1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

471 hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu cao thăng,khoá luận tốt nghiệp

126 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

  • 2. Tổng quan nghiên cứu.

  • 3. Mục đích nghiên cứu.

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

  • 4.1. Đối tượng nghiên cứu:

  • 4.2. Phạm vi nghiên cứu:

  • 5. Câu hỏi nghiên cứu.

  • 6. Phương pháp và nguồn dữ liệu nghiên cứu.

  • 6.1. Phương pháp nghiên cứu

  • 6.2. Nguồn dữ liệu nghiên cứu:

  • 6.2.1. Dữ liệu th ứ cấp:

  • 6.2.2. Dữ liệu sơ cấp: Dựa trên điều tra khảo sát, quan sát, phỏng vấn,...

  • 7. Ket cấu của khóa luận.

  • CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

    • 1.1. Khái quát chung về Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

      • 1.1.1. Những vấn đề chung về Doanh thu

      • 1.1.2. Những vấn đề chung về Chiphí

      • 1.1.3. Những vấn đề chung về xác định kết quả kinh doanh

    • 1.2. Nội dung kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

      • 1.2.1. Kế toán doanh thu

      • 1.2.1.1. Phương thức bán hàng trong doanh nghiệp

      • 1.2.1.2. Phương thức thanh toán trong doanh nghiệp

      • 1.2.2. Kế toán Doanh thu Bán hàng và cung cấp dịch vụ

      • 1.2.3. Kế toán Các khoản giảm trừ doanh thu.

      • 1.2.4. Kế toán Giá vốn hàng bán

      • 1.2.5. Kế toán Chi phí bán hàng

      • 1.2.6. Kế toán Chi phí Quản lý doanh nghiệp

      • 1.2.7. Kế toán Doanh thu Hoạt động tài chính

      • 1.2.8. Kế toán Chi phí tài chính

      • 1.2.9. Kế toán Thu nhập khác

      • 1.2.10. Kế toán Chi phí khác

      • 1.2.11. Kế toán Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

      • 1.2.12. Kếtoán Xác định kết quả kinh doanh.

    • 1.3. Hình thức kế toán

  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

  • XUẤT NHẬP KHẨU CAO THĂNG

    • 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng.

  • 2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng

  • 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh

  • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty

  • 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công ty

  • 2.1.5. Nguyên tắc kế toán chung được công ty áp dụng

  • 2.1.6. Hình th ức gh i sổ kế toán

    • 2.2. Thực trạng kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng.

      • 2.2.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng

      • 2.2.1.1. Các phương thức bán hàng tại công ty

      • 2.2.2. Kế toán Doanh thu Bán hàng và cung cấp dịch vụ

      • 2.2.3. Kế toán Các khoản giảm trừ Doanh thu

      • 2.2.4. Kế toán Gía vốn hàng bán

      • 2.2.5. Kế toán Chiphí bán hàng và Chiphí quản lý doanh nghiệp

  • 2.2.9. Kế toán Doanh thu Hoạt động tài chính

  • 2.2.10. Kế toán Chi phí Hoạt động tài chính

    • 2.2.11. Kế toán Thu nhập khác

    • 2.2.12. Kế toán Chiphí Thuế Thu nhập doanh nghiệp

    • 2.2.13. Kếtoán Xác định kết quả kinh doanh

  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CAO THĂNG.

    • 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng.

      • 3.1.1. Ưu điểm.

      • 3.1.2. Hạn chế.

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng.

  • 3.2.1. Giải pháp về phương pháp tính giá vốn xuất kho

  • 3.2.2. Giải pháp về phương thức bán hàng

  • 3.2.3. Giải pháp về chính sách Chiết khấu thương mại

  • 3.2.4. Giải pháp về trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO.

Nội dung

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

Khái quát chung về Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

1.1.1 Những vấn đề chung về Doanh thu

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) - “Doanh thu và thu nhập khác’” ban hành ngày 31/12/2001, doanh thu được định nghĩa như sau:

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và đóng góp vào việc gia tăng vốn chủ sở hữu.

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014, doanh thu (DT) được định nghĩa là lợi ích kinh tế làm tăng vốn chủ sở hữu (VCSH) của doanh nghiệp, không bao gồm phần đóng góp thêm từ cổ đông Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, khi có sự chắc chắn về việc thu được lợi ích kinh tế, và được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản phải thu, không phân biệt việc đã thu tiền hay chưa.

DT chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không được xem là nguồn lợi ích kinh tế và không làm tăng giá trị doanh thu.

VCSH của DN sẽ không được coi là DT Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng VCSH nhưng không là DT.

Doanh thu (DT) của doanh nghiệp là tổng số tiền từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung ứng dịch vụ trên thị trường, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại và các hoạt động tài chính khác Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, khi đã có sự chắc chắn về việc nhận tiền.

Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu ghi nhận doanh thu khi phát sinh, tức là khi việc bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ hoàn tất với giá trị xác định và có sự đảm bảo hợp lý về khả năng thu hồi lợi ích kinh tế.

Nguyên tắc thận trọng trong kế toán yêu cầu không ghi nhận doanh thu (DT) quá cao, vì mỗi số liệu kế toán liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhiều bên Trong lĩnh vực kinh tế, có nhiều tình huống không thể dự đoán trước, do đó kế toán cần phải thận trọng Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, trong khi chi phí (CP) phải được ghi nhận khi có bằng chứng khả thi về khả năng phát sinh.

Nguyên tắc phù hợp yêu cầu rằng khi ghi nhận doanh thu (DT), cần phải ghi nhận một khoản chi phí (CP) tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm các chi phí phát sinh trong kỳ tạo ra doanh thu.

DT và CP của các kỳ trước hoặc CP phải trả nhưng liên quan đến DT của kỳ đó.

Có nhiều phương pháp phân loại doanh thu trong doanh nghiệp, mỗi phương pháp đều mang lại những lợi ích riêng Một trong những cách phân loại doanh thu phổ biến là dựa trên tình hình kinh doanh.

Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ DT của khối lượng hàng hóa đã bán được trong kỳ.

Doanh thu bán thành phẩm: Là DT của toàn bộ khối lượng sản phẩm, thành phẩm đã bán trong kỳ, hay đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.

Doanh thu từ dịch vụ là tổng giá trị của các dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng, đồng thời đã được khách hàng thanh toán hoặc đồng ý thanh toán trong kỳ.

Doanh thu từ trợ cấp và trợ giá là tổng hợp các khoản doanh thu mà doanh nghiệp nhận được từ nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ.

Doanh thu khác: là các khoản DT ngoài các loại DT trên.

Phân loại doanh thu theo từng loại hình hoạt động giúp doanh nghiệp xác định rõ doanh thu của từng lĩnh vực, từ đó tính toán tỷ trọng doanh thu của từng hoạt động, xác định hoạt động mũi nhọn và xây dựng phương án kinh doanh hợp lý Bên cạnh đó, việc phân loại doanh thu theo nguồn hình thành cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm toàn bộ tiền thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, gia công và cung ứng dịch vụ, cũng như các khoản trợ giá, phụ thu và phụ trội Tuy nhiên, cần trừ đi các khoản làm giảm doanh thu như giá vốn hàng bán, hàng bị trả lại và chiết khấu thương mại.

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ đầu tư tài chính và kinh doanh vốn, như tiền lãi từ cho vay, tiền gửi, bán hàng trả chậm và đầu tư trái phiếu Ngoài ra, doanh thu này còn bao gồm thu nhập từ cho thuê tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, cùng với doanh thu từ chuyển nhượng và cho thuê cơ sở hạ tầng.

Doanh thu từ các hoạt động bất thường bao gồm các khoản thu không thường xuyên như thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu hồi nợ khó đòi, và nhận quà biếu, tặng Ngoài ra, doanh thu cũng có thể đến từ khoản thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng Đồng thời, doanh thu còn được phân loại theo phương thức thanh toán tiền hàng.

Doanh thu bán buôn: DT bán buôn hàng hóa qua kho, DT bán buôn hàng hóa chuyển thẳng không qua kho,.

Doanh thu bán lẻ: DT bán lẻ thu tiền trực tiếp, tự phục vụ, trả chậm trả góp, gửi đại lý,.

Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh giúp doanh nghiệp xây dựng dự toán cho các khoản công nợ và chi phí trong kỳ Phương pháp này không chỉ hỗ trợ trong việc phân tích và đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng mà còn là căn cứ quan trọng để xác định mức dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi.

Nội dung kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

1.2.1.1 Phương thức bán hàng trong doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa được tiêu thụ qua nhiều phương thức khác nhau, đảm bảo hàng hóa đến tay người tiêu dùng Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch tiêu thụ hiệu quả Hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng một số phương thức tiêu thụ phổ biến.

- Phương thức bán buôn hàng hóa

- Phương thức bán lẻ hàng hóa

- Phương thức BH đại lý

- Phương thức BH trả góp

Trong mỗi phương thức BH lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhận

Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng thực hiện theo phương thức bán buôn hàng hóa, vậy em xin phép đề cập đến phương thức trên.

Phương thức bán buôn hàng hóa là hình thức kinh doanh chủ yếu cho các doanh nghiệp thương mại (DNTM) và doanh nghiệp sản xuất (DNSX) nhằm mục đích bán ra hoặc gia công, chế biến hàng hóa để tiêu thụ Trong lĩnh vực bán buôn, có hai phương thức chính, trong đó phương thức bán buôn qua kho là một trong những hình thức phổ biến nhất.

Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức mà hàng hóa được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp Hình thức này có thể được thực hiện theo hai cách khác nhau.

- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:

Trong hình thức giao hàng này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa và giao trực tiếp cho đại diện bên mua Khi đại diện bên mua nhận đủ hàng và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được coi là đã tiêu thụ.

- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng:

Theo hình thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng không qua kho, doanh nghiệp thương mại (DNTM) có thể sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê bên ngoài để chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng Chi phí vận chuyển sẽ được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua Khi đại diện bên mua nhận đủ hàng và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xem là đã tiêu thụ.

Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại (DNTM) sau khi mua hàng sẽ không đưa về kho mà chuyển bán trực tiếp cho bên mua Sau khi giao hàng, đại diện bên mua sẽ ký nhận đủ số lượng hàng hóa Bên mua có trách nhiệm thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, và hàng hóa được xác nhận là đã tiêu thụ.

1.2.1.2 Phương thức thanh toán trong doanh nghiệp a Phương thức thanh toán trực tiếp:

Sau khi khách hàng nhận hàng, họ sẽ tiến hành thanh toán cho doanh nghiệp bằng các hình thức như tiền mặt, tiền tạm ứng hoặc chuyển khoản Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cung cấp phương thức thanh toán trả chậm để tạo thuận lợi cho khách hàng.

Phương thức thanh toán bằng thư tín L/C cho phép doanh nghiệp thương mại nhận tiền hàng sau một khoảng thời gian nhất định sau khi khách hàng nhận được hàng hóa Doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng điều kiện thanh toán chậm, nhưng đổi lại, doanh nghiệp sẽ nhận được khoản lãi từ việc khách hàng chiếm dụng vốn trong thời gian thanh toán chậm.

Trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, phương thức L/C (Thư tín dụng) được sử dụng để đảm bảo giao dịch Sau khi bên nhập khẩu thông báo L/C, doanh nghiệp sẽ tiến hành xuất hàng hóa ngay khi hàng được xếp lên tàu.

DN sẽ gửi một bộ chứng từ gốc về cho Ngân hàng nhập khẩu, đồng thời gửi thêm một bộ bản sao cho bên Nhập khẩu.

1.2.2 Kế toán Doanh thu Bán hàng và cung cấp dịch vụ

DT BH&CCDV là tổng số tiền thu được từ các giao dịch và hoạt động phát sinh doanh thu, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Ngoài ra, doanh thu này còn bao gồm các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.

1.2.2.1 Điều kiện ghi nhận Doanh thu Bán hàng và cung cấp dịch vụ a Điều kiện ghi nhận DT BH:

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, DN chỉ ghi nhận DT BH khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;

- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

- DT được xác định tương đối chắc chắn;

- DN đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch BH;

- Xác định được các CP liên quan đến giao dịch BH. b Điều kiện ghi nhận DT CCDV

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, DN chỉ ghi nhận DT cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- DT được xác định tương đối chắc chắn;

- DN đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;

- Xác định được CP phát sinh cho giao dịch và CP để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

1.2.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng:

Chứng từ kế toán là yếu tố quan trọng trong việc ghi nhận doanh thu bảo hiểm và các dịch vụ khác, bao gồm hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho hàng hóa, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bảo hiểm, biên bản giao nhận hàng hóa, bảng thanh toán hàng đại lý, hợp đồng gia công, cùng với các chứng từ thanh toán như phiếu thu và giấy báo nợ ngân hàng.

1.2.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng:

TK 511 - Doanh thu Bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Các khoản thuế gián thu phải nộp

(Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK, thuế bảo vệ môi trường);

- Các khoản giảm trừ DT (CKTM,

GGHB và hàng bán bị trả lại)

- Kết chuyển DT thuần vào TK 911

“Xác định kết quả kinh doanh'

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

DT bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ và DT bất động sản đầu tư của

DN thực hiện trong kỳ kế toán.

1.2.2.4 Phương pháp kế toán Doanh thu Bán hàng và cung cấp dịch vụ

Dựa trên các chứng từ như hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, hợp đồng giá trị gia tăng, và biên bản giao nhận, kế toán ghi nhận vào tài khoản 511 Các nghiệp vụ kế toán phát sinh được trình bày chi tiết trong biểu 1.1a và 1.1b.

1.2.3 Kế toán Các khoản giảm trừ doanh thu

Là những khoản ghi giảm trực tiếp vào DT của DN bao gồm:

- Chiết khấu thương mại: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho KH mua hàng với khối lượng lớn.

- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng theo quy định trong HĐKT.

Giá trị hàng bán bị trả lại đề cập đến doanh thu từ khối lượng hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán Nguyên nhân của việc này có thể bao gồm vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất hoặc không đúng chủng loại và quy cách.

1.2.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng

Chứng từ kế toán quan trọng trong việc ghi nhận giảm trừ doanh thu bảo hiểm bao gồm hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn mua hàng và biên bản đề nghị trả lại hàng.

1.2.3.3 Tài khoản kế toán sử dụng

TK 521 - Các khoản giảm trừ Doanh thu

- Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho

-Số GGHB đã chấp thuận cho người mua hàng;

Doanh thu từ hàng bán bị trả lại sẽ được điều chỉnh bằng cách hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu khách hàng tương ứng với số sản phẩm, hàng hóa đã bán.

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sổ CKTM, GGHB, DT của hàng bán bị trả lại sang

TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định DT thuần của kỳ báo cáo.

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ DT có 3 tài khoản cấp 2

Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại

1.2.3.4 Phương pháp kế toán Các khoản giảm trừ Doanh thu

Hình thức kế toán

Hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp giúp ghi chép và hệ thống hóa thông tin từ các chứng từ kế toán, phù hợp với hình thức kế toán hiện hành Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, có năm hình thức ghi sổ kế toán được quy định.

- Hình thức ghi sổ Nhật ký chung

- Hình thức ghi sổ Nhật ký - Sổ cái

- Hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ

- Hình thức ghi sổ Nhật ký - Chứng từ

- Hình thức ghi sổ trên máy vi tính

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU , CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CAO THĂNG 31 2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng

Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng

Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 20 tháng 03 năm 2007.

Trụ sở của công ty đặt tại số nhà 12, ngách số 7, ngõ số 379, phố Đội Cấn, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Vốn điều lệ là 250.000.000.000 VNĐ

Lĩnh vực kinh doanh

Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng KD chuyên cung cấp nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi, với các mặt hàng chính bao gồm ngô hạt, khô đậu tương, lúa mì, lúa mì Milling Nga, DDGS (bã ngô), khô dầu cọ, khô dầu cải, và cà phê nhân Arabica Công ty nhập khẩu trực tiếp hàng hóa từ nước ngoài và cũng cung cấp sản phẩm từ một số khách hàng trong nước.

Cơ cấu tổ chức của công ty

Để tối ưu hóa quy trình sản xuất và kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần thiết lập một bộ máy quản lý phù hợp với quy mô và hoạt động kinh doanh, đảm bảo tính chuyên môn hóa và tiêu chuẩn hóa Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và cá nhân, cùng với tính thống nhất quyền lực, là yếu tố quan trọng Nhận thức được những yêu cầu này, Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng đã xây dựng bộ máy quản lý theo hình thức chức năng, như thể hiện trong sơ đồ dưới đây.

Nguồn: Phòng Tổng hợp, Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần XNK Cao Thăng

Mỗi phòng ban trong công ty đều mang trên mình chức năng, nhiệm vụ riêng

Hội đồng Quản trị (HĐQT) có trách nhiệm điều hành và quyết định mọi hoạt động của Công ty HĐQT cần nhanh chóng đưa ra các chính sách hợp lý để xử lý các tình huống liên quan đến hoạt động kinh doanh Ngoài ra, HĐQT còn phải phê duyệt các hồ sơ và báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.

Ban Giám đốc được bổ nhiệm bởi HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh, bao gồm việc thiết lập và triển khai kế hoạch kinh doanh, đàm phán và ký kết hợp đồng kinh tế Ngoài ra, phòng còn phụ trách đưa sản phẩm ra thị trường, tư vấn và chăm sóc khách hàng, cũng như theo dõi doanh thu, chi phí và công nợ của khách hàng đối với công ty.

Phòng Xuất Nhập Khẩu (XNK) có nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ và chứng từ liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa cho công ty, đồng thời thực hiện các thủ tục tín dụng tại ngân hàng để hỗ trợ vay vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Phòng Hành chính - Nhân sự

Phòng Hành chính - Nhân sự đảm nhiệm việc quản lý và đào tạo nhân sự, đồng thời kiểm tra và giám sát các bộ phận để đảm bảo tuân thủ các nội quy đã được đề ra.

Nguồn: Phòng Tổng hợp, Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy Ke toán tại Công ty Cổ phần XNK Cao Thăng

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo chức năng, với kế toán trưởng đứng đầu, chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán phù hợp với các hoạt động kinh doanh Dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, các kế toán viên chuyên trách thực hiện nhiệm vụ của mình Mặc dù bộ máy tổ chức gọn nhẹ, nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và nhanh chóng cho các nhà quản trị.

Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh củaCông ty

- Các mặt hàng kinh doanh của công ty có chất lượng ổn định, đảm bảo về yêu cầu chất lượng do KH đưa ra.

- Công ty có nguồn nguyên liệu đầu vào dồi dào, đảm bảo chất lượng.

- Với ưu thế về chất lượng mặt hàng kinh doanh, công ty ngày càng có cơ hội mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm.

- Với sự phân công rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, công ty luôn đảm bảo sự linh hoạt, hiệu quả trong HĐKD của mình.

Thị trường thức ăn chăn nuôi đang ngày càng cạnh tranh với sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp mới Để tồn tại và phát triển, công ty cần duy trì chất lượng sản phẩm, ổn định giá cả và không ngừng cải tiến công nghệ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.

Nguyên tắc kế toán chung được công ty áp dụng

Công ty đang áp dụng chế độ kế toán DN theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014.

- Kỳ kế toán năm dương lịch: bắt đầu từ 1/1 và kết thúc ngày 31/12

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ).

- Phương pháp hạch toán HTK: kê khai thường xuyên.

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng.

- Phương pháp tính GVHB: phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (theo tháng).

Hình thức ghi sổ kế toán

Để phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, công ty hiện áp dụng hình thức ghi sổ kế toán trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán FAST Nhờ đó, việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán, theo dõi các tài khoản và lập báo cáo tài chính đã trở nên đơn giản và hiệu quả hơn.

2.2 Thực trạng kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại

Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng.

Đặc điểm hoạt động bán hàng

Công ty chúng tôi kinh doanh mặt hàng nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi, thuộc danh mục không chịu thuế giá trị gia tăng theo điều 4 của thông tư 219/2013/TT-BTC, hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng.

2.2.1.1 Các phương thức bán hàng tại công ty

Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng chủ yếu áp dụng phương thức bán buôn hàng hóa qua kho, bên cạnh đó cũng thực hiện bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho.

2.2.1.2 Phương thức thanh toán tại công ty

Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng bán hàng theo phương thức thanh toán trực tiếp và bán chịu.

Mặc dù Cao Thăng đã quy định rõ thời gian thanh toán trong hợp đồng kinh tế, vẫn có một số đối tác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn hoặc chưa thanh toán đủ số tiền theo quy định.

Kế toán Doanh thu Bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán ngô hạt là nguồn thu chính của công ty, chiếm gần 60% tổng doanh thu BH&CCDV trong năm 2018, theo số liệu từ phòng Kế toán.

2.2.2.1 Chứng từ, tài khoản sử dụng để ghi nhận Doanh thu Bán hàng và cung cấp dịch vụ a Chứng từ sử dụng: HĐKT (biểu 2.1); PXK (biểu 2.2); HĐ GTGT (biểu 2.3); BBGN hàng hóa (biểu 2.5); b Tài khoản sử dụng: Để theo dõi và hạch toán DT BH, kế toán mở TK 511 Vì công ty kinh doanh nhiều mặt hàng nên kế toán thực hiện mở chi tiết TK DT theo từng mặt hàng:

TK 5112 - DT Khô đậu tương

TK 5114 - DT DDGS (Bã ngô);

TK 5115 - DT Khô dầu cọ

TK 5116 - DT Khô dầu cải

2.2.2.2 Quy trình ghi nhận Doanh thu Bán hàng và cung cấp dịch vụ

Công ty nhập kho hàng hóa mua về, sau đó lập PNK làm căn cứ ghi thẻ kho.

KH liên hệ với bộ phận kinh doanh để thương lượng giá lô hàng và nhận phiếu xác nhận đặt hàng Nhân viên kinh doanh lập hợp đồng kinh tế (HĐKT) và sau khi ký kết, tiến hành lập phiếu xuất kho (PXK) để kế toán xuất hóa đơn giá trị gia tăng (HĐ GTGT) HĐ GTGT được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại bộ phận bán hàng, liên 2 giao cho khách hàng, và liên 3 lưu tại phòng kế toán Kế toán lập biên bản giao nhận hàng hóa (BBGN) thành 2 bản, một bản giao cho bên mua và một bản lưu trữ Tài liệu (PXK, HĐ GTGT, HĐKT, BBGN) được gửi để phê duyệt bởi Kế toán trưởng và Giám đốc Sau khi bên mua xác nhận đủ hàng và thanh toán, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán (GVHB) và doanh thu bán hàng (DT BH), sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán FAST, tự động cập nhật vào các sổ chi tiết và sổ cái.

Vào ngày 18/11/2018, Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng đã nhập khẩu 62.385kg ngô hạt từ Công ty Cổ phần CBot Việt Nam để bán buôn trực tiếp cho Công ty Cổ phần Hưng Gia Nam với giá 5.400 đồng/kg, trong khi giá vốn của lô hàng là 4.850 đồng/kg Công ty Hưng Gia Nam đã thanh toán đầy đủ số tiền hàng trong thời hạn quy định theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Căn cứ vào HĐKT, kế toán lập PXK (biểu 2.2); HĐ GTGT tương ứng (biểu 2.3) và BBGN (biểu 2.5).

Kế toán ghi nhận DT BH, GVHB lô hàng:

- Kế toán ghi nhận DT BH:

- Kế toán ghi nhận GVHB lô hàng:

- Hưng Gia Nam chuyển tiền hàng, kế toán ghi nhận:

Dữ liệu từ nguồn này sẽ được nhập vào phần mềm kế toán, giúp tự động cập nhật các sổ sách kế toán liên quan, bao gồm sổ chi tiết tài khoản 5111, sổ cái tài khoản 511 và sổ chi tiết tài khoản khác.

6321, sổ cái TK 632, sổ Nhật ký chung).

Kế toán Các khoản giảm trừ Doanh thu

DT BH của công ty bị giảm là do một lượng hàng xuất bán ra bị trả lại Vì

Trong quá trình vận chuyển DN KD nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi, thời tiết thất thường có thể gây hư hỏng và giảm chất lượng hàng hóa Hệ quả là không thể tránh khỏi việc khách hàng trả lại sản phẩm đã bán.

2.2.3.1 Chứng từ, tài khoản sử dụng ghi nhận các khoản giảm trừ Doanh thu a Chứng từ sử dụng: HĐKT (biểu 2.8); PXK (biểu 2.9); HĐ GTGT (biểu 2.10); BBGN (biểu 2.11); Biên bản đề nghị trả lại hàng (biểu 2.12); PNK (biểu 2.13). b Tài khoản sử dụng: Để theo dõi và hạch toán Hàng bán bị trả lại, kế toán mở TK 5212 Vì công ty KD nhiều mặt hàng nên kế toán thực hiện mở chi tiết TK Hàng bán bị trả lại theo từng mặt hàng như sau:

TK 52121 - Ngô hạt bị trả lại

TK 52122 - Khô đậu tương bị trả lại

TK 52123 - Lúa mỳ bị trả lại

TK 52124 - DDGS (Bã ngô) bị trả lại

TK 52125 - Khô dầu cọ bị trả lại

TK 52126 - Khô dầu cải bị trả lại

2.2.3.2 Quy trình ghi nhận các khoản giảm trừ Doanh thu

Khi hàng hóa bị trả lại, bên mua cần lập Biên bản trả hàng nêu rõ lý do và kèm theo bản sao Hóa đơn Giá trị Gia tăng (HĐ GTGT) của lô hàng Sau khi công ty chấp nhận việc nhận lại hàng, kế toán sẽ lập Phiếu Nhập Kho (PNK) cho số hàng trả lại và thực hiện hạch toán vào tài khoản 5212.

Khi hàng bán bị trả lại, PNK sẽ giống như PNK thông thường Kế toán cần tập hợp các chứng từ phát sinh để nhập dữ liệu vào phần mềm FAST, giúp dữ liệu tự động cập nhật vào Sổ cái TK 5212 và Nhật ký chung.

Vào ngày 24/11/2018, Công ty Cổ phần Thức ăn chăn nuôi Vina đã mua 845.600 kg ngô hạt với giá 5.250 đồng/kg, trong khi giá vốn xuất kho là 4.814,8 đồng/kg Sau khi kiểm nhận hàng hóa, Vina đã yêu cầu trả lại 5.600 kg ngô hạt do không đạt quy cách chất lượng theo hợp đồng kinh tế đã ký Công ty Cao Thăng đã tiếp nhận yêu cầu trả lại hàng và đồng ý hoàn trả tiền cho khách hàng, đồng thời nhập hàng về kho.

Căn cứ vào HĐKT (biểu 2.8), kế toán lập PXK (biểu 2.9), HĐ GTGT (biểu 2.10), BBGN (biểu 2.11) Kế toán ghi nhận DT BH và GVHB lô hàng:

- Kế toán ghi nhận DT BH:

- Kế toán ghi nhận GVHB lô hàng:

Do thời tiết không thuận lợi, một phần hàng giao đã bị hư hỏng Theo Điều 2 của Hợp đồng Kinh tế, Vina có quyền từ chối nhận số hàng này Vina đề nghị trả lại hàng hư hỏng (biểu 2.12), và thủ kho sẽ tiếp nhận lại hàng và lập biên bản nhận hàng (biểu 2.13).

Kế toán ghi nhận khoản giảm trừ DT và ghi tăng hàng hóa nhập lại kho:

- Kế toán ghi nhận giảm trừ DT BH vào TK 52121 như sau:

- Đồng thời, kế toán ghi nhận số hàng hóa nhập lại vào kho, ghi tăng HTK và giảm GVHB:

Kế toán nhập liệu từ các chứng từ phát sinh vào phần mềm máy tính, giúp tự động chuyển dữ liệu nghiệp vụ vào sổ cái TK 5212 và sổ Nhật ký chung.

Kế toán Gía vốn hàng bán

2.2.4.1 Chứng từ, tài khoản sử dụng để ghi nhận Giá vốn hàng bán a Chứng từ sử dụng: PXK (biểu 2.2, 2.9); HĐ GTGT (biểu 2.3, 2.10); sổ chi tiết NXT (biểu 2.15) b Tài khoản sử dụng: Để theo dõi và hạch toán GVHB, kế toán mở TK 632 Vì công ty KD nhiều mặt hàng nên kế toán thực hiện mở chi tiết TK GVHB theo từng mặt hàng như sau:

TK 6322 - GVHB Khô đậu tương

TK 6324 - GVHB DDGS (Bã ngô);

TK 6325 - GVHB Khô dầu cọ

TK 6326 - GVHB Khô dầu cải

2.2.4.2 Quy trình ghi nhận Giá vốn hàng bán

Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng lựa chọn phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ theo tháng để tính giá vốn hàng bán (GVHB) do số lượng mặt hàng lớn và tần suất nhập kho, xuất kho liên tục Để ghi nhận GVHB, công ty sử dụng phiếu xuất kho (PXK), trong đó quy trình thực hiện bao gồm lập phiếu yêu cầu xuất hàng, xin duyệt lệnh xuất của Giám đốc và kế toán trưởng, chuẩn bị hàng và lập PXK thành ba bản để chuyển cho bên mua, kế toán lưu giữ và lưu tại kho.

Kế toán sử dụng phần mềm Fast để nhập dữ liệu từ PNK, giúp tự động cập nhật sổ chi tiết Nhập - Xuất - Tồn cho từng loại hàng hóa Vào cuối tháng, phần mềm sẽ tự động tính giá vốn hàng bán (GVHB) và ghi vào sổ chi tiết tài khoản 632, sổ cái tài khoản 632, cũng như sổ Nhật ký chung, đảm bảo quy trình kế toán diễn ra nhanh chóng và chính xác.

Ngày nhập Số lượng (kg) Giá nhập (đồng/kg) Thành tiền

Ví dụ minh họa 3 về tính GVHB Ngô hạt tháng 11:

Bảng 2.1: Tình hình nhập Ngô hạt trong tháng 11/2018 của Cao Thăng

Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng

Cuối tháng 11, kế toán tính GVHB của tháng 11:

, , ι 44.469.922.S50 Đơn giá xuất kho = — — = 4.814,8 đong/kg s

Kế toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lýdoanh nghiệp

2.2.6 Chứng từ, tài khoản sử dụng ghi nhận Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp

2.2.7 Chứng từ sử dụng: HĐ GTGT đầu vào (Hóa đơn tiền điện, nước, Hóa đơn tiếp khách, Hóa đơn mua xăng dầu (biểu 2.19), Hóa đơn mua văn phòng phẩm, ); Phiếu chi tiền mặt (biểu 2.18); Bảng thanh toán lương cho nhân viên BH, QLDN (biểu 2.21);.

2.2.8 Tài khoản sử dụng: tài khoản 641, 642

2.2.5.1 Quy trình ghi nhận Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp

Khi bộ phận BH, QLDN cần chi tiền, nhân viên phải lập phiếu đề nghị chi và chuyển cho Giám đốc cùng kế toán trưởng ký duyệt Sau khi được phê duyệt, phiếu chi sẽ được chuyển đến phòng kế toán để lập thành 2 liên: một liên lưu lại cho kế toán thanh toán và một liên giao cho người đề nghị chi Phiếu chi cần có chữ ký của Giám đốc và kế toán trưởng để thủ quỹ tiến hành chi tiền Nhân viên BH, QLDN phải ký nhận trên phiếu chi sau khi nhận tiền.

Dựa trên các chứng từ hiện có, kế toán sẽ ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bảo hiểm và quản lý doanh nghiệp vào hệ thống máy tính Dữ liệu này sẽ được tự động chuyển vào các sổ chi tiết tài khoản 641, sổ cái tài khoản 641, sổ chi tiết tài khoản 642, sổ cái tài khoản 642 và sổ Nhật ký chung.

2.2.9 Kế toán Doanh thu Hoạt động tài chính

Vào năm 2018, công ty ghi nhận sự phát sinh không đáng kể trong hoạt động tài chính do lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện, cùng với khoản chiết khấu thanh toán nhận được khi Cao Thăng thanh toán tiền hàng sớm.

2.2.6.1 Chứng từ, tài khoản sử dụng ghi nhận Doanh thu Hoạt động tài chính a Chứng từ sử dụng: GBC; Sổ phụ của Ngân hàng; Phiếu chi; b Tài khoản sử dụng: tài khoản 515, 111, 112,.

2.2.6.2 Quy trình ghi nhận Doanh thu Hoạt động tài chính

Công ty áp dụng phương pháp tỷ giá bình quân gia quyền lưu động để hạch toán ngoại tệ Khi thực hiện thanh toán nhập khẩu bằng USD qua ngân hàng SHB, công ty sẽ phải đối mặt với chênh lệch tỷ giá do tỷ giá thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ Theo quy định, các tài khoản phản ánh tài sản, doanh thu, chi phí được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh, trong khi các tài khoản thanh toán gốc ngoại tệ được ghi nhận theo tỷ giá hạch toán Cuối kỳ, kế toán sẽ đánh giá lại các khoản có gốc ngoại tệ để ghi nhận lãi hoặc lỗ do đánh giá lại cuối kỳ, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Dựa vào sổ chi tiết tài khoản 1112, doanh nghiệp có thể xác định tỷ giá hạch toán cũng như theo dõi thanh toán với nhà cung cấp để xác nhận tỷ giá thực tế Qua đó, doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu một cách chính xác.

Ngoài ra, kế toán đối chiếu với tờ khai hải quan để xác nhận giá trị lô hàng nhập khẩu.

Dựa vào các chứng từ phát sinh, kế toán ghi nhận doanh thu hợp đồng tài chính vào máy tính Hệ thống sẽ tự động cập nhật dữ liệu vào các sổ chi tiết tài khoản 515 và sổ cái tài khoản liên quan.

515 (biểu 2.26) và sổ Nhật ký chung (biểu 2.36).

2.2.10.Kế toán Chi phí Hoạt động tài chính

CP HĐTC phát sinh năm 2018 gần 6 tỷ đồng, chủ yếu phát sinh từ lãi vay

2.2.7.1 Chứng từ, tài khoản sử dụng ghi nhận Chi phí Hoạt động tài chính a Chứng từ sử dụng: GBN Ngân hàng; Đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ; Hợp đồng tín dụng; b Tài khoản sử dụng: tài khoản 635, 112,.

2.2.7.2 Quy trình ghi nhận Chi phí Hoạt động tài chính Đối với khoản lãi vay của Ngân hàng, khi nhận được đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ, kế toán kiểm tra lại số tiền giải ngân, thời hạn vay và lãi suất vay. Định kỳ đến ngày nộp lãi, kế toán chuyển tiền về TK của Ngân hàng Sau khi nhận được GBN, kế toán đối chiếu với tiền lãi đã tính hạch toán trên phần mềm Fast.

Khoản lãi vay được tính theo công thức:

Số tiền vay X So ngày trả lãi X Lãi suất (%)

Vào ngày 2 tháng 4 năm 2018, Công ty Cao Thăng đã ký hợp đồng vay 600.000.000 đồng từ Ngân hàng SHB - Chi nhánh Trung Hòa-Nhân Chính với thời hạn 6 tháng và lãi suất 7,5% mỗi năm Lãi suất sẽ được trả vào ngày 6 hàng tháng, trong khi gốc sẽ được thanh toán vào cuối kỳ, với ngày trả lãi đầu tiên là 5 tháng 5 năm 2018.

Chứng từ kế toán sử dụng: Đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ, GBN của Ngân hàng.

Ngày 5/6/2018, Kế toán tiến hành tạm tính số tiền lãi phải nộp để so sánh với báo nợ của Ngân hàng.

Kế toán kiểm tra số lãi trên GBN Ngân hàng gửi về; nếu các số liệu khớp đúng, sẽ tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán Hệ thống sau đó sẽ tự động chuyển các sổ chi tiết TK 635, sổ cái TK 635 và sổ Nhật ký chung.

2.2.11 Kế toán Thu nhập khác

2.2.8.1 Chứng từ, tài khoản sử dụng ghi nhận thu nhập khác a Chứng từ sử dụng: Biên bản thanh lý TSCĐ (biểu 2.30); HĐ GTGT thanh lý TSCĐ (biểu 2.31); Phiếu thu tiền mặt (biểu 2.32); b Tài khoản sử dụng: tài khoản 711

2.2.8.2 Quy trình ghi nhận Thu nhập khác

Công ty ghi nhận thu nhập từ hoạt động thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) như máy photo và điều hòa Khi có nhu cầu thanh lý, hội đồng thanh lý gồm giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng Hành chính và trưởng ban Kỹ thuật sẽ tiến hành kiểm tra và đánh giá TSCĐ Sau đó, hội đồng sẽ liên hệ với bên có nhu cầu để thỏa thuận giá Kế toán sẽ lập hóa đơn xác nhận thu nhập khác cho công ty và nhập liệu vào phần mềm kế toán, từ đó tự động chuyển vào các sổ sách liên quan như sổ chi tiết tài khoản 711 và sổ cái.

TK 711 (biểu 2.34) và sổ Nhật ký chung (biểu 2.36)).

Vào ngày 31/10/2018, Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng đã thanh lý 3 chiếc điều hòa Panasonic cho Công ty TNHH Thiết bị văn phòng T&T với giá 4 triệu đồng mỗi chiếc, trong khi nguyên giá của mỗi chiếc điều hòa là 12 triệu đồng T&T đã thanh toán bằng tiền mặt Cao Thăng đã mua và đưa vào sử dụng các điều hòa này từ ngày 1/1/2015, và công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng với thời gian sử dụng ước tính là 5 năm.

Kế toán Xác định kết quả kinh doanh

CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CAO THĂNG.

3.1 Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng.

Sau thời gian nghiên cứu về kế toán tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng, tôi nhận thấy rằng hệ thống kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty đã có những ưu điểm nhất định, nhưng vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục.

3.1.1.1 về hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng, hạch toán kế toán

Công ty tuân thủ đầy đủ hệ thống chứng từ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, đảm bảo các chứng từ kế toán được lập chính xác theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có đủ số liên, chữ ký và dấu theo quy định Việc sắp xếp và lưu trữ chứng từ được thực hiện khoa học, giúp việc tìm kiếm trở nên nhanh chóng và chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý trong công tác kiểm tra và kiểm soát.

Hệ thống kế toán của công ty được xây dựng khá chi tiết dựa trên hệ thống

Theo TK kế toán của Thông tư 200/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, công ty có khả năng theo dõi chi tiết các đối tượng hạch toán, từ đó nâng cao độ tin cậy của thông tin kế toán.

Công ty sử dụng hình thức kế toán trên máy, giúp ghi chép và xử lý số liệu một cách thuận tiện Phương pháp này không chỉ tiết kiệm thời gian và công sức mà còn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời.

3.1.1.2 về quy trình luân chuyển chứng từ

Các chứng từ được quản lý chặt chẽ qua quy trình từ phát sinh, phê duyệt đến kiểm tra, ghi sổ và lưu trữ Quy trình kế toán bao gồm các bước như nhập - xuất hàng, mua hàng, tạm ứng và hoàn ứng, kiểm soát công nợ, và tổng kết BH, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU,

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. GS.TS. Đặng Thị Loan, 2013. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Tái bản lần thứ 2, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 646 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Nhà XB: NXB ĐH Kinh tế Quốc dân
6. Trần Thị Hồng Mai, 2014. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại, Nxb Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệpthương mại
Nhà XB: Nxb Giáo dục Việt Nam
7. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, 2015. Phân tích báo cáo tài chính. Tái bản lần thứ 3, NXB: Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 355 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích báo cáo tài chính
Nhà XB: NXB: Đại học Kinh tế Quốc dân
1. Bộ Tài chính, 2001. Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt nam (đợt I) Khác
2. Bộ Tài Chính, 2013. Thông tư 123/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Khác
3. Bộ Tài Chính, 2013. Thông tư 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng Khác
4. Bộ Tài Chính, 2014. Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Khác
8. Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng, 2018. Báo cáo tài chính Khác
9. Tài liệu, sổ sách thuộc phòng Tổng hợp, phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cao Thăng.10. Website Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng Trang - 471 hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu cao thăng,khoá luận tốt nghiệp
ng Trang (Trang 8)
Hình thức thanh toán: Tiền mặt - 471 hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu cao thăng,khoá luận tốt nghiệp
Hình th ức thanh toán: Tiền mặt (Trang 105)
BIỂU 2.21: TRÍCH BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG - 471 hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu cao thăng,khoá luận tốt nghiệp
2.21 TRÍCH BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (Trang 107)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w