1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

473 hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH lộc phát,khoá luận tốt nghiệp

73 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Lộc Phát
Tác giả Dương Thị Hương Thanh
Người hướng dẫn TS. Phan Thị Anh Đào
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,89 MB

Cấu trúc

  • KHOA LUAN TOT NGHIEP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ket cấu luận văn

    • 1.1.2. Chi phí

    • 1.1.3. Xác định kết quả kinh doanh

    • 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

    • 1.3. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

    • 1.3.1. Kế toán về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

    • Chứng từ sử dụng:

    • Tài khoản sử dụng:

    • TÀI KHOẢN 511

    • 1.3.2. Ke toán các khoản giảm trừ doanh thu Chứng từ sử dụng:

    • TÀI KHOẢN 521

    • 1.3.3. Ke toán doanh thu tài chính

    • Chứng từ sử dụng:

    • TÀI KHOẢN 515

    • TÀI KHOẢN 711

    • 1.3.5. Ke toán giá vốn hàng bán

    • Phương pháp xác định giá vốn hàng bán

    • 1.3.6. Ke toán chi phí bán hàng

    • TÀI KHOẢN 641

    • 1.3.7. Ke toán chi phí quản lý doanh nghiệp

    • Chứng từ sử dụng:

    • 1.3.8. Chi phí hoạt động tài chính

    • TÀI KHOẢN 811

    • TK 811

    • 1.3.10. Ke toán chi phí thuế TNDN

    • TÀI KHOẢN 821

    • TK 821

    • TK 8212

    • 1.3.11. Ke toán xác định kết quả kinh doanh

    • TÀI KHOẢN 911

    • Phương pháp hạch toán

    • 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Lộc Phát

    • 2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Lộc Phát

    • 2.1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty

    • 2.2.3. Ke toán kết quả kinh doanh

    • 3.1.2. Hạn chế

    • 3.2. Yêu cầu hoàn thiện

    • 3.3. Giải pháp hoàn thiện

    • 3.3.1. Hoàn thiện các tài khoản kế toán

    • - A, Hoàn thiện về tài khoản doanh thu:

    • C, Hoàn thiện về kế toán xác định kết quả kinh doanh

    • 3.3.2. Hoàn thiện cơ chế lương thưởng cho nhân viên bán hàng

    • 3.3.3. Hoàn thiện bổ sung chính sách chiết khấu và kế toán chiết khấu

    • 3.3.4. Hoàn thiện về việc trích lập các khoản dự phòng:

    • 3.3.5. Hoàn thiện về việc lập và lưu chuyển chứng từ

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC:

      • SỎ NHẬT KÝ CHUNG

      • SỎ NHẬT KÝ CHUNG

      • SỎ NHẬT KÝ CHUNG

      • TỎNG HỢP NHẬP XUẤT TÒN KHO

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ

Một số khái niệm về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Khái niệm về doanh thu

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về “Doanh thu và thu nhập khác” được trình bày như sau:

Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không được xem là nguồn lợi kinh tế và không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, do đó không được coi là doanh thu Tương tự, các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu, mặc dù làm tăng vốn chủ sở hữu, nhưng không phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng không được tính là doanh thu.

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bằng cách trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại từ tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu nhập từ lãi suất cho vay, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, nó còn bao gồm chiết khấu thanh toán từ việc mua hàng hóa, dịch vụ, thu nhập từ cho thuê tài sản, cổ tức, lợi tức được chia và chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ.

- Thu nhập khác: là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.

Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:

+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.

Chênh lệch lãi phát sinh từ việc đánh giá lại vật tư, hàng hóa, và tài sản cố định (TSCĐ) khi được sử dụng để góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, hoặc thực hiện các khoản đầu tư dài hạn khác.

+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê lại tài sản.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.

+ Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại.

+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.

+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).

+ Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. Điều kiện ghi nhận doanh thu

Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp thương mại:

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản chính sau đây:

Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua khi giao dịch với khối lượng lớn, dựa trên thỏa thuận chiết khấu được ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết liên quan.

Hàng bán bị trả lại là chỉ số phản ánh doanh số của sản phẩm bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp, bao gồm các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng hóa bị mất hoặc kém chất lượng.

- Giảm giá hàng bán: Được dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của việc bán hàng trong kỳ.

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01, chi phí được định nghĩa là tổng giá trị của các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, thể hiện dưới dạng các khoản chi tiêu.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

Giá vốn hàng bán là chi phí thực tế của hàng hóa đã xuất kho, bao gồm cả hàng đã bán và hàng chưa bán, cùng với giá thành thực tế của dịch vụ đã hoàn thành và được xác định là tiêu thụ.

Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, bảo hành, bảo quản, đóng gói, và vận hành Ngoài ra, chi phí bán hàng còn bao gồm các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng như lương, các khoản trích theo lương và phụ cấp Cuối cùng, chi phí khấu hao tài sản cố định liên quan đến tiêu thụ hàng hóa như cửa hàng và xe vận chuyển cũng được tính vào chi phí bán hàng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và điều hành của doanh nghiệp Các chi phí này bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý; chi phí cho công cụ và đồ dùng văn phòng phục vụ công tác quản lý; thuế như thuế môn bài và thuế nhà đất; và chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước và điện thoại, phục vụ chung cho toàn bộ doanh nghiệp.

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến hoạt động tài chính, như chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và lỗ chuyển nhượng vốn.

Chi phí khác bao gồm các khoản chi không thuộc hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, như chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản và các khoản phạt do vi phạm hợp đồng.

1.1.3 Xác định kết quả kinh doanh

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm ba thành phần chính: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.

Kết quả hoạt động kinh doanh là sự chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ Nó cũng tính đến các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, sửa chữa nâng cấp, chi phí cho thuê, chi phí thanh lý và nhượng bán bất động sản đầu tư, cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động tài chính với chi phí tài chính.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với chi phí khác.

1.2 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

1.2.1 Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Đánh giá về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

công ty TNHH Lộc Phát

Bộ máy kế toán theo mô hình tập trung được thiết kế gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công việc, với việc phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ của từng kế toán viên Đội ngũ nhân viên kế toán được đào tạo bài bản, có tinh thần trách nhiệm cao và thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật kế toán mới để phục vụ tốt nhất cho công việc.

Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán Misa online để hỗ trợ công việc kế toán, giúp giảm bớt khối lượng công việc hạch toán, in ấn và lưu trữ dữ liệu.

Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, điều này hoàn toàn phù hợp với quy mô hoạt động của mình.

Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Phan Thị Anh Đào nhấn mạnh tầm quan trọng của chuẩn mực kế toán Việt Nam, yêu cầu tuân thủ các nguyên tắc cơ bản nhằm cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và đáng tin cậy cho việc quản lý, đồng thời đảm bảo thông tin tài chính đầy đủ cho các đối tượng liên quan.

Thứ nhất, về tài khoản kế toán

Công ty kinh doanh nhiều loại mặt hàng nhưng chỉ sử dụng một tài khoản 5111 để phản ánh doanh thu, dẫn đến việc không có thông tin chi tiết về tình hình tiêu thụ của từng nhóm hàng Điều này gây khó khăn trong việc lập kế hoạch mua hàng, khiến công ty không thể xác định nhóm mặt hàng nào có doanh thu tốt để tăng cường nhập hàng, cũng như không biết mặt hàng nào tiêu thụ kém để điều chỉnh lượng hàng nhập hoặc có kế hoạch giảm giá hợp lý Hơn nữa, việc không tách biệt kết quả kinh doanh của từng mặt hàng sẽ dẫn đến đánh giá sai lệch về hiệu quả kinh doanh, khi mà các mặt hàng lãi và lỗ có thể bù trừ cho nhau.

Các chi phí liên quan đến mua hàng, vận chuyển hàng về kho, bảo quản hàng hóa và lương cho nhân viên mua hàng đều được ghi nhận vào chi phí bán hàng (Nợ TK 641) và không được tập hợp trên tài khoản khác.

Chi phí mua hàng năm 1562 cần được phân bổ cho hàng bán cuối kỳ để đảm bảo tính chính xác trong giá vốn Việc này giúp phản ánh đúng đắn chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ, tuân thủ nguyên tắc phù hợp.

- C, Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Sổ cái tài khoản 911 chỉ được mở theo năm, không mở theo tháng, điều này gây khó khăn trong công tác quản lý và điều hành kinh doanh Hạn chế này khiến giám đốc không thể theo dõi sự biến động của kết quả kinh doanh một cách hiệu quả.

BẢNG DỰ TOÁN DOANH THU NĂM 2019

Mặt hàng A Mặt hàng B Tổng

Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Phan Thị Anh Đào cho thấy rằng việc doanh nghiệp hoạt động thường xuyên và liên tục nhưng không đưa ra được các quyết định kịp thời đã dẫn đến sự không phù hợp trong điều chỉnh hoạt động kinh doanh.

Thứ hai, về chính sách trả tiền lương:

Trả lương cho nhân viên bán hàng theo mức lương cố định không tạo động lực cho họ làm việc hiệu quả, vì thu nhập không thay đổi dù họ bán được nhiều hay ít hàng Hạn chế này dẫn đến sự thụ động trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tăng lượng hàng tiêu thụ.

Thứ ba, về chính sách chiết khấu:

Công ty chưa áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán trước hạn, điều này không chỉ không khuyến khích khách hàng thanh toán sớm mà còn khiến họ có xu hướng trì hoãn thanh toán để tối đa hóa lợi ích từ việc chiếm dụng vốn Hệ quả là có thể dẫn đến tình trạng thanh toán chậm, gia tăng nợ phải thu khó đòi, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn vốn của công ty.

Thứ tư, về trích lập dự phòng:

Chưa thực hiện trích lập các khoản dự phòng như dự phòng phải thu khó đòi, dẫn đến việc công tác quản lý thu hồi nợ chưa hiệu quả, ảnh hưởng tiêu cực đến chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.

Thứ năm, về việc lập và lưu chuyển chứng từ:

- Hóa đơn GTGT được ký bởi giám đốc nhưng nhiều hôm giám đốc lại không có ở công ty Điều này làm ảnh ưởng tới quá trình bán hàng.

Nhiều chứng từ lập ra nhưng không được lưu ở nơi lập để đối chiếu Gây ra không có cơ sở đối chiếu khi cần thiết.

Việc tuân thủ chính sách và chế độ kế toán của Nhà nước là rất quan trọng, vì chế độ kế toán áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp Sự tuân thủ này không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phát triển bền vững của các doanh nghiệp.

- Phù hợp với đặc điểm của đơn vị: mỗi doanh nghiệp có một đặc thù riêng nên chọn chế độ kế toán vì thế mà cũng khác nhau

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Phan Thị Anh Đào

Kế toán cần cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời để hỗ trợ các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định hiệu quả.

Để đảm bảo tính khả thi, tiết kiệm và hiệu quả, cần xem xét kỹ lưỡng mối quan hệ giữa lợi ích thu được và chi phí đầu tư Mục tiêu là tối đa hóa lợi ích trong khi giảm thiểu chi phí, từ đó đạt được hiệu quả tốt nhất cho dự án.

- Đảm bảo tính thống nhất.

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:51

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w