LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Khái quát về hoạt động doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại
1.1.1 Một số khái niệm về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Mốt số vấn đề chung về doanh thu a, Doanh thu hoạt động kinh doanh là tổng các lợi kinh tế doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về "Doanh thu và thu nhập khác" cùng các chuẩn mực kế toán liên quan Điều kiện để ghi nhận doanh thu theo VAS 14 là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
14) được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
Doanh thu bán hàng hóa:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp sẽ thu hồi hoặc sẽ thu lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả nắng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán;
Để xác định chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí hoàn thành cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu khác Doanh thu này chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện nhất định.
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó;
Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn và bao gồm cả thu nhập khác từ các hoạt động không thường xuyên Các khoản thu này có thể đến từ thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt khách hàng vì vi phạm hợp đồng, các khoản nợ không đòi được, cũng như các khoản thuế được giảm trừ hoặc hoàn lại.
1.1.1.2 Một số vấn đề chung về chi phí a, Khái niệm: chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa(quy định tại TT133/2016TT- BTC) b, Các loại chi phí:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp Những khoản này được tính vào giảm trừ doanh thu ghi nhận ban đầu, giúp xác nhận doanh thu thuần và là cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Giá vốn hàng bán là tổng hợp các chi phí cần thiết để hàng hóa có mặt tại kho, bao gồm giá mua từ nhà cung cấp, bảo hiểm, thuế VAT và phí vận chuyển.
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, như lương nhân viên bộ phận quản lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp Ngoài ra, còn có chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động và khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng hợp các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ Những khoản chi này bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, cũng như chi phí bảo quản, đóng gói và vận chuyển hàng hóa.
Chi hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi liên quan đến đầu tư bên ngoài, như tri trả lãi vay, chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động đầu tư và các chi phí tài chính khác.
Chi phí khác: các khoản phát sinh do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Một số vấn đề chung về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là sự so sánh giữa chi phí và thu nhập của công ty trong một kỳ nhất định Nếu thu nhập vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại, nếu thu nhập thấp hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ Việc xác định kết quả kinh doanh thường được thực hiện vào cuối tháng, quý hoặc năm, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp.
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh = Kết quả hoạt động bán hàng + Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động khác.
Quản lý thanh toán là yếu tố quan trọng trong quá trình cung cấp hàng hóa của công ty, giúp giảm tỷ lệ chiếm dụng vốn và tăng khả năng tái quay vòng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Hiện nay, doanh nghiệp sử dụng hai hình thức thanh toán.
Khách hàng có thể thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong quá trình cung cấp hàng hóa Nếu thanh toán đúng hạn, khách hàng sẽ nhận được chiết khấu Ngược lại, nếu thanh toán muộn, khách hàng có thể phải chịu lãi suất trên số tiền nợ theo thỏa thuận đã ký kết.
Thanh toán trước: là hình thức doanh nghiệp có thể yêu cầu khách hàng thanh toán trước một khoản trước khi khách hàng nhận được hàng hóa.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến quá trình doanh thu của doanh nghiệp Nhiệm vụ chính của họ là đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc ghi nhận doanh thu, góp phần vào việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
+ Thực hiện các báo cáo bán hàng, doanh thu hay lập các phiếu doanh thu.
+ Làm các báo cáo về các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Kiểm tra số lượng hàng hóa, doanh thu bán hàng và cập nhật cho kế toán trưởng hoặc bộ phận kế toán trong ngày.
+ Lưu trữ các hóa đơn bán hàng và so sánh với hóa đơn sử dụng trước đó.
+ Điều chỉnh các khoản giảm trừ, đảm bảo mọi vấn đề liên quan đến giảm trừ doanh thu được phê duyệt của cấp trên.
+ Làm các báo cáo tổng hợp để gửi kế toán trưởng xem xét và duyệt.
+ Kiểm tra đột xuất các đại lý hay điểm bán hàng về doanh thu bán hàng.
+ Cùng thủ quỹ kiểm tra đột xuất và định kỳ tất cả các quỹ nội công ty.
Thông qua báo cáo kế toán, nhà nước có thể theo dõi tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, cũng như kiểm tra việc chấp hành chính sách và nghĩa vụ của doanh nghiệp Đồng thời, các đối tác cũng nhận được thông tin về khả năng mua bán và cung cấp hàng hóa của doanh nghiệp, giúp họ đưa ra quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc hợp tác kinh doanh.
Nội dung kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch, các khoản giảm trừ
+ Hóa đơn GTGT( dùng cho doanh nghiệp áp dụng tính GTGT theo phương pháp khấu trừ)
+ Hóa đơn bán hàng thông thưởng( dành cho các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc các mặt hàng không chịu thuế GTGT)
+ Phiếu chi, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng( nếu doanh nghiệp thực hiện việc thanh toán thông qua chuyển khoản hoặc tiền mặt)
+ Hợp đồng kinh tế với khách hàng
+ Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi
+ Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, biên bản thỏa thuận giảm giá.
Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Bên nợ ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ kế toán Đồng thời, bên nợ cũng phản ánh doanh thu được kết chuyển từ tài khoản xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ.
Bên có: phản ánh các khoản doanh thu từ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, phát sinh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản 511 (theo TT133/2016/TT-BTC) có 4 tài khoản cấp 2 và không có số dư cuối kỳ:
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng.
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5118: Doanh thu khác
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGTtheo phương pháp khấu trừ:
* Kế toán doanh thu theo phương pháp bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 1 1: Doanh thu bán hàng theo hình thức bán buôn, bán lẻ trực tiếp
-GTGT đâu ra phái nộp
* Ke toán doanh thu theo phương pháp bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1 2: Kế toán doanh thu theo phương pháp bán hàng trả chậm trả góp trá ngay
Doanh thu bán hàng theo giá bán
* Ke toán doanh thu qua phương thực bán hàng qua đại lý, ký gửi:
Tại đơn vị giao đại lý:
Sơ đồ 1 3: Sơ đồ kế toán doanh thu theo phương pháp bán hàng qua đại lý (Tại đơn vị giao đại lý)
TỉIItẽ GTGTphai nộp Thue GTGT được khấu trừ
Tại đơn vị nhận đại lý:
Sơ đồ 1 4: Sơ đồ kế toán doanh thu thep phương thức bán hàng qua đại lý (Tại đơn vị nhận đại lý)
* Ke toán doanh thu theo phương pháp đổi hàng
Sơ đồ 1 5: Kế toán doanh thu thep phương pháp hàng đổi hàng
DT hàng hoá đem đi trao đỏi
VAT hàng hoá đem đi trao đổi
So chênh lệch nhó hơn giừa hàng xuất bán SO với hàng nhập về
Ke toán các khoản giảm trừ doanh thu:
So chềnh lệch lớn hơn giừa hàng xuất bán SO với hàng nhập về
Giá trị hàng hoá nhận 1 từ trao đôi
VAT hàng hoá nhận ve từ ưao đỏi
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1 6: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chiếu khấu thương mại, giám giá hàng bán, hàng báì' bị trá lại
Doanh thu bán hàng và cung câp dịch vụ
Giảm các khoán thuế phái nộp
Các khoán thuế phái nộp
+ Đối với hàng hóa mua về để bán không qua chế biến
Giá vốn hàng = Trị g iá mua , , Chi phí mua hàng của hàng xuất + phân bổ cho hàng xuất
1.2.2.2 Các phương pháp xác định hàng xuất kho
Theo VAS 02 việc tính giá trị hàng xuất kho được áp dụng theo một trong các phương pháp như sau:
Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị hàng tồn kho được xác định dựa trên giá trị trung bình của các loại hàng tương tự đầu kỳ và giá trị hàng mới mua hoặc sản xuất trong kỳ Việc tính giá trị trung bình có thể thực hiện theo từng thời kỳ hoặc khi nhập lô hàng mới, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Trị giá đơn _ Số lượng hàng Đơn giá bình hàng xuất bán xuất bán quân Đơn giá bình quân gia quyền có thể tính theo các cách sau:
Cách 1 : Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Giá thực tế tồn đầu kỳ và giá đơn vị bình quân của lượng hàng nhập trong kỳ dự trữ (cuối kỳ) được tính bằng cách chia tổng lượng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ cho nhau Mặc dù phương pháp này đơn giản và dễ thực hiện, nhưng độ chính xác không cao Việc tính toán thường dồn vào cuối tháng, ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung Ngoài ra, phương pháp này yêu cầu tính giá theo từng danh mục nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ.
Cách 2: Phương pháp bình quân gia quyền theo mỗi lần nhập:
Giá thực tế từng loài tồn sau
Giá đơn vị bình quân _ mỗi lần nhậ p sau mỗi lần nhập Lượng thực tế từng loại tồn sau mỗi lần nhập
Cách tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập giúp khắc phục nhược điểm của phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ, mang lại độ chính xác cao và cập nhật kịp thời Tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu tốn nhiều công sức và cần thực hiện tính toán nhiều lần.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước FIFO
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Theo đó, giá trị hàng xuất kho được xác định dựa trên giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ, trong khi giá trị hàng tồn kho còn lại được tính theo giá của hàng nhập kho gần cuối kỳ Phương pháp này giúp quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả và phản ánh chính xác chi phí liên quan đến hàng hóa.
1.2.2.3 Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Chứng từ sử dụng: kế toán giá vốn hàng bán sử dụng các chứng từ sau:
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
+ Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” được sử dụng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư, cũng như giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp trong kỳ Tài khoản này cũng bao gồm các chi phí liên quan như chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư và chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư Đặc biệt, tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Khi hàng hóa đã được tiêu thụ kế toán phản ánh giá vốn hàng hóa theo phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho.
Phương pháp kế khai thưởng xuyên là phương pháp kế toán ghi chép liên tục các nghiệp vụ liên quan đến nhập kho, xuất kho và tồn kho của hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho (HTK) Phương pháp này giúp theo dõi chính xác tình hình hàng hóa, từ đó hỗ trợ quản lý hiệu quả nguồn lực và tối ưu hóa quy trình kinh doanh.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không ghi chép thường xuyên tình hình nhập xuất hàng hóa trên các tài khoản HTK như 151, 156, 157 Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp thực hiện kiểm kê thực tế để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Xác định giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên mang lại nhiều ưu điểm Doanh nghiệp có khả năng xác định và đánh giá số lượng cũng như giá trị hàng tồn kho tại các thời điểm khác nhau, giúp đáp ứng nhu cầu kiểm tra Việc quản lý hàng tồn kho liên tục cho phép doanh nghiệp điều chỉnh kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh, đồng thời giảm thiểu sai sót trong công tác quản lý.
Sơ đồ 1 7: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương phép KKTX
Nhập kho hàng trà lại
TK 156 Xuất kho bán trực tiếp
Xuat kho hàng gữi bán
Hàng gừi bán không qua kho
Mua hàng không nhập kho giao bán hàng tay ba
Hàng xác định đà bán
Xác định giá vốn theo phương phép kiểm kê định kỳ
Trị giá vốn hàng xuất bán
Trị giá hàng tồn đầu kỳ
Trị giá hàng tồn cuối kỳ Ưu điêm: Giảm khối lượng ghi chep, giảm bớt sự cồng kềnh của việc ghi chép sổ.
Sơ đồ 1 8: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
Trị giá vồn cùa sản P hầm, hàng hóa, dịch vụ xuất bản
Ket chuyển giá vốn hàng bản khi xác định kết quả kinh doanh
ắ⅛; hao hụt mất mỏt hàng tồn kho được tính vào giả vôn hàng bán
Chi phí sản xuát chung vượt quá mức bình thường
Hoàn nhập dự phòng giảm giả hàng tồn kho
Trích ỉ ộp dự phòng giâm giả hàng tôn kho
1.2.3 Ke toán xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
1.2.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng, nhân viên QLDN
- Bảng trích khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp
- Phiếu chi tiền mặt mua ngoài phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp
- Hóa đơn mua hàng, hóa đơn báo nợ của ngân hàng
- Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” Tài khoản 642 gồm 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 “ chi phí bán hàng”
- Tài khoản 6422 “ chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1 9: Kế toán xác định chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Tỉền ỉươììg các khoán trích ĩheo lương nhân Các khữán ghi giãn
CP bán hứng. _ viên BH QLDN k CPQLDN
CP vật liệu, cõng cụ dụng cụ (Phán bổ ỉ ỉầìì/ * ,
Trich khấu hao tái TK 133 sàn cổ định -T
CP dịch vụ ìỉiua ngoài Ifl
1.2.4 Doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
1.2.4.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
+ Giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng
+ Hợp đồng mua bán công cụ tài chính,
+ Tài khoản 515 “ doanh thu hoạt động tài chính”
+ Tài khoản 635 “ chi phí hoạt động tài chính”
+ Tài khoản 635 và tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1 10: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính động đầu tư,
Lo bán các khoản đầu tư
Sơ đồ 1 11: Kế toán xác định chi phí tài chính
Bán các khoán đầu tư chiết khâu thanh toán TK 129,229 cho người mua, các chi phí liên quan đến hoạt
Lãi tiên vay phải ưà Khấu hao TSCD cho thuê hoạt động
Chênh ỉệch tỉ giá ngoai tệ giảm
1.2.5 Ke toán thu nhập khác và chi phí khác
1.2.5.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Biên lai thanh lý hợp đồng và biên bản bồi thường là những tài liệu quan trọng trong quá trình nhận bồi thường hợp đồng Ngoài ra, phiếu thu, phiếu chi, cùng với giấy báo nợ và giấy báo có của ngân hàng cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý tài chính và đảm bảo tính minh bạch trong giao dịch.
+ Tài khoản 711 “ Thu nhập khác”
+ Tài khoản 811 “ Chi phí khác”
+ Tài khoản 711 và tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1 12: Sơ đồ kế toán thu nhập khác
Thu thanh lý, nhượng bán TSCD mòn
Tiền phạt vĩ phạm hợp đong
NPT không xác định được chù được tính vào thu nhập khác
Nhận tài ượ, biêu tặng vật tư, hàng hóa,
Sơ đồ 1 13: Sơ đồ kế toán chi phí khác
Các chi phí khác bằng tiền, chi phí thanh ỉỷ, nhượng bán
KJc CP bán hàng CP quản ỉý doanh nghiệp thực tể PS trong kỳ
KJc CP khác phát sinh trong kỳ
TK 515 £4: DThoqt động tải chính
1.2.6 Xác định kết quả kinh doanh 1.2.6.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
+ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1 14: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kfc trị giá vón của hàng ho á đã bán
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT TỰ HOÀNG
Khái quát công ty cổ phần hóa chất và vật tư y tế Hoàng Hà
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
+ Tên công ty: Công ty cổ phần hóa chất vật tư y tế Hoàng Hà
+ Tên giao dịch: HOANG HA MEQ., JSC
+ Địa chỉ trụ sở chính: Số 1, lô 1A, đường Vũ Phạm Hàm, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
+ Ngân hàng giao dịch: Eximbank-CN Hai Bà Trưng
+ Số tài khoản ngân hàng: 170214851010636
+ Người đại diện pháp luật: CHU THỊ THU HÀ
+ Công ty thành lập ngày 24/4/2006
+ Lĩnh vực kinh doanh: chuyên cung cấp các sản phẩm vật tư y tế
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần hóa chất vật tư y tế Hoàng Hà, với 14 năm hoạt động, chuyên cung cấp sản phẩm y tế chất lượng cao, tự hào là nhà cung cấp thiết bị y tế với giá cả hợp lý và chất lượng hoàn hảo Với khẩu hiệu “Luôn luôn vì sức khỏe cộng đồng”, công ty nỗ lực trở thành cầu nối giữa các sản phẩm y tế hiện đại và các đối tác Sự tin tưởng của khách hàng là động lực lớn để công ty không ngừng cải tiến và mang đến những sản phẩm tốt hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng khách hàng.
Trong quá trình cung cấp sản phẩm ra thị trường, doanh nghiệp áp dụng nhiều phương thức thanh toán linh hoạt để tạo sự thuận tiện cho khách hàng Hiện tại, công ty đang sử dụng ba hình thức thanh toán chính: thanh toán ngay, thanh toán trả chậm và thanh toán trả trước.
Giám đốc là người lãnh đạo trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, chịu trách nhiệm pháp lý toàn diện trước pháp luật Họ quản lý, vận hành và chỉ đạo các hoạt động kinh doanh thương mại, đồng thời ký duyệt các chứng từ liên quan đến thu chi và thanh toán hàng hóa do phòng kế toán và các phòng ban khác trình lên.
Phó giám đốc là thành viên quan trọng hỗ trợ giám đốc trong việc ra quyết định kinh doanh và chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại tại doanh nghiệp Họ thường được ủy quyền để thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình kinh doanh và tham mưu cho giám đốc trong việc triển khai các chiến lược, phương án kinh doanh hiệu quả.
Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch tiếp thị và phân phối sản phẩm Họ cũng tư vấn cho ban giám đốc về việc mở rộng hoặc thu hẹp thị trường Đặc biệt, phòng kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với phòng kế toán, từ việc tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng qua điện thoại hoặc trực tiếp, cho đến việc thông báo cho phòng kế toán để lập hóa đơn, phiếu thu và xuất kho hàng hóa.
Phòng kế toán tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch toán thu nhập, chi phí và theo dõi tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp Đơn vị này cung cấp thông tin tài chính cần thiết cho ban giám đốc, đồng thời tư vấn chiến lược kinh doanh nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực.
Bộ phận kho có nhiệm vụ kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hóa khi nhận phiếu xuất, nhập kho từ phòng kế toán Dựa vào hóa đơn chứng từ, bộ phận tiến hành xuất hàng, đóng gói và gửi đi Đồng thời, họ cũng ghi chép số lượng hàng hóa nhập xuất vào thẻ kho, và kế toán sẽ định kỳ xuống kho để nhận chứng từ.
Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán của công ty, có nhiệm vụ giám sát, quản lý và kiểm tra các hoạt động kế toán Họ chịu trách nhiệm báo cáo với ban giám đốc về độ tin cậy của các thông tin tài chính.
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý thu chi trong đơn vị, dựa vào các chứng từ và hóa đơn hợp pháp để thực hiện việc xuất nhập quỹ và ghi chép sổ sách một cách chính xác.
Kế toán mua hàng bao gồm việc tiếp nhận các chứng từ liên quan đến quy trình mua sắm, đối chiếu hàng hóa với hóa đơn và ghi chép nhu cầu mua hàng của đơn vị.
Kế toán bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp, bao gồm lập hóa đơn và ghi chép tình hình biến động tăng giảm của hàng hóa đã bán Việc này giúp theo dõi doanh thu và tình hình tồn kho, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả.
Kế toán thanh toán là quá trình quản lý các giao dịch mua bán hàng hóa, bao gồm lập chứng từ, ghi sổ chi tiết thanh toán và tạo báo cáo công nợ Ngoài ra, kế toán thanh toán còn đảm nhiệm việc lập bảng lương cùng các khoản trích theo lương cho nhân viên trong công ty Đồng thời, kế toán cũng căn cứ vào hóa đơn đầu vào và đầu ra để xác định các nghĩa vụ thuế phải nộp cho nhà nước.
2.1.4.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Chính sách kế toán công ty áp dụng:
+ Doanh nghiệp áp dụng theo thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính. + Niên độ kế toán: tính từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 năm dương lịch
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng hoạch toán: Việt Nam đồng (VNĐ)
+ Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
+ Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: Kê khai thưởng xuyên
+ Phương pháo tính khấu hao: theo phương pháp đường thẳng.
+ Phương pháp ghi nhận giá vốn: Bình quân gia quyền cuối kỳ
Doanh thu được ghi nhận khi giao dịch xảy ra, với điều kiện chắc chắn thu được lợi ích kinh tế Giá trị doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản phải thu, không phân biệt đã nhận tiền hay sẽ nhận tiền trong tương lai.
+ Phương pháp tính GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại công ty:
+ Công ty áp dụng theo hình thức: sổ Nhật Ký Chung
Công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA, một giải pháp thân thiện với người dùng, cho phép tạo nhiều cơ sở dữ liệu với độ chính xác và tính bảo mật cao.
Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hóa chất vật tư y tế Hoàng Hà
phần hóa chất vật tư y tế Hoàng Hà.
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu a, Nội dung kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty cổ phần hóa chất vật tư y tế Hoàng Hà chủ yếu tạo ra doanh thu từ việc cung cấp các sản phẩm thiết bị y tế thông qua hình thức bán buôn và bán lẻ Doanh thu bán hàng chủ yếu đến từ việc bán các vật tư y tế như băng gạc, bơm tiêm, dây chuyền dịch và máy đo huyết áp mà công ty nhập khẩu để cung ứng ra thị trường.
Các khoản giảm trừ doanh thu tại doanh nghiệp chủ yếu bao gồm chiết khấu thương mại cho khách hàng mua sắm số lượng lớn, hàng hóa bị trả lại do lỗi kỹ thuật từ nhà sản xuất và giảm giá hàng bán Để ghi nhận doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, công ty sử dụng tài khoản 511 Với đặc thù là doanh nghiệp thương mại chuyên cung cấp sản phẩm y tế, công ty áp dụng một tài khoản cấp 2 để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận qua tài khoản Tk 5111 Đối với các khoản giảm trừ doanh thu, công ty áp dụng tài khoản Tk 511 để hoạch toán khi phát sinh các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu tại đơn vị Chứng từ sử dụng sẽ hỗ trợ trong quá trình ghi nhận và quản lý doanh thu.
+ Hóa đơn GTGT 3 liên: liên 1 lưu tại bộ phận lập, liên 2 giao khách hàng, liên
3 nộp cho cơ quan thuế.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý
Phiếu xuất kho bao gồm 3 liên: Liên 1 được lưu tại bộ phận lập phiếu xuất, Liên 2 được giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán, còn Liên 3 sẽ được kèm theo hàng hóa khi giao cho khách hàng.
+ Phiếu thu: gồm 3 liên, liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ quỹ tiến hành ghi sổ quỹ.
+ Và các chứng từ khác có liên quan về hóa đơn hiện nay có hai kiểu hóa đơn khi xuất bán:
+ Hóa đơn GTGT do BTC phát hành
+ Hóa đơn bán hàng do doanh nghiệp tự in trên phần mềm của công ty
Việc lựa chọn loại hóa đơn phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng Nếu bên mua yêu cầu xuất hóa đơn theo mẫu của Bộ Tài chính, doanh nghiệp sẽ tuân theo mẫu đó Ngược lại, nếu không có yêu cầu, doanh nghiệp có thể tự in hóa đơn.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong chu trình doanh thu của doanh nghiệp
Hình 2 1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong chu trình doanh thu của doanh nghiệp
Khi khách hàng cần sản phẩm vật tư y tế, họ có thể đến trực tiếp phòng kinh doanh để đặt hàng hoặc sử dụng hình thức đặt hàng qua điện thoại, cung cấp thông tin về mẫu mã và đơn giá Sau khi nhận đơn hàng, phòng kinh doanh sẽ gửi lệnh bán hàng tới phòng kế toán để lập phiếu xuất kho, từ đó khách hàng có thể xuống kho để nhận hàng hóa.
1 phiếu xuất kho sẽ được lưu tại phộ phận kế toán.
Khi nhận phiếu xuất kho, thủ kho chuẩn bị hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng, giữ liên 3 để lưu tại kho và chuyển liên 2 cho khách Khách hàng sau đó đến phòng kế toán để thực hiện thanh toán Tại đây, kế toán in hóa đơn GTGT và phiếu thu Nếu khách hàng không lấy hóa đơn, kế toán sẽ tổng hợp hàng hóa bán ra vào bảng kê, và vào cuối ngày, tổng hợp số lượng hàng hóa bán ra trên một hóa đơn GTGT, ghi nhận là khách hàng mua lẻ.
Kế toán sử dụng phần mềm Misa để nhập mã hàng, số lượng và đơn giá của hàng hóa bán ra Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, sẽ ghi Nợ TK tiền mặt; trong trường hợp khách chưa thanh toán, kế toán sẽ ghi Nợ TK 131 "Phải thu khách hàng".
Hóa đơn sẽ được in kèm với phiếu thu để khách hàng thực hiện thanh toán tại quầy Sau khi hoàn tất thanh toán, khách hàng sẽ ký xác nhận vào phiếu thu và nhận lại liên 2 của hóa đơn GTGT cùng phiếu thu để làm bằng chứng đối chiếu trong trường hợp có vấn đề phát sinh.
Ví dụ minh họa : Ngày 3/3/2020, xuất kho bán cho phòng khám đa khoa 108 Hùng Cường
+ Máy đo huyết áp bắp tay Yuwell YE-690A, số lượng 2 chiếc, đơn giá 1000.000 vnđ/chiếc chưa bao gồm thuế GTGT 5%.
+ Máy đo đường huyết GL42 (1tr2), số lượng 3, đơn giá 1.200.000 vnđ/chiếc + Xốp cấm màu Lyostypt 5x8cm, số lượng 200 miếng, đơn giá 80.000 vnđ/miếng Thuế GTGT 5%
+ Dụng cụ khâu nối tròn ống tiêu hóa ĐK 28 mm, số lượng 1, đơn giá 8.000.000 vnđ/cái Thuế GTGT 5%.
Tổng số tiền cần thanh toán là 31.080.000 VNĐ, khách hàng sẽ thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt Sau khi nhận tiền, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán và in hóa đơn GTGT số 0000467 Hóa đơn sẽ được xin dấu của thủ trưởng đơn vị và giao cho khách hàng hai liên hóa đơn vừa lập.
Phòng kinh doanh nhận lệnh bán hàng và kế toán sẽ tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán, bao gồm mã hàng, số lượng và đơn giá sản phẩm bán ra theo bút toán.
Kế toán tiến hành nhập vào phần mềm Misa
Trên giao diện phần mềm Misa, kế toán có thể truy cập vào phân hệ bán hàng để chọn chứng từ bán hàng hoặc nhấn thêm trong tab bán hàng Tiếp theo, cần khai báo thông tin chi tiết cho chứng từ bán hàng và chọn loại chứng từ là bán hàng hóa dịch vụ trong nước.
Hình 2 2: Hóa đơn bán hàng hiển thị trên phần mềm Misa
Tại tab hóa đơn, kế toán cần chọn in và sau đó chuyển hóa đơn để xin dấu của thủ trưởng đơn vị Đồng thời, kế toán cũng phải giao liên 2 HĐ GTGT cho khách theo Phụ lục 1.1.
+ Đồng thời lập phiếu xuất và phiếu thu trên thanh công cụ
Hình 2 3: Phiếu xuất kho hiển thị trên phần mềm Misa
Hình 2 4: Phiếu thu hiển thị trên phần mềm Misa
Kế toán cần kiểm tra thông tin trên hóa đơn đã lập trong phần mềm và so sánh với bảng kê bán hàng của bộ phận kinh doanh Nếu phát hiện thông tin sai lệch hoặc nhầm lẫn, cần bổ sung và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo tính chính xác.
Khi nhập liệu trên phần mềm, nghiệp vụ bán hàng sẽ tự động được ghi nhận vào Nhật ký chung (Phụ lục 2.2) và sổ Nhật ký bán hàng (Phụ lục 2.3) Từ Nhật ký chung, các nghiệp vụ sẽ được chuyển vào tài khoản 511 (Phụ lục 2.4) và tài khoản 632 Ban giám đốc có thể yêu cầu xem các báo cáo hàng tháng, hàng quý và hàng năm, trong khi kế toán có thể in báo cáo theo nhu cầu cụ thể.
Các khoản giảm trừ doanh thu
Nhật xét về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hóa chất vật tư y tế Hoàng Hà
cổ phần hóa chất vật tư y tế Hoàng Hà.
Công ty thương mại vừa và nhỏ này đã hoạt động lâu năm trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm y tế, nổi bật với mô hình kế toán nhỏ gọn và hiệu quả Sự quan tâm và quản lý chặt chẽ của ban giám đốc đối với các hoạt động doanh nghiệp cùng với các chính sách chiến lược nhằm đào tạo nhân sự lành nghề và sáng tạo giúp công ty luôn bắt kịp sự phát triển không ngừng của thời đại hiện nay.
Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán trưởng phân công công việc cho từng nhân viên một cách cụ thể và rõ ràng, tạo sự thống nhất và liên kết chặt chẽ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Điều này giúp hình thành một bộ máy kế toán gọn nhẹ và hiệu quả Hơn nữa, việc kiểm tra và đối chiếu chứng từ số liệu được thực hiện một cách hợp lý, tránh chồng chéo, từ đó đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán Những thông tin này phục vụ hiệu quả cho việc đánh giá hoạt động sản xuất và sử dụng nguồn lực của ban giám đốc.
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, giúp dễ dàng kiểm tra và đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh Sổ Nhật ký chung cũng hỗ trợ hiệu quả trong việc áp dụng kế toán trên máy tính.
Các chứng từ được sử dụng đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định, phân loại theo từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh Chúng được sắp xếp theo trình tự thời gian, theo từng tháng và quý, giúp thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu sổ sách.
_Bảng kiểm tra Giá vồn-
_Tòng hop nhập luât tôn 2020
Chenh lẹch doanh thu - giá _Tồn
Tòn đâu Nhập Xuit Tòn cuòi
Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán MISA để tối ưu hóa quy trình hoạch toán, từ đó tiết kiệm thời gian và công sức, đồng thời nâng cao hiệu quả công việc kế toán trong doanh nghiệp.
Trong công tác bán hàng:
CÕNG TY CỠ PHẢN HOA CHÁT VẠT Tư Y TÉ HOÀNG ILX PHONGKỂ TOÁN
Bảng 2 3: Bảng kiếm tra giá vốn doanh số
Công ty, với bề dày kinh nghiệm trên thị trường, chủ yếu phục vụ các khách hàng doanh nghiệp lâu năm nhưng chưa chú trọng quảng bá sản phẩm mới đến khách hàng tiềm năng, dẫn đến sự không ổn định trong hoạt động kinh doanh Việc tiếp nhận đơn đặt hàng qua điện thoại và internet cũng tiềm ẩn rủi ro cao, như sai sót trong ghi nhận mã hàng và số lượng, gây khó chịu cho khách hàng và ảnh hưởng đến thanh toán Hơn nữa, nhân viên bán hàng có thể lợi dụng tình huống để cấu kết với khách hàng, tạo ra rủi ro tín dụng cho doanh nghiệp.
Nhân viên lập hoá đơn có thể mắc sai sót như quên lập hoá đơn cho hàng hoá đã giao, lập sai thông tin, lập trùng hoá đơn hoặc lập hoá đơn khống mà không có giao hàng thực tế Đồng thời, thủ quỹ hoặc nhân viên thu ngân có nguy cơ ăn cắp tiền mặt của khách hàng trước khi số tiền này được ghi nhận là doanh thu.
Kế toán quản trị (KTQT) thường bị xem nhẹ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng thực tế, vai trò của nó là vô cùng quan trọng Mặc dù các doanh nghiệp này có hoạt động kinh doanh không quá phức tạp và không ảnh hưởng nhiều đến thị trường, việc áp dụng KTQT có thể cải thiện đáng kể kết quả kinh doanh KTQT cung cấp cho các nhà quản lý cái nhìn tổng quát về tình hình doanh nghiệp, từ đó giúp họ đưa ra các quyết định kinh doanh và đầu tư hiệu quả hơn Do đó, không nên xem nhẹ tầm quan trọng của kế toán quản trị trong mọi quy mô doanh nghiệp.
Cơ cấu bộ máy kế toán hiện tại của doanh nghiệp chỉ gồm kế toán trưởng, thủ quỹ, kế toán thanh toán, kế toán mua hàng và kế toán bán hàng Để đáp ứng sự phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh trong tương lai, doanh nghiệp cần chia phòng kế toán thành các mảng chuyên biệt Việc tuyển dụng thêm nhân viên kế toán có năng lực và trách nhiệm cho từng chức năng riêng biệt sẽ giúp tăng cường hiệu quả công tác kế toán, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chủ yếu cung ứng sản phẩm qua hình thức bán buôn và bán lẻ, với thanh toán trực tiếp và trả chậm Nhiều trường hợp nợ đã quá hạn nhưng khách hàng vẫn không thanh toán, trong khi doanh nghiệp chưa trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, gây ra rủi ro lớn, đặc biệt với những khách hàng có công nợ lớn Việc thiếu tài khoản cho các khoản thu khó đòi do quá hạn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần thiết lập một hệ thống quản lý công nợ hiệu quả để giảm thiểu rủi ro tài chính.
KH Tên KH/NCC Đâu kỳ Phát sinh Cuối ky Ghi
Ntf Co Nợ Có Ntf ~ Có chú
Trang tàm Nội soi ti 100-000.000 100.000.000
DKO Phòng khâm Đa khc 15.000.000 150.570.0ÕÕ 165-570-000
0 200.000.000,00 654.000.000 phải thu của doanh nghiệp được thê hiện qua bảng tông hợp Công nợ phải thu khách hàng qua Hình 2.17 sau:
Công ty cổ phần hóa chất vật liệu Hà Nội, có địa chỉ tại số 1, lô 1A, đường Vũ Phạm Hàm, phường Tân Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
BÀNG TỎNG HỢP CÓNG NỢ PHÁI THl KHÁCH HÀNG
Người lập biêu Kẻ toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tẻn)
Bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp ghi nhận kế toán, đặc biệt trong việc quản lý doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Để đạt được hiệu quả cao, trình độ đội ngũ nhân viên kế toán cần được nâng cao, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kế toán diễn ra chính xác và hiệu quả.
Bộ Tài Chính đã ban hành các thông tư và nghị định mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc hoạch toán và quy định về chứng từ sổ sách Trong tương lai, khi quy mô và mạng lưới thị trường mở rộng và trở nên phức tạp hơn, các nghiệp vụ kế toán cũng sẽ đa dạng và phức tạp hơn Điều này đòi hỏi kế toán không chỉ thực hiện đúng theo các quy định của Bộ Tài Chính mà còn phải thường xuyên cập nhật các thay đổi mới nhất trong kế toán để phù hợp với chuẩn mực và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong chương 2 của khóa luận, em tập trung nghiên cứu công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Hóa chất Vật tư Hóa chất Hoàng.
Hà đã rút ra những thành tựu và thách thức trong công tác kế toán của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, sẽ được trình bày chi tiết hơn trong chương sau.