1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương

103 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 296,23 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP (12)
    • 1.1. Những vấn đề chung về Ke toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp (12)
      • 1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp (12)
      • 1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp (12)
      • 1.1.3 Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (13)
    • 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp (14)
      • 1.2.1 Chi phí và phân loại chi phí xây lắp (14)
      • 1.2.2 Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng (17)
      • 1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm (19)
    • 1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (0)
      • 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (20)
      • 1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (20)
      • 1.3.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang (21)
      • 1.3.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (23)
      • 1.3.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp (32)
    • 1.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp (33)
      • 1.4.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm (33)
      • 1.4.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm (34)
      • 1.4.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm (34)
    • 1.5. Hình thức ghi sổ kế toán (36)
    • 2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương (40)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương (40)
      • 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương (41)
      • 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương (43)
      • 2.1.4 Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương (44)
    • 2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương (45)
      • 2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương (45)
      • 2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương (46)
    • 2.3. Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương (75)
      • 2.3.1 Ưu điểm (75)
      • 2.3.2 Nhược điểm (77)
      • 2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của công ty (78)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XD DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI AN PHƯƠNG (40)
    • 3.4. Một số ý kiến, giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương (83)
      • 3.4.1 Hoàn thiện bộ máy kế toán (83)
      • 3.4.2 Hoàn thiện về luân chuyển và kiểm tra chứng từ (85)
      • 3.4.3 Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (85)
      • 3.4.4 Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp (0)
      • 3.4.5 Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công (89)
      • 3.4.6 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung (89)
      • 3.4.7 Hoàn thiện phương pháp tính sản phẩm dở dang và phân bổ CPSXC (89)
    • 3.5. Một số kiến nghị (90)
      • 3.5.1 Kiến nghị với Công ty (90)
      • 3.5.2 Kiến nghị với Bộ tài chính (91)
  • KẾT LUẬN (92)
  • PHỤ LỤC (94)
    • Biểu 2.1: Phiếu đề nghị cung cấp vật tư (0)
    • Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT (0)
    • Biểu 2.3: Giấy đề nghị tạm ứng (0)
    • Biểu 2.4: Phiếu nhập kho (0)
    • Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 621 (0)
    • Biểu 2.6: Sổ cái tài khoản 621 (0)
    • Biểu 2.7: Bảng chấm công (0)
    • Biểu 2.8: Bảng thanh toán lương (0)
    • Biểu 2.9: Sổ chi tiết tài khoản 622 (0)
    • Biểu 2.10: Sổ cái (0)
    • Biểu 2.11: Phiếu xuất kho vật tư (0)
    • Biểu 2.12: Bảng phân bổ khấu hao (0)
    • Biểu 2.13: Sổ chi tiết tài khoản 623 (0)
    • Biểu 2.14: Sổ cái TK 623 (0)
    • Biểu 2.15: Bảng chấm công (0)
    • Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 627 (0)
    • Biểu 2.17: Sổ cái tài khoản 627 (0)
    • Biểu 2.18: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất (0)
    • Biểu 2.19: Trích sổ chi tiết tài khoản 154 (0)
    • Biểu 2.20: Sổ cái tài khoản 154 (0)
    • Biểu 2.21: Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành (0)
    • Biểu 3.1: Bảng kê vật tư còn lại cuối kỳ (0)
    • Biểu 3.2: Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi (0)
    • Biểu 3.3: Bảng tổng hợp lương công nhân thuê ngoài (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Những vấn đề chung về Ke toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp

Doanh nghiệp xây lắp có các đặc điểm cơ bản như sau:

Doanh nghiệp xây lắp thực hiện các công trình dựa trên hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư, bao gồm các dự án mà họ đã trúng thầu hoặc được chỉ định thầu.

Trong ngành xây lắp, các tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm được quy định rõ ràng trong hợp đồng giữa các bên Nếu xảy ra sai sót hoặc chất lượng không đạt yêu cầu, doanh nghiệp xây lắp sẽ phải chịu trách nhiệm trước bên chủ đầu tư.

Trong ngành sản xuất kinh doanh xây lắp, yếu tố môi trường và thiên nhiên, cùng với đặc điểm địa hình tại khu vực sản xuất, là những yếu tố tác động trực tiếp và khó lường nhất Những yếu tố khách quan này không chỉ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và vật tư công trình mà còn dẫn đến việc tăng chi phí phát sinh bên ngoài, từ đó tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Cơ chế khoán là đặc điểm nổi bật trong doanh nghiệp xây lắp, được áp dụng qua nhiều hình thức như khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí) và khoán theo từng khoản mục chi phí Điều này yêu cầu phải xác định rõ bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán.

1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp

Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình và vật kiến trúc có quy mô lớn, thường mang tính chất đơn lẻ với khối lượng và giá trị cao Thời gian thi công cho những sản phẩm này cũng thường kéo dài.

Mỗi công trình xây lắp được tính từ thời điểm bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng Thời gian thi công, yêu cầu kinh nghiệm, vị trí xây dựng và giá trị của từng đối tượng là khác nhau do tính chất riêng biệt của chúng.

Kế toán xây dựng cần chú trọng đến việc theo dõi và ghi nhận chi phí, tính giá thành cũng như kết quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, bao gồm từng công trình và từng hạng mục cụ thể Điều này cũng áp dụng cho các nhóm sản phẩm xây lắp có thiết kế mẫu giống nhau tại cùng một địa điểm Việc nắm vững đặc điểm này giúp kế toán xác định chính xác chi phí sản xuất và giá thành.

Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các yếu tố môi trường, do đó, thi công xây lắp mang tính chất thời vụ.

Do tính chất thời vụ của các doanh nghiệp xây lắp, việc dự đoán các yếu tố tự nhiên gây gián đoạn công trình trở nên khó khăn Điều này dẫn đến việc phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán ban đầu.

Sản xuất xây lắp diễn ra tại các địa điểm cụ thể và có tính chất cố định, khác với các ngành nghề khác, sản phẩm sau khi hoàn thành không được đưa vào kho.

Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, do đó, kế toán xây lắp cần ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác để ghi nhận chi phí, giá thành và doanh thu Việc này giúp xác định lợi nhuận kế toán của doanh nghiệp, từ đó cung cấp thông tin cần thiết cho người quản trị trong việc đưa ra quyết định xử lý và đầu tư hiệu quả.

1.1.3 Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp Chúng không chỉ ảnh hưởng đến doanh thu và kết quả kinh doanh mà còn tác động trực tiếp đến quyết định của các nhà quản trị và nhà đầu tư.

Ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt, do đó để tối ưu hóa chi phí và xác định giá trị thầu hợp lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các yêu cầu và nhiệm vụ cần thiết.

- Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành chính xác, hợp lý.

- Nhất quán một phưong pháp tính giá thành, tránh trường hợp mỗi đối tượng sử dụng các phưong pháp khác nhau trong cùng một niên độ kế toán.

Tổ chức cần tập hợp và hạch toán các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thi công và quản lý một cách kịp thời và trung thực, dựa trên chứng từ gốc và sổ sách của doanh nghiệp.

Để đảm bảo tính chính xác trong công tác kiểm kê, cần thực hiện việc cập nhật số lượng sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang vào cuối kỳ, đồng thời phản ánh đầy đủ toàn bộ chi phí phát sinh, bao gồm cả chi phí hao hụt nguyên vật liệu vượt định mức và chi phí nguyên vật liệu hỏng do các yếu tố chủ quan và khách quan trong quá trình sản xuất kinh doanh.

- Kiểm tra việc đánh giá, thực hiện hạ giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với từng công trình, từng loại sản phẩm,

- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động của từng bộ phận thi công, từng công trình, từng hạng mục sản phẩm, tổ đội sản xuất,

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

1.2.1 Chi phí và phân loại chi phí xây lắp

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí lao động vật hóa và chi phí lao động sống được chi ra trong quá trình sản xuất, được thể hiện bằng tiền Chi phí lao động sống bao gồm các khoản phải trả như tiền lương và chi phí bảo hiểm, trong khi chi phí lao động vật hóa bao gồm chi phí nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và khấu hao tài sản cố định.

Ngoài ra, trong quá trình sản xuất còn phát sinh các chi phí khác như chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí hao hụt nguyên vật liệu vượt định mức.

Chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp xây lắp và các doanh nghiệp sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Do đó, việc giám sát và quản lý chặt chẽ các khoản chi phí là cần thiết Để thực hiện điều này, doanh nghiệp xây lắp cần phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức phù hợp với đặc điểm của mình Việc phân loại chi phí sẽ được tiến hành dựa trên các tiêu chí cụ thể.

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế

Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:

- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: toàn bộ chi phí nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, CCDC sử dụng vào sản xuất, kinh doanh

Chi phí nhân công bao gồm tiền lương và phụ cấp cho người lao động, cùng với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, và BHTN Những khoản này được tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả, và chúng đều được tính vào chi phí.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: là số khấu hao phải trích của tất cả tài sản cố định được sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm chi phí điện, nước, điện thoại,

- Chi phí khác bằng tiền bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa được xếp vào các nhóm trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng dự toán chi phí sản xuất, giúp nhà đầu tư xác định nhu cầu vốn và lập kế hoạch cho lao động, vật tư và tài sản Đồng thời, chúng cũng là cơ sở để Nhà nước tính toán thu nhập quốc dân.

Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục trong giá thành sản phẩm

Theo quy định hiện hành của Việt Nam, chi phí sản xuất ở đơn vị xây lắp bao gồm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí cho nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp trong quá trình thi công và xây dựng.

+ Vật liệu xây dựng: cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép,

+ Thiết bị gắn với vật kiến trúc: thiết bị thông gió, thiết bị vệ sinh, nhà cửa,

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi như tiền lương, tiền công, và phụ cấp cho công nhân trực tiếp thực hiện xây dựng Ngoài ra, nó còn bao gồm các khoản phải trả cho công nhân phục vụ công trình như công nhân vận chuyển, bốc dỡ, chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường.

- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công để xây dựng và lắp đặt công trình.

+ Tiền lương công nhân trực tiếp thi công và công nhân phục vụ thi công, các khoản phụ cấp lương.

+ Chi phí vật liệu phản ánh chi phí nhiên vật liệu ( xăng, dầu, mỡ, ), vật liệu khắc phục máy thi công.

+ Chi phí dụng cụ sản xuất phản ánh công cụ, dụng cụ liên quan đến máy thi công.

+ Chi phí khấu hao máy thi công

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí sửa chữa, tiền mua bảo hiểm máy thi công, tiền điện, nước, chi phí thuê TSCĐ,

- Chi phí sản xuất chung là khoản mục phản ánh chi phí phục vụ sản xuất,kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,

+ Tiền lương nhân viên bộ phận quản lý phân xưởng, tổ thi công, tổ sản xuất và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định.

+ Chi phí vật liệu: vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ,

+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: cuốc, xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, + Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội.

+ Chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.

Phân loại chi phí giúp doanh nghiệp tính giá thành sản phẩm một cách dễ dàng và thuận tiện, đồng thời cho phép đối chiếu với giá thành dự toán Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp giảm giá thành trong công tác xây lắp, góp phần nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

Phân loai chi phí sản xuất theo mối quan hê với mức đồ hoạt đông, khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành

Chi phí khả biến, hay còn gọi là biến phí, là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất hoặc doanh số, bao gồm lao động, nguyên liệu và chi phí hành chính Khi khối lượng công việc tăng lên, chi phí sẽ tăng theo.

Chi phí bất biến, hay còn gọi là định phí, là những khoản chi phí không thay đổi theo quy mô sản xuất hoặc doanh số, bao gồm tiền thuê nhà, thuế tài sản, tiền bảo hiểm và chi trả lãi vay.

Phân loại này hỗ trợ quản trị nội bộ hiệu quả, nhưng gây khó khăn trong việc lập báo cáo tài chính do không xác định rõ các chỉ tiêu chi phí để tính giá thành.

1.2.2 Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng

Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí như nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung Đây là số tiền cần thiết để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định, một hạng mục công trình, hoặc toàn bộ công trình đã được nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.

Loại công trình Lãi định mức (%)

Công trình hạ tầng kỹ thuật

Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành trong công trình công nghiệp, giá thành cần được xem xét và phân loại từ nhiều góc độ khác nhau Một trong những cách phân loại giá thành là dựa theo thời điểm tính và nguồn số liệu sử dụng để tính toán.

Giá thành dự toán ( ZDT )

Giá trị dự toán xây lắp được xác định dựa trên giá thành dự toán kết hợp với lãi định mức, thường được gọi là thu nhập chịu thuế tính trước.

Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lãi định mức

Lãi định mức là tỷ lệ phần trăm trên giá thành xây lắp được quy định bởi nhà nước, áp dụng cho từng loại hình và sản phẩm xây lắp cụ thể khác nhau.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất (CPSX) được tổng hợp trong từng thời kỳ mà không phân biệt sản phẩm cụ thể và mức độ hoàn thành Trong khi đó, giá thành sản phẩm được xác định dựa trên một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho khối lượng kết quả hoàn thành và liên quan đến chi phí sản xuất của các kỳ trước, kỳ hiện tại và chi phí chuyển sang kỳ sau Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua công thức cụ thể.

Tông giá Chi phí sản thành sản = xuất dở dang phẩm đầu kỳ

Chi phí sản Chi phí sản + xuất phát sinh - xuất dở dang trong kỳ cuối kỳ

1.3 Ke toán tập hợp chi phí sản xuất

1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành.

Dự toán xây lắp bao gồm các khoản mục như CPNVLTT, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.

Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức hạch toán ban đầu và tổng hợp số liệu trên tài khoản cũng như sổ chi tiết.

1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất a Phương pháp trực tiếp Được sử dụng với các khoản chi phí trực tiếp, là những khoản chi có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí đã xác định Phương pháp này yêu cầu công tác hạch toán tỉ mỉ, chi tiết từ nhưng khâu lập chứng từ ban đầu, tô chức hệ thống tài khoản, hệ thống sô kế toán, đảm bảo đáp ứng đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định một cách kịp thời, chính xác. b Phương pháp phân bổ gián tiếp

Phương pháp này được áp dụng để tổng hợp các khoản chi phí gián tiếp và những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất mà không thể ghi nhận trực tiếp.

Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng sẽ được tính toán theo các bước sau:

Bước 1: Xác định hệ số phân bổ: H= C / T

Trong đó: H: hệ số phân bổ

C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng T: Tổng đại lượng của các đối tượng phân bổ

Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = H x Ti

Trong đó: Ci: phần chi phí phân bổ cho đối tượng i

Ti: đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i

1.3.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình chưa hoàn thành hoặc chưa được nghiệm thu thanh toán Đánh giá sản phẩm dở dang bao gồm kiểm kê và tính toán chi phí chưa hoàn thành cuối kỳ bằng phương pháp phù hợp Do tính phức tạp của sản phẩm xây lắp, việc xác định mức độ hoàn thành là thách thức, yêu cầu kế toán xem xét phương thức giao nhận thầu và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận để đạt độ chính xác cao nhất Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang bao gồm nhiều cách tiếp cận khác nhau.

Trong trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình đã hoàn thành toàn bộ, tổng chi phí sản xuất (CPSX) từ khi khởi công cho đến thời điểm xác định sẽ chính là CPSX dở dang thực tế.

Trong trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm dở dang được hiểu là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa hoàn tất Để xác định chi phí sản xuất dở dang vào cuối kỳ, cần áp dụng phương pháp phân bổ chi phí thực tế dựa trên giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của sản phẩm.

Giá thành dự toán được xác định dựa trên chi phí sản xuất thực tế và khối lượng sản phẩm dở dang vào cuối kỳ Điều này bao gồm việc tính toán các giai đoạn khác nhau trong quy trình sản xuất để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí.

Giá thành dự toán khối Giá thành dự Tỷ lệ hoàn của từng giai đoạn giai đoạn giai đoạn

+ dự toán của dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ từng khối = _ x

Giá thành dự toán Giá thành d ự toán lượng dở

, ~ KLXL hoàn thành + của các khối lượn dang g bàn giao trong kỳ dở dang cuối kỳ

Giá thành dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ

Giá thành dự toán của

Khối lượng Đơn giá dự dở dang toán dang cuối kỳ

Tỷ lệ hoàn thành lượng dở dang cuối kỳ = toán của từng x thành của từng r.∙.,ι,.,l ,1Λ I ' Chi phí thực tế phát sinh

Hệ số phân Chi phí dở dang đầu kỳ + ,

, trong kỳ bổ chi phí cho giai đoạn

Giá thành dự toán khối bao gồm chi phí xây lắp hoàn thành và lượng dở dang cuối kỳ được bàn giao trong từng giai đoạn.

- Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành củaGiá thành Chi phí thực tế dở Chi phí thực tế

Chi phí Giá trị NVL Giá trị NVL

.1 : Λ : G i á t r ị NVL thực tế còn lại đầu xuất đưa

NVLTT kỳ chưa sử vào SX, sử sử dụng trong kỳ dụng dụng

Giá trị phế liệu thu hồi

1.3.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm a Ke toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)

Chi phí nguyên vật liệu (CPNVLTT) bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và các bộ phận kết cấu trong quá trình sản xuất xây lắp công trình Ngoài ra, CPNVLTT còn bao gồm chi phí cho cốp pha, giàn giáo và các công cụ, dụng cụ (CCDC) được sử dụng nhiều lần.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến công trình cần được tính toán dựa trên chứng từ gốc, giá thực tế và số lượng thực hiện Nếu trong kỳ sản xuất, nguyên vật liệu chính đã được xuất nhưng chưa sử dụng hết, cần thu hồi và nhập kho để loại trừ khỏi chi phí sản xuất trong kỳ.

Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi,

Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được sử dụng để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp Tài khoản này phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động xây dựng và sản xuất sản phẩm, đồng thời được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621:

Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.

(1) Mua NVL (giá mua chưa thuế)

Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu (NVL) thực tế xuất dùng vào tài khoản 154, đồng thời chuyển chi phí NVL trực tiếp sản xuất (NVLTT) vượt mức bình thường vào tài khoản 632 Ngoài ra, chi phí NVLTT sử dụng không hết sẽ được nhập lại kho.

TK 621 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên

Vật liệu không dùng hết nhập lại kho

(1) Xuất NVL dùng trực tiếp sản xuất ◄

TK 632 Phần chi phí vượt trên mức bình thường b Ke toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)

CPNCTT, hay chi phí nhân công trực tiếp, là các khoản chi cho lao động tham gia vào quá trình xây lắp và sản xuất công nghiệp, cũng như cung cấp dịch vụ Trong lĩnh vực xây lắp, chi phí lao động trực tiếp không chỉ bao gồm các khoản phải trả cho nhân viên thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp mà còn bao gồm cả lao động thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể.

Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

1.4.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm

Trong ngành xây dựng, sản phẩm thường mang tính đơn chiếc, vì vậy việc tính giá thành chủ yếu tập trung vào các công trình và hạng mục công trình đã hoàn thành.

Đối tượng tính giá thành có thể được xác định theo từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.

Xác định đối tượng là bước đầu tiên trong việc tính giá thành, bộ phận kế toán giá thành cần dựa vào đặc điểm, tính chất, quy trình công nghệ và yêu cầu hạch toán, quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn đối tượng phù hợp.

1.4.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là sản xuất theo đon đặt hàng, có chu kỳ sản xuất dài, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.

1.4.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm

Phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn (tính giá thành trực tiếp)

Phưong pháp này áp dụng khi đối tượng tính giá thành là CT, HMCT hoặc khối lượng, giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình.

Đối với doanh nghiệp chuyên về các công trình và hạng mục công trình hoàn thành, giá thành được xác định dựa trên tổng chi phí phát sinh từ giai đoạn khởi công cho đến khi hoàn tất.

Tổng chi phí sản xuất sản phẩm xây Tổng giá thành sản

, = lắp từ khi khởi công đến khi hoàn phẩm hoàn thành thành nghiệm thu CT, HMCT

Nếu doanh nghiệp xác định giá thành dựa trên khối lượng và giai đoạn xây lắp của công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành, thì giá thành sẽ được tính toán theo các tiêu chí cụ thể liên quan đến những yếu tố này.

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành

Chi phí Tổng chi phí Chi phí

SXKD dở + sản xuất - SXKD dở dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ

Phương pháp tình giá thành theo đơn đăt hàng

Phương pháp này phù hợp cho doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, trong đó việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được thực hiện cho từng loại đơn đặt hàng cụ thể.

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất thực tế hàng tháng được tổng hợp theo từng đơn đặt hàng Khi thanh toán cho công trình hoàn thành, chi phí sản xuất thực tế sẽ tương ứng với giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó Đối với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành, toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp sẽ được xem là chi phí sản xuất cho khối lượng xây lắp dở dang.

Phương pháp tính theo định mức

Phưong pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thỏa mãn các điều kiện sau:

- Phải tính được giá thành định mức trên co sở các định mức và đon giá tại thời điểm tính giá thành.

- Vạch ra được một cách chính xác các thay đồi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình.

- Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra các chênh lệch đó.

Theo phưong pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định:

Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp

Giá thành định mức của sản + phẩm xây lắp-

Chênh lệch do thay đổi định mức

Chênh lệch+ do thoát ly

Chênh lệch do thay đổi định mức Định mức mới - Định mức cũ

Chênh lệch do thoát ly định mức

Chi phí thực tế (theo từng khoản mục)

Chi phí định mức(theo từng khoản mục)

Phương pháp tổng công chi phí

Phương pháp này phù hợp cho việc xây dựng các công trình lớn và phức tạp, cho phép chia nhỏ công việc cho từng đội trong quá trình thi công Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đội, trong khi giá thành được tính cho sản phẩm hoàn thành cuối cùng.

Công thức: Z = DĐK + Cl + C2 + + Cn - DCK

Trong đó Z: Giá thành thực tế của toàn bộ công trình

DĐK : Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ

C1 + C2 + + Cn: Chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình

DCK : Chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ

Phương pháp tỷ lê chi phí:

Phương pháp này được sử dụng khi chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm, nhưng giá thành lại được tính cho từng loại sản phẩm riêng biệt Kế toán sẽ dựa vào tỷ lệ giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch hoặc dự toán của các công trình và hạng mục liên quan để xác định giá thành.

Giá thành thực tế sản Giá thành kế Tỷ lệ giữa chi phí thực tế

= x phẩm hoàn thành hoạch (dự toán) so với kế hoạch (dự toán)

Hình thức ghi sổ kế toán

Doanh nghiệp xây lắp cần lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán phù hợp dựa trên quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu về trình độ quản lý cũng như nghiệp vụ kế toán Các hình thức ghi sổ kế toán mà doanh nghiệp có thể áp dụng bao gồm: hình thức Nhật ký chung, hình thức Nhật ký - sổ cái, hình thức Nhật ký chứng từ và hình thức Chứng từ ghi sổ Việc tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong kế toán là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Sơ đồ 1.8: Kế toán theo hình hình thức Nhật ký chung

Sơ đồ 1.9: Kế toán theo hình thức Nhật ký — sổ cái

Sơ đồ 1.10: Kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 1.11: Kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ

Trong chương 1, khóa luận trình bày lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, tạo cơ sở cho việc đánh giá thực trạng trong chương 2 Mục tiêu là tìm ra giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư.

XD dịch vụ thương mại An Phương.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XD DỊCH VỤ

Khái quát chung về công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương

Tên công ty: Công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương

Tên giao dịch: AN PHUONG TRADING SERVICE XD INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY

Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần Địa chỉ: Số 95A Đồng Cam, Thị Trấn Liên Quan, Huyện Thạch Thất, Thành phố

Ngày bắt đầu thành lập: 04/03/2016

Cơ quan thuế quản lý: Chi cục Thuế khu vực Thạch Thất - Quốc Oai

Người đại diện pháp luật: Phí Đình Huy

Công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương, thành lập ngày 04/03/2016 với mã số doanh nghiệp 0107341901, chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhà cửa và công trình kỹ thuật dân dụng, bao gồm cả công trình đường sắt và đường bộ Ngoài ra, công ty còn sản xuất và thương mại các sản phẩm đồ gỗ xây dựng như gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng.

Công ty được thành lập để đáp ứng nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng tại Việt Nam, đặc biệt là huyện Thạch Thất Chúng tôi cam kết sử dụng lao động địa phương và thực hiện xây dựng, sản xuất thương mại cho các dự án và công trình trong khu vực Thạch Thất - Quốc Oai.

Mặc dù là một công ty mới trong lĩnh vực xây dựng, An Phương đã nhanh chóng khẳng định uy tín nhờ đội ngũ lãnh đạo và nhân viên có kinh nghiệm chuyên môn cao Sau hơn 5 năm hoạt động, công ty không ngừng phát triển, tiếp nhận nhiều gói thầu lớn nhỏ tại huyện Thạch Thất và các khu vực lân cận.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức công ty

Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban trong công ty

Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật, nắm giữ quyền hành cao nhất và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp Dưới sự lãnh đạo của Giám đốc, Phó giám đốc và các phòng ban sẽ hỗ trợ trong việc quản lý và điều hành công ty.

- Phòng tài chính - kế toán:

Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động thu chi dòng tiền của công ty, đồng thời quản lý và lưu trữ các gói hợp đồng, hồ sơ thầu, công văn cùng với các tài liệu liên quan như hóa đơn và sổ sách.

Thực hiện kế toán đúng chuẩn mực, phản ánh kịp thời các sự kiện phát sinh và tổng hợp số liệu; quản lý nguyên vật liệu để đảm bảo cung cấp đầy đủ cho các công trình thi công; tổng hợp chi phí và doanh thu hợp lý, đồng thời chịu trách nhiệm về các số liệu; thực hiện các công việc khác liên quan đến chức năng của phòng.

- Phòng thiết kế, kỹ thuật:

Nhân viên trong phòng thực hiện lên hồ sơ dự thầu và cùng thực hiện với GĐ đấu thầu các dự án và ký kết hợp đồng.

Để đảm bảo dự án xây dựng được triển khai đúng yêu cầu, cần thực hiện xem xét thực tế và các yêu cầu của gói thầu, thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán công trình với các thông số kỹ thuật và nguyên vật liệu chính xác Trong quá trình thi công, nhân viên giám sát sẽ kiểm tra chất lượng công trình và thực hiện nghiệm thu trước khi bàn giao cho chủ đầu tư.

Đội thi công công trình bao gồm những công nhân viên làm việc trực tiếp tại hiện trường, thực hiện xây dựng và lắp đặt theo thiết kế đã được phê duyệt Bộ phận quản lý có nhiệm vụ hướng dẫn và đốc thúc công nhân để đảm bảo tiến độ dự án, đồng thời giám sát trực tiếp và báo cáo tình hình thực hiện công việc.

Nhóm thợ xây dựng bao gồm những công nhân lành nghề và một số thợ được công ty thuê ngoài Hầu hết các công nhân đều có nhiều năm kinh nghiệm và luôn có tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo chất lượng cho từng công trình.

Quản lý hiệu quả máy móc và công cụ xây dựng của công ty là rất quan trọng, bao gồm việc lập kế hoạch phân bổ hợp lý các thiết bị cho từng công trình khác nhau.

Theo dõi định mức tiêu hao và lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ cho máy móc, trang thiết bị là cần thiết để đảm bảo hoạt động hiệu quả của chúng Việc phân bổ hợp lý thời gian sử dụng cho từng công trình sẽ giúp tránh làm chậm tiến độ dự án.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương

2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, trong đó phòng kế toán chịu trách nhiệm hạch toán tất cả các nghiệp vụ kế toán liên quan Phòng kế toán thực hiện công tác tiếp nhận và xử lý các chứng từ, ghi chép tổng hợp và lập báo cáo tài chính (BCTC).

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với hội đồng quản trị về tất cả các hoạt động tài chính của công ty Họ cần nắm rõ tình hình tài chính tổng thể để tư vấn cho giám đốc trong việc xây dựng chính sách và kế hoạch tài chính hiệu quả cho công ty.

Kế toán TSCĐ, vật tư và CCDC đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý tình hình sử dụng tài sản, vật tư và công cụ dụng cụ Công việc này bao gồm hạch toán các nghiệp vụ liên quan, thực hiện phân bổ CCDC và tính khấu hao cho TSCĐ, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Kế toán tiền lương, bảo hiểm và thủ quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc hạch toán và phân bổ tiền lương cho từng đối tượng công trình và hạng mục công trình Đồng thời, cần tính toán và trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn Ngoài ra, công việc này còn bao gồm việc trực tiếp thu chi quỹ tiền mặt của công ty, đảm bảo việc phản ánh chính xác tình hình sử dụng quỹ tiền mặt.

Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương

2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương

Ngành sản xuất xây lắp đặc trưng bởi việc sản xuất sản phẩm theo từng đơn đặt hàng, với các công trình và hạng mục công trình hoàn thành và bàn giao cho chủ đầu tư Do đó, doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dựa trên từng công trình cụ thể, điều này giúp xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác Đối với các khoản chi phí phát sinh chung, chúng sẽ được tập hợp và phân bổ theo tiêu thức phù hợp vào cuối quá trình.

Việc xác định giá thành sản phẩm thì công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giá thành giản đơn (trực tiếp).

2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty Cổ phần đầu tưXD dịch vụ thương mại An Phương a Ke toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đặc điềm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí NVLTT là khoản mục chi phí quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.

+ Vật liệu chính: sắt, thép, sỏi, cát, xi măng, gạch,

+ Vật liệu phụ: xăng, dầu, sơn,

+ Vật liệu kết cấu: thiết bị, hệ thống thông gió, hệ thống điện, hệ thống thoát nước,

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) đóng vai trò quan trọng trong thi công và tính giá thành sản phẩm, do đó, việc quản lý và hạch toán CPNVL chính xác và đầy đủ là rất cần thiết Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Nhận thức được tầm quan trọng này, công ty đã chú trọng từng công đoạn từ thu mua, vận chuyển đến nơi thi công và trong quá trình thi công.

+ Giấy đề nghị tạm ứng

+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

+ Giấy đề nghị cung cấp vật tư, biên bản kiểm kê vật tư

Kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết cho từng

Phương pháp xuất kho NVL

Công ty tính đơn giá xuất kho NVL theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền. Đơn giá thực tế bình quân

Giá trị tồn đầu kỳ cộng với giá trị nhập trong kỳ chia cho khối lượng tồn đầu kỳ cộng với khối lượng nhập trong kỳ Phương pháp tính toán này được minh họa rõ ràng trong bảng Tồn - Nhập - Xuất.

Giá thực tế vật liệu xuất kho

Khối lượng Đơn giá thực tế x bình quân

VD: Ngày 01/07/2020, ông Nguyễn Văn Tuấn mua thép ống thép mạ kẽm D15.9 X

10 nhập tại kho của công ty với số lượng 9.060kg, đơn giá 17.200/kg, chi phí vận chuyển về kho là 500.000đ.

Ngày 11/07/2020, công ty xuất kho phục vụ xây dựng nhà bà Hương: 9060kg

Ngày 28/07/2020 ông Nguyễn Văn Tuấn mua thép ống thép mạ kẽm D 15.9 X 10 nhập tại kho của công ty với số lượng 5000kg, đơn giá 17.200/kg, chi phí vận chuyển 500.000đ.

Tồn ngày 30/06/2020 là 1876 kg, đơn giá 17.100kg.

Giá nhập kho thép ống thép mạ kẽm trong tháng 7 là:

9060 x 17.200 + 500.000 + 5000 x 17.200 + 500.000 = 242.832.000 Đơn giá vật liệu xuất kho

Trong quá trình thi công, đội thi công sẽ lập Phiếu đề nghị cung cấp vật tư gửi ban quản lý dự toán, nơi sẽ kiểm tra nhu cầu và trình lên ban giám đốc xét duyệt Sau khi được đồng ý, ban quản lý chuyển tờ trình cho kế toán vật tư (KTVT) để tìm nhà cung cấp và báo giá KTVT xin đề nghị thanh toán tạm ứng và lập đơn đặt hàng, sau đó chuyển giấy tạm ứng và đơn đặt hàng cho KTTT để viết phiếu chi KTTT xin chữ ký của ban giám đốc và chuyển chứng từ cho thủ quỹ để chi tiền Khi hàng về, sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng và số lượng, nhập kho công ty và chuyển cho đội thi công Quy trình này áp dụng cho cả vật tư, dụng cụ, TSCĐ và máy móc thi công.

STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Ghi chú ĩ Tôn lạnh 4.5dem m 425

2 Ống thép mạ kẽm DĨ2.7 x ĩ0 k g Ĩ545

Biểu 2.1: Phiếu đề nghị cung cấp vật tư

Công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP VẬT TƯ

Kính gửi: Ông Nguyễn Văn Hùng Chức vụ: Trưởng ban quản lý công trình xây dựng nhà bà Hoa

Bộ phận xây dựng đề nghị ông xét duyệt cấp cho một số vật tư như sau:

Tên HH,DV Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 6.567.400

Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi hai triệu hai trăm bốn mươi mốt nghìn bốn trăm đồng.

Hóa đơn Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng

Ngày 06 tháng 08 năm 2020 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH MẠNH QUANG MST: 0500417232 Địa chỉ: Khu công nghiệp Bình Phú, Xã Bình Phú, Huyện Thạch Thất, Hà Nội Điện thoại: 0433929990

Số tài khoản: 4521000164274 Ngân hàng BIDV chi nhánh Thạch Thất

Họ tên người mua hàng: Ông Phí Đình Huy Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XD DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI

MST: 0107341901 Địa chỉ: Số 95A Đồng Cam, Thị trấn Liên Quan, Huyện Thạch Thất, Hà Nội

Số tài khoản: 45210000225621 Ngân hàng BIDV chi nhánh Thạch Thất

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

Đối với các công trình thi công xa công ty, đội thi công được phép mua vật tư trực tiếp tại địa điểm thi công mà không cần nhập kho Hình thức này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giảm chi phí vận chuyển cho công ty.

Khi mua nguyên vật liệu (NVL) tại nơi thi công, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm tra chất lượng và số lượng của NVL Do đó, nhân viên quản lý giám sát công trình, bộ phận kế toán và kỹ thuật cần thực hiện quản lý chặt chẽ và tuân thủ các quy định của công ty Đội trưởng sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra hàng hóa dựa trên hóa đơn GTGT Thông thường, các giao dịch mua bán có giá trị lớn sẽ được thanh toán qua ngân hàng hoặc bằng tiền tạm ứng.

Biểu 2.3: Giấy đề nghị tạm ứng Đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tư XD Mau số 03 - TT dịch vụ thương mại An Phương Ban hành theo Thông tư số

Bộ phận: Đội thi công xây dựng nhà bà Hoa 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 09 tháng 08 năm 2020

Kính gửi: Ông Phí Đình Huy - Giám đốc công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương

Tên tôi là: Nguyễn Hữu Minh Địa chỉ: Đội thi công xây dựng nhà bà Hoa Đề nghị cho tạm ứng số tiền là: 72.241.400

Bằng chữ : Bảy mươi hai triệu hai trăm bốn mươi mốt nghìn bốn trăm đồng.

Lý do tạm ứng: Mua ống thép và tôn lạnh phục vụ thi công xây dựng nhà bà Hoa. Thời gian thanh toán: Sau khi kết thúc công trình.

Giám đốc Kế toán trưởng và người đề nghị đã ký tên xác nhận trong đơn vị Công ty Cổ phần đầu tư XD Mau số 01 - VT dịch vụ thương mại An Phương, theo quy định tại Thông tư số.

Bộ phận: Đội thi công xây dựng nhà bà Hoa 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC

Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Hữu Minh

Theo Hóa đơn GTGT số 0004575 ngày 06 tháng 08 năm 2020 của Công ty TNHH Mạnh Quang

Nhập tại kho: Xuất thẳng phục vụ công trình xây dựng nhà bà Hoa

STT Tên quy cách vật tư, SP,HH ĐV

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Theo chứng từ Theo thực nhập

Tổng số tiền (bảng chữ): Sáu mươi lăm triệu sáu trăm bảy mươi bốn nghìn đồng.

Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Ke toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh

Dư đầu 31/08 31/08 Tập hợp chi phí NVL-C 152.1 161.837.795 3.968.559

31/08 31/08 Tập hợp chi phí NVL-P 152.2 47.624.324 1.407.005

31/08 31/08 Tập hợp chi phí nhiên liệu

31/08 31/08 Tập hợp chi phí CCDC ^153 13.132.679 1.469.036

Cuối tháng, KTVT kiểm tra tính chính xác, đầy đủ và hợp pháp của các chứng từ như hóa đơn GTGT, phiếu nhập - xuất kho và vận đơn Sau khi hoàn tất kiểm tra, các chứng từ sẽ được chuyển cho kế toán tổng hợp để nhập liệu vào máy Khi quá trình nhập liệu kết thúc, phần mềm tự động chuyển dữ liệu vào số NKC và sổ cái tài khoản.

Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 621

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Công trình xây dựng nhà bà Hoa Tháng 08 năm 2020 Đon vị: Đồng

Giám đốc Kế toán trưởng Người ghi sổ

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

31/08 Tập hợp CPNVL cho công trình xây dựng nhà bà Hoa 152 212.143.323

31/08 Tập hợp CP CCDC cho công trình xây dựng nhà bà Hoa

Biểu 2.6: Sổ cái tài khoản 621

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 08 năm 2020

Giám đốc Kế toán trưởng Người ghi sổ

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) b Ke toán chi phí nhân công trực tiếp

CPNCTT là khoản chi phí dành cho công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình, đồng thời cũng là quyền lợi của người lao động Chi phí NCTT bao gồm tiền lương trả cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.

Tại Công ty Cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại An Phương, khối lượng xây lắp chủ yếu được thực hiện bằng lao động thủ công, khiến chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) trở thành yếu tố quan trọng thứ hai sau chi phí vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) trong giá thành sản phẩm Việc hạch toán và tính toán chính xác CPNCTT là cần thiết để nhà quản lý có thể xác định số lượng lao động cần thiết cho từng công trình, từ đó đưa ra các quyết định nhằm nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm CPNCTT được tập hợp cho từng công trình và hợp đồng xây dựng Công ty áp dụng hai hình thức hạch toán CPNCTT để quản lý hiệu quả hơn.

+ Hình thức khoán gọn: đối với công trình xây dựng nhà ở bà Hoa, công ty khoán cho đội thi công ông Nguyễn Hữu Minh.

Hợp đồng công nhật là hình thức mà công ty thuê lao động bên ngoài cho các công việc không thường xuyên, trong đó bộ phận quản lý sẽ theo dõi chấm công và tiến độ làm việc của nhân viên.

- Hợp đồng lao động, bảng chấm công, hợp đồng làm khoán

- Bảng thanh toán tiền lương

- Phiếu chi, phiếu tạm ứng, Đặc điểm tiền lương của công ty

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XD DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI AN PHƯƠNG

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:51

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.9: Kế toán theo hình thức Nhật ký — sổ cái - 485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương
Sơ đồ 1.9 Kế toán theo hình thức Nhật ký — sổ cái (Trang 43)
Sơ đồ 1.8: Kế toán theo hình hình thức Nhật ký chung - 485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương
Sơ đồ 1.8 Kế toán theo hình hình thức Nhật ký chung (Trang 43)
Sơ đồ 1.10: Kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ - 485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương
Sơ đồ 1.10 Kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ (Trang 44)
Sơ đồ 1.11: Kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ - 485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương
Sơ đồ 1.11 Kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ (Trang 44)
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán hạch toán mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến công ty, thực hiện mọi công tác kế toán tiếp nhận và xử lý các chứng từ luận chuyển, ghi chép tổng hợp và lập BCTC. - 485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương
m áy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán hạch toán mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến công ty, thực hiện mọi công tác kế toán tiếp nhận và xử lý các chứng từ luận chuyển, ghi chép tổng hợp và lập BCTC (Trang 49)
+ Nhận thầu công trình qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp + Ký kết hợp đồng xây dựng - 485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương
h ận thầu công trình qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp + Ký kết hợp đồng xây dựng (Trang 51)
Tổng số tiền (bảng chữ): Sáu mươi lăm triệu sáu trăm bảy mươi bốn nghìn đồng. Ngày 12 tháng 08 năm 2020 Người lập phiếuNgười giao hàngThủ khoKe toán trưởng - 485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương
ng số tiền (bảng chữ): Sáu mươi lăm triệu sáu trăm bảy mươi bốn nghìn đồng. Ngày 12 tháng 08 năm 2020 Người lập phiếuNgười giao hàngThủ khoKe toán trưởng (Trang 57)
Biểu 2.7: Bảng chấm công - 485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương
i ểu 2.7: Bảng chấm công (Trang 63)
Đối với trường hợp công ty thuê máy thi công ngoài theo hình thức trọn gói thì đã bao gồm tất cả các khoản chi phí như chi phí nhân công điều khiển máy, nhiên liệu, chi phí bảo dưỡng máy thi công. - 485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương
i với trường hợp công ty thuê máy thi công ngoài theo hình thức trọn gói thì đã bao gồm tất cả các khoản chi phí như chi phí nhân công điều khiển máy, nhiên liệu, chi phí bảo dưỡng máy thi công (Trang 68)
Biểu 2.12: Bảng phân bổ khấu hao - 485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương
i ểu 2.12: Bảng phân bổ khấu hao (Trang 70)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao - Phiếu chi, giấy báo nợ,... - 485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương
Bảng t ính và phân bổ khấu hao - Phiếu chi, giấy báo nợ, (Trang 75)
Biểu 2.21: Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành - 485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương
i ểu 2.21: Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành (Trang 81)
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH Công trình xây dựng nhà bà Hoa - 485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương
ng trình xây dựng nhà bà Hoa (Trang 81)
Biểu 3.1: Bảng kê vật tư còn lại cuối kỳ - 485 hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư XD dịch vụ thương mại an phương
i ểu 3.1: Bảng kê vật tư còn lại cuối kỳ (Trang 94)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w