, mặc dù không phải là phí tổn ngay lập tức, nhưng lại mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai một cách đáng tin cậy.

Chi phí xây lắp là quá trình biến đổi vật liệu xây dựng thành sản phẩm thông qua sự tác động của máy móc và sức lao động của công nhân Quá trình này liên quan đến các yếu tố như tư liệu lao động và đối tượng lao động, và khi hoàn thành, chúng tạo ra sản phẩm xây lắp Những hao phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị, gọi là chi phí sản xuất Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, với mục đích và công dụng khác nhau, nhưng chủ yếu gồm chi phí lao động sống (tiền lương và các khoản trích theo lương) và chi phí lao động vật hóa (nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định).

Chi phí xây lắp đóng vai trò quan trọng vì ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Do đó, việc quản lý và giám sát chi phí một cách chặt chẽ là cần thiết Để thực hiện điều này hiệu quả, cần phân loại chi phí theo các tiêu chí phù hợp.

1.1.2 Phân loại chi phí xây lắp

Phân loại chi phí xây lắp cần dựa vào số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, đồng thời xem xét số liệu cụ thể của từng loại chi phí cho mỗi công trình và hạng mục công trình tại những thời điểm nhất định.

- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính và phụ, cũng như các bộ phận rời và vật liệu luân chuyển Những yếu tố này đều tham gia vào quá trình cấu thành sản phẩm xây lắp, góp phần quan trọng vào việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp, ngoại trừ vật liệu dùng cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp liên quan đến tiền lương được chi trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp.

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi cho máy móc phục vụ trực tiếp cho quá trình xây lắp công trình Những thiết bị này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện khối lượng công việc xây dựng một cách hiệu quả.

Chi phí sản xuất chung phản ánh tổng chi phí của đội ngũ và công trình xây lắp, bao gồm lương nhân viên quản lý, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên lương công nhân trực tiếp Ngoài ra, chi phí còn bao gồm khấu hao tài sản cố định sử dụng chung và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.

- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

Theo phân loại này, các yếu tố kinh tế tương đồng được nhóm lại mà không phân biệt nguồn gốc hay mục đích sử dụng trong sản xuất, nhằm tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch của doanh nghiệp Tất cả chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp được phân chia thành các yếu tố cụ thể.

+ Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phí nguyên vật liệu không phân biệt được trực tiếp hay gián tiếp như xi măng, sắt thép

+ Chi phí sử dụng nhân công: Là những chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí dịch vụ mua ngoài là khoản tiền doanh nghiệp phải chi trả cho các dịch vụ thiết yếu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm các khoản như tiền điện, tiền nước và chi phí tư vấn.

+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.

- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng:

Chi phí bất biến, hay còn gọi là chi phí cố định, là những khoản chi mà tổng số không thay đổi dù có sự biến động về mức độ hoạt động của đơn vị.

+ Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của đơn vị.

Chi phí hỗn hợp là loại chi phí có đặc điểm của cả định phí và biến phí Ở mức độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thể hiện tính chất của định phí, nhưng khi vượt qua mức đó, nó sẽ chuyển sang đặc tính của biến phí Ví dụ về chi phí hỗn hợp bao gồm chi phí tiền điện và điện thoại.

Phân loại chi phí giúp doanh nghiệp hiểu rõ cách thức ứng xử của từng loại chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi Phương pháp này hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí, lợi nhuận hiệu quả.

- Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí:

+ Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp cho một đối tượng tập hợp chi phí.

Chi phí gián tiếp là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau Do đó, cần phải tập hợp các chi phí này lại và sau đó phân bổ chúng theo những tiêu thức phù hợp để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.

Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

1.2.1 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp

Trong sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất không chỉ phản ánh sự hao phí mà còn cần được đánh giá cùng với kết quả thu được để xác định chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế Mối quan hệ so sánh giữa chi phí và kết quả này đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.

Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh tổng chi phí lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất liên quan đến khối lượng công trình đã hoàn thành.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất Nó thể hiện các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng để tối ưu hóa sản xuất, nhằm đạt được khối lượng sản phẩm lớn nhất với chi phí thấp nhất.

Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, và chi phí sản xuất chung.

1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

Giá thành dự toán xây lắp là tổng chi phí ước tính cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp, được xác định dựa trên các định mức và đơn giá chi phí do Nhà nước quy định, cụ thể là đơn giá bình quân khu vực thống nhất Giá thành này được lập trước khi bắt đầu quá trình xây lắp và được tính toán một cách chi tiết.

Giá thành dự toán _ Giá trị dự toán của công _ Phần lợi nhuận công tr I nh x ây lắ p trình, hạng mục công trình định mức

-Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán

Đối với doanh nghiệp không có giá dự toán, giá thành kế hoạch được xác định dựa trên giá thành thực tế của năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật Bộ phận kế hoạch sẽ thực hiện tính toán giá thành kế hoạch trước khi bắt đầu quá trình xây lắp Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp không chỉ là mục tiêu phấn đấu mà còn là căn cứ để so sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành cũng như kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

Giá thành thực tế là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp Giá thành này được xác định dựa trên số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành, bao gồm chi phí định mức, chi phí vượt định mức và các chi phí khác.

Sản phẩm xây lắp thường có thời gian thi công kéo dài, vì vậy để quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh, doanh nghiệp trong ngành xây dựng cần phân chia giá thành thực tế thành các hạng mục cụ thể.

Giá thành thực tế của công tác xây lắp phản ánh chi phí cho một khối lượng công việc đã đạt đến một tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định Việc này giúp xác định và kiểm kê kịp thời các chi phí phát sinh, từ đó điều chỉnh phù hợp trong các giai đoạn tiếp theo và phát hiện nguyên nhân gây ra sự biến động của chi phí.

Giá thành thực tế của công trình và hạng mục hoàn thành bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình thi công, bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị cho đến khi công trình được đưa vào sử dụng.

Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp chỉ được xác định sau khi hoàn thành một khối lượng công tác nhất định Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh nỗ lực của doanh nghiệp trong việc tổ chức và áp dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức và kỹ thuật trong quá trình sản xuất Giá thành thực tế cũng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.

1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ, trong đó chi phí sản xuất thể hiện hao phí trong quá trình sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất Giá thành sản phẩm là tổng hợp các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm hao phí lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình thi công Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau, tổng giá thành sản phẩm sẽ tương đương với tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kì không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng.

Tổng giá thành sản phẩm xây lắp được tính bằng cách cộng dồn giá trị dở dang đầu kỳ với các chi phí phát sinh trong kỳ, sau đó trừ đi giá trị dở dang cuối kỳ.

Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các khoản chi phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi giá thành sản phẩm là tổng hợp các chi phí liên quan đến việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc cụ thể đã được nghiệm thu và thanh toán Giá thành sản phẩm không tính đến các chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, các chi phí không liên quan đến sản xuất, và các chi phí đã chi nhưng chờ phân bổ trong kỳ sau Tuy nhiên, nó bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ trước chuyển sang, các chi phí đã trích trước vào giá thành nhưng chưa phát sinh, và các chi phí từ kỳ trước được phân bổ cho kỳ này.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xâylắp

1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp

Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là bước đầu tiên và quan trọng trong tổ chức hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp Quá trình này gồm hai giai đoạn liên tiếp, bao gồm hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm và đơn đặt hàng, và giai đoạn tính giá thành sản phẩm theo đơn vị Sự phân chia này phục vụ cho yêu cầu quản lý, kiểm tra, phân tích chi phí, cũng như hạch toán kinh doanh nội bộ, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp xây lắp Việc chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn phản ánh sự khác biệt về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần tính giá thành.

Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là quá trình xác định giới hạn tập hợp chi phí, nhằm làm rõ nơi phát sinh và chịu trách nhiệm về các khoản chi phí đó.

Sản xuất xây lắp là một quy trình công nghệ phức tạp, thường bao gồm nhiều khu vực và bộ phận thi công khác nhau Mỗi hạng mục có cấu tạo vật chất và thiết kế riêng, cùng với giá dự toán riêng biệt Đơn vị tính giá thành có thể là công trình hoàn thành, hạng mục công trình, hoặc từng giai đoạn công nghệ, do đó, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, và từng giai đoạn công việc.

1.3.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp

Xác định đối tượng tính giá thành là bước đầu tiên và cần thiết trong quá trình tính giá thành sản phẩm của kế toán Bộ phận kế toán giá thành cần dựa vào đặc điểm sản xuất, loại sản phẩm và tính chất sử dụng của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp Việc này bao gồm xác định sản phẩm, bán thành phẩm và các công việc cụ thể cần tính giá thành cho từng đơn vị.

Trong ngành xây dựng cơ bản (XDCB), mỗi sản phẩm đều yêu cầu dự toán và thiết kế riêng biệt, do đó, đối tượng tính giá thành thường là các công trình hoặc khối lượng công việc đã hoàn thành với thiết kế và dự toán cụ thể Việc xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp, và tổ chức công việc tính giá thành một cách hợp lý Điều này không chỉ phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra thực hiện kế hoạch giá thành mà còn tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

1.4.1 Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp trực tiếp được sử dụng để ghi nhận các chi phí trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Khi phát sinh chi phí, chúng ta sẽ dựa vào các chứng từ gốc để tập hợp chi phí cho từng đối tượng sản xuất cụ thể.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

Khi doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hoặc hạng mục công trình, hàng tháng cần dựa vào các chi phí phát sinh liên quan để tổng hợp chi phí cho từng công trình hoặc hạng mục cụ thể.

Phương pháp phân bổ gián tiếp được sử dụng để phân bổ các chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất Để thực hiện việc phân bổ này, cần xác định tiêu thức phân bổ phù hợp và tính toán hệ số phân bổ chi phí cho từng đối tượng.

Công thức: H = C/T Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí

C: Tổng chi phí cần phân bổ T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính theo công thức sau:

Trong đó: Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i

Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i

Trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hoặc công trường, chi phí sản xuất cần được tập hợp theo từng đội thi công hoặc công trường cụ thể Cuối kỳ, tổng số chi phí đã tập hợp phải được phân bổ cho từng công trình và hạng mục công trình để tính toán giá thành sản phẩm một cách chính xác.

1.4.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên liệu và vật liệu chính như xi măng, sắt, thép, gạch, đá, cát, cũng như nửa thành phẩm mua ngoài và vật liệu phụ Các chi phí khác như nhiên liệu, cốt pha, giàn giáo và dụng cụ sử dụng nhiều lần cũng được tính vào Tuy nhiên, chi phí này không bao gồm giá trị vật liệu và nhiên liệu sử dụng cho máy thi công Mọi vật liệu được sử dụng cho một công trình hoặc hạng mục cụ thể sẽ được tính trực tiếp vào chi phí của công trình đó.

Trong trường hợp không thể tách riêng các vật liệu sử dụng luân chuyển, cần tiến hành phân bổ cho từng công trình hoặc hạng mục công trình dựa trên định mức tiêu hao vật liệu hoặc khối lượng thực hiện.

Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ=Trị giá NVL đưa vào sử dụng -Trị giá phế liệu thu hồi (nếucó) -Trị giá NVL còn lại chưa sử dụng

Chứng từ sử dụng trong kế toán bao gồm phiếu xuất kho, bảng kê và hóa đơn, giúp ghi chép và tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp một cách hiệu quả.

TK 621 là tài khoản dùng để ghi nhận chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp, cũng như các giai đoạn công việc có dự toán riêng biệt.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp

Chi phí NVL trực tỉẻp 154

Xuat kho NVL dùng cho sân xuất sân phàm, thực hiện dịch MỊ

Cuỏi kỳ kết chuy⅛ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sang TK 154

Mua NXT dùng ngay t- Nguy⅛ vật liệu thừa dùng vảo s⅛ xuàt sản phàm, không het nhập kho thực hiện dịch vụ

Thue GTGT được khàu trữ

Phàn chi phí NX 7 L trực tiêp > vượt trên mức binh thường

Chi phi NX 7 L sứ dụng cho họp đồng họp tác kinh doanh

Phân bồ chi phi NX 7 L sử dụng chung cho họp đồng họp tác k^

1.4.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí lao động tham gia vào hoạt động xây lắp và sản xuất sản phẩm, bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho cả nhân viên trong doanh nghiệp và lao động thuê ngoài Chi phí này được ghi nhận riêng cho từng công trình hoặc hạng mục công trình Nếu không thể tách riêng, chi phí sẽ được phân bổ cho từng công trình dựa trên chi phí tiền lương theo định mức hoặc kế hoạch đã đề ra.

Căn cứ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp bao gồm hợp đồng lao động, bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảng tính lương và bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, làm đêm Kế toán sử dụng tài khoản 622 để ghi chép và tập hợp chi phí này, đồng thời có thể mở chi tiết tài khoản theo từng công trình, hạng mục công trình và giai đoạn công việc.

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Trich trưóc tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất

Các khoản trích về BHXH t BHYT và CPCD

Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phái trả còng nhân trực tiếp sản xuất và kinh doanh dịch vụ

Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường

Cuối kỳ, tinh, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí (theo phương pháp kiểm kẽ định kỳ)

Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhàn công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí (theo phương pháp kê khai thưởng xuyên)

1.4.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi cho vật tư, lao động, nhiên liệu động lực và các yếu tố khác liên quan đến việc vận hành máy nhằm thực hiện khối lượng xây lắp Những chi phí này được phân loại thành chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.

Chi phí thường xuyên là các khoản chi hàng ngày thiết yếu cho việc vận hành máy thi công, bao gồm tiền khấu hao, chi phí thuê máy và nhiên liệu động lực.

_Chi phi vật hệự dụng cụ SX

Chi phi khẩu hao máy thi C ông - i -

Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Phan Thị Anh Đào tập trung vào việc tổng hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công cho hoạt động xây lắp công trình Phương thức thi công được áp dụng là kết hợp giữa thủ công và máy móc, với việc kết toán chi phí thông qua tài khoản 632 - Chi phí sử dụng máy thi công.

Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công Cụ thể:

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Chi phi nhăn cóng sứ dụng

Chi phi sử dụng máy thi công mây thi công

Cuối kỳ, chi phí sử dụng máy thi công sẽ được kết chuyển vào giá thành sản phẩm và dịch vụ Chi phí này được phân bổ theo mức công suất bình thường của máy thi công, đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán giá thành.

Mua NVL 5 CCDC sử dụng ngay không nhập kho: Chi phi dịch vụ mua ngoài

Khoăn chi phi sữ dựng mây thi cóng vượt trên mức bình thưựnĩ: được ghi nhận vào giá vốn

1.4.5 Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung của mỗi đội xây lắp bao gồm lương của nhân viên quản lý, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tổng lương của đội Ngoài ra, còn có khấu hao tài sản cố định và chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho đội.

Phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp

1.5.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp tính trực tiếp)

Phương pháp này đang được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay nhờ vào tính chất sản xuất thi công đơn chiếc, giúp tập hợp chi phí một cách hợp lý Bên cạnh đó, phương pháp này cho phép cung cấp số liệu giá thành kịp thời cho mỗi kỳ báo cáo, với cách tính đơn giản và dễ hiểu.

Phương pháp này tổng hợp tất cả chi phí phát sinh trực tiếp từ khi khởi công đến khi hoàn thành một công trình hoặc hạng mục công trình (HMCT), xác định giá thực tế của chúng Để tính toán giá thành thực tế cho HMCT, có thể dựa vào chi phí sản xuất của toàn bộ nhóm hoặc áp dụng hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình cụ thể.

Trong trường hợp công trình, HMCT chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.

GTKLXL hthành bàn giao = CPDD đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ - CPDD cuối kỳ

Khi các công trình HMCT có thiết kế và dự toán khác nhau nhưng thi công tại cùng một địa điểm bởi một đơn vị, việc quản lý và theo dõi chi phí sẽ gặp khó khăn Do đó, tất cả các loại chi phí phát sinh trên toàn bộ công trình cần được phân bổ cho từng HMCT tương ứng.

Khi đó giá thành thực tế của HMCT:

Trong đó: H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế H = [(TC, TG dt ) x 100%]

G dt : Giá thành dự toán của hạng mục công trình TC: tổng chi phí thực tế của HMCT

TG dt : Tổng dự toán của tất cả HMCT.

1.5.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành Đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất hàng tháng được tổng hợp theo từng đơn đặt hàng Khi hoàn thành, chi phí sản xuất được tính theo đơn sẽ trở thành giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.

Khi đơn đặt hàng bao gồm nhiều HMCT và công trình đơn nguyên khác nhau, cần phải tính toán và xác định chi phí cho từng HMCT và công trình đơn nguyên liên quan Các chi phí trực tiếp được phân bổ hợp lý vào từng HMCT và công trình đơn nguyên để đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý chi phí.

1.5.3 Phương pháp tính theo định mức

+ Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp.

+ Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

Số thay đổi; định mức = Định mức cũ - Định mức mới.

+ Bước 3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.

Chênh lệch đo thoát ly; định mức thực tế; theo từng KM -

Chi phí định mức; theo từng KM

Áp dụng phương pháp này giúp kiểm tra tình hình định mức và dự toán chi phí sản xuất, đồng thời đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng nguồn lực, từ đó phát hiện lãng phí ngay cả khi chưa có sản phẩm hoàn thành Ngoài ra, phương pháp này còn giảm bớt khối lượng tính toán của kế toán, nâng cao hiệu quả công tác trong doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG TRÌNH TÒA NHÀ HINODE TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HAWEE CƠ ĐIỆN

Tổng quan về công ty cổ phần Hawee cơ điện

2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động của cổ phần Hawee cơ điện

• Tên Công ty: Công ty Cổ phần Hawee cơ điện

• Tên giao dịch bằng tiếng Anh: HAWEE ME , JSC

• Giám đốc Công ty: Bà Lê Thu Hằng

• Trụ sở giao dịch: Lô D2 khu đấu giá quyền sử dụng đất - Phường Vạn Phúc - Quận Hà Đông - Hà Nội

Công ty cổ phần Hawee Cơ điện, thành viên của Hawee Group, được thành lập vào năm 2004, chuyên về thiết kế và thi công các hạng mục cơ điện lạnh.

Hệ thống Điều hòa không khí - Thông gió;

Hệ thống Điện động lực - Điện chiếu sáng;

Hệ thống điện nhẹ (Camera, Internet, Điện thoại, Truyền hình);

Hệ thống Cấp thoát nước;

Hệ thống Phòng cháy chữa cháy.

Công ty hướng tới việc trở thành nhà thầu cơ điện lạnh hàng đầu với chất lượng và dịch vụ ưu việt, luôn chú trọng đến chất lượng dịch vụ, kỹ thuật và lợi ích của khách hàng Phương châm của công ty là "Ba Tốt": Dịch vụ tốt, Kỹ thuật tốt và Giá tốt.

Trong hơn 14 năm hoạt động, Hawee ME đã khẳng định vị thế là đối tác tin cậy của nhiều công ty lớn và khách hàng cá nhân nổi bật Chúng tôi chuyên cung cấp các giải pháp cho nhiều hạng mục công trình đa dạng, bao gồm văn phòng, biệt thự cao cấp, khách sạn, nhà hàng, bệnh viện và nhà máy.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Hawee cơ điện

Công ty Cổ phần Hawee Cơ Điện áp dụng mô hình quản lý một cấp, với Giám đốc đứng đầu, dưới sự hỗ trợ của Phó Giám đốc cùng các phòng ban chức năng và đội sản xuất trực thuộc Mô hình tổ chức này được thể hiện qua sơ đồ minh họa cụ thể.

Quan hệ tham mưu giao việc -►

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp -►

Quan hệ kiểm tra giám sát ►

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty

2.1.3 Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Hawee cơ điện

Phòng tài chính kế toán của Công ty có nhiệm vụ theo dõi và quản lý các vấn đề tài chính nhằm sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả cho sản xuất Phòng kế toán có quyền yêu cầu các phòng ban và cá nhân cung cấp kịp thời thông tin liên quan đến chứng từ kế toán để xác minh tính xác thực của dữ liệu Đồng thời, phòng kế toán cũng có quyền độc lập trong nghiệp vụ và thể hiện quan điểm của mình về việc thực hiện các chính sách và chế độ liên quan.

Công ty cổ phần Hawee cơ điện tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kết hợp giữa tập trung và phân tán, trong đó phòng Kế toán là bộ phận duy nhất thực hiện toàn bộ các giai đoạn hạch toán cho mọi phần hành Mỗi tháng, các chứng từ và báo cáo sẽ được chuyển về phòng Kế toán để tiến hành xử lý và thực hiện các công việc kế toán cần thiết.

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

-Phòng kế toán công ty gồm: 06 người

+Trình độ đại học: 04 người

+Trình độ trung học, cao đẳng: 02 người

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban giám đốc tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo hạch toán kinh doanh khoa học và tuân thủ pháp luật cũng như các chính sách của Nhà nước Vị trí này cũng chịu trách nhiệm pháp lý đối với mọi hoạt động của phòng kế toán.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào nhiệm vụ lập Báo cáo tài chính.

Kế toán tiền mặt đảm nhận trách nhiệm mở sổ và ghi chép tình hình thu chi, cũng như quản lý tạm ứng Công việc này phản ánh chính xác số hiện có và số dư tiền mặt của công ty, đảm bảo sự minh bạch trong quản lý tài chính.

Kế toán ngân hàng và thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý giao dịch với ngân hàng, bao gồm mở tài khoản và vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh Công việc này bao gồm ghi chép chi tiết hàng ngày về tình hình biến động các khoản tiền gửi ngân hàng và tiền vay, cũng như theo dõi công nợ phải thu của khách hàng, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính của công ty.

Kế toán thuế có trách nhiệm theo dõi và ghi chép hóa đơn thuế GTGT đầu vào và đầu ra, thực hiện khấu trừ hàng tháng, hàng quý và hàng năm Ngoài ra, kế toán thuế còn phải báo cáo quyết toán hóa đơn với cơ quan thuế chủ quản.

Kế toán vật tư, tài sản cố định (TSCĐ), chi phí, giá thành, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi sự biến động của TSCĐ trong Công ty Nhiệm vụ của kế toán bao gồm ghi chép và tập hợp chi phí, giá thành cho từng công trình và hạng mục công trình, đồng thời lập các báo cáo nội bộ nhằm phục vụ cho quản trị chi phí và giá thành sản phẩm hiệu quả.

Kế toán ở các đội xây lắp có trách nhiệm tập hợp chứng từ phát sinh, chấm công tại công trường và quản lý nhập xuất vật tư Các chứng từ này được chuyển cho phòng kế toán công ty vào cuối tháng để thực hiện hạch toán các hoạt động kinh tế tại công trình Đồng thời, kế toán cũng phải lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của luật kế toán.

2.1.4 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần Hawee cơ điện

Công ty Cổ phần Hawee cơ điện thực hiện chế độ kế toán theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính.

-Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam đồng (VNĐ)

-Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:

+ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.

+ Phương pháp xác định giá trị HTK cuối kỳ: Phương pháp bình quân gia quyền

Sản phẩm dở dang bao gồm tổng giá vốn nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công, được tính từ khi bắt đầu thi công cho đến cuối kỳ kế toán nếu phương thức thanh toán là khi sản phẩm hoàn thành Nếu phương thức thanh toán quy định theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, chi phí sản xuất dở dang sẽ được tính dựa trên chi phí thực tế, phân bổ cho các giai đoạn đã hoàn thành và còn dở dang theo giá trị dự toán.

Phương pháp giá vốn hàng bán bao gồm việc phân bổ giá trị nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho từng công trình hợp đồng dựa trên giá dự toán.

- Chính sách kế toán đối với TSCĐ:

Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành công trình tòa nhà Hinode tại công

- Công ty cổ phần Hawee cơ điện thực hiện hạch toán chi phí và tính giá thành theo:

+Đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn thi công, từng hạng mục công trình, từng công trình.

+Đối tượng tính giá thành là từng khối lượng công việc đến điểm dừng kỹ thuật hoặc hạng mục công trình, công trình hoàn thành bàn giao.

+Kỳ tính giá thành là quý hoặc khi khối lượng công trình hoàn thành bàn giao.

Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được sử dụng để tập hợp các chi phí liên quan đến nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu phục vụ cho việc thi công công trình, đóng vai trò quan trọng trong kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

+TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”: dùng tập hợp các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công phục vụ công trình xây lắp.

Chi phí sản xuất chung của TK 627 được sử dụng để tổng hợp các chi phí liên quan đến từng đội xây lắp, bao gồm lương của nhân viên quản lý đội và các chi phí văn phòng cần thiết cho hoạt động của đội.

TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được sử dụng để tập hợp các chi phí liên quan đến sản xuất và kinh doanh chưa hoàn thành Tài khoản này cần được mở chi tiết cho từng công trình cụ thể, giúp theo dõi và quản lý chi phí một cách hiệu quả.

Năm 2018, công ty đã hoàn thành nhiều dự án lớn như tòa nhà Bontania, Goldmark City, Riverside Garden, chung cư Golden Mansion, công viên Yên Sở và nhà máy sữa Vinamilk Để nghiên cứu và đánh giá nghiệp vụ kinh tế một cách cụ thể, tôi sẽ tập trung vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công trình Tòa nhà Hinode, được khởi công từ ngày 10 tháng 2 năm 2018 và hoàn thành vào ngày 30 tháng 6 năm 2018 Công trình này là đối tượng chính để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, và tôi sẽ trình bày chi tiết về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong giai đoạn hoàn thiện công trình.

2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị toàn bộ vật liệu dùng cho thi công công trình, không bao gồm nguyên vật liệu cho máy móc và quản lý Chi phí này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành công trình, thường từ 60 - 70% tùy thuộc vào kết cấu Để giảm chi phí và thuận tiện trong thi công, nguyên vật liệu được nhập kho tại công trình sau khi mua Chi phí vật liệu được tính theo giá thực tế, bao gồm giá vật liệu giao đến chân công trình Nguyên vật liệu tại Công ty được phân loại rõ ràng.

+Nguyên vật liệu chính: Dàn lạnh, dàn nóng, ống gió, côn, cút, cửa gió, ống đồng

+Nguyên vật liệu phụ: Van, lưới lọc bụi, dây điện,

+Nhiên liệu: Gas, dầu máy,

+Công cụ dụng cụ: Máng đỡ, quang treo ống nước, que hàn, băng quấn, bệ giàn, giá treo,

-Giá vật tư thực tế xuất được tính theo công thức sau:

Giá trị vật tư xuất Giá mua thực tế Chiphí vận chuyển thẳng cho Công trình, = chưa có thuế + tới Công trình

Hạng mục công trình GTGT

Các đội thi công thường tự mua nguyên vật liệu dựa trên tiến độ công trình, với lượng dự trữ rất ít và chỉ trong thời gian ngắn Thông thường, nguyên vật liệu được lưu trữ ngay tại lán trại công trình, do công ty không có kho riêng để bảo quản.

Nguyên vật liệu mua về cần có Biên bản giao nhận hàng hóa từ bên bán, làm cơ sở cho thủ kho lập phiếu nhập kho Đồng thời, việc kiểm tra chất lượng và số lượng vật tư là cần thiết, kèm theo biên bản kiểm nghiệm chất lượng để đảm bảo tiêu chuẩn hàng hóa.

Để thực hiện quy trình tạm ứng, cần chuẩn bị các chứng từ quan trọng như Giấy đề nghị tạm ứng, Hợp đồng kinh tế, Hóa đơn GTGT, Biên bản giao nhận hàng hóa, Phiếu nhập kho, Phiếu chi, Phiếu ủy nhiệm chi và Giấy báo Nợ Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và hợp lệ của các giao dịch tài chính.

- Tài khoản sử dụng: TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đồng thời mở các

TK chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)

Khi nhận thầu, đội trưởng xây dựng dựa vào bản vẽ thiết kế và dự toán kinh phí để lập kế hoạch mua vật tư và viết giấy xin tạm ứng Sau khi xem xét, kế toán trưởng và giám đốc sẽ ký phiếu chi tạm ứng cho việc mua vật liệu, với điều kiện số tiền tạm ứng không vượt quá 20 triệu đồng; nếu lớn hơn, cần có văn bản phê duyệt từ kế toán trưởng và giám đốc.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

Khi vật tư đến công trình, cán bộ quản lý và cung ứng sẽ kiểm tra số lượng vật tư nhận Kế toán đội sẽ dựa vào lượng vật tư thực tế để lập phiếu nhập và xuất kho tại công trình.

Phiếu nhập kho (phụ lục 1), Phiếu xuất kho (phụ lục 5) và hóa đơn GTGT liên quan đến việc thanh toán mua vật tư sẽ được kế toán đội gửi đến phòng Tài chính kế toán Sau khi nhận được các tài liệu này, kế toán sẽ thực hiện việc ghi sổ.

Giám đốc sẽ xem xét và phê duyệt Giấy đề nghị tạm ứng (phụ lục 2) mà các đội gửi lên Sau khi được duyệt, kế toán tiền mặt sẽ lập Phiếu chi dựa trên giấy đề nghị tạm ứng Phiếu chi được tạo thành 3 liên, trong đó liên 1 sẽ được lưu giữ tại công ty.

2 người tạm ứng giữ, liên 3 chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển về cho kế toán tiền mặt.

Khi nhận vật tư tại công trình, thủ kho và nhân viên phụ trách thu mua sẽ kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hóa trước khi tiến hành nhận hàng Kế toán tổng hợp sẽ dựa vào hóa đơn và bảng kê xuất vật tư để thực hiện các bước tiếp theo.

Biên bản giao nhận hàng hóa (phụ lục 4) cùng với các chứng từ kế toán liên quan như sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và sổ quỹ tiền mặt là những tài liệu quan trọng trong quá trình quản lý và ghi chép tài chính.

Căn cứ vào bảng kê vật tư cho công trình, kế toán ghi Sổ chi tiết TK 621:

02/06 Chi phí mua xi măng 152 16.736.00

0 05/06 Chi phí mua dàn lạnh 152 50.994.55

4 12/06 Chi phí mua bê dàn nóng 331

17/06 Chi phí mua lưới lọc 152 50.830.00

0 21/06 Chi phí mua que hàn 152 15.700.00

Khóa luận tôt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

Bảng 2.1: Sổ chi tiết TK 621-công trình tòa nhà Hinode

Công ty Cổ phần Hawee cơ điện

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621

Công trình: Hinode Ngày 30 tháng 6 năm 2018

Số dư đầu kỳ: 0 Tổng phát sinh nợ: 214.831.444 Tổng phát sinh có: 214.831.444

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

- Đối tượng và nội dung hạch toán:

Chi phí nhân công trực tiếp trong ngành xây lắp chiếm tỷ lệ lớn từ 15-22% trong tổng giá thành công trình, chỉ sau chi phí nguyên vật liệu Do đó, việc hạch toán chính xác các khoản chi phí này là rất quan trọng để đảm bảo tính toán giá thành hợp lý Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương, thưởng, phụ cấp của công nhân xây lắp, cả công nhân nội bộ và thuê ngoài, cùng với các khoản thưởng cho tiết kiệm vật tư hoặc sáng kiến độc đáo, không bao gồm các khoản trích lương như BHYT, BHXH, BHTN.

Phương pháp tính giá thành sản phẩm

Khi công trình hoàn thành và được nghiệm thu, việc bàn giao thanh toán sẽ đi kèm với hồ sơ quyết toán công trình và biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu Sau đó, kế toán sẽ tiến hành tính giá thành cho công trình.

Công ty cổ phần Hawee cơ điện áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để xác định giá thành thực tế cho từng công trình Dựa trên số liệu tổng hợp và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ cùng với chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, kế toán sẽ tính toán giá thành theo công thức cụ thể được thiết lập trong biên bản xác nhận khối lượng sản phẩm dở dang.

Giá thành thực tế KL XL hoàn thành bàn giao trong kỳ

Chi phí thực tế KL

Chi phí thực + tế KLXL phát sinh trong kỳ

Chi phí thực tế KL XL

CPSXKDD D cuối kỳ Giá thành

Khóa luận tôt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

Bảng 2.7: Bảng tính giá thành công trình tòa nhà Hinode BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

TÊN CÔNG TRÌNH: Tòa nhà Hinode

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ tài chính: Báo cáo tài chính, Chứng từ và sổ kế toán,Nhà xuất bản thống kê,Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính, Chứng từ và sổ kế toán
Nhà XB: Nhà xuất bản thốngkê
2. GS.TS Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy(2008):Giáo trình kế toán tài chính, Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính
Tác giả: GS.TS Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2008
6. GS.TS Đặng Thị Loan, 2012: Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanhnghiệp
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
3. Nguyễn Tiên Linh Dương(2012) :Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang Khác
4. Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành Khác
5. Website Kế toán:www.webketoan.com www.tapchiketoan.com www.danketoan.com Khác
7. Các tài liệu của công ty - Giấy đăng ký kinh doanh;- Điều lệ công ty Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Căn cứ để hạch toán là hợp đồng lao động, bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảng tính lương, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, làm đêm... - 488 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần hawee cơ điện,khoá luận tốt nghiệp
n cứ để hạch toán là hợp đồng lao động, bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảng tính lương, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, làm đêm (Trang 29)
Công ty cổ phần Hawee cơ điện tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán, với hình thức này phòng Kế toán Công ty là một bộ máy kế toán duy nhất tại đơn vị, thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kê toan - 488 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần hawee cơ điện,khoá luận tốt nghiệp
ng ty cổ phần Hawee cơ điện tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán, với hình thức này phòng Kế toán Công ty là một bộ máy kế toán duy nhất tại đơn vị, thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kê toan (Trang 40)
Sơ đồ 2.3: Hình thức kế toán áp dụng tại công ty - 488 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần hawee cơ điện,khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty (Trang 43)
Trình tự ghi sổ: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí máy thi công (phụ lục 11)  của các công trình, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi phí sử dụng máy thi công chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.Công ty Cổ phần Hawee cơ điện - 488 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần hawee cơ điện,khoá luận tốt nghiệp
r ình tự ghi sổ: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí máy thi công (phụ lục 11) của các công trình, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi phí sử dụng máy thi công chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.Công ty Cổ phần Hawee cơ điện (Trang 54)
Bảng 2.4: Sổ chi tiếtTK 627 công trình tòa nhàHinode - 488 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần hawee cơ điện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.4 Sổ chi tiếtTK 627 công trình tòa nhàHinode (Trang 58)
Bảng 2.4: Sổ chi tiếtTK 627 công trình tòa nhàHinode - 488 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần hawee cơ điện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.4 Sổ chi tiếtTK 627 công trình tòa nhàHinode (Trang 58)
5 3006 3006 Két chuyên sang giá vỏn 632 - 488 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần hawee cơ điện,khoá luận tốt nghiệp
5 3006 3006 Két chuyên sang giá vỏn 632 (Trang 60)
Bảng 2.5: Sổ chi tiếtTK 154: công trình tòa nhàHinode - 488 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần hawee cơ điện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.5 Sổ chi tiếtTK 154: công trình tòa nhàHinode (Trang 60)
Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế: 0700244097 ST - 488 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần hawee cơ điện,khoá luận tốt nghiệp
Hình th ức thanh toán: TM Mã số thuế: 0700244097 ST (Trang 84)
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ - 488 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần hawee cơ điện,khoá luận tốt nghiệp
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ (Trang 88)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w