1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp

90 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đầu Tư Và Dịch Vụ Sơn Dương
Tác giả Trịnh Thị Thu Phương
Người hướng dẫn TS. Phạm Hoài Nam
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 2,78 MB

Cấu trúc

  • KHOA LUAN TOT NGHIEP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

    • 5. Phương pháp nghiên cứu.

    • 6 Ket cấu của bài luận văn

    • 1.1.1 Khái niệm bán hàng

    • 1.1.2 Ý nghĩa của bán hàng

    • 1.1.3 Yêu cầu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

    • 1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

    • 1.3.1 Ke toán doanh thu bán hàng

    • 1.3.2 Ke toán các khoản giảm trừ doanh thu

    • Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại

    • 1.3.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.

    • 1.4.1 Ke toán giá vốn hàng bán

    • 1.4.3 Kế toán chi phí tài chính

    • 1.5 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

    • 1.6. HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

    • Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH đầu tư và dịch vụ Sơn Dương

    • Biểu đồ 2.1: Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ giai đoạn 2017-2019

    • Biểu đồ 2.2: So sánh giá vốn hàng bán so với doanh thu giai đoan 2017-2019

    • Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dạng so sánh năm 2018-2019

    • 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty

    • 2.2.1 Đặc điểm hàng hóa

    • 2.2.2 Các hình thức bán hàng và phương thức thanh toán

  • :s T"

    • Hình 2.2: Trích sổ nhật ký chung tháng 11 năm 2019

    • 2.3.4 Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ Sơn Dương.

    • Hình 2.7 :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và

    • dịch vụ Sơn Dương năm 2019

    • 2.4.1 Ưu điểm của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

    • 2.4.2 Nhược điểm của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ Sơn Dương

    • 3.1.2 Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

    • 3.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán

    • 3.2.2 Hoàn thiện hệ thống tài khoản

    • 3.2.3 Hoàn thiện phương pháp kế toán

    • 3.2.4 Hoàn thiện công tác kế toán quản trị

    • 3.2.5 Hoàn thiện nguồn nhân lực trong đơn vị

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • KẾT LUẬN

    • I ΓSổ CÁI TÀI KHOẢN 811 I I

      • NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA BÁN HÀNG

Bán hàng là giai đoạn quan trọng cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, diễn ra qua quá trình chuyển giao hàng hóa từ người bán sang người mua, đồng thời giúp doanh nghiệp thu hồi doanh thu.

Quá trình bán hàng của doanh nghiệp thương mại bao gồm sự trao đổi giữa người mua và người bán, dẫn đến việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa Khi hàng hóa được bán, giá trị và giá trị sử dụng của chúng được thực hiện, đồng thời vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái giá trị Điều này giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp chi phí và tạo nguồn lực để mở rộng kinh doanh.

Bán hàng là hoạt động quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh Nó không chỉ là khâu cuối cùng của sản xuất mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến thành bại của doanh nghiệp Mọi hoạt động trong doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu bán hàng, từ đó thực hiện các mục tiêu lợi nhuận Việc thu tiền từ bán hàng giúp hoàn thiện vòng chu chuyển vốn, tạo động lực cho doanh nghiệp tiếp tục sản xuất Nếu khâu bán hàng được tổ chức hiệu quả, sản lượng hàng bán ra sẽ tăng, hàng tồn kho giảm, và khả năng thu hồi vốn cải thiện, cho phép doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động.

Bán hàng là một vũ khí cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp, cho thấy hàng hóa đã đáp ứng nhu cầu xã hội trong nền kinh tế thị trường Trong môi trường này, thị trường thuộc về người mua, vì vậy việc duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Thông qua hoạt động bán hàng, doanh nghiệp không chỉ xây dựng niềm tin và uy tín mà còn khám phá và đáp ứng mong muốn của khách hàng một cách hiệu quả.

1.1.3 Yêu cầu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bán hàng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, trong khi kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế thông qua việc thu thập và xử lý thông tin về tài sản Quản lý bán hàng bao gồm việc theo dõi và thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo từng thời kỳ, khách hàng và hợp đồng Kế toán bán hàng cần giám sát chặt chẽ hàng hóa về số lượng và chất lượng để ngăn ngừa mất mát, hư hỏng và lãng phí, đồng thời kiểm tra tính hợp lý của các chi phí Ngoài ra, việc quản lý tình hình thanh toán của khách hàng cũng rất cần thiết để tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng Để đáp ứng yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, kế toán thường có những nhiệm vụ chủ yếu cụ thể.

Để đảm bảo hàng hóa được ghi nhận một cách chân thực và chính xác, cần phản ánh kịp thời và đầy đủ sự biến động của các loại hàng hóa ở tất cả các trạng thái như hàng đi đường, hàng tồn kho và hàng gia công chế biến.

+Tính toán chính xác giá vốn, chi phí, khối lượng tiêu thụ hàng hóa tình hình tiêu thụ.

Để lập báo cáo bán hàng chính xác và kịp thời, cần xác định đúng thời điểm tiêu thụ Việc báo cáo thường xuyên về tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng theo từng hợp đồng kinh tế sẽ giúp giám sát chặt chẽ hàng hóa đã bán ra.

+Chú ý theo dõi chứng từ phải đầy đủ các chứng từ phải đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

Các doanh nghiệp thương mại áp dụng nhiều hình thức bán hàng đa dạng như bán tại cửa hàng, cửa hàng tự phục vụ, quầy hàng, bán gửi theo điều kiện và đấu giá Tuy nhiên, có thể phân loại thành hai phương thức chính: bán buôn và bán lẻ, với các hình thức cụ thể như bán trực tiếp và chuyển hàng.

Bán buôn hàng hóa là hình thức giao dịch mà hàng hóa chưa được tiêu dùng, do đó giá trị và giá trị sử dụng của chúng vẫn chưa được thực hiện Hàng hóa bán buôn thường được cung cấp theo lô với số lượng lớn, và giá cả thường thay đổi dựa trên số lượng hàng và phương thức thanh toán Trong thực tế, có hai phương thức bán buôn phổ biến mà người bán thường áp dụng.

+ Phương thức thứ nhất: Bán buôn hàng hóa qua kho

Bán buôn hàng hóa qua kho là hình thức giao dịch trong đó sản phẩm được xuất trực tiếp từ kho bảo quản của doanh nghiệp Phương thức này có thể được thực hiện theo hai hình thức khác nhau.

Bán buôn hàng hóa qua hình thức giao hàng trực tiếp cho phép bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng Sau khi bên bán xuất kho và giao hàng cho đại diện bên mua, hàng hóa sẽ được coi là đã tiêu thụ khi đại diện này nhận đủ hàng và thực hiện thanh toán hoặc đồng ý nhận nợ.

Bán buôn hàng hóa theo hình thức chuyển hàng liên quan đến việc doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để giao đến kho của bên mua hoặc địa điểm được quy định trong hợp đồng Trong suốt quá trình vận chuyển, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, và chỉ khi bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc nhận nợ, hàng hóa mới được coi là đã tiêu thụ Các chi phí phát sinh sẽ được quy định rõ ràng trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.

+Phương thức thứ hai: Bán lẻ hàng hóa

Bán lẻ hàng hóa là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc tổ chức kinh tế với mục đích tiêu dùng Phương thức này giúp hàng hóa ra khỏi lưu thông giá trị, đồng thời thực hiện giá trị sử dụng để đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng Bán lẻ thường diễn ra với số lượng nhỏ và giá bán ổn định Một số hình thức bán lẻ phổ biến bao gồm

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung là mô hình trong đó quy trình thu tiền và giao hàng được tách biệt Mỗi quầy hàng có một nhân viên chuyên trách thực hiện việc thu tiền và viết hóa đơn cho khách hàng, trong khi khách có thể đến quầy hoặc kho để nhận hàng hóa.

Sau mỗi ca bán hàng hoặc vào cuối ngày, nhân viên sẽ kiểm tra hàng hóa trong kho dựa trên hóa đơn phiếu xuất kho, đồng thời kiểm kê tiền và nộp tiền cho thủ quỹ Họ cũng sẽ lập báo cáo bán hàng hàng tuần hoặc hàng tháng dựa trên tình hình bán hàng thực tế.

Hình thức bán lẻ tự phục vụ cho phép khách hàng tự chọn hàng hóa, mang đến quầy thanh toán và thực hiện giao dịch Nhân viên sẽ kiểm tra hàng hóa, thu tiền và lập hóa đơn Đồng thời, nhân viên bán hàng cũng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng về cách sử dụng và bảo quản sản phẩm Phương thức này rất phổ biến tại các siêu thị.

Hình thức bán hàng trả góp cho phép người mua thanh toán thành nhiều lần, giúp họ dễ dàng sở hữu sản phẩm Doanh nghiệp không chỉ thu được số tiền từ bán hàng mà còn nhận thêm lãi trả chậm Trong hình thức này, quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về người bán cho đến khi người mua hoàn tất thanh toán Doanh thu được ghi nhận khi hàng hóa được chuyển giao cho người mua.

Hình thức bán hàng tự động đang trở thành xu hướng phổ biến, khi các doanh nghiệp thương mại lắp đặt máy bán hàng tự động tại những địa điểm công cộng Khách hàng chỉ cần cho tiền vào máy và chọn sản phẩm, máy sẽ tự động cung cấp hàng hóa một cách nhanh chóng và tiện lợi.

Hình thức ký gửi đại lý cho phép các doanh nghiệp thương mại giao hàng cho đại lý, người sẽ trực tiếp bán hàng và nhận hoa hồng Trong thời gian ký gửi, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp giao đại lý Quyền sở hữu của doanh nghiệp chỉ mất đi khi đại lý thanh toán tiền hoặc thông báo rằng hàng hóa đã được tiêu thụ.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU

1.3.1 Ke toán doanh thu bán hàng

Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác(Ban hành và công bố theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm

Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu Các khoản thu hộ bên thứ ba không được coi là doanh thu, vì chúng không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Doanh thu cũng là nguồn thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp, và bất kỳ sự thay đổi nào về doanh thu đều có thể phản ánh những biến động quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18, doanh thu được định nghĩa là dòng tiền đầu vào của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm chi phí bán hàng Doanh thu được ghi nhận dựa trên giá trị hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp Tài sản như máy móc, thiết bị không được ghi nhận là doanh thu khi thanh lý, mà chỉ ghi nhận khoản chênh lệch như lãi hoặc lỗ, và chuyển vào chi phí hoặc thu nhập khác nếu có chứng từ đầy đủ Các khoản thuế nộp cho cơ quan nhà nước không được coi là doanh thu Đối với đại lý, doanh thu là khoản hoa hồng từ khách hàng.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực số 14 doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm

2001 của Bộ truởng Bộ tài chính): Doanh thu đuợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi do và lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa cho nguời mua.

-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền kiểm soát hàng hóa.

-Doanh thu đuợc xác định tuơng đối chắc chắn.

-Doanh nghiệp đã thu đuợc hoặc sẽ thu đuợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:

Việc ghi nhận doanh thu của các doanh nghiệp tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:

Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, bất kể việc đã thu tiền hay chưa Do đó, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu trong tương lai.

-Nguyên tắc phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận các chi phí tuơng ứng để tạo ra khoản doanh thu đó.

Nguyên tắc thận trọng yêu cầu doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai Điều này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, giúp các nhà đầu tư và cổ đông có cái nhìn đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí cần tuân theo nguyên tắc cơ sở dồn tích và nguyên tắc phù hợp, điều này là hợp lý Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể mâu thuẫn với nguyên tắc thận trọng Khi đó, kế toán cần dựa vào bản chất của giao dịch để xác định một cách chính xác và hợp lý nhất.

*Các chứng từ kế toán sử dụng:

- Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, biên bản giao nhận hàng hóa, phiếu xuất kho.

-Hóa đơn giá trị gia tăng mẫu số 01GTGT3/001

-Hóa đơn bán hàng 02GTGT3/001

-Các bảng kê bán lẻ bảng kê, thanh toán hàng ký gửi đại lý

Các phương thức ghi nhận doanh thu theo mục 5.1 Điều 57 thông tư 133/2016/TT-BTC:

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế gián thu như thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế BVMT Khi không thể tách riêng các khoản thuế, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế phải nộp và điều chỉnh giảm doanh thu định kỳ Nếu đã xuất hóa đơn và thu tiền nhưng cuối kỳ chưa giao hàng, giá trị hàng hóa đó không được ghi nhận vào tài khoản 511 Đối với các giao dịch bán hàng có điều kiện như chương trình mua 1 tặng 1, kế toán cần phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại và giá trị hàng khuyến mại sẽ được tính vào giá vốn.

Doanh nghiệp có doanh thu bằng ngoại tệ và nhận ứng trước tiền từ khách hàng sẽ ghi nhận doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền, trong khi phần doanh thu còn lại được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm ghi nhận doanh thu Đối với hàng hóa bán đúng giá và ký gửi hưởng hoa hồng, doanh thu là phần hoa hồng mà doanh nghiệp nhận được Đối với đơn vị gia công vật tư hàng hóa, doanh thu chỉ tính số tiền công thực tế mà không bao gồm giá trị vật tư Trong trường hợp bán hàng trả chậm hoặc trả góp, doanh thu được xác định theo giá bán trả tiền ngay.

*Các tài khoản sử dụng

Theo thông tư 133/2016/TT-BTC:

“TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

-Các khoản thuế gián thu phải nộp(GTGT, TTĐB, XK, BVMT)

-Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ

-Các khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.

-Kết chuyển doanh thu thuần cào TK 911” Xác định kết quả kinh doanh” Bên có

-Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa bất động sản đầu tư và cung cấp sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp trong kì kế toán

TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không có số dư.

Tài khoản 5111, hay doanh thu bán hàng hóa, ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hóa được bán ra trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp Tài khoản này chủ yếu được áp dụng trong các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư và lương thực.

Tài khoản 5112 phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ việc bán các thành phẩm trong một kỳ kế toán, bao gồm khối lượng sản phẩm đã xác định bán Tài khoản này thường được áp dụng trong các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp và xây lắp.

Tài khoản 5113 phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng trong một kỳ kế toán Tài khoản này chủ yếu được sử dụng trong các ngành như du lịch, giao thông vận tải, dịch vụ khoa học, kế toán và kiểm toán.

Tài khoản 5118 được sử dụng để ghi nhận doanh thu khác, bao gồm các khoản doanh thu ngoài dịch vụ, doanh thu từ trợ cấp, và doanh thu từ hoạt động kinh doanh bất động sản Tài khoản này thường phản ánh doanh thu từ việc bán phế liệu, nhượng bán công cụ dụng cụ, cùng với các khoản doanh thu khác.

5 1 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 111, 1121, 131 511

Kết chuyển Doanh thu bán hàng và doanh thu thuần ► cung cấp dịch vụ

Thuế GTGT -ʒ - đầu ra Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thuơng mại

Doanh thu hàng bán bị trả lại giảm giá, chiết khấu thuơng mại

Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thuơng mại phát sinh trong kỳ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

1.3.2 Ke toán các khoản giảm trừ doanh thu

Theo thông tư 133/2016 TT-BTC

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Tuy nhiên, chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí và lệ phí mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nước mà không được hưởng Điều này được quy định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về doanh thu và thu nhập khác.

“Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng khi mua hàng hóa với số lượng lớn.

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua sản phẩm hàng hóa kém chất lượng mất phẩm chất sai qui cách, lạc hậu.

Hàng bán bị trả lại là khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại”.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Khi nhận lại thành phâm, hàng hoá Giá trị thành phâm, hàng hoá đem đi tiêu thụ

Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại

1.3.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.

Theo thông tu số 133/2016/TT-BTC

Tài khoản doanh thu hoạt động tài chính ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp.

+Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả góp, trả chậm, lãi đầu tu cổ phiếu trái phiếu tín phiếu.

+Cổ tức, lợi nhuận đuợc chia, thu nhập về hoạt động đầu tu bán chứng khoản ngắn hạn.

+Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tu góp vốn vào công ty liên kết.

+Lãi tỷ giá hối đoái

+Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ”

-Giấy báo nợ, giấy báo có

Kế toán sử dụng tài khoản: 515 Doanh thu hoạt động tài chính

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phuơng pháp trực tiếp (nếu có).

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911.

-Các khoản doanh thu tài chính phát sinh trong kỳ.

TK 515 không có số dư cuối kỳ.

Kết chuyển cuối kỳ DT tài chính thu được

Kết chuyển lãi tỷ giá Kết chuyển lãi tỷ giá

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính 1.3.4 Kế toán thu nhập khác

*Nội dung kế toán thu nhập khác

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 được ban hành theo quyết định số 149/2001 QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001

Thu nhập khác bao gồm các khoản thu không thường xuyên ngoài hoạt động tạo ra doanh thu, như thu thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt từ khách vi phạm hợp đồng, tiền bảo hiểm, thu từ nợ phải thu đã xóa sổ trong kỳ trước, và các khoản thuế được giảm hoặc hoàn lại.

Các khoản thu từ việc thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm tổng số tiền đã thu hoặc sẽ thu từ hoạt động này Đồng thời, các chi phí liên quan đến quá trình thanh lý và nhượng bán TSCĐ được ghi nhận như là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ không tồn tại.

-Số thuế GTGT phải nộp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

-Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”

-Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.

Kct Chuycn thu nh⅝ip khác vào TK 911

Thu dược khoán phai thu khó đói đã xoá sổ

Các khoán thuế trừ vào thu nhập khác (nếu có)

KẾ TOÁN CHI PHÍ

1.4.1 Ke toán giá vốn hàng bán

*Nội dung kế toán giá vốn hàng bán

Theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016

Tài khoản giá vốn hàng bán phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư trong kỳ Nó cũng ghi nhận chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đối với doanh nghiệp xây dựng Ngoài ra, tài khoản này còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao, sửa chữa, thuê bất động sản đầu tư theo phương thức thuê hoạt động, cũng như chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.

Một số phương pháp xác định giá vốn

+Phương pháp thực tế đích danh.

Theo phương pháp này, hàng hóa xuất kho sẽ được tính theo đơn giá nhập kho của lô hàng tương ứng Đây là phương án tối ưu nhất, tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong kế toán, đảm bảo chi phí phù hợp với doanh thu thực tế và phản ánh đúng giá trị thực của hàng tồn kho.

Việc áp dụng phương pháp này trong thực tế yêu cầu các điều kiện khắt khe, thường chỉ phù hợp với doanh nghiệp có ít hàng tồn kho và hàng tồn kho có giá trị lớn Đối với các doanh nghiệp sở hữu số lượng hàng tồn kho lớn, việc áp dụng phương pháp này trở nên kém khả thi.

+Phương pháp bình quân gia quyền

So với phương pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền tuy đơn giản hơn nhưng có độ chính xác thấp hơn Việc dồn công việc vào cuối kỳ có thể ảnh hưởng đến các phần hành khác và không cung cấp thông tin kế toán kịp thời tại thời điểm phát sinh.

+Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân.

Phương pháp này khắc phục những hạn chế của phương pháp bình quân cuối kỳ, nhưng việc tính toán phức tạp và cần thực hiện nhiều lần dễ dẫn đến sai sót Do đó, phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho và lưu lượng nhập xuất thấp.

+ Phương pháp nhập trước - xuất trước

Phương pháp này dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước, trong khi giá trị hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ sẽ phản ánh hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm đó.

Phương pháp này cho phép tính toán giá trị vốn hàng xuất kho ngay lập tức, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán và quản lý Giá vốn hàng tồn kho sẽ gần gũi với giá thị trường của sản phẩm, giúp chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán trở nên thực tế hơn.

Phương pháp này có nhược điểm là doanh thu hiện tại không phản ánh đúng chi phí hiện tại, vì nó dựa vào giá trị sản phẩm và hàng hóa đã có từ lâu Hơn nữa, khi số lượng mặt hàng đa dạng và có sự nhập xuất liên tục, chi phí hạch toán và khối lượng công việc sẽ tăng lên đáng kể.

Mỗi phương pháp kế toán có ưu nhược điểm riêng, và độ chính xác, tin cậy của chúng phụ thuộc vào yêu cầu quản lý cũng như năng lực của đội ngũ nội bộ doanh nghiệp Tùy thuộc vào tính phức tạp và sự biến động của vật tư hàng hóa, bộ phận kế toán sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp và nhất quán trong quá trình thực hiện.

TK 632- Giá vốn hàng bán

Tài khoản này phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa và bất động sản đầu tư, cũng như chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp Đồng thời, tài khoản này cũng ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản, bao gồm khấu hao và chi phí sửa chữa liên quan đến cho thuê.

-Hóa đơn GTGT đầu vào

-Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ

-Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cần lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước, nhằm đảm bảo việc phản ánh chính xác giá trị hàng tồn kho và giảm thiểu rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.

-Ket chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải nộp trong năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã nộp trong năm trước Điều này có thể giúp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời tối ưu hóa quy trình quản lý hàng tồn kho Việc theo dõi và điều chỉnh dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

- Trị giá hàng bán bị trả lại

-Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ

Các khoản thuế như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng hóa mua Nếu hàng hóa được xuất bán và các khoản thuế này được hoàn lại, giá trị hàng hóa sẽ được điều chỉnh tương ứng.

TK 632 không có số dư cuối kỳ.

Trị giá von cùa sản phẩm, dịch vụ xuất bán

Tri giá vốn cùa hàng hóa xuất bán

Phan hao hụt, mất mát HTK được tính vào giá vốn hàng bán

Chi phí sán Xuat chung CO định không được phân bo được ghi vào giá vốn hàng bán trong kỳ TK154

Giá thành thực tế của sàn phắm chuyển thành TSCD sử dụng cho SXKD

Bán bất động sàn đầu tu

Chi phi tự XD TSCD vượt quá mức bình thường không ι được tính vào NG TSCD

Chi phi phát sinh liên quan den BPS DT không được ghi tăng giá trị BDS DT

KÂ TK 242 Chua phan bõ

Trích trước chi phí để tạm tính giá von BDS đã bán trong ky "

KC giá vốn hàng bán và các chi phi khi xác định kết quả kinh doanh

TK 155,156 Hảng bản bị trả lại nhập kho

TK 2294 Hoàn nhập dự phòng

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.4.2 Ke toán chi phí quản lý kinh doanh

1.4.2.1 Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, như chi phí nhân viên giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo quản, đóng gói và vận chuyển.

-Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thườngphải

-Phiếu thu,phiếu chi, giấy báo nợ, báo có

-Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí bán hàng là TK 6421

Kết cấu tài khoản 6421- Chi phí bán hàng

-Các chi phí phát sinh đến quá trình bán sản phẩm hàng hóa cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ

-Các khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ

-Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản 6421 không có số dư cuối kỳ.

1.4.2.2 Chiphí quản lý doanh nghiệp

Tài khoản này ghi nhận các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm lương nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn, chi phí văn phòng và các khoản chi bằng tiền khác, cũng như dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi.

ĐẶC ĐIỂM HÀNG HÓA VÀ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY

đủ các Sổ kế toán theo hình thức kế toán theo qui định (Sổ nhật ký chung, Sổ cái,

Sổ chi tiết các tài khoản ) Cuối kỳ, kế toán in các loại sổ sách theo quy định

Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán để xác định tài khoản nợ và tài khoản có, sau đó nhập dữ liệu vào Sheet nhập dữ liệu trong phần mềm kế toán Theo quy trình, sau khi hoàn tất việc nhập thông tin, các dữ liệu sẽ tự động chuyển sang các sheet chứa sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.

- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển và lập báo cáo tài chính.

Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền.

Nguyên tắc khấu hao: Tài sản cố định được khấu hao theo đường thẳng.

2.2 ĐẶC ĐIỂM HÀNG HÓA VÀ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY

Công ty Sơn Dương luôn nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng, với hơn 30 loại giấy chất lượng cao được nhập từ nhiều nhà sản xuất khác nhau vào năm 2019 Các sản phẩm tiêu biểu bao gồm giấy in Carbonless nhiều màu, giấy tự nhân bản, giấy in cacbonless trong nước, và giấy Art một mặt Ivory Năm tới, công ty sẽ tập trung phát triển mạng lưới phân phối qua các đại lý để đưa sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng.

Công ty TNHH Đầu tư và Dịch vụ Sơn Dương hiện đang sử dụng hai phương thức thanh toán chính: thanh toán trực tiếp và thanh toán trả chậm Tuy nhiên, công ty chưa thiết lập các điều khoản chiết khấu thanh toán cho hình thức trả chậm, điều này hạn chế khả năng khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.

2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ SƠN DƯƠNG.

2.3.1 Thực trạng về kế toán doanh thu tại công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ

2.3.1.1 Đặc điểm về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Công ty chủ yếu tạo ra doanh thu từ việc xuất bán các loại giấy như giấy in, giấy trắng, giấy vẽ và giấy bìa, phục vụ chủ yếu cho khách hàng tại khu vực phía Bắc.

Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ trong kê khai và nộp thuế, do đó doanh thu bán hàng được ghi nhận là toàn bộ số tiền hàng chưa bao gồm thuế GTGT Doanh thu sẽ được ghi nhận ngay khi khách hàng nhận hàng và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

*Các chứng từ sử dụng trong công ty TNHH Đầu tư và Dịch vụ Sơn Dương

+Phiếu xuất kho(Mau số 02-VT, ban hành theo thông tư số 133/2016/TT- BTC ngày 26/08/2017 của Bộ tài chính)

+ Hóa đơn GTGT(Mau 01GTKT3/002)-xem hình 2.1

*Tài khoản kế toán sử dụng:

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK 333: Thuế GTGT phải nộp

TK 131: Phải thu khách hàng

Trình tự ghi sổ kế toán:

Khi nhận chứng từ kế toán như hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho, kế toán viên cần kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chúng theo quy định pháp luật và chính sách tài chính công ty Việc xác minh hóa đơn phải phù hợp với biên bản giao nhận hàng hóa và hợp đồng kinh tế là cần thiết Đồng thời, các chi tiết bắt buộc trên hóa đơn cũng phải được thông báo phát hành trên website Tổng Cục Thuế trước khi sử dụng Sau khi kiểm tra, kế toán viên sẽ hạch toán trên phần mềm Excel, và kế toán trưởng sẽ thực hiện kiểm tra, nhắc nhở và điều chỉnh cho những trường hợp hạch toán chưa đúng.

Cuối quý, kế toán trưởng sẽ kiểm tra lại thuế để đảm bảo số thuế phải nộp trên tờ khai thuế giá trị gia tăng là chính xác Việc này được thực hiện bằng cách đối chiếu số thuế trên bảng kê mua vào và bán ra với số liệu trong bảng nhập của tài khoản 1331 và 3331.

*Minh họa nghiệp vụ phát sinh cụ thể tại công ty:

Ngày 21/11/2019 xuất bán hàng cho công ty TNHH In và Quảng cáo Thành

An giấy in số lượng 2632 kg đơn giá 38 000 đ/kg theo HĐ số 0000115 khách hàng chưa thanh toán tiền Thuế suất thuế GTGT là 10%

Kế toán nhập liệu trong phần mềm ghi nhận doanh thu:

Nợ TK 131 In Thành an:110,017,609

Trịnh Thị Thu Phương 3 K19KTM

19 Doanh thu Cty TNHH in và Quảng cáo

19 Thuế GTGT đầu ra hđ số 0000115 131 333

Doanh thu Cty-INHH Quiicic QC-Iruvcn IhongInCa

19 Thuế GTGT.đầu.ra hđ số 0000116 _ 333 _ _

Giá vốn: Giấy in Carbonless các màu ( giấy tự coppy + giấy in) Giấy .in tự

Doanh thu Cty TNHH Thiết Kế và In Hùng

19 Thuế.„GTGT„đầu.ra.hđ số 0000117

Giá vốn: Giấy in offset (Woodfree)nhập khẩu

19 Poanhthu Công ty TNHH Quốc Tế

19 Thuế GTGT đầu ra hđ số 0000118 111 333 _

Giá vốn: Giấy in Carbonless các màu ( giấy tự coppy + giấy in)- Giấy in tự nhân bản 632 156 675,632 675,632

DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG

Doanh thu Công ty TNHH .IN và Quảng Cáo Mỹ Lộc

Doanh thu Cty TNHH .Quốc Tế QC . Truyền Thông In Ca

Doanh .thu Cty .TNHH ■ Thương mại ■ và ■ sx

Doanh .thu Cty .TNHH Quốc T U QC Truyun Thông .In Ca 131 306,075,0

Doanh .thu .Công ty TNHH IN và Quảng Cáo Mỹ Lộc 111 18,030,6

/19 Doanh thu Công ty TNHH IN và Quảng Cáo Mỹ Lộc 111 17,728,2

Doanh .thu Cty .TNHH Quố.c T U QC Truyun Thông .In Ca 131 350,350,0

Doanh thu Công .ty TNHH .IN và Quảng Cáo Mỹ .Lộc 111 18,030,6

Doanh thu Công .ty TNHH .IN ■ và Quảng cáo Thành An 131 110,017,6

Doanh .thu .Cty .TNHH Quố.c Tu QC Truyun Thông .In Ca 131 342,650,0

/19 Doanh thu eðng ty CP La Giang 111 18,000,0

Doanh .th^u Cty .TNHH Thiết Kế và ,ɪn.

Hình 2.1 Hóa đơn bán hàng công ty TNHH Đầu tư và Dịch vụ Sơn Dương

Công ty TNHH Đầu tư và Dịch vụ Sơn Dương

(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC)

Hình 2.2: Trích sổ nhật ký chung tháng 11 năm 2019

Công ty TNHH Đầu tư và Dịch vụ Sơn Dương

/19 Doanh thu Công .ty TNHH .Quốc Te

Công ty TNHH Đầu tư và Dịch vụ Sơn Dương đã tuân thủ tốt các quy định pháp luật trong quản lý kinh tế và sử dụng chứng từ phù hợp Việc hạch toán doanh thu trên tài khoản 511 tuân thủ chuẩn mực kế toán hiện hành Tuy nhiên, bộ phận kế toán chưa mở chi tiết cho từng mặt hàng, dẫn đến khó khăn trong việc thống kê doanh số và tình hình lãi lỗ theo từng mặt hàng, không đáp ứng yêu cầu quản trị nội bộ.

2.3.1.2 Thực trạng kế toán doanh thu hoạt động tài chính tại công ty

TNHH Đầu tư và dịch vụ Sơn Dương

Do đặc điểm mạng lưới thị trường chủ yếu tập trung vào khách hàng trong nước và các nhà cung cấp cả trong và ngoài nước, doanh thu hoạt động tài chính của công ty đến từ hai nguồn chính: chênh lệch tỷ giá giao dịch ngoại tệ và lãi phát sinh hàng tháng từ tài khoản công ty.

- Giấy báo có của ngân hàng (Xem hình 2.4)

TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính

*Ví dụ về một nghiệp vụ phát sinh:

Ngày 31 tháng 12 năm 2019 nhận đuợc sổ phụ kiêm giấy báo có của ngân hàng VP bank với nội dung “ Hạch toán lãi” số tiền 27.037 đ

Trịnh Thị Thu Phương 4 K19KTM

Hình 2.4: Sao kê tài khoản ngân hàng của công ty

Có TK 515 :27.037 (xem phụ lục hình 2.3)

2.3.1.3 Thực trạng kế toán thu nhâp khác tại công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ

*Nội dung thu nhập khác

Công ty TNHH Đầu tư và Dịch vụ Sơn Dương chủ yếu có thu nhập từ việc thanh lý máy móc và dụng cụ đã qua sử dụng Bên cạnh đó, công ty cũng thu được một số khoản thu nhập từ việc thu hồi các khoản nợ đã được xóa sổ.

*Chứng từ kế toán được sử dụng

- Hợp đồng thanh lý tài sản, quyết định thanh lý tài sản

- Biên bản đối chiếu công nợ

* Tài khoản kế toán sử dụng:

Tài khoản 711: Thu nhập khác

*Trích một nghiệp vụ phát sinh năm 2019

Ngày 30 tháng 11 năm 2019 nhận được thông báo về việc công ty TNHH 2S Việt Nam thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng số tiền hàng nợ từ năm 2017 số tiền 45,527,000 khoản nợ này đã được xóa từ đầu năm 2019.

Có 711: 45,527,000 ( Xem phụ lục hình 2.4)

2.3.2 Thực trạng kế toán chi phí tại công ty TNHH Đầu tư và Dịch vụ Sơn

2.3.2.1 Thực trạng của kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán thể hiện giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Việc xác định chính xác giá vốn hàng bán là cần thiết để đảm bảo hiệu quả tài chính, đặc biệt đối với công ty TNHH Đầu tư và Dịch vụ Sơn Dương.

Tài khoản số (A/C No.): Tại ngân hảng fVV/th Bank): BIDV - CN Thanh Xuân - Hà hay không ?

Tại công ty TNHH Đầu tư và Dịch vụ Sơn Dương, hàng hóa được quản lý bằng phương pháp thẻ song song, theo dõi cả ở kho và phòng kế toán Thủ kho chỉ ghi nhận số lượng nguyên vật liệu nhập xuất, trong khi kế toán theo dõi cả số lượng và giá trị Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu nhập, xuất và tồn kho của từng mặt hàng, nguyên vật liệu, sau đó đối chiếu với thẻ kho tương ứng.

Cách xác định giá vốn hàng bán

Trị giá xuất kho= Trị giá mua thực tế hàng bán+ Chi phí mua

Với đặc thù của công ty nên giá vốn hàng bán của công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ Sơn Dương chủ yếu là các mặt hàng giấy

Năm 2019 giá vốn hàng bán đạt mốc 7,395,058,962 đây là mức giá vốn cao so với mức doanh thu 8,217,469,238 đồng.

*Chứng từ sử dụng tại công ty

*Ví dụ về nghiệp vụ phát sinh tại công ty

Ngày 21/11/2019 xuất bán hàng cho công ty TNHH In và Quảng cáo Thành

An giấy in số lượng 2632 kg đơn giá 38 000 đ/kg theo HĐ số 0000115 khách hàng chưa thanh toán tiền Thuế suất thuế GTGT là 10%.

Bên cạnh việc ghi nhận doanh thu kế toán sẽ ghi nhận đồng thời giá vốn lô hàng bán

2.3.3 Thực trạng kế toán chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ Sơn Dương

2.3.3.1 Thực trạng kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng của công ty bao gồm các khoản như tiền điện, cước dịch vụ viễn thông, chi phí mua dầu và lương cho nhân viên bộ phận kinh doanh.

*Chứng từ kế toán sử dụng

- Hóa đơn GTGT (xem hình 2.5)

*Tài khoản kế toán sử dụng: r TMC

Họ tên người mua hãng fCustθrtiaζ):,, ιιιιιι

Tên đơn vị (Company): Cóng tỵ TNHH Đầu Tư và Dich Vu Sơn Dương Địa chí (Address): Khu 1 thôn Đông Cao Xa Tráng Việt, Huyện ỊVẽ Linh, Hả Nội

Mã số thuế (Customer's Tax code): 0105407305

Hlnh thức thanh toân (Method of payment): TMfCK ' _ Tièn tệ (Currency): VND

1 Chi phí vận tài, hải quan Lõ 1

(Ký, ghi rô họ tên)

Người bàn hangfSβ∕ter) (Ký, ghi rõ họ tên)

Kỹ bởi CONGTY TNHH NgiTffi chuyền đổi

J SjgrtfffOiff of converter ì THAMI LCGisTiCS HA NỢI

Thuế suốt GTCT (Vat rate) 10 %Tiền thuồ GTGT (Vat amount): _ 627.273 ĩóng cộng t ∣ ⅛n tham toan {Grand total!: 6.900.000

Số t èn Mê: bàng cnư {Amount in Aorơs): Sáu Iriêu Chin trám nghìn đồng chồr

Hình 2.5: Hóa đơn đầu vào chi phí vận chuyển của công ty

STT Nội dung Số tiền

1 Phân bổ chi phí trả trước và khấu hao TSCĐ 453,892,404

2 Lương cho cán bộ nhân viên quản lý 53,996,000

3 Các khoản thuế, phí và lệ phí 65,817,737

Ngày 29 tháng 10 năm 2019 công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ Sơn Dương thuê xe công ty TNHH Thami Logictis Hà Nội với số lượng lô hàng là một lô Đơn giá 6,272.727/ lô Ke toán trong công ty hoạch toán như sau:

Kế toán hạch toán trên phần mềm (xem thêm phụ lục hình 2.7)

Hình 2.6: Trích sổ cái tài khoản 642

2.3.3.2 Thực trạng kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU Tư VÀ DỊCH VỤ SƠN DƯƠNG

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là phần thiết yếu trong kế toán doanh nghiệp, đảm bảo thông tin cung cấp trung thực và đáng tin cậy Sự thận trọng trong công việc kế toán giúp nhà quản lý đưa ra quyết định có ý nghĩa cho sự phát triển của doanh nghiệp Để phát triển bền vững, doanh thu cần đi đôi với quản lý chi phí hợp lý Tại công ty TNHH Đầu tư và Dịch vụ Sơn Dương, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã đạt được những kết quả nhất định Dựa trên lý luận và thực tiễn tại công ty, bài viết sẽ trình bày một số nhận xét về công tác kế toán này.

2.4.1 Ưu điểm của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh về tổ chức quản lý tại công ty

Công ty có quy mô nhỏ với bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý, mỗi phòng ban đảm nhiệm chức năng riêng và phối hợp nhịp nhàng Ban giám đốc theo dõi sát sao hoạt động công ty và kịp thời giải quyết vấn đề phát sinh Môi trường làm việc thân thiện và cởi mở giúp nhân viên phát huy tối đa năng lực Đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt huyết và nhạy bén với biến động thị trường.

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức đơn giản nhưng hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp báo cáo nhanh chóng với thông tin chính xác kịp thời Chức năng cung cấp thông tin được thực hiện tốt, phản ánh trung thực tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty Công tác kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, giúp mọi nghiệp vụ phát sinh được xử lý tại phòng kế toán, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý kế toán.

Do tính chất kinh doanh với số lượng nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, việc ghi sổ theo hình thức nhật ký chung là phương pháp phù hợp Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả công tác kế toán mà còn cải thiện quản lý trong đơn vị.

Công ty sử dụng phần mềm Excel để ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung, một công cụ phổ biến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việc áp dụng Excel giúp giảm thiểu sai sót trong tính toán và dễ dàng kiểm tra, rà soát số liệu Hệ thống máy chủ và máy chạm kế toán tổng hợp cho phép kiểm tra, đối chiếu và sửa chữa các lỗi của kế toán viên liên quan đến chứng từ kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ.

Chứng từ kế toán là cơ sở quan trọng để ghi sổ và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trong phần mềm Công ty hiện đang áp dụng mẫu chứng từ theo TT133/2016-BTC, với quy trình lập và luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban diễn ra một cách khoa học và có sự xét duyệt của ban giám đốc cùng các bộ phận liên quan Quy trình này được thực hiện cẩn thận, chi tiết và có sự kiểm tra của nhiều thành viên, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc trung thực, hợp lý và đầy đủ Sau khi hạch toán, chứng từ được lưu trữ theo từng hợp đồng và khách hàng, theo trình tự thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết.

Hệ thống sổ sách chứng từ đầy đủ và đúng mẫu biểu, đáp ứng yêu cầu pháp lý là rất quan trọng Việc ghi sổ kế toán bằng Excel giúp dễ dàng so sánh và đối chiếu số liệu Các báo cáo tài chính và sổ sách được lập trên phần mềm máy tính, sau đó in ấn và đóng thành từng tập, được lưu trữ cẩn thận để thuận tiện cho việc tra cứu.

2.4.2 Nhược điểm của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Mặc dù công ty TNHH Đầu tư và Dịch vụ Sơn Dương đã đạt được nhiều ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, vẫn còn tồn tại một số vấn đề trong tổ chức quản lý tại công ty.

Công ty cần chú trọng hơn đến các chính sách bán hàng chiến lược để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, bao gồm việc tăng cường quảng cáo và giới thiệu sản phẩm qua các phương tiện truyền thông đại chúng.

Hiện tại, công ty vẫn sử dụng hình thức trả lương bằng tiền mặt cho cán bộ công nhân viên Tuy nhiên, nếu tiếp tục duy trì phương thức này khi quy mô doanh nghiệp mở rộng và số lượng nhân viên tăng lên, sẽ gây ra nhiều khó khăn và tốn thời gian cho công tác kế toán, đặc biệt trong việc theo dõi doanh thu.

Hiện nay tất cả doanh thu bán hàng của công ty đều được ghi nhận vào TK

Việc không phân loại chi tiết tài khoản doanh thu theo từng mặt hàng gây khó khăn trong việc xác định lãi gộp cho từng sản phẩm, dẫn đến thông tin trên các báo cáo nội bộ không đầy đủ và thiếu chính xác.

Việc theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu

Là một doanh nghiệp thương mại, các khoản giảm trừ doanh thu có tác động trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, công ty hiện chưa chú trọng đến việc hạn chế các khoản giảm trừ này, như kiểm tra hàng hóa cẩn thận trước khi nhập kho và thực hiện kiểm tra, kiểm đếm thường xuyên Trong bối cảnh kinh tế hiện tại, với rào cản gia nhập ngành gần như không có, việc không áp dụng chính sách chiết khấu và giảm giá có thể khiến doanh nghiệp mất khách hàng truyền thống và cơ hội mở rộng thị trường.

Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp hiện đang được ghi nhận chung, không phân bổ cho từng mặt hàng tiêu thụ Điều này khiến doanh nghiệp không thể xác định lợi nhuận thuần cho từng sản phẩm, gây khó khăn trong việc đánh giá tỷ lệ lợi nhuận mà mỗi mặt hàng đóng góp Hệ quả là ảnh hưởng tiêu cực đến việc lập kế hoạch bán hàng và quyết định dự trữ hàng hóa.

Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Do mặt hàng chính của doanh nghiệp là giấy, dễ bị hư hỏng khi bảo quản, dẫn đến giá trị thuần có thể thực hiện nhỏ hơn giá gốc Tuy nhiên, kế toán công ty chưa trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, khiến thông tin trên báo cáo tài chính không chính xác.

Việc theo dõi công nợ trên tài khoản 131

Công ty chưa có chính sách chiết khấu thanh toán, điều này hạn chế việc khuyến khích khách hàng thanh toán sớm Hơn nữa, tài khoản phải thu (TK131) không phản ánh rõ ràng các khoản nợ tồn đọng lâu chưa thu hồi, gây khó khăn trong công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp.

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:43

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đô 1.10: Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung 26 - 314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp
1.10 Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung 26 (Trang 8)
Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung - 314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.10 Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Trang 38)
kết hợp các hình thức kế toán qui định trên đây. Phần mềm không hiển thị đầy đủ qui trình ghi sổ nhung in đuợc đầy đủ các sổ kế toán và mẫu báo cáo tài chính theo qui định. - 314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp
k ết hợp các hình thức kế toán qui định trên đây. Phần mềm không hiển thị đầy đủ qui trình ghi sổ nhung in đuợc đầy đủ các sổ kế toán và mẫu báo cáo tài chính theo qui định (Trang 40)
Để thấy được tình hình biến động của doanh thu so với giá vốn ta có sơ đồ - 314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp
th ấy được tình hình biến động của doanh thu so với giá vốn ta có sơ đồ (Trang 44)
Hình 2.1 Hóa đơn bán hàng công tyTNHH Đầu tư và Dịch vụ Sơn Dương - 314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.1 Hóa đơn bán hàng công tyTNHH Đầu tư và Dịch vụ Sơn Dương (Trang 53)
Hình 2.4: Sao kê tài khoản ngân hàng của công ty - 314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.4 Sao kê tài khoản ngân hàng của công ty (Trang 57)
Kế toán hạch toán trên phần mềm (xem thêm phụ lục hình 2.7) - 314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp
to án hạch toán trên phần mềm (xem thêm phụ lục hình 2.7) (Trang 62)
Hình 2.1: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa - 314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.1 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa (Trang 83)
Hình 2.2: Hình hóa đơn đầu vào công tyTNHH Đầu tư và dịch vụ Sơn Dương - 314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.2 Hình hóa đơn đầu vào công tyTNHH Đầu tư và dịch vụ Sơn Dương (Trang 84)
Hình 2.3: Trích sổ cái tài khoản 515 - 314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.3 Trích sổ cái tài khoản 515 (Trang 85)
Hình 2.4: Trích sổ cái TK 711 - 314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.4 Trích sổ cái TK 711 (Trang 86)
Hình 2.6:Trich sổ cái tài khoản 811 - 314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.6 Trich sổ cái tài khoản 811 (Trang 87)
Hình 2. 8: Hóa đơn tiền điện của công ty - 314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2. 8: Hóa đơn tiền điện của công ty (Trang 88)
Hình 2.9:Trích sổ nhật lý chung táng 8 năm 2019 - 314 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ sơn dương,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.9 Trích sổ nhật lý chung táng 8 năm 2019 (Trang 89)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w