CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Các khái niệm cơ bản, phương thức bán hàng và phương thức thanh toán4 1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
Bán hàng đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, vì đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp đến người mua, đồng thời giúp doanh nghiệp thu tiền về hoặc có quyền thu tiền.
Từ góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình chuyển đổi hàng hóa của doanh nghiệp từ dạng vật chất sang dạng tiền tệ.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị lợi ích được thực hiện do việc bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn.
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính bên ngoài doanh nghiệp, nhằm mục đích tối ưu hóa nguồn vốn và gia tăng thu nhập, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sỏ hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
Xác định kết quả kinh doanh là quá trình tính toán và so sánh tổng thu nhập thuần từ hoạt động với tổng chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác trong kỳ Nếu thu nhập thuần vượt quá tổng chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi; ngược lại, nếu thu nhập thuần thấp hơn, doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Trong trường hợp này, người mua hàng có mục đích bán lại hoặc sử dụng cho sản xuất Quá trình lưu chuyển hàng hóa bán buôn kết thúc khi hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, nghĩa là việc mua bán chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp, hàng hóa chưa vào tiêu dùng và vẫn có khả năng xuất hiện trên thị trường Đặc điểm của phương thức bán buôn là số lượng bán lớn và thường thông qua hợp đồng kinh tế, do đó doanh nghiệp cần lập chứng từ cho từng lần bán và ghi sổ kế toán sau mỗi giao dịch Phương thức này thường được thực hiện qua các hình thức khác nhau.
Doanh nghiệp thực hiện chuyển hàng dựa trên hợp đồng kinh tế đã ký kết, giao hàng cho người mua tại địa điểm đã được thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng.
- Hình thức nhận hàng: Theo hình thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực bán lẻ, người mua hàng chủ yếu hướng đến tiêu dùng cá nhân hoặc tập thể, và sau khi hàng hóa được tiêu thụ, chúng không còn tồn tại trên thị trường Phương thức bán lẻ đặc trưng bởi việc bán số lượng nhỏ trong mỗi lần giao dịch nhưng tần suất bán lại cao Do đó, doanh nghiệp không lập chứng từ cho từng giao dịch mà ghi vào bảng kê bán lẻ, tổng hợp số lượng hàng hóa vào cuối ngày Kế toán sẽ dựa vào bảng kê này để xuất hóa đơn GTGT, làm cơ sở tính doanh thu và thuế GTGT, đồng thời ghi sổ theo quy định.
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Bán lẻ thu tiền trực tiếp là phương thức mà nhân viên bán hàng thực hiện việc thu tiền từ khách hàng ngay tại chỗ, đồng thời giao hàng và ghi lại các mặt hàng đã bán vào thẻ quầy hàng.
Bán lẻ thu tiền tập trung là phương thức tách biệt giữa nghiệp vụ bán hàng và thu tiền Tại mỗi cửa hàng, quầy hàng sẽ có nhân viên thu tiền riêng, có nhiệm vụ lập phiếu thu tiền hoặc hóa đơn, sau đó giao cho khách hàng để nhận hàng tại quầy quy định.
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng trong xã hội hiện đại, các doanh nghiệp hiện nay có thể áp dụng nhiều phương thức bán lẻ khác nhau như bán hàng qua điện thoại và dịch vụ đặt trước.
1.1.3 Các phương thức thanh toán
1.1.3.1 Phương thức thanh toán trực tiếp
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt và hàng đổi hàng là cách thức giao dịch mua bán, trong đó bên mua có nghĩa vụ thanh toán trực tiếp cho bên bán khi hàng hoá được chuyển giao Nếu thanh toán bằng hàng, giá trị hàng hoá của hai bên cần phải cân đối, và nếu có chênh lệch khi kết thúc hợp đồng, bên mua phải thanh toán phần chênh lệch bằng hàng hoặc tiền mặt.
1.1.3.2 Phương thức thanh toán qua ngân hàng
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thanh toán giữa người mua và người bán Các phương thức thanh toán qua ngân hàng đa dạng và phong phú, việc lựa chọn phương thức phù hợp phụ thuộc vào điều kiện và thỏa thuận giữa hai bên So với thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng có nhiều ưu điểm, đặc biệt là đảm bảo an toàn về vốn cho doanh nghiệp.
Thanh toán bằng séc là hình thức giao dịch tài chính trong đó chủ tài khoản ký phát séc, yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để thanh toán cho người được ghi tên trên séc, hoặc theo lệnh của người đó để chuyển khoản cho một cá nhân khác một số tiền nhất định.
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu là hình thức thu tiền do người bán ủy thác ngân hàng thu hộ giá trị hàng hoá đã giao Phương thức này thường được áp dụng cho các đơn vị có mức độ tín nhiệm cao trong giao dịch Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, doanh nghiệp sẽ lập uỷ nhiệm thu cùng các chứng từ và hoá đơn liên quan để chứng minh hàng hoá đã được chuyển giao, sau đó gửi đến ngân hàng để thu hộ số tiền.
Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
1.2.1 Vai trò của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Ke toán được coi là một công cụ hữu hiệu, phục vụ công tác quản lý nói chung và công tác quản lý hàng hoá, bán hàng nói riêng.
Thông tin từ kế toán là nền tảng giúp các nhà quản lý hiểu rõ tình hình quản lý hàng hóa cả về mặt hiện vật và giá trị, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, áp dụng chính sách giá hợp lý, đồng thời đánh giá chính xác năng lực kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên kết quả doanh thu đạt được.
Thông tin từ kế toán là cơ sở để đánh giá hiệu quả và tính hợp lý của các quyết định bán hàng đã thực hiện trước đó Qua đó, doanh nghiệp có thể phân tích và đề xuất các biện pháp quản lý chiến lược kinh doanh và bán hàng phù hợp với thị trường và khả năng của mình.
Dựa trên các số liệu kinh doanh của doanh nghiệp, cơ quan thuế xác định các khoản thuế cần thu để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
Các nhà đầu tư sẽ phân tích các chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá tình hình hoạt động, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác.
1.2.2 Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng cần ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm việc theo dõi số lượng và cấu trúc loại hàng bán Ngoài kế toán tổng hợp theo từng tài khoản, cần ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra cho từng nhóm mặt hàng.
- Tính toán giá mua thực tế của từng mặt hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định kết quả bán hàng.
Cung cấp thông tin bán hàng đầy đủ, kịp thời và chính xác là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp điều hành và chỉ đạo hoạt động hiệu quả.
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
- Xác định kết quả hoạt động kinh doanh, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Cung cấp thông tin kế toán chính xác và kịp thời là yếu tố quan trọng để lập Báo cáo tài chính, đồng thời giúp phân tích định kỳ hoạt động kinh doanh liên quan đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh hiệu quả.
Để hoàn thiện việc tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh, cần đưa ra các kiến nghị và biện pháp cụ thể Những thông tin này sẽ cung cấp cho lãnh đạo những dữ liệu cần thiết để xây dựng kế hoạch chi tiết, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
❖ Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng theo TT133/2016/TT-BTC
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
❖ Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ theo TT133/2016/TT-BTC
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao địch cung cấp dịch vụ đó.
- Hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan
❖ Tài khoản sử dụng và công dụng
Tài khoản sử dụng: TK 511
Tài khoản này phản ánh doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, nó cũng ghi nhận các khoản trợ cấp, trợ giá nhận từ nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
Sơ đồ 1 1: Ke toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo TT133
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 111, 112, 131
Các khoan giam trử doanb thu Doanh thu bán hàng vá cung cấp Jieh vụ
Các khoan thuế phai nộp khi bán hàng, cung cấp dịch vụ (Trường hợp chưa tách ngay các khoản thuế phái nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu)
Các khoan thuê phai nộp khi bán háng hóa, cung càp dịch VLI _
(Trướng hợp tách ngay các khoán thuế phái nộp tại thời điểm ghi nhặn doanh thu)
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2 Ke toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế, hóa đơn chiết khấu thương mại hoặc hóa đơn GTGT/hóa đơn bán hàng.
Đối với hàng hóa bị trả lại, cần lập biên bản trả hàng và hóa đơn phải ghi rõ thông tin về hàng bán đã trả lại, bao gồm số hóa đơn liên quan hoặc hóa đơn đã xuất trước đó.
- Đối với giảm giá hàng bán: biên bản giảm giá hàng bán, hoá đơn giảm giá hàng bán.
❖ Tài khoản sử dụng và công dụng
Thông tư T133/2016/QĐ-BTC về chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, đã loại bỏ tài khoản 521 theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC Thay vào đó, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại được quy định mới.
Khi nhận lại sàn phẩm Giá trị thành phàm, hàng hoá hàng hoá (PP Kê khai thường xuyên)
611 Khi nhận lại sàn phàm, _ đưa đi tiêu thụ
(PP Kiểm kê định kỳ) được xác định là tiêu thụ trong kỳ Khi phát sinh chi phí liên
Ket chuyền chi phỉ bán hàng quan đến hàng bán bị trá lại ■ - i
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1 2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu theo TT133/2016/QĐ-BTC
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
KJii phái sinh các khoán CKTM, GGHB, hàng bán bị tra lại
Giam các khoan thuế phai nộp
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch V r V
Ke toán nhận lại sàn phẩm, hàng hoá
Hạch toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trá lại
1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
❖ Tài khoản sử dụng và công dụng
Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán” được sử dụng để ghi nhận giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư và giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp Ngoài ra, tài khoản này còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh sản xuất, cũng như chi phí từ các giao dịch bán và thanh lý bất động sản đầu tư trong kỳ.
* Các phương pháp tính giá vốn hàng bán
Trong nền kinh tế thị trường, giá mua của cùng một loại hàng tồn kho có thể khác nhau tùy thuộc vào thời điểm và nguồn gốc mua Do đó, việc xác định giá của hàng xuất kho là rất cần thiết Có bốn phương pháp chính để xác định giá mua của hàng xuất kho.
Phương pháp thực tế đích danh là phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho dựa trên hóa đơn của từng lô hàng xuất bán Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có số lượng mặt hàng ít hoặc các mặt hàng ổn định và dễ dàng nhận diện.
Phương pháp bình quân gia quyền là cách tính giá trị hàng tồn kho dựa trên giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị của hàng hóa được mua hoặc sản xuất trong kỳ Giá trị trung bình này có thể được xác định theo từng thời kỳ hoặc mỗi khi có lô hàng mới nhập về.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Do đó, hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ sẽ là những sản phẩm được mua hoặc sản xuất gần thời điểm kết thúc kỳ báo cáo.
Tri giá vốn cua sân phàm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán
Phần hao hụt, mắt mát hàng tỗn kho được tinh vảo giá vốn hàng bán
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1 3: Ke toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Giá thành thực tế cua san phàm chuyên thành TSCD SU dụng cho SXKD
Chi phi SXC vượt quá mức binh thườpg tinh vào giá vốn háng bán
Trich khàu hao hất động san dãu tư
Ket chuyên giá vồn hảng bán \à các C phi khi xác định kết qua kinh doanh
Hàng bán bị tra lại nhập kho
Hoàn nhập dự phòng t giam giá hàng tồn kho
Chi phí phát sinh liên quan den BE)SE)T khòng được ghi tàng giá tộ BĐSĐT t-
I- -—— , ■ ằ Nêu được phân bô dãn
Trich lập dự phòng giám giá 1
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1 4: Kế toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
1.3.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
❖ Tài khoản sử dụng và công dụng
- TK 6421- “Chi phí bán hàng”: dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng TK 6421 có kết cấu:
Bên Nợ: tập hợp các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.
Bên Có: gồm các khoản giảm trừ chi phí bán hang phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí bán hàng vào TK911 để xác định KQKD.
TK6421 không có số dư cuối kỳ.
- TK 6422 -“Chi phí quản lý doanh nghiệp”: dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ TK6422 có kết cấu:
Bên Nợ bao gồm các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ, cùng với số dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, dự phòng phải trả và dự phòng trợ cấp việc làm.
Bên Có bao gồm các khoản hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, và việc kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 6422 không có số dư cuối kỳ.
Chi phi tiền lương, tiền cõng, phụ cap BHXH
BHYT BHTN KPCĐ, tiền ãn ca và các khoăn trích trên hrơng
Chi phi khấu hao TSCD
Chi phi phân bô dan Chi phi trích trước ,
Dự phòng phai tra HD có rui ro lớn dự phòng phải tra khảc
Dự phòng phai thu khó đói
_- Chi phí dịch vự mua ngoải _
- Chi phi bang tiền khác
Thue GTGT Thuc GTGT đằu Vgo
(nếu có) không được khau trừ
Thánh phâm hàng hoá dịch vụ khuyên m^i quàng cáo tiêu dùng nội bộ; biếu, tặng, cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp
(không kém theo điều kiện khách hàng phái mua hàng hóa, dịch vụ khác)
So phái tra cho đơn vị nhận uy thác XK
VC các khoản đà chi hộ
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1 5: Ke toán chi phí quản lý kinh doanh theo TT133/2016/QĐ-BTC
Chi phi vật liệu, còng cụ
Các khoan giant chi phi QLK[ị
Hoàn nhập số dư chênh lệch giữa sổ dự phóng khoản phải thu khó đòi đã được trích lập từ năm trước nhưng chưa sử dụng hết lớn hơn số phải trích lập trong năm nay.
Hoàn nhập dự phòng phai tra về chi phi bào hành san phãm hàng hóa
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
1.3.5 Ke toán doanh thu hoạt động tài chính
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Các chứng từ khác liên quan
❖ Tài khoản sử dụng và công dụng
TK 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính" là tài khoản dùng để ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu khác liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1 6: Ke toán doanh thu hoạt động tài chính theo TT133/2016/QĐ-BTC
911 Doanh thu hoạt động TC 138 138
Cò tửc, lợi nhuận được chia sau ngày đtư doanh thu hoạt động tài chính Chiết khẩu t.toán mua hàng được hương
Nhượng bãn, thu hồi các khoàn đầu tư TC Lãi bán khoăn đâu tư
Mua vật tư, hàng hoá, tài san, dịch vụ, thanh toán các khoán nợ phai tra bàng ngoại tệ (trường hợp bèn
Có TK tiền ghi theo TCiCiS
Phân bô dân lài do bán hàng trà chậm, lài nhận trước
K c lãi ty giá hồi đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
1.3.6 Ke toán chi phí hoạt động tài chính
- Giấy báo nợ của ngân hàng
- Các chứng từ khác liên quan
❖ Tài khoản sử dụng và công dụng
- Tài khoản 635- “chi phí hoạt động tài chính”: Dùng để phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1 7: Ke toán chi phí hoạt động tài chính theo TT133/2016/QĐ-BTC
Xư lý lồ tỳ giả do đánh giá lại cãc khoán mục tiền tệ có gốc ngoại tệ c/kỳ vào chi phí TC
Hoàn nhập sô chênh lệch dự phòng giam giá đầu tư chửng khoán vả ton that đẩu tư vào đơn vị khác
Lồ về bán các khoản đầu tư.
Tiền thu bán các khoàn đầu tư
Chi phí nhượng bán các khoan đtư
Cuoi kỷ kết chuyển chi phi tài chính
Lập dự phòng giàm giả chứng khoán và dự phóng tôn thắt đằu nr vào đơn vị khác
Chiết khấu thanh toán cho người mua
Lói tiền vay phai tra, phõn bỗằ lãi mua hàng tra chậm, tra góp
Cuối kỳ két chuycr^ mang đi trao đôi 121
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Mua vật tư hàn' hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ Lổ ty giá
- ■- Thanh toán nợ phai tra bằng ngoại tệ
1.3.7 Ke toán thu nhập khác
- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ
❖ Tài khoản sử dụng và công dụng
Thu phạt khách hàng vi phạm hụp đồng kinh tế, tiền các tồ chức bào hiềm bổi thường
Thu được khoán phái thu _ khó đòi đã xoá SO
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản 711 - “Thu nhập khác”: dùng để phản ánh các khoản thu nhâp khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp
Sơ đồ 1 8: Kế toán thu nhập khác theo TT133/2016/QĐ-BTC
Ket chuyển thu nhập khác vào TK 911
Các khoăn thuế trừ vào thu nhập khác (nếu có)
Tiền phạt tinh trử vảo khoan nhận ký _ quỹ ký cược
Nhận tái trợ, biếu tặng vặt tư, hàng hoá TSCD
Tinh vào thu nhập khác khoán nợ phái trà không xác định được chú
Các khoản thuế XNK TTĐB, BVMT được giám, được hoàn
Djnh kỳ' phân bồ doanh thu chưa thực hiện nếu được tinh vào thu nhập khác
Hoàn nhập số dự phòng chi phí báo hành công trình xây lắp
^Đánh giá tãng già trị tài san khi chuyền
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
911 711 - Thu nhập khác Đầu tư bằng TSCD (trường hợp giá đánh giá
Trị giá hàng hóa và dịch vụ được biếu tặng không đi kèm điều kiện mua hoặc sử dụng hàng hóa, tài sản, dịch vụ khác từ các doanh nghiệp đầu tư bằng vật tư Trong trường hợp giá đánh giá lại lớn hơn giá trị gia tăng sản phẩm, cần lưu ý các quy định liên quan.
1.3.8 Ke toán chi phí khác
- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Các chi phi khác phát sinh (Chi hoạt dộng
Ket chuyên chi phi khác thanh lý, nhượng bán TSCD )
-12—i—:- - - Khoan bị phạt do t- vi phạm hợp đồng, vi phạm hành chính đê xác định kết quá kinh doanh
Thu bán hô sơ thâu r hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCD l ài sàn
Dành giá giam giá trị tài san khi chuyên đôi loại hình doanh nghiệp
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản 811 - "Chi phí khác" được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, liên quan đến những sự kiện hoặc nghiệp vụ đặc biệt không thuộc hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1 9: Ke toán chi phí khác
Nguyên giá TSCD góp vốn liên doanh liên kếl
Giỏ trị Khấu hao TSCD ằ hao mòn ngừng sử dụng iho SXKD
Giã trị von góp liên doanh.
Chênh lệch giừa giá dành giá lại* nho giá trị còn lại cua TSCD
1.3.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Ket chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Ket chuyền chi phí khác
Ket chuyển chi phí thuế TNDN
TK515J11 Ket chuyển doanh thu hoạt dộng tài chính, thu nhập khác
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
❖ Tài khoản sử dụng và công dụng
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH MẠO HIỂM XUYÊN Á
Khái quát tình hình chung của Công ty TNHH du lịch mạo hiểm Xuyên Á28 1 Các thông tin cơ bản
2.1.1 Các thông tin cơ bản
- Tên Công ty: Công ty TNHH Du Lịch Mạo Hiểm Xuyên Á.
- Giám đốc : Nguyễn Thị Mai.
- Địa chỉ: Số 26-28 ngõ Hàng Bột, Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội
- Vốn điều lệ: 1 tỷ đồng.
- Số lượng nhân viên: 60 người.
Công ty TNHH Du lịch Mạo Hiểm Xuyên Á, thành lập năm 2001, là một thành viên của Tập đoàn Cảm xúc Việt Nam (EMOTION VIET NAM GROUP) Công ty hoạt động kinh doanh hợp pháp theo Luật Doanh Nghiệp Việt Nam và được quản lý bởi Tổng cục Du lịch Việt Nam.
Trong hơn 10 năm hoạt động, công ty đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những địa chỉ đáng tin cậy trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ du lịch cả trong nước và quốc tế.
Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, công ty đang thực hiện những bước tiến đáng kể và dự kiến trong 5-10 năm tới sẽ mở rộng mạng lưới chi nhánh sang các quốc gia Châu Âu.
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
❖ Các dịch vụ chủ yếu bao gồm:
- Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay, tổ chức tour du lịch cho khách
- Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại phương tiện vận chuyển khác: tàu thủy, đường sắt, ô tô
- Môi giới cho thuê xe ô tô.
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
- Môi giới và bán bảo hiểm.
- Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch.
- Đăng ký đặt chỗ trong các khách sạn
- Các dịch vụ môi giới trung gian khác. Đối tượng khách hàng: Khách du lịch đến từ Châu Âu chiếm 50%, châu Á 40% và 10% từ các quốc tịch khác.
Hoạt động du lịch trọn gói là đặc trưng của ngành lữ hành, nơi các công ty lữ hành kết hợp sản phẩm từ nhiều nhà sản xuất thành một gói dịch vụ hoàn chỉnh với mức giá hợp lý Các chương trình du lịch được phân loại đa dạng, bao gồm du lịch quốc tế và nội địa, dài ngày và ngắn ngày, cũng như các chương trình văn hóa và giải trí.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
Công ty TNHH Du lịch Mạo Hiểm Xuyên Á áp dụng chế độ quản lý doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc trực tuyến chức năng, với mô hình cơ cấu tổ chức quản lý được thể hiện rõ qua sơ đồ minh họa.
Sơ đồ 2 1: Cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH Du lịch Mạo hiểm Xuyên Á
❖ Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Giám đốc: là người đaị diện pháp nhân của Công ty, có trách nhiệm pháp lí
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty trong việc điều hành, quản lí của Công ty.
+ Phòng Marketing: Quảng bá hình ảnh công ty, đưa thông tin công ty tới khách hàng, kinh doanh dịch vụ lữ hành, bán tour du lịch.
+ Phòng Điều hành: chịu trách nhiệm trong việc kinh doanh lữ hành từ khâu thiết kế chương trình du lịch cho đến khâu kết thúc.
+ Phòng hướng dẫn: Chịu trách nhiệm đưa dẫn khách du lịch theo thiết kế chương trình đã đề ra.
Phòng hành chính có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc sắp xếp và tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự, cũng như tổ chức lao động Phòng này theo dõi việc thực hiện các chế độ chính sách và lãnh đạo, giải quyết các vấn đề liên quan đến bộ phận và đội ngũ lao động Đồng thời, phòng hành chính cũng chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân viên và duy trì mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương.
Phòng kế toán đảm nhiệm việc thanh toán và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tất cả các báo cáo tài chính Ngoài ra, phòng cũng thực hiện kiểm toán toàn công ty, giám sát thông qua các công cụ kiểm toán tài sản và lập báo cáo tài chính chính xác cho công ty.
Phòng IT đảm nhận trách nhiệm quản lý hệ thống máy tính của công ty, bao gồm việc phát triển và duy trì các phần mềm chuyên môn Ngoài ra, phòng cũng thực hiện xây dựng, thiết kế và bảo trì trang web chính thức của công ty để đảm bảo hoạt động hiệu quả và an toàn.
Công ty có mối quan hệ chỉ đạo giữa cấp trên và cấp dưới và mối quan hệ tương hỗ giữa các phòng ban trong công ty.
Trong công ty, các phòng trong bộ phận nghiệp vụ có mối liên kết chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau, trong khi các phòng trong bộ phận bổ trợ có mối quan hệ thống nhất nhưng tương đối độc lập Mặc dù các chi nhánh hoạt động độc lập, chúng vẫn tuân theo sự chỉ đạo của giám đốc công ty Mối quan hệ này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các bộ phận, giúp thực hiện các chính sách và mục tiêu chung, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và giảm thiểu sai sót trong quá trình kinh doanh dịch vụ.
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Du lịch Mạo hiểm Xuyên Á từ 2016 đến 2019
Bảng 2 1: Một số chỉ tiêu kinh doanh tại công ty TNHH Du lịch mạo hiểm
Có thể thấy, doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty trong giai đoạn 2016-
Năm 2018, doanh thu và lợi nhuận thuần của công ty không ngừng tăng trưởng, nhưng đến năm 2019, doanh thu từ dịch vụ giảm khoảng 3% do lượng khách hàng giảm sút Nhằm ứng phó với tình hình này, công ty đã đầu tư ngân sách cho việc nâng cấp dịch vụ tour và tổ chức hội nghị quảng bá hình ảnh công ty Tuy nhiên, chi phí quản lý tăng cao đã dẫn đến lợi nhuận thuần bị âm Dù gặp khó khăn, đội ngũ nhân viên vẫn nỗ lực phát triển, hứa hẹn tình hình kinh doanh sẽ cải thiện trong những năm tiếp theo.
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Du lịch Mạo hiểm
Kế toán trưởng là người phụ trách toàn bộ công tác kế toán trong công ty, chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính định kỳ và cung cấp, phân tích các chỉ tiêu tài chính cho ban giám đốc.
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp báo cáo từ các bộ phận kế toán, theo dõi sự biến động của tài sản cố định (TSCĐ) và hàng hóa trong doanh nghiệp, đồng thời thực hiện trích khấu hao định kỳ cho TSCĐ.
+ Kế toán công nợ: Theo dõi sổ công nợ của khách hàng, thanh toán các khoản nội bộ trong công ty
+ Kế toán chi phí: Tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ cung cấp.
+ Kế toán Thanh toán: Là người theo dõi sự biến động của việc thu chi tiền mặt, tình hình thay đổi của tiền gửi ngân hàng.
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
+ Thủ quỹ: Thu/Chi tiền mặt và quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
Kế toán tiền lương là quá trình tính toán và thanh toán tiền lương, tiền công cho nhân viên, đồng thời trích nộp bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn theo đúng quy định của pháp luật.
2.2.2 Hình thức ghi sổ kế toán
Doanh nghiệp sử dụng phần mềm Fast Business Online để hỗ trợ việc kê khai, hạch toán các bút toán.
Hình thức ghi sổ kế toán mà công ty áp dụng: Ghi sổ theo hình thức sổ NKC dưới sự hỗ trợ của phần mềm kế toán
Sơ đồ 2 3: Sơ đồ trình tự trình tự kế toán ghi theo hình thức Nhật Ký
Hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty được ghi chép dựa vào hóa đơn và chứng từ Phần mềm kế toán hỗ trợ người dùng liên kết thông tin từ các phiếu kế toán lên sổ sách như sổ NKC, sổ cái và sổ chi tiết Vào cuối tháng, kế toán trưởng thực hiện tổng hợp và kết chuyển thông tin để lập báo cáo tài chính cuối cùng.
Học viện Ngân hàng yêu cầu sinh viên thực hiện khóa luận tốt nghiệp với sự chú ý đến việc nhập liệu chính xác và đầy đủ Nếu có lỗi xảy ra, cần tiến hành chỉnh sửa và bổ sung kịp thời Sau khi hoàn thiện các báo cáo, kế toán sẽ thực hiện khóa sổ, in chứng từ, đóng quyển và lưu trữ theo quy định hiện hành.
2.2.3 Chính sách kế toán tại công ty
❖ Chế độ kế toán chung tại công ty
- Chế độ kế toán: theo Thông tư T133/2016/QĐ-BTC
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, với tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đến 50 tỷ đồng và số lao động từ 50 đến 100 người, được xác định là doanh nghiệp vừa Do đó, công ty hoàn toàn đủ điều kiện để áp dụng chính sách kế toán dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức nhật ký chung có sử dụng phần mềm kế toán - phần mềm Fast Business 2008.Net.
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ đầu năm (01/01) và kết thúc vào cuối năm (31/12).
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng: Việt Nam đồng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp tính giá ngoại tệ xuất quỹ: bình quân cả kỳ dự trữ.
- Tỷ giá ngoại tệ nhập quỹ: tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm nhập quỹ.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
- Thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ đầu ra: 10%
❖ Tổ chức hệ thống tài khoản tại công ty
Hệ thống tài khoản của công ty tuân theo Thông tư T133/2016/QĐ-BTC Kế toán trưởng sẽ xác định các phương pháp ghi chép cụ thể dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phù hợp với các quy định hiện hành.
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
❖ Tổ chức hệ thống chứng từ
Công ty đang tiến hành sử dụng các chứng từ kế toán theo quy định của Luật kế toán Thông tư T133/2016/QĐ-BTC
- Quy trình luân chuyển chứng từ trong một số phần hành của công ty.
Việc xử lý và luân chuyển chứng từ trong công ty theo một trình tự sau:
Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong các nghiệp vụ kinh tế tại công ty, việc lập hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài là rất quan trọng Các chứng từ này cần được thực hiện kịp thời, phản ánh đúng nội dung của từng nghiệp vụ.
Khi kiểm tra chứng từ, cần đảm bảo rằng các tài liệu này có đầy đủ các yếu tố như ngày tháng, số hiệu, tên và chữ ký Kế toán chỉ chấp nhận những chứng từ hợp lệ, tức là những chứng từ có đủ các yếu tố trên, và cũng phải kiểm tra tính trung thực của các nghiệp vụ được ghi nhận trong chứng từ.
Chứng từ kế toán được phân loại và ghi sổ theo các khoản mục chi phí khác nhau, giúp dễ dàng quản lý và theo dõi Mỗi nhân viên sẽ phụ trách một phần hành cụ thể, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình xử lý chứng từ.
Bảo quản và lưu trữ chứng từ là quy trình quan trọng trong kế toán Nếu báo cáo quyết toán chưa hoàn thiện, các chứng từ sẽ được lưu trữ tại bộ phận kế toán Khi có sự thay đổi nhân sự, cần lập biên bản bàn giao chứng từ giữa người trước và người sau Cuối năm, sau khi các báo cáo quyết toán được phê duyệt, một phần chứng từ sẽ được lưu trữ tại phòng kế toán, trong khi phần còn lại sẽ được chuyển đến kho lưu trữ của Công ty.
Công ty TNHH Du lịch Mạo hiểm Xuyên Á áp dụng những chính sách kế toán đặc biệt, bên cạnh đó, bộ phận kế toán còn tuân thủ các nguyên tắc và chính sách ghi nhận khác dựa trên quy định trong CMKT đã ban hành.
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Trong 3 tháng thực tập tại công ty, tôi đảm nhận vai trò kế toán thanh toán, tập trung vào việc theo dõi tình hình thu chi tiền mặt và biến động số dư tiền gửi tại các ngân hàng.
Các công việc chính của một kế toán thanh toán:
Để đảm bảo tính hợp lệ của các chứng từ kế toán, cần thực hiện đối chiếu giữa chúng, đảm bảo đầy đủ chữ ký phê duyệt từ các bộ phận liên quan và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Công ty cũng như quy định về Hóa đơn chứng từ liên quan đến Thuế Sau khi hoàn tất, các chứng từ sẽ được chuyển đến kế toán trưởng để kiểm tra và xem xét.
Hàng ngày, kế toán thanh toán lập Ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền, Séc dựa trên nhu cầu thu, chi tiền gửi ngân hàng và xin chữ ký của Giám đốc cùng kế toán trưởng Sau khi có đầy đủ chữ ký hợp lệ, kế toán sẽ mang các chứng từ này đến ngân hàng để thực hiện nộp tiền, rút tiền và chuyển khoản thanh toán cho đối tác Khi hoàn tất công việc, kế toán thanh toán sẽ mang chứng từ gốc về để lập giấy báo có và giấy báo nợ trên phần mềm Fast.
Thực trạng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Du lịch mạo hiểm Xuyên Á
doanh tại công ty TNHH Du lịch mạo hiểm Xuyên Á
2.3.1 Đặc điểm của hoạt động bán hàng
Công ty hướng đến đối tượng khách hàng chủ yếu là người nước ngoài, nhưng chưa có đủ tiềm lực để mở chi nhánh tại từng quốc gia Vì vậy, công ty phải hợp tác với các đại lý du lịch tại các nước sở tại để thực hiện hoạt động kinh doanh Do đó, hình thức bán buôn trở thành phương thức chính mà công ty áp dụng.
- Khách hàng ứng trước tiền dịch vụ: khi đặt dịch vụ, khách hàng sẽ trả trước một số tiền gọi là tiền đặt cọc.
Khách hàng thanh toán ngay khi nhận dịch vụ, với công ty chủ yếu cung cấp dịch vụ du lịch thông qua các đối tác như nhà hàng, khách sạn và công ty lữ hành Hầu hết các khoản chi được thực hiện qua chuyển khoản ngân hàng, giúp khấu trừ hóa đơn giá trị gia tăng cho các giao dịch từ 20.000.000đ trở lên Việc thanh toán qua ngân hàng cũng thuận tiện khi làm việc với đối tác ở các khu vực khác và nước ngoài Đối với các giao dịch có giá trị nhỏ dưới 20 triệu đồng và với các đối tác mới trong nước, công ty thường trả bằng tiền mặt trực tiếp.
Khách hàng có thể lựa chọn hình thức trả chậm hoặc trả góp khi mua hàng từ công ty CCDV Theo đó, khách hàng sẽ thanh toán một phần giá trị sản phẩm ngay tại thời điểm mua và phần còn lại sẽ được thanh toán dần theo hợp đồng đã thỏa thuận với công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Du lịch Mạo hiểm Xuyên Á, do yêu cầu bảo mật thông tin về số liệu và khách hàng, công ty chỉ cung cấp chứng từ từ giữa năm 2019 Điều này đã khiến các chứng từ minh hoạ cho nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của tôi không khớp với thời gian thực tập.
Học viện Ngân hàng cam kết rằng nội dung khóa luận tốt nghiệp của em hoàn toàn phản ánh chính xác các quy trình và nghiệp vụ thực tế tại công ty.
2.3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Giấy báo có của ngân hang
- Các chứng từ liên quan khác
❖ Tài khoản sử dụng và công dụng
- TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
❖ Điều kiện ghi nhận doanh thu tại công ty
Tại công ty, doanh thu bán hàng được ghi nhận theo nguyên tắc dự thu - dự chị, có nghĩa là doanh thu chỉ được ghi nhận khi có nghiệp vụ bán hàng thực tế, không phụ thuộc vào thời điểm thu tiền từ khách hàng.
❖ Quy trình bán hàng, luân chuyển chứng từ và hạch toán
Khi nhận đơn đặt hàng từ khách hàng, phòng kinh doanh sẽ xem xét và lập Hợp đồng cung cấp dịch vụ Sau khi hợp đồng được ký kết, khách hàng cần nộp tiền mặt (một phần hoặc toàn bộ) cho phòng kế toán, nhận phiếu thu, hoặc chuyển khoản qua ngân hàng và nhận giấy báo có Hợp đồng cung cấp hàng hóa cùng với phiếu thu có chữ ký hợp lệ sẽ được chuyển cho bộ phận kế toán để lập hóa đơn GTGT, bao gồm 3 liên.
+ Liên 2: Giao cho khách hang
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
+ Liên 3: Dùng để thanh toán và ghi sổ kế toán
- Quy trình hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại
Công ty TNHH Du lịch Mạo hiểm Xuyên Á:
Sơ đồ 2 4: Sơ đồ kế toán hạch toán DT BH&CCDV tại công ty
Vào ngày 02/05/2019, công ty đã cung cấp tour du lịch đến Hà Nội, Hạ Long, Lào Cai và Mai Châu cho khách hàng A với giá trị 21.118.182 VNĐ (chưa bao gồm thuế VAT) Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
Sau khi nhận Hợp đồng cung cấp dịch vụ cho tour du lịch Hà Nội, Hạ Long, Lào Cai, Mai Châu từ khách hàng A, công ty đã nhận tiền mặt Phòng kế toán đã lập hoá đơn GTGT số 000234 và phiếu thu số 1340.
Dựa trên nội dung nghiệp vụ kế toán, đơn vị thực hiện hạch toán ban đầu và ghi nhận vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan Bút toán hạch toán doanh thu được thực hiện theo quy định cụ thể.
HÓA ĐƠN GIẢ TRỊ GIA TĂNG Mỉu sfi ∣ T⅛τrι Λ⅛jL βτrι Λ⅛jL βrι Λ⅛jL βι Λ⅛τrι Λ⅛jL βjL β IQncrι Λ⅛jL βae01
(VAT tNVOÌCE) Ky I if-U rι Λ⅛jL βa-Λ⅛τrι Λ⅛jL β ∣ Mo ;.- AA 1 IiE Ngày ∖d∆y) d∆y) 13 tháng ∣ ⅛τrι Λ⅛jL βL⅛τrι Λ⅛jL β ∣ rι Λ⅛jL β, l ∣∣ 05 nam I rι Λ⅛jL β PtJiJI Ỉ01 ⅛τrι Λ⅛jL β ≡fi ∣ ⅛τrι Λ⅛jL βιmtα ι⅛τrι Λ⅛jL βJ MMlIHM
Brι Λ⅛jL βni v ∣ ban (Setter): CỮNG TY TNHH DD LICH MẠO HIÉM XDYẼH A
MST ["TaJI C CJL ⅛τrι Λ⅛jL β.I: 01 ⅛τrι Λ⅛jL ββ731 Ma ũia Ctii (Address',: só 2È-26 ngó Háng BỘI dường Tfin Dic Tnfing 1 phường CAt Llnli i quện Đủng Đu, thảnn ⅛τrι Λ⅛jL β phỉ HANfiI
Blfin Iwel ["Taf ∣ : 024.SS.63.SS 66
STK (AooftJItI MaJ: 04Sl000311630 - Ngân hàng TMCP Ngoại thương việt Nam - CN ThAntιC⅛τrι Λ⅛jL βπgg
SI⅛τrι Λ⅛jL β2H, mua i∏L ∣ i - t -.-.l: KhAch háng A
⅛τrι Λ⅛jL βLJ g⅛τrι Λ⅛jL β(Arι Λ⅛jL βt⅛τrι Λ⅛jL β⅛τrι Λ⅛jL βS⅛τrι Λ⅛jL βi: ⅛τrι Λ⅛jL βJjBfi
HTTT íPáv Irι Λ⅛jL βiaIiT-JLi.:: τrι Λ⅛jL β ∣ ⅛τrι Λ⅛jL βn mặtiCh Uyfin khoăn
STK ∣ , , 1uc7L ∣ urι Λ⅛jL β ∣ t NaJ:
(Woj Tèn hảng hỏa, d ∣ Għ vụ
[ ∖ C⅛τrι Λ⅛jL β∆^c rι Λ⅛jL β ∣ χjΓicvιJjΓicvιJicvιJ ĐVT t⅛τrι Λ⅛jL βrι Λ⅛jL β.⅛τrι Λ⅛jL β ∣ SL f"0 α⅛τrι Λ⅛jL β' ∣ i⅛τrι Λ⅛jL β 1 ∣ Đơn giã
∣ -Uπg⅛τrι Λ⅛jL β p⅛τrι Λ⅛jL β Thanhi t ∣ ⅛τrι Λ⅛jL βn íGrι Λ⅛jL βt /IittUVTV
1 Dv du ∣ i ∪ h Lii Hâ Nội, rι Λ⅛jL β i⅝ι ι Luug l Láu Cai, Mai
Cfing bền háng (Sc⅛τrι Λ⅛jL β total;: ∣ 21.11S.142 S
Thufi sufil GTGT f7⅛τrι Λ⅛jL β> rι Λ⅛jL βa⅛τrι Λ⅛jL βl: lủ % Cộng 1ι⅛τrι Λ⅛jL β∩ Miufi GTGT (V 1 Jirι Λ⅛jL β JjTJIijLArι Λ⅛jL βrι Λ⅛jL βt i :: I 2.m.8ia í
Táng cfiπgg t ∣ fin Ihanh 1cđn (ToWptJjjmaf j J: 23.230.600 S số 1i⅛τrι Λ⅛jL βn Vifit báng chứ ∣ , j1.-rι Λ⅛jL βrι Λ⅛jL β.jL ∣ rι Λ⅛jL βτrι Λ⅛jL β.! IV wards!: Hai mươi ba tnệu Iul trι Λ⅛jL βam ba mươi nghìn dỏng chân í.
Ngirι Λ⅛jL βởi ITiua hãng (Buyer) Người bân hãng (Seller) Đ A dư IjC kỷ Olfin tử bời i* ∣ rι Λ⅛jL βad c ∣ i.⅛τrι Λ⅛jL β- l ⅛τrι Λ⅛jL β ∣ T;.-I7Ị
COMQ TY THHH OU L|CH MẠO HIỄMXUYÈN Á
- iCb.'l JUdcH Jrι Λ⅛jL βa ∣ 1 ∣ L ∣ I IlT 1 IILij JkJH I 1 JlLl OlHtl Hi'lJn hótA-đixdd -1‰
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Biểu số 2 1: Hoá đơn GTGT số 0000234 Ị i i i
Ngày 02 tháng 05 năm 2019 Nợ: TK Ilil I
I lộ tên người nộp tiên: Lẽ Thanh T ủ ị
, ι r „ Ị Địa chỉ: Phòng Hướng dân ị ɪ _ ' ι ị
Bang chư: Hai mươi ba triệu hai trăm ba mươi nghìn đóng chăn ị
Kè 111 theo: 0 chứng từ góc ị
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Biểu số 2 2: Phiếu thu số 1340 pcỏng tyTNIIII DL Mạo HiỀni Xuyen Ấ Mau số Ol-TT I Ị So 26-28 ngõ IIang Bột, Tôn Đức Tliang i Ị Ị Đổng Đa, Hà Nội Ị
Giám đốc KỄ toán trường Người nộp Iicti Người lập phiêu Thủ qnỹ
Ký tên: [Họ và tên] đã nhận số tiền là hai mươi ba triệu hai trăm ba mươi nghìn đồng chẵn.
(Liên gừi ra ngũ à í phải dóng dẩu)
(Nguồn: PKT cong ty TNHH Du lịch Mạo hiỉnt Xuy ên Ả)
Thu tien tour Hặ Ngi, Ha Long, Lào Cai, Mai Chậu khách hang A theo HD
3i-⅛g5 PC 1200 31-⅛g5 Thanh toán tiền phòng nghị khách sạn
3I-Lhg 5 PC 1200 31-thg5 Ket chuyen chi phí 154 2.100.000
Thu tiến tour Ha Nội, Ha Long, Lao Cai, Mai Chậu kh⅛ch háng Λ theo HD 001340
Thu tɪen tour tpHCM, Phu Qugc khách Iiang B theo
Cugi năin kệt chuyên doanh thu ban hang ya cụng cạp dich VU 911 33.378.134.649
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Biểu số 2 3: Sổ nhật ký chung
Dvn ỵ.ỉ : εθ∏β ty TNHH Du Ijch Mạo hicm Xuygn Ả Dja chi: So 26-28 njg>δ Hang Bột, Ton D⅛c Thang, Dong Da t Ha Nội
(Nguồn: PKT công ty TNHH Du lịch Mạo hiểm Xuyên Á)
Biểu số 2 4: Sổ Cái TK511
Dσnn vj: Cgng ty TNHH Du Iich Mao hiếm Xuygn Ả Dia chi : So 26-28 ngo Hang Bột Ton Due Thang, DongDa, Ha Ngi
Tgn TK: Doanh thu ban hang cung cap dịch vụ s⅞⅛⅛j t : TKSll
Học Viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
2.3.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại được hạch toán vào tài khoản 511 “Doanh thu” Công ty TNHH Du lịch Mạo hiểm Xuyên Á, thuộc khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, có lượng khách hàng lớn và thân thiết, áp dụng chính sách chiết khấu và giảm giá ngay trong quá trình thương lượng hợp đồng Sản phẩm chính của công ty là các tour du lịch đã được nghiên cứu kỹ lưỡng về lịch trình và chất lượng, do đó không xảy ra trường hợp hàng bán bị trả lại Các khoản chiết khấu và giảm giá được thể hiện trên hóa đơn GTGT, với giá bán là giá đã giảm, nên công ty không phát sinh nghiệp vụ chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán.
2.3.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
- Giấy báo nợ của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
- TK 632: giá vốn hàng bán
❖ Quy trình kế toán hạch toán
Do các công ty không tự sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà phải mua từ bên thứ ba, giá mua này sẽ được ghi nhận là chi phí vốn của doanh nghiệp.
Học Viện Ngân Hàng yêu cầu sinh viên nộp khóa luận tốt nghiệp kèm theo giấy báo nợ từ ngân hàng Đối tác cung cấp hóa đơn GTGT cho doanh nghiệp, và kế toán sẽ giữ hóa đơn này để thực hiện việc kết chuyển thuế GTGT đầu vào sau đó.
- Khi thanh toán các khoản chi phí của tour kế toán hạch toán như sau:
- Sau đó hạch toán xác định giá vốn hàng bán:
VD2: Ngày 31/05/2019 thanh toán tiền phòng khách sạn cho Công ty TNHH một thành viên khách sạn Làng Sa Pa số tiền 2.100.000vnđ, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Đánh giá công tác kế toán
Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi nhận thấy rằng công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, đã tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước và phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty Quá trình hạch toán được thiết kế linh hoạt, không cứng nhắc, nhằm phản ánh đúng đặc điểm kinh doanh Tuy nhiên, vẫn còn một số khía cạnh trong công tác kế toán cần được cải thiện để đảm bảo tính hợp lý hơn.
Công ty TNHH Du lịch Mạo Hiểm Xuyên Á đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm cải thiện và phát triển công tác hạch toán, từ đó nâng cao hiệu quả kế toán Những nỗ lực này đã giúp doanh nghiệp đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của công ty.
- Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, phù hợp với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ Việc tập trung số liệu kế toán tại một văn phòng trung giúp nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo tính chính xác trong công tác kế toán.
Học viện Ngân hàng cung cấp khóa luận tốt nghiệp giúp ban lãnh đạo kiểm soát chính xác số liệu tài chính, ngăn ngừa tình trạng báo cáo sai lệch về tình hình kinh doanh Bên cạnh đó, việc này còn tối ưu hóa bộ máy nhân sự trong công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Công ty sở hữu đội ngũ kế toán dày dạn kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc về kế toán cũng như quản lý, giúp nâng cao năng suất làm việc Nhờ đó, công việc được hoàn thành hiệu quả, giảm thiểu sai sót và cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị khi cần thiết.
- về tổ chức chứng từ
Doanh nghiệp đã tuân thủ đúng mẫu và đầy đủ các chứng từ theo quy định pháp luật, thực hiện quy trình luân chuyển chứng từ một cách chính xác, giúp công tác hạch toán ban đầu trở nên hiệu quả Việc ghi chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh được thực hiện chính xác và đầy đủ, đồng thời có sự kiểm tra và phê duyệt từ các bộ phận liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán BH & XĐ KQKD.
Việc luân chuyển và lập chứng từ giữa các phòng ban trong công ty diễn ra một cách hợp lý, tạo sự kết hợp chặt chẽ trong quá trình hoàn thiện các tài liệu Điều này giúp việc theo dõi và kiểm tra chéo giữa các phòng ban trở nên dễ dàng hơn.
Việc tổ chức và bảo quản các chứng từ khoa học một cách hợp lý không chỉ giúp dễ dàng kiểm soát và kiểm tra, mà còn nâng cao tính nhanh chóng và chính xác trong việc cung cấp thông tin kế toán.
- về việc vận dụng hình thức sổ Nhật ký chung
Công ty hiện đang áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, rất phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh của mình Hình thức này giúp kế toán tiết kiệm thời gian ghi chép, từ đó rút ngắn quá trình lập báo cáo và quyết toán Bên cạnh việc sử dụng các sổ tổng hợp theo quy định của Bộ Tài chính, công ty cũng mở các sổ chi tiết, giúp theo dõi từng đối tượng và quản lý thông tin kế toán một cách dễ dàng hơn.
DT bán hàng được ghi nhận theo quy định của Bộ Tài chính, đảm bảo việc hạch toán các khoản chi phí được thực hiện đầy đủ, rõ ràng, chi tiết và trung thực Điều này góp phần tạo ra sự minh bạch trong quản lý tài chính.
Học viện Ngân hàng đã hỗ trợ quá trình quản lý tại công ty thông qua việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp Kế toán đã xác định kết quả kinh doanh (KQKD) đúng theo các quy định của Nhà nước về chính sách giá cả và thuế, đồng thời điều chỉnh phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
- về công tác tổ chức phần hành kế toán
Bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức gọn nhẹ với công việc được phân công rõ ràng cho từng kế toán viên Đội ngũ kế toán không ngừng nâng cao trình độ thông qua bồi dưỡng và đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, khéo léo áp dụng lý thuyết vào thực tế tại công ty Tất cả kế toán viên đều nhiệt tình với công việc và có trình độ từ đại học trở lên.
Hiện nay, các doanh nghiệp đang áp dụng phần mềm kế toán Fast Business cho toàn bộ quy trình kế toán, giúp giảm thiểu khối lượng công việc cho kế toán viên, loại bỏ tình trạng trùng lặp thông tin và giảm bớt căng thẳng trong quá trình làm việc.
- Việc tổ chức và hạch toán quy trình bán hàng
Quy trình bán hàng tại công ty được tổ chức theo mô hình kinh doanh và yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo Do giá trị dịch vụ cao, bộ phận kinh doanh luôn kiểm tra kỹ lưỡng tình trạng hàng hóa trước khi soạn thảo hợp đồng, nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng về chất lượng và số lượng.
Công ty không chỉ tổ chức quy trình bán hàng hiệu quả mà còn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về hạch toán Việc kê khai thuế GTGT được thực hiện đầy đủ, đảm bảo nộp đúng số thuế cho Nhà nước, từ đó nâng cao tính minh bạch trong năng lực tài chính của doanh nghiệp.