TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Tổng quan về doanh nghiệp nhà nước
Theo Khoản 8 Điều 4 của Luật Doanh Nghiệp 2014, doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa là doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Doanh nghiệp nhà nước hiện nay chỉ tồn tại dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, trong đó Nhà nước giữ vai trò là chủ sở hữu Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp nhà nước là sự quản lý và điều hành bởi Nhà nước, nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích công cộng và phát triển kinh tế bền vững.
Công ty Dịch vụ kỹ thuật truyền tải điện (NPTS) là doanh nghiệp nhà nước 100% vốn, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, đảm bảo đầy đủ các đặc điểm của loại hình này.
Doanh nghiệp nhà nước có tính đặc biệt vì Nhà nước là chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong giới hạn vốn điều lệ.
• Thứ hai, về tư cách pháp nhân, doanh nghiệp nhà nước có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
• Thứ ba, doanh nghiệp nhà nước không được quyền phát hành cổ phần
(Khoản 3 Điều 73 Luật doanh nghiệp 2014).
Doanh nghiệp nhà nước có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, tuy nhiên cần tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh năm 2014.
Doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là công cụ giúp Nhà nước điều tiết hoạt động kinh tế, thực hiện hiệu quả chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, ứng phó với biến động thị trường và kiềm chế lạm phát Ngoài ra, chúng còn góp phần quan trọng vào nhiệm vụ quốc phòng-an ninh và đảm bảo an sinh xã hội.
1.2.1 Vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm a) Chi phí sản xuất kinh doanh
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần hội tụ ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Quá trình sản xuất kết hợp những yếu tố này để tạo ra sản phẩm và dịch vụ Trong quá trình này, các yếu tố sẽ phát sinh chi phí tương ứng, bao gồm khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiền lương cho người lao động và các chi phí khác Tất cả các hao phí này được biểu hiện bằng tiền trong nền kinh tế hàng hóa thị trường và được gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) là tổng hợp các khoản chi bằng tiền cho lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi tiêu trong quá trình sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.
Khâu truyền tải điện đóng vai trò trung gian giữa phát điện và phân phối điện, ảnh hưởng đến giá bán điện bao gồm phát, truyền tải, phụ trợ và phân phối Để xây dựng giá điện và điều hành sản xuất kinh doanh hiệu quả, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã ban hành Quyết định số 645/QĐ-EVN vào ngày 01/10/2014, quy định định mức vật tư và chi phí cho khâu truyền tải điện Quyết định này là cơ sở để lập kế hoạch chi phí trong Tập đoàn, bao gồm chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.
Hoàng Kim Ngân xác định chi phí bằng tiền theo tiêu chí đ/kWh, trong khi chi phí sửa chữa lớn được tính dựa trên nguyên giá TSCĐ năm n-3 nhân với 0,8% Để thực hiện điều này, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia đã ban hành định mức chi phí khoán cho các Công ty Truyền tải điện tại Quyết định số 3406/QĐ-EVNNPT ngày 30/12/2015, áp dụng các tiêu chí đ/km, đ/trạm, đ/MVA cho chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Hiện nay, NPT áp dụng định mức 3406 cho các PTC, trong đó Công ty Dịch vụ kỹ thuật truyền tải điện (NPTS) được thành lập từ các xưởng và đội thuộc PTC Chi phí định mức của NPTS là một phần của định mức 3406, do đó, định mức chi phí hoạt động dịch vụ kỹ thuật truyền tải sẽ được tính theo khối lượng trạm biến áp mà NPTS thực hiện nhiệm vụ thí nghiệm và sửa chữa, tương tự như định mức 3406.
Chi phí sản xuất kinh doanh điện của NPTS chủ yếu phục vụ cho các hoạt động như thí nghiệm hiệu chỉnh, xử lý sự cố và sửa chữa thường xuyên Đối với hoạt động sửa chữa lớn lưới điện và đầu tư xây dựng, các chi phí sẽ được tập hợp và hạch toán vào báo cáo tài chính của các PTC và Ban quản lý lưới điện trực thuộc TCT Công ty NPTS chỉ có trách nhiệm theo dõi và tập hợp chi phí để trình các PTC và BQLDA phê duyệt quyết toán.
* Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của Công ty Dịch vụ kỹ thuật truyền tải điện đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá dịch vụ truyền tải, đồng thời là một yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm điện Các yếu tố chi phí này bao gồm nhiều thành phần khác nhau.
(1) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX của DN được chia thành 4 loại:
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến dịch vụ như tiền điện, nước, điện thoại, viễn thông, sách báo, thuê tư vấn kiểm toán, thuê tài sản, bảo hiểm tài sản và các dịch vụ khác có hợp đồng cung cấp Những chi phí này phục vụ cho công tác quản lý, sửa chữa và thí nghiệm tại trạm.
HOÀNG KIM NGÂN kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
• Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sử dụng ở các phân xưởng, các
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương là khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động, bao gồm tiền lương, tiền công và phụ cấp Tại công ty Dịch vụ kỹ thuật truyền tải điện, chi phí này được thực hiện theo quy định tại Thông tư 26/TT-BLĐTBXH, Quyết định 96/QĐ-EVN và QĐ 2287/QĐ-EVNNPT Ngoài ra, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cũng được trích nộp dựa trên khối lượng thiết bị tại các trạm biến áp, năng suất lao động và mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch trong kỳ.
• Chi khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số khấu hao TSCĐ của tất cả các
THỰC TRANG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SXKD VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY NPTS
Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT), thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2008, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong ngành điện Kể từ thời điểm này, công tác quản lý vận hành và đầu tư xây dựng Hệ thống truyền tải điện quốc gia đã được tập trung Ngay từ đầu, EVNNPT đã có 7 đơn vị trực thuộc, bao gồm các Công ty Truyền tải điện 1, 2, 3, 4 và các Ban quản lý dự án lưới điện Bắc, Trung, Nam, thực hiện sứ mệnh đảm bảo truyền tải điện an toàn, liên tục và ổn định cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng và thị trường điện Việt Nam.
Đề án tái cơ cấu ngành điện nhằm tách bạch các khâu quản lý vận hành, sửa chữa và đầu tư xây dựng đã dẫn đến sự ra đời của Công ty Dịch vụ kỹ thuật truyền tải điện (NPTS) trong Tổng công ty EVNNPT Việc thành lập NPTS dựa trên sự sát nhập các đơn vị thí nghiệm và sửa chữa từ các Công ty Truyền tải điện (PTC), với mục tiêu tối ưu hóa chi phí sản xuất và giảm giá thành Các PTC sẽ tập trung vào quản lý vận hành trạm biến áp và đường dây điện áp từ 220KV - 500KV, trong khi NPTS đảm nhiệm việc thí nghiệm hiệu chỉnh, xử lý sự cố, sửa chữa và thi công dự án xây dựng lưới điện Điều này không chỉ cải tiến khoa học công nghệ mà còn hướng tới việc cổ phần hóa vốn của NPTS.
Công ty Dịch vụ kỹ thuật truyền tải điện (NPTS) là một đơn vị thuộc Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT), được thành lập theo Quyết định số 0666/QĐ-EVNNPT vào ngày 14/4/2017 và chính thức hoạt động từ ngày 01/6/2017 Trụ sở chính của công ty đặt tại số 1111D Hồng Hà, Phường Chương Dương, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
NPTS chuyên cung cấp dịch vụ kỹ thuật cho hệ thống truyền tải điện, bao gồm lắp đặt, thí nghiệm, sửa chữa, tự động hóa và các dịch vụ phụ trợ khác Công ty cam kết thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chính nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Tham gia vào việc triển khai và thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm, cũng như sửa chữa định kỳ các thiết bị trong hệ thống truyền tải điện và hệ thống đo đếm nội bộ của EVNNPT, bao gồm cả các dụng cụ an toàn của tổ chức này.
Chúng tôi chuyên lắp đặt, sửa chữa và thí nghiệm các thiết bị lưới điện trong các công trình đầu tư xây dựng mới, bao gồm sửa chữa đường dây và trạm biến áp Đội ngũ của chúng tôi cũng xử lý sự cố hệ thống truyền tải điện và thực hiện hiệu chỉnh hệ thống tự động hóa tại trạm biến áp, cùng với việc nâng cấp hệ thống viễn thông phục vụ lưới truyền tải điện.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong việc quản lý, vận hành, thí nghiệm và sửa chữa lưới điện Đồng thời, việc xây dựng phần mềm tự động hóa cho trạm biến áp và trung tâm điều khiển từ xa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống điện.
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát thi công cho các dự án đầu tư xây dựng, bao gồm quản lý dự án công trình đầu tư xây dựng và cải tạo, nâng cấp hệ thống truyền tải điện.
+ Gia công cơ khí, vận tải; xây lắp công trình điện.
Tham gia vào nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới, chúng tôi đánh giá chất lượng thiết bị trên lưới truyền tải điện Đồng thời, chúng tôi cũng đề xuất các giải pháp nhằm lựa chọn thiết bị có độ tin cậy cao trong quá trình vận hành.
Mục tiêu: Cung cấp các dịch vụ kỹ thuật đảm bảo truyền tải điện an toàn, liên tục, ổn định.
Kể từ khi thành lập vào ngày 01/6/2017 đến 31/12/2018, NPTS đã không ngừng hoàn thiện và phát triển, đáp ứng hiệu quả nhu cầu về thí nghiệm, sửa chữa, lắp đặt thiết bị, cũng như đầu tư xây dựng mới lưới điện truyền tải Điều này chứng tỏ sự thành công ban đầu của đề án tái cơ cấu EVN và EVNNPT.
Cơ cấu tổ chức và thực trạng lao động trong NPTS
+ Ban Giám đốc: Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
+ Văn phòng Công ty: Gồm có 04 phòng đó là Phòng Tổng hợp, Phòng Ke hoạch
- Vật tư, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Kỹ thuật.
Phòng Tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện và chỉ đạo các Trung tâm trong các lĩnh vực nghiệp vụ như tổ chức cán bộ, nhân sự, lao động tiền lương, thanh tra pháp chế, đào tạo, văn phòng, y tế và văn hóa doanh nghiệp.
Phòng Kế hoạch - Vật tư có nhiệm vụ thực hiện và chỉ đạo các Trung tâm trong các lĩnh vực nghiệp vụ như kế hoạch, quản lý vật tư, đầu tư xây dựng, dự toán, đấu thầu và hợp đồng.
• Phòng kỹ thuật: Thực hiện và chỉ đạo các Trung tâm về các mảng nghiệp vụ như kỹ thuật, an toàn và BHLĐ.
• Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện và chỉ đạo các Trung tâm về các mảng nghiệp vụ: Quản lý tài chính và hạch toán kế toán.
+ Bốn Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật (TTDVKT) trực thuộc NPTS.
Mỗi trung tâm bao gồm bốn phòng chức năng với tên gọi thống nhất: Phòng Tổng hợp, Phòng Kế hoạch - Vật tư, Phòng Tài chính kế toán và Phòng Kỹ thuật Dưới các trung tâm là các đội sản xuất.
HOÀNG KIM NGÂN Đối tượng lao động Đ
So sánh TT với ĐB Ghi chú
8 (14) -14,6 Định biên người/xe Nhân viên bảo vệ 1
26 Sửa chữa cơ khí, sửa chữa ôtô, xây lắp
Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Dịch vụ kỹ thuật truyền tải điện
Hình 2.2: Sơ đồ hiện trạng tổ chức của các Trung tâm dịch vụ kỹ thuật 1, 2, 3, 4
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán công ty Dịch vụ kỹ thuật Truyền tải điện) HOÀNG KIM NGÂN b) Thực trạng lao động
Tính đến ngày 01/6/2017, EVNNPT đã điều chuyển 681 lao động từ các cơ quan Tổng công ty, PTC và NPMB sang NPTS, trong đó 431 lao động SCTN từ PTC, chiếm 80% tổng số lao động SCTN của EVNNPT Đến 31/12/2018, NPTS có 643 lao động, giảm 38 người (5,6%) so với thời điểm thành lập Cơ cấu lao động bao gồm 127 lao động gián tiếp (19,7%), 379 lao động sửa chữa thí nghiệm (58,9%), 82 lái xe (12,8%), 14 bảo vệ (2,2%), 15 phục vụ, tạp vụ (2,3%) và 26 lao động khác (4,1%).
Bảng 2.1: Bảng số lượng và cơ cấu lao động theo đối tượng quản lý thời điểm
4 Lao động gián tiếp có trình độ đại học trở lên 126 99,2%
Lao động sửa chữa thí nghiệm có trình độ ĐH trở lên
(Nguồn: Đề án nâng cao năng lực NPTS)
Trình độ lao động tại HOÀNG KIM NGÂN cho thấy 378 người có trình độ đại học trở lên, chiếm 59% tổng số lao động, trong khi chỉ có 53 người ở trình độ cao đẳng và trung cấp, chiếm 8% Đáng chú ý, 212 người có trình độ công nhân kỹ thuật và chứng chỉ nghề, chiếm 33% Đối với lao động gián tiếp, 126 người có trình độ đại học trở lên, chiếm 99,2% tổng số lao động gián tiếp, phản ánh yêu cầu cao về kiến thức trong ngành điện Ngoài ra, trong lĩnh vực sửa chữa và thí nghiệm, 239 người có trình độ đại học trở lên, chiếm 63% tổng số lao động Việc phân công lao động hợp lý sẽ giúp công ty tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
Bảng 2.2: Trình độ lao động
II- Tài sản dài hạn
II - Vốn chủ sở hữu
(Nguồn: Đề án nâng cao năng lực của công ty Dịch vụ kỹ thuật Truyền tải điện)
Khái quát tình hình cơ bản của công ty
a) Tình hình tài sản và nguồn vốn
Trong sản xuất kinh doanh, tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ chặt chẽ, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp công ty thực hiện nhiệm vụ của mình Sự kết hợp này không chỉ hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn góp phần nâng cao năng lực tài chính của công ty Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty được thể hiện rõ qua bảng 2.3.
Công ty NPTS, đảm nhận nhiệm vụ quan trọng trong Tổng Công ty, đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ về năng lực tài chính trong hai năm 2017-2018.
Năm 2018, tài sản và nguồn vốn đã tăng 86 tỷ 549 triệu đồng, đạt mức tăng trưởng 139% so với năm 2017 Điều này phản ánh sự quan tâm đầu tư mạnh mẽ vào NPTS nhằm mở rộng quy mô hoạt động.
Hoàng Kim Ngân tập trung vào việc nâng cao năng lực tài chính để thúc đẩy sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực sửa chữa lưới điện Đồng thời, công ty cũng nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường sửa chữa và thí nghiệm hiệu chỉnh lưới truyền tải điện.
Bảng 2.3: Tình hình tài sản và nguồn vốn của NPTS qua hai năm 2017 - 2018
Tính đến năm 2018, tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã tăng lên 42%, trong khi tỷ trọng tài sản dài hạn giảm xuống còn 58%, giảm 8% so với năm 2017 Mặc dù tỷ trọng tài sản dài hạn vẫn cao hơn tài sản ngắn hạn, sự gia tăng tài sản ngắn hạn chủ yếu do hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn Điều này cho thấy công ty đang thực hiện chính sách mở rộng nhằm tăng sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận Sự giảm tỷ trọng tài sản dài hạn chủ yếu là do điều chỉnh giảm các khoản nợ phải thu dài hạn và rút ngắn thời hạn các khoản phải thu nội bộ trong EVNNPT.
Nguồn vốn là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Do đó, việc tăng cường và củng cố nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh là rất quan trọng.
1 Doanh thu bán hàng và
Cung cấp dịch vụ động sản xuất kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn hợp lý luôn là vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp Qua hai năm, tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty chiếm cao, trong khi nợ phải trả chỉ chiếm gần một nửa tổng nguồn vốn Tuy nhiên, nợ phải trả đã tăng nhẹ từ 31% lên 33% trong các năm Đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thông qua tỷ lệ tài sản ngắn hạn so với nợ phải trả ngắn hạn là cần thiết để theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Số liệu cho thấy khả năng thanh toán nợ của NPTS là đảm bảo, nhưng chỉ tiêu năm 2018 đạt 1.26 cho thấy việc sử dụng tài sản chưa hiệu quả và tiết kiệm, với tài sản nhàn rỗi còn cao và dòng tiền chưa tối ưu Đây là hạn chế chung của các DNNN Trong thời gian tới, NPTS cần triển khai chính sách tài chính linh hoạt, tăng cường vòng quay vốn và sử dụng tài sản do EVNNPT giao một cách hiệu quả hơn.
Hoạt động chính của NPTS là thực hiện thí nghiệm sửa chữa lưới truyền tải tại các Trạm biến áp, với chi phí sản xuất kinh doanh được tổng hợp và báo cáo về Tổng công ty để tính toán giá thành truyền tải điện Kết quả sản xuất kinh doanh trên báo cáo tài chính của NPTS chủ yếu phản ánh các hoạt động thi công các công trình nhận thầu ngoài ngành, như thí nghiệm hiệu chỉnh, lắp đặt trạm biến áp và tư vấn giám sát các công trình điện.
Theo bảng số liệu, các chỉ tiêu năm 2018 đều có sự gia tăng so với năm 2017 Doanh thu của NPTS năm 2018 tăng 117% so với năm trước, cho thấy sự phát triển tích cực Sự gia tăng doanh thu thuần phản ánh sự cải thiện trong các hoạt động sản xuất, đánh dấu một tín hiệu khả quan cho công ty.
Chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Năm 2018, chi phí giá thành các công trình tăng 117% so với năm 2017 Các công trình mà NPTS thi công chủ yếu là chỉ định thầu, do đó tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu duy trì ổn định ở mức 7-7,3%.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD năm 2017: 48.232.628 đồng, năm 2018: 59.354.830 đồng, năm 2018 tăng 123% so với năm 2017 Lợi nhuận sau thuế năm
Mặc dù các số liệu này có vẻ khiêm tốn đối với một doanh nghiệp nói chung, nhưng đối với một công ty mới thành lập và hoạt động trong cơ chế độc quyền, kết quả sản xuất kinh doanh trên lại mang ý nghĩa quan trọng Đây sẽ là tiền đề cho các hoạt động trong năm tiếp theo, giúp NPTS gia nhập và cạnh tranh hiệu quả trên thị trường dịch vụ kỹ thuật truyền tải điện.
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của NPTS năm 2017-2018 Đvt:đồng hàng và cung cấp dịch vụ
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (
11 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {
15 Tong lợi nhuận kế toán trước thuế( 50 = 30 + 40) 48,232,628 63,704,830 15,472,202 132%
18 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( 60 =
HOÀNG KIM NGÂN c) Điểm thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) là một tập đoàn kinh tế hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, bao gồm các Tổng Công ty thực hiện toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh điện, từ sản xuất, truyền tải đến phân phối điện Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc Gia, là đơn vị thành viên của EVN, có nhiệm vụ quản lý và vận hành lưới truyền tải điện với cấp điện áp từ 220KV đến 500KV.
Công ty Dịch vụ kỹ thuật truyền tải, thành viên thứ 8 của EVNNPT, được hình thành từ việc sát nhập các đội trạm thí nghiệm, sửa chữa và vận tải cơ khí tại các Công ty Truyền tải điện 1, 2, 3, 4 Công ty sở hữu nhiều đặc điểm thuận lợi tích cực nhưng cũng phải đối mặt với những khó khăn riêng, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty NPTS, thuộc EVNNPT, được thành lập trong bối cảnh Tổng công ty đang phát triển mạnh mẽ và là một đơn vị lớn trong Tập đoàn Ngay từ những ngày đầu, NPTS đã nhận được sự hỗ trợ tối ưu về cơ chế hoạt động, tài sản, nhân lực và các điều kiện sản xuất kinh doanh.
Thực trạng quản lý chi phí SXKD và giá thành sản phẩm tại Công ty NPTS
Qua việc nghiên cứu thực tế hoạt động của NPTS, đề tài sử dụng số liệu từ các văn bản pháp luật liên quan đến kế toán và quản trị chi phí.
• Luật Điện lực Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội 2005;
• Luật Kế toán số 03/2003/QH11;
Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối %
• Hướng dẫn chế độ kế toán trong Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc Gia theo công văn số 2534/EVNNPT ngày 30/6/2016.
Đề tài này được xây dựng dựa trên các cơ sở pháp lý quy định trong các Nghị định và Quyết định do Chính phủ ban hành.
• Nghị định số 174/2016/NĐ-CP Quy đinh chi tiết một số điều của Luật Kế toán;
Quyết định số 26/2006/QĐ-TTG ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt lộ trình và các điều kiện cần thiết để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam Quyết định này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình cấu trúc và hoạt động của thị trường điện, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành điện lực quốc gia.
• Quyết định 151/ QĐ -EVN ngày 28/8/2017 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành Quy chế quản lý tài sản và nguồn vốn;
Quyết định số 186/QĐ-EVN ngày 18/10/2017 của Hội đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã ban hành Quy chế quản lý tài chính cho Tổng Công ty Truyền tải Điện Quốc gia, nhằm tăng cường hiệu quả quản lý tài chính và đảm bảo sự minh bạch trong hoạt động tài chính của đơn vị.
• Quyết định số 1161/QĐ-EVNNPT ngày 30/6/2017 của Hội đồng thành viên EVNNPT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của NPTS.
Để đạt được các mục tiêu và xây dựng kế hoạch hiệu quả trong quản lý chi phí và giá thành, đề tài sẽ tiến hành sử dụng và phân tích các thông tin liên quan.
• Đề án chiến lược phát triển Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia đến
• Đề án nâng cao năng lực NPTS;
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2017-2018-2019 của NPTS;
• Báo cáo tài chính các năm 2017-2018 của NPTS;
Quy định quản lý chi tiêu nội bộ theo Quyết định số 0071/QĐ-NPTS ngày 24/7/2017 của Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Truyền tải Điện quy định rõ ràng các nguyên tắc và quy trình chi tiêu nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính Các tài liệu văn bản liên quan cũng được cập nhật để hỗ trợ việc thực hiện các quy định này, góp phần nâng cao trách nhiệm và quản lý tài sản của công ty.
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty Dịch vụ kỹ thuật truyền tải điện a) Tình hình công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại NPTS
* Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh điện tại NPTS qua các năm 2016 - 2018
Công ty NPTS được thành lập vào ngày 01 tháng 6 năm 2017 Để phục vụ cho nghiên cứu đề tài này, tác giả đã thống kê số liệu từ năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017.
Năm 2017, dựa trên các báo cáo từ các xưởng sửa chữa thiết bị, thí nghiệm và cơ điện thuộc các công ty cũ, NPTS đã thực hiện nhiệm vụ chính của mình trước khi chính thức thành lập.
Do đặc thù ngành nghề, tổng chi phí phát sinh hàng năm ở mức vừa phải và hợp lý Trong các năm 2016, 2017, chi phí có sự biến động, với năm 2016 và 2017 không phát sinh chi phí sửa chữa lớn Tuy nhiên, năm 2018 ghi nhận khoản chi phí sửa chữa, dẫn đến tổng chi phí năm 2018 tăng lên hơn 31 nghìn tỷ đồng so với năm 2017.
Cơ cấu chi phí trong sản xuất kinh doanh được thể hiện rõ qua bảng số liệu chi tiết, phân tích các yếu tố và khoản mục chi phí qua từng năm.
Bảng 2.5: Ket cấu chi phí sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016-2018
(Đvt: Đồng) bằng tiền khác
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng CPSX kinh doanh của công ty từ năm 2016-2018
Chi phí NVL Chi phí trực tiếp lương và
Chi phí KH Chi phí Chi phí SCL Chi phí
TSCĐ dịch vụ bằng tiền mua ngoài khác
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kê toán công ty Dịch vụ kỹ thuật Truyền tải điện)
Trong giai đoạn từ 2016 đến 2018, chi phí lương và bảo hiểm xã hội chiếm tỷ trọng lớn, vượt quá 60% tổng chi phí Trong hai năm đầu sau khi thành lập, công ty chưa ghi nhận chi phí sửa chữa lớn, nhưng đến năm 2018, khoản mục chi phí này bắt đầu có sự biến động đáng kể.
Chi phí xăng dầu là một yếu tố quan trọng trong tổng chi phí nguyên vật liệu, chiếm 41.3% năm 2016 và 39.5% năm 2018 Điều này xuất phát từ đặc thù sản xuất của NPTS, với hoạt động di động và mạng lưới rộng khắp cả nước Xăng dầu được sử dụng cho xe chở công nhân, xe cẩu, xe tải và xe chuyên dụng trong việc lắp đặt và vận chuyển thiết bị tại các trạm biến áp Khoản chi này có sự nhạy cảm cao và phụ thuộc vào biến động giá xăng dầu trên thị trường.
Trong tổng chi phí, yếu tố tiền lương chiếm tỷ trọng cao từ 60% đến 62% Điều này xuất phát từ thực tế rằng công việc chuyên môn của NPTS chủ yếu là thí nghiệm và sửa chữa, khiến cho chi phí nhân công trở thành yếu tố lớn nhất ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) trong ngành xây dựng chiếm từ 8,5% đến 9,5%, chủ yếu do khấu hao máy móc thiết bị phục vụ thi công Năng lực TSCĐ của nhà thầu còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thi công cắt điện trong các thời điểm cao điểm.