1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

146 giải pháp gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của công ty chứng khoán SSI,Khoá luận tốt nghiệp

70 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • CHƯƠNG 1. TRÌNH BÀY TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (12)
      • 1.1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán (12)
      • 1.1.2. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của CTCK (16)
      • 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của CTCK 7 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của CTCK (18)
    • 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (22)
      • 1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài (22)
      • 1.2.2. Các nghiên cứu trong nước (23)
    • 1.3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU (25)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................16 2.1.1. Các số liệu được lấy từ các văn bản công bố thông tin của các công ty (27)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
      • 2.2.1. Phương pháp thống kê (27)
      • 2.2.2. Phương pháp so sánh (28)
      • 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (28)
      • 2.2.4. Phương pháp phân tích (28)
      • 2.2.5. Quá trình nghiên cứu của đề tài (28)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (30)
    • 3.1. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (30)
      • 3.1.1. Giới thiệu chung về SSI (30)
      • 3.1.2. Các hoạt động dịch vụ của công ty SSI (32)
      • 3.1.3 Thực trạng sự gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của SSI (35)
      • 3.2.2. Đánh giá sự gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của SSI (46)
    • 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG (58)
      • 3.3.1. Những kết quả đạt được (58)
      • 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (59)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP (61)
    • 4.1. GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN THU TỪ HĐDV SSI (61)
      • 4.1.1. Giải pháp để giải quyết hạn chế của SSI (61)
  • KẾT LUẬN (65)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường Chứng khoán Việt Nam, hoạt động từ tháng 7 năm 2000, đã trải qua giai đoạn đầu với quy mô nhỏ và chưa thu hút được sự chú ý từ doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư Tuy nhiên, theo thời gian, thị trường đã phát triển mạnh mẽ, khẳng định vai trò quan trọng trong việc huy động và phân phối vốn trung và dài hạn, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội Bước sang năm 2019, với nhiều yếu tố thuận lợi, thị trường kỳ vọng sẽ tiếp tục có những bước tiến vượt bậc, củng cố vị thế là kênh phân phối vốn thiết yếu cho doanh nghiệp Đồng thời, sự phát triển của các công ty chứng khoán cũng đóng góp đáng kể vào sự tiến bộ của thị trường, làm cho việc gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của họ trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

Công ty cổ phần Chứng khoán SSI, được thành lập vào năm 1999, là một trong những công ty chứng khoán lâu đời nhất tại Việt Nam Với lợi thế về nhân lực, mạng lưới đối tác và tiềm lực tài chính vững mạnh, SSI hiện đang giữ vị trí hàng đầu trong ngành chứng khoán với thương hiệu và uy tín cao Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập và sự cạnh tranh từ các công ty chứng khoán khác gia tăng, SSI cần nỗ lực hơn nữa để phát triển thị trường chứng khoán Do đó, sinh viên đã chọn đề tài “Giải pháp gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của công ty Chứng khoán SSI” sau thời gian thực tập và đào tạo tại công ty.

Khóa luận được hoàn thiện với ba mục tiêu:

Hệ thống các vấn đề cơ sở lý luận về công ty Chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của các công ty này Các công ty chứng khoán cần hiểu rõ các khái niệm và nguyên tắc cơ bản để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và phát triển dịch vụ, từ đó nâng cao doanh thu và cạnh tranh trên thị trường.

Phân tích và đánh giá nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ của công ty Chứng khoán SSI giúp xác định những điểm mạnh cần phát huy, đồng thời chỉ ra những dịch vụ cần cải thiện và phát triển Điều này sẽ giúp công ty thu hút thêm dòng tiền từ các nhà đầu tư tiềm năng, cả trong nước và quốc tế.

Vào thứ ba, sinh viên sẽ đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế của SSI, tập trung vào việc tăng cường nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ của công ty.

Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là sự gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI, nhằm phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển doanh thu dịch vụ của công ty Phạm vi nghiên cứu sẽ tập trung vào các hoạt động dịch vụ chính của SSI và các xu hướng thị trường liên quan.

Phạm vi nghiên cứu là các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ của công ty SSI trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ 2014 - 2018.

4 Ket cấu của đề tài

Bên cạnh phần lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và từ viết tắt, đề tài có kết cấu 4 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Chương 2: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

TRÌNH BÀY TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1 Tổng quan về công ty chứng khoán a Khái niệm về công ty chứng khoán:

Công ty Chứng khoán (CTCK) là tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán để thu phí, được cấp phép bởi Uỷ ban chứng khoán CTCK có tư cách pháp nhân và phải tuân thủ các quy định về nguồn vốn và chế độ hạch toán kế toán độc lập Chức năng chính của CTCK bao gồm môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn phát hành.

Theo quyết định số 55/2004/Q -BTC ngày 17 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tài chính,

Công ty chứng khoán (CTCK) là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, bao gồm công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn, với mục tiêu kinh doanh chứng khoán theo giấy phép do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp Theo Điều 65 của Nghị định 133/N-CP về Chứng khoán và thị trường chứng khoán, CTCK được phép thực hiện nhiều nghiệp vụ khác nhau trong lĩnh vực chứng khoán.

• Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán

• Bảo lãnh phát hành chứng khoán

• Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán

Ngoài ra CTCK còn được thực hiện các dịch vụ lưu ký chứng khoán và dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trên thị trường chứng khoán, vừa là nhà đầu tư vừa là tổ chức trung gian kết nối người mua, người bán và tổ chức phát hành với các nhà đầu tư Ngoài ra, công ty chứng khoán còn cung cấp các dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường, góp phần biến thị trường chứng khoán thành kênh huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế Mỗi loại hình chủ thể tham gia thị trường sẽ có những vai trò khác nhau, thể hiện sự đa dạng và tính linh hoạt của công ty chứng khoán trong hệ thống tài chính.

• Đối với tổ chức phát hành

Thông qua hình thức bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán hỗ trợ tổ chức phát hành trong các bước như tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án cổ phần hóa và tư vấn phát hành Theo quy định quốc tế, công ty chứng khoán phải dành một tỷ lệ nhất định trong giao dịch của mình để mua bán chứng khoán khi giá giảm và bán ra khi giá cao.

• Đối với các nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán

Không phải tất cả các nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán đều có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực này Họ cần chấp nhận sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro Để tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn rủi ro mà mình có thể chấp nhận, không phải nhà đầu tư nào cũng biết cách thực hiện điều này.

Công ty chứng khoán hỗ trợ nhà đầu tư thông qua các dịch vụ môi giới, tư vấn đầu tư và quản lý danh mục đầu tư, giúp giảm thiểu chi phí và thời gian giao dịch, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.

• Đối với nền kinh tế

Tham gia thị trường chứng khoán, các công ty chứng khoán đóng vai trò là tổ chức tài chính trung gian, giúp huy động vốn cho nền kinh tế Chúng thể hiện chức năng quan trọng nhất của thị trường chứng khoán, cung cấp kênh huy động vốn trung và dài hạn một cách hiệu quả.

Công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các nguồn vốn dư thừa từ những bộ phận của nền kinh tế với các bộ phận đang thiếu vốn Chúng hoạt động như một cầu nối trung gian, giúp tối ưu hóa lưu thông tài chính và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

• Đối với thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán bao gồm các nhà phát hành, nhà đầu tư và tổ chức tài chính trung gian, trong đó có các công ty chứng khoán Các công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng với hai chức năng chính khi tham gia thị trường.

Các công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập cơ chế giá cả và điều tiết thị trường Khi tham gia vào quá trình điều tiết này, các công ty chứng khoán hoạt động như những nhà tài chính trung gian, giúp bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và giảm thiểu rủi ro trong giao dịch.

> Các CTCK góp phần làm tăng thanh khoản của thị trường.

CTCK cung cấp dịch vụ hỗ trợ giao dịch đa dạng, bao gồm hợp đồng cầm cố, hợp đồng tín dụng, và hợp đồng ứng trước tiền bán chứng khoán Ngoài ra, họ còn thực hiện lưu ký chứng khoán và chi trả tiền cổ tức/trái tức cho cổ đông Các nhà đầu tư luôn mong muốn có khả năng chuyển đổi giữa tiền mặt và chứng khoán, và các công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tính thanh khoản cho các khoản đầu tư, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư.

• Đối với cơ quan quản lý thị trường

Các công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý Việc này không chỉ là yêu cầu của pháp luật mà còn là nguyên tắc nghề nghiệp, đòi hỏi các công ty chứng khoán phải hoạt động một cách công khai và minh bạch Thông qua các thông tin này, cơ quan quản lý có khả năng kiểm soát và phát triển các biện pháp điều tiết thị trường hiệu quả.

Theo Giáo trình Thị trường chứng khoán (2013), các CTCK được phân chia thành các nghiệp vụ kinh doanh sau:

Môi giới chứng khoán là hoạt động đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng nhằm thu hoa hồng Các công ty chứng khoán thực hiện giao dịch qua SGDCK hoặc thị trường OTC, nơi nhân viên môi giới cung cấp thông tin về các công ty niêm yết và thị trường Họ cũng đại diện cho khách hàng trong việc thực hiện các giao dịch, đảm bảo quyền lợi và thông tin cần thiết cho nhà đầu tư.

Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán là quá trình thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình, được xem như một hình thức đầu tư qua các sàn giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC Tại thị trường OTC, công ty chứng khoán hoạt động như một nhà tạo lập thị trường, nắm giữ và giao dịch một số lượng chứng khoán nhất định với khách hàng nhằm thu lợi từ chênh lệch giá.

• Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:

Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán là quá trình chào bán và phân phối chứng khoán cho các doanh nghiệp cổ phần hóa ra công chúng, đồng thời thực hiện bảo lãnh Đây là một trong những nghiệp vụ phổ biến tại các công ty chứng khoán, giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục cần thiết trước khi chào bán, tổ chức phân phối chứng khoán và ổn định giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.

• Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư:

CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Hiện nay, tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu chung là gia tăng doanh thu Do đó, các đề tài nghiên cứu về phương án tăng nguồn thu và lợi nhuận đang thu hút sự quan tâm của sinh viên và nhà nghiên cứu Mặc dù đây không phải là chủ đề mới, nhưng tầm quan trọng và tính thực tiễn của nó vẫn rất cần thiết Trong quá trình nghiên cứu, sinh viên đã tiếp cận nhiều đề tài tương đồng từ các thế hệ trước.

1.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

James P Oko đã thực hiện một nghiên cứu vào năm 2013, đăng trên Stellar, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong ngành thực phẩm Nghiên cứu này đánh giá chi phí, năng suất và hiệu quả của nhiều công ty thông qua phương pháp phân tích các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh Kết quả cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa năng suất và doanh thu, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa năng suất để gia tăng doanh thu trong ngành thực phẩm.

Jeffrey Alstete trong nghiên cứu "Chiến lược Tạo ra Doanh thu" (2014) đã phân tích các chiến lược tăng trưởng doanh thu cho các doanh nghiệp Nghiên cứu áp dụng các phương pháp thống kê và thu thập thông tin, cùng với việc phân tích đồ thị và bảng biểu Kết quả cho thấy các doanh nghiệp thường sử dụng các phương pháp chung để gia tăng nguồn thu, nhưng cần tùy thuộc vào các yếu tố nội tại và đặc điểm ngành nghề Đóng góp của nghiên cứu nằm ở việc thu thập và phân tích dữ liệu từ nhiều công ty, chỉ ra những hướng đi chung để cải thiện hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế khi chưa khai thác sâu các khía cạnh nội bộ và những vấn đề trong quy trình vận hành và sản xuất của công ty.

1.2.2 Các nghiên cứu trong nước

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Tài Thiên, mang tên “Nâng cao thu nhập từ hoạt động phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam” (2016), tập trung nghiên cứu nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng trong tổng thu nhập của Viettinbank Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo hàng năm của ngân hàng, kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, cùng với phương pháp thống kê- phân tích và so sánh Kết quả cho thấy Viettinbank chưa khai thác triệt để nguồn lực từ các hoạt động phi tín dụng và vẫn phụ thuộc nhiều vào tăng trưởng tín dụng Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng.

Nguyễn Hồ Ngọc trong luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2011 đã nghiên cứu giải pháp tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu phi tín dụng và đề xuất các chiến lược nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng Mục tiêu là nâng cao năng lực tài chính và đa dạng hóa nguồn thu cho các ngân hàng, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng Việt Nam.

Nghiên cứu về hoạt động cung ứng dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại nhằm tăng nguồn thu đã chỉ ra những tồn tại và khó khăn trong lĩnh vực này tại Việt Nam Phương pháp nghiên cứu bao gồm tổng hợp, thống kê và so sánh dựa trên số liệu thứ cấp Kết quả cho thấy việc phát triển dịch vụ phi tín dụng không chỉ đa dạng hóa nguồn thu mà còn gia tăng sự an toàn và ổn định cho ngân hàng, giảm phụ thuộc vào tín dụng Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn chưa giải quyết triệt để vấn đề gia tăng thu nhập từ dịch vụ này Đối với công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn, nghiên cứu đã phân tích điểm mạnh và yếu trong hoạt động kinh doanh, đồng thời đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Những kiến nghị đưa ra mang tính thực tiễn cao, góp phần cải thiện hoạt động của công ty.

Bùi Thị Thúy Hà trong luận văn thạc sĩ năm 2016 đã nghiên cứu giải pháp gia tăng doanh thu tại chi nhánh công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất - Bộ Quốc Phòng Nghiên cứu áp dụng phương pháp duy vật biện chứng, tư duy logic, tổng hợp và phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng doanh thu tại chi nhánh Kết quả cho thấy những kiến nghị nhằm gia tăng doanh thu, đồng thời chỉ ra thực trạng doanh thu hiện tại Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn hạn chế khi các giải pháp đề xuất chưa hoàn toàn phù hợp với những vấn đề cụ thể mà đề tài đã chỉ ra.

KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra mối liên hệ giữa nguồn thu và sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực khách nhai Mặc dù các nghiên cứu này tập trung vào lý thuyết về nguồn thu, nhưng chúng vẫn cung cấp cái nhìn sâu sắc về đặc điểm và xu hướng tăng trưởng của các doanh nghiệp trong ngành.

Các nghiên cứu hiện tại chưa khai thác sâu các cơ sở luận và khía cạnh liên quan đến việc gia tăng nguồn thu của doanh nghiệp, đồng thời thiếu các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả này Điều này dẫn đến việc các đề tài trước chỉ mô tả thực trạng mà không phân tích tác động của việc gia tăng nguồn thu Mặc dù các bài viết nước ngoài tiếp cận doanh thu một cách thẳng thắn, nhưng vẫn thiếu sự chú ý đến các hoạt động kinh doanh dịch vụ Ngược lại, các nghiên cứu trong nước thường tập trung vào các hoạt động kinh doanh mà không đề cập đầy đủ đến các chỉ tiêu liên quan đến sự gia tăng nguồn thu.

Chủ đề nghiên cứu tập trung vào Công ty chứng khoán SSI, một trong những công ty chứng khoán chưa được khai thác nhiều trong việc gia tăng nguồn thu.

Nghiên cứu này làm sáng tỏ sự gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của công ty chứng khoán, đồng thời chỉ ra rằng các hoạt động dịch vụ này có những đặc thù riêng biệt so với các ngành nghề khác.

Nghiên cứu này sẽ xác định các chỉ tiêu đánh giá mức tăng trưởng và tăng cường nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, phù hợp với mô hình kinh doanh của công ty chứng khoán.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 2.1.1 Các số liệu được lấy từ các văn bản công bố thông tin của các công ty

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thống kê là công cụ quan trọng để thu thập, tổng hợp và trình bày số liệu, giúp tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Trong đề tài này, phương pháp thống kê được áp dụng nhằm phục vụ cho quá trình phân tích và dự đoán.

Công ty SSI sở hữu 16 lực tài chính cơ bản, được tổng hợp từ các bài báo điện tử uy tín trong lĩnh vực kinh tế và các báo cáo nội bộ của công ty Những lực tài chính này phản ánh sức mạnh và khả năng cạnh tranh của SSI trên thị trường.

Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng để đối chiếu mối quan hệ giữa các đối tượng, giúp làm nổi bật vấn đề nghiên cứu Trong bài viết này, phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích chỉ số tăng trưởng của SSI so với các công ty chứng khoán khác, cũng như cơ cấu các chỉ số và số liệu liên quan đến thị phần dịch vụ của SSI trên thị trường.

2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu:

Phương pháp xử lý số liệu là một phương pháp cơ bản, kết hợp với nhiều phương pháp khác để phân tích và đạt được mục tiêu của đề tài Trong nghiên cứu này, phương pháp xử lý số liệu được áp dụng để tổng hợp thông tin thu thập được, tính toán các chỉ tiêu và xây dựng bảng biểu, đồ thị cần thiết Qua đó, nghiên cứu sẽ đưa ra các đánh giá và nhận định về tình hình nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của SSI.

Phương pháp phân tích được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm đánh giá sự gia tăng nguồn thu từ dịch vụ của SSI Bài viết phân tích các chỉ tiêu và doanh thu của SSI cùng với các đối thủ cạnh tranh, từ đó đề xuất những giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2.2.5 Quá trình nghiên cứu của đề tài:

Sinh viên sẽ bắt đầu bằng việc phân tích thực trạng nguồn thu từ hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán SSI qua thời gian Sau khi xác định nguồn thu của SSI, sinh viên sẽ đi sâu vào từng mảng dịch vụ và cơ cấu doanh thu của công ty Đồng thời, cần phân tích tình hình tài chính nội bộ của SSI và xác định vị trí của công ty trong ngành chứng khoán, từ đó so sánh với các công ty khác.

Sinh viên sẽ tiến hành phân tích và đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến sự gia tăng nguồn thu của SSI, đồng thời so sánh các chỉ tiêu này với những công ty chứng khoán hàng đầu Cuối cùng, đề tài sẽ đưa ra những đánh giá tổng quát về tình hình nguồn thu tại SSI.

Mặc dù SSI đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng vẫn tồn tại những yếu tố và tác động có thể ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ của công ty.

Sau khi phân tích và tổng hợp thông tin, sinh viên sẽ đưa ra kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường nguồn thu cho SSI từ các hoạt động dịch vụ của công ty.

SSI được thành lập với trụ sở chính tại Hồ Chí Minh và hoạt động với 2 nghiệp vụ:

Môi giới chứng khoán và Tư vấn đầu tư chứng khoán

SSI nâng lên thành 4 nghiệp vụ chính:

Môi giới chứng khoán, Tư vấn đầu tư chứng khoán, Tự doanh và Lưu ký chứng khoán

Thành lập chi nhánh Hà Nội, mở rộng hoạt động kinh doanh ra phía Bắc

SSI hoạt động với 6 nghiệp vụ chính, thêm vào 2 nghiệp vụ là Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và Bảo lãnh phát hành chứng khoán

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3.1.1 Giới thiệu chung về SSI

Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI) được thành lập vào tháng 12 năm 1999, là một trong những công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam Với vị thế là một định chế tài chính hàng đầu và uy tín, SSI sở hữu tiềm lực tài chính mạnh mẽ cùng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp Công ty cam kết cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ đa dạng, chất lượng cao.

Bảng 3.1 Quá trình hình thành và phát triển của SSI

Thực hiện thành công đợt phát hành Trái phiếu chuyển đổi đầu tiên trên TTCK Việt Nam

15/12/2006 Cổ phiếu SSI đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội

03/08/2007 Thành lập Công ty quản lý Quỹ (SSIAM)

SSI chính thức niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh

SSIAM là công ty đầu tiên được cấp giấy phép đầu tư ra nước ngoài

Công ty đầu tiên tại Việt Nam hoàn tất thủ tục điều chỉnh giới hạn tỷ lệ sở hữu của Nhà đầu tư nước ngoài lên 100% vốn điều lệ

SSI đã nhận được giấy chứng nhận từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, xác nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch phái sinh.

Công ty SSI đã chính thức đổi tên thành “Công ty cổ phần Chứng khoán SSI”, nhằm đồng nhất tên gọi công ty với tên viết tắt và mã chứng khoán được phát hành trên thị trường.

(Nguồn: Báo cáo thường niên SSI) b Cơ cấu tổ chức của công ty SSI

Mô hình tổ chức của SSI bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng Giám Đốc, Hội đồng đầu tư và các phòng ban chức năng Công ty thực hiện phân cấp thẩm quyền cho từng cấp quản trị, với các bộ phận được thành lập và hoạt động dựa trên chức năng và nhiệm vụ cụ thể.

3.1.2 Các hoạt động dịch vụ của công ty SSI

Công ty SSI không chỉ tập trung vào các hoạt động đầu tư và tự doanh, mà còn cung cấp những dịch vụ cốt lõi và bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Các hoạt động dịch vụ của SSI bao gồm:

• Nguồn vốn và kinh doanh tài chính

• Dịch vụ Ngân hàng đầu tư

• Quản lý quỹ a Dịch vụ Chứng khoán

Dịch vụ Chứng khoán của SSI tập trung phục vụ cả Khách hàng Cá nhân và Khách hàng Tổ chức, cung cấp báo cáo phân tích định kỳ và chuyên biệt để nâng cao chất lượng tư vấn đầu tư SSI hỗ trợ kết nối giao dịch hiệu quả, mở rộng mạng lưới chi nhánh và nhân viên môi giới, đồng thời cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính và thu xếp vốn vay cho khách hàng Đặc biệt, công ty đầu tư cải tiến công nghệ giao dịch để đáp ứng nhu cầu của hai đối tượng khách hàng này.

• Đối với chứng khoán niêm yết: Mở tài khoản giao dịch, Môi giới, Tư vấn giao dịch,

Chúng tôi cung cấp dịch vụ thực hiện lệnh và thanh toán tiền, lưu ký chứng khoán, hỗ trợ chuyển nhượng cho các chứng khoán chưa niêm yết Ngoài ra, chúng tôi còn bán chứng chỉ quỹ mở, chứng chỉ ETF, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu doanh nghiệp, cùng với việc làm đại lý đấu giá cho các đợt IPO.

• Đối với chứng khoán phái sinh: Mở tài khoản giao dịch, Môi giới, Tư vấn giáo dịch,

Thực hiện lệnh, Thanh toán tiền;

• Đối với dịch vụ tài chính: Giao dịch ký quỹ (margin) và phối hợp với ngân hàng hỗ trợ khách hàng giao dịch chứng khoán

• Đối với dịch vụ giao dịch điện tử: Web Trading, Pro Trading, Mobile Trading, Smart

Trading, Contact Center và SMS

Đối với tư vấn đầu tư, các báo cáo quan trọng bao gồm báo cáo vĩ mô, báo cáo khuyến nghị đầu tư, và báo cáo nhận định thị trường hàng ngày Ngoài ra, báo cáo phân tích ngành, phân tích cổ phiếu, và tư vấn định giá cổ phiếu cũng đóng vai trò quan trọng Các báo cáo phân tích thị trường tiền tệ, dòng lưu chuyển vốn, và phân tích kỹ thuật giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính Nguồn vốn và kinh doanh tài chính là những yếu tố then chốt trong quá trình đầu tư hiệu quả.

Nguồn vốn và kinh doanh tài chính là yếu tố quan trọng trong quản lý hiệu quả nguồn vốn của công ty, giúp khách hàng an toàn trong việc quản lý vốn kinh doanh Điều này cũng đảm bảo thanh toán linh hoạt và nhanh chóng, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác với các Ngân hàng Thương mại uy tín Công ty tiên phong trong việc triển khai sản phẩm dịch vụ mới và phối hợp cùng Dịch vụ Chứng khoán để mở rộng hoạt động cho vay ký quỹ phục vụ đông đảo khách hàng.

Khách hàng cá nhân Các dịch vụ của Nguồn vốn và kinh doanh tài chính là:

• Dịch vụ giao dịch: Giao dịch tiền tệ, đầu tư vốn thông qua các Hợp đồng tiền gửi,

Hợp đồng tiền vay, Ủy thác, Mua bán lại (Repo) trái phiếu, kinh doanh giấy tờ có giá lãi

Dịch vụ liên quan đến trái phiếu bao gồm môi giới và hỗ trợ thực hiện nhu cầu mua bán của nhà đầu tư thông qua hình thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành trái phiếu.

Dịch vụ Ngân hàng đầu tư cung cấp giải pháp thiết kế, xây dựng và kinh doanh các sản phẩm phái sinh và cấu trúc nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của Công ty và khách hàng.

Dịch vụ Ngân hàng đầu tư chuyên cung cấp tư vấn phát hành vốn cho doanh nghiệp, kết nối với các nhà đầu tư và nguồn vốn, đồng thời đảm bảo chất lượng tư vấn cao Ngân hàng đầu tư cũng cam kết hỗ trợ doanh nghiệp một cách tích cực và hiệu quả.

Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp bao gồm việc xác định giá trị doanh nghiệp, tái cấu trúc tài chính, hỗ trợ niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán và tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.

• Tư vấn Mua bán & Sáp nhập doanh nghiệp (M&A);

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn huy động vốn trên thị trường vốn cả trong và ngoài nước, bao gồm tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu cùng các sản phẩm phái sinh Dịch vụ của chúng tôi bao quát cả phát hành ra công chúng và phát hành riêng lẻ, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Bên cạnh đó, chúng tôi cũng chuyên quản lý quỹ, đảm bảo tối ưu hóa lợi nhuận cho các nhà đầu tư.

Công ty TNHH Quản lý quỹ SSI (SSIAM) chuyên quản lý quỹ đầu tư, tìm kiếm nhà đầu tư và mở rộng kênh phân phối sản phẩm Công ty phát triển các quỹ gọi vốn từ nhà đầu tư tổ chức nước ngoài và cung cấp sản phẩm cho nhà đầu tư cá nhân có nhu cầu đầu tư lớn Các dịch vụ của SSIAM bao gồm quản lý quỹ và tư vấn đầu tư chuyên nghiệp.

• Huy động và quản lý các Quỹ đầu tư trong và ngoài nước;

ĐÁNH GIÁ CHUNG

3.3.1 Những kết quả đạt được

Sau hơn 19 năm hoạt động, công ty chứng khoán SSI đã khẳng định vị thế hàng đầu trên thị trường, trở thành một trong những doanh nghiệp lớn tại Việt Nam Sự gia tăng nguồn thu từ dịch vụ của SSI là chỉ tiêu quan trọng phản ánh thành công trong việc kết nối với khách hàng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp SSI đã ghi nhận những kết quả nổi bật về doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của mình.

Nguồn thu của SSI từ các dịch vụ luôn tăng trưởng ổn định, với tỷ lệ gia tăng liên tục trong các mảng như Dịch vụ Chứng khoán, Nguồn vốn, Kinh doanh chứng khoán và Dịch vụ Ngân hàng đầu tư Mỗi năm, doanh thu từ các hoạt động này đều tăng cao hơn so với năm trước.

SSI duy trì mức độ tăng trưởng ổn định trong hoạt động dịch vụ, với các chỉ số tài chính vững vàng qua từng năm Nguồn thu từ dịch vụ hoạt động luôn đạt mức tăng trưởng từ 40% trở lên trong ba năm gần đây, trong khi số lượng tài khoản khách hàng cũng gia tăng đều đặn, với hơn 20.000 tài khoản mới được mở mỗi năm.

SSI nổi bật với hoạt động Dịch vụ Chứng khoán mạnh mẽ và hiệu quả, đóng góp một phần lớn vào doanh thu tổng thể và dẫn đầu thị trường trong nhiều lĩnh vực quan trọng Dịch vụ chứng khoán của SSI không chỉ mang lại doanh thu cao nhất mà còn duy trì khoảng cách lớn so với các đối thủ cạnh tranh Doanh thu từ lĩnh vực này tăng trưởng ổn định hàng năm, với thị phần môi giới chứng khoán đứng ở vị trí số một trong suốt 5 năm liên tiếp, đạt 17.44% thị phần toàn thị trường vào năm 2018 Mức phí giao dịch chứng khoán cơ sở của SSI cũng được các nhà đầu tư đánh giá cao Đây là lĩnh vực tạo ra nguồn thu lớn nhất cho SSI và là điểm mạnh cần được phát huy để gia tăng doanh thu trong tương lai SSI cũng chú trọng vào nghiên cứu và phát triển các dịch vụ trong lĩnh vực này.

Trong 5 năm qua, SSI đã giới thiệu nhiều sản phẩm và ý tưởng mới nhằm phát triển Dịch vụ Chứng khoán, bao gồm việc mở thêm phòng giao dịch và tuyển dụng nhân sự cho bộ phận môi giới.

3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân a Hạn chế

Mặc dù SSI là công ty hàng đầu trong ngành chứng khoán với những thống kê ấn tượng và vượt trội, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong việc gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của công ty.

Mặc dù SSI hiện đang dẫn đầu thị trường môi giới chứng khoán, nhưng thị phần môi giới hợp đồng tương lai của công ty này đã giảm mạnh, tụt xuống vị trí thứ 4 với tỷ lệ chỉ còn 14.53%, giảm một nửa so với năm trước Trong khi đó, VPBS, đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng từ 8.47% lên 13.61%, đang bám sát SSI và có khả năng vượt qua trong tương lai.

Lĩnh vực Quản lý Quỹ của SSI đang không đạt được sự gia tăng doanh thu như mong đợi, mặc dù công ty đã đầu tư mở rộng các dịch vụ và sản phẩm Nguồn thu từ dịch vụ này đã giảm dần theo từng năm, từ hơn 80 tỷ đồng vào năm 2015 xuống còn 65,5 tỷ đồng vào năm 2018 Tỷ trọng doanh thu từ Quản lý Quỹ cũng ngày càng giảm, hiện chỉ chiếm 2,33% trong tổng cơ cấu doanh thu từ hoạt động dịch vụ của SSI.

Thứ ba, SSI đang sử dụng chi phí để gia tăng nguồn thu không hiệu quả như các

Đối thủ cạnh tranh của SSI đã đạt được doanh thu từ hoạt động dịch vụ ổn định hơn với mỗi 1 đồng chi phí, cụ thể là 48 khoán Điều này cho thấy sự khác biệt trong hiệu quả hoạt động giữa SSI và các đối thủ trong ngành.

Qua đánh giá và phân tích sự gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của SSI, có một số nguyên nhân gây ra những hạn chế cho SSI, bao gồm sự cạnh tranh ngày càng tăng trong ngành, sự biến động của thị trường tài chính, và việc chưa tối ưu hóa các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.

Mức biểu phí giao dịch hợp đồng tương lai phái sinh của SSI cao hơn so với các công ty chứng khoán khác, dẫn đến việc nhà đầu tư phải chịu chi phí đáng kể khi giao dịch với số lượng lớn Do đó, nhiều nhà đầu tư có xu hướng tìm kiếm các công ty có phí giao dịch thấp hơn Đối thủ cạnh tranh của SSI, như VPBS, đã có các biện pháp thu hút khách hàng, chẳng hạn như miễn phí chuyển tiền nộp hay rút ký quỹ và cải thiện chất lượng phần mềm giao dịch VPS SmartPro.

Dịch vụ quản lý quỹ và ủy thác tài sản vẫn còn mới mẻ đối với nhiều nhà đầu tư Việt Nam, vốn thường tự đầu tư và ngần ngại giao phó tài sản cho người khác Tỷ suất lợi nhuận của các quỹ không phải lúc nào cũng hấp dẫn, và hoạt động đầu tư của quỹ cũng phụ thuộc vào biến động của thị trường Chẳng hạn, vào năm 2018, khi thị trường chứng khoán suy giảm, tỷ suất lợi nhuận của các quỹ SSI đã bị âm.

Thứ ba, chi phí hoạt động của SSI tăng lên nhiều hơn các công ty khác trong cùng

1 năm Sự khác biệt lớn nhất trong chi phí hoạt động của SSI với các đối thủ của mình nằm

GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:36

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.2. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của SSI - 146 giải pháp gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của công ty chứng khoán SSI,Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của SSI (Trang 37)
Bảng 3.4. Top 10 CTCK Việt Nam (Đơn vị: tỷ đồng) - 146 giải pháp gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của công ty chứng khoán SSI,Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3.4. Top 10 CTCK Việt Nam (Đơn vị: tỷ đồng) (Trang 45)
Bảng 3.6. Các sản phẩm, dịch vụ mới được SSI triển khai từ 2014-2018 - 146 giải pháp gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của công ty chứng khoán SSI,Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3.6. Các sản phẩm, dịch vụ mới được SSI triển khai từ 2014-2018 (Trang 53)
Bảng 3.8. Chỉ tiêu hiệu quả giatăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của SSItừ năm 2014-2018 - 146 giải pháp gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của công ty chứng khoán SSI,Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3.8. Chỉ tiêu hiệu quả giatăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của SSItừ năm 2014-2018 (Trang 58)
Bảng 3.9. Chỉ tiêu hiệu quả giatăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của top 5 CTCK từ 2014 - 2018 - 146 giải pháp gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của công ty chứng khoán SSI,Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3.9. Chỉ tiêu hiệu quả giatăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của top 5 CTCK từ 2014 - 2018 (Trang 60)
SSI HSC VCSC VND SHS 2014 - 146 giải pháp gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của công ty chứng khoán SSI,Khoá luận tốt nghiệp
2014 (Trang 60)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w