1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

082 chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của tập đoàn viễn thông quân đội viettel tại campuchia

95 176 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiến Lược Thâm Nhập Thị Trường Quốc Tế Của Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội Viettel Tại Campuchia
Tác giả Bùi Mai Phương
Người hướng dẫn Th.S. Vũ Thị Kim Chi
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh doanh Quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 618,22 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Sinh viên thực hiện

  • LỜI CẢM ƠN

  • 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

  • 1.3. NHẬN XÉT VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU

  • 1.4.1. Mục tiêu chung

  • 1.4.2. Mục tiêu cụ thể

  • 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu

  • 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

  • 1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 1.7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

  • 1.8. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN

  • 1.1.1. Khái niệm về chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế

  • 1.1.2. Sự cần thiết của việc thâm nhập thị trường quốc tế

  • 1.2.1. Xác định thị trường nghiên cứu

  • 1.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh của thị trường cần nghiên cứu

  • 1.2.3. Phân tích nguồn lực của doanh nghiệp

  • 1.2.4. Lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường

  • 1.2.5. Định vị sản phẩm cho thị trường thâm nhập - Chiến lược S-T-P

  • 1.2.6. Chiến lược Marketing-mix

  • TÓM TẮT CHƯƠNG I

  • 2.1. GIỚI THIỆU chung về tổng công TY viễn thông quân đội VIETTEL

    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty.

    • 2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh của công ty.

    • 2.1.3. Bộ máy hoạt động của công ty

    • 2.1.4. Tình hình hoạt động của Tập đoàn Viettel Global

    • 2.1.5. Lĩnh vực kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel.

    • 2.2.1. Thực trạng lựa chọn thị trường quốc gia mục tiêu - Campuchia

    • 2.2.2. Thực trạng chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của Viettel tại Campuchia

    • Biểu đồ 2- 2: Thống kê số thuê bao 4 tháng đầu năm 2020 tại thị trường Campuchia

    • 2.2.3. Chiến lược phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm tại Campuchia

    • 2.2.4. Hoạt động Marketing-mix của Viettel tại Campuchia

    • Bảng 2- 1: Bảng giá cước Roaming mạng Metfone tại Campuchia

    • 2.3.1. Thành tựu

    • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

    • TÓM TẮT CHƯƠNG II

    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA VIETTEL

    • 3.2.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp

    • 3.2.3. Kiến nghị đối với nhà nước.

    • TÓM TẮT CHƯƠNG III

    • A. KẾT LUẬN

    • B. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • A. TIẾNG ANH

    • B. TIẾNG VIỆT

    • C. WEBSITE

  • Turnitin Báo cáo Độc sáng

    • check 10 Bởi Phương Bùi

    • BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Toàn cầu hóa đang trở thành xu thế khách quan, ảnh hưởng đến sự phát triển của các quốc gia Quá trình hội nhập quốc tế và hoạt động thương mại, đầu tư toàn cầu mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho doanh nghiệp Lựa chọn chiến lược thâm nhập thị trường là bước quan trọng trong đầu tư quốc tế, đặc biệt đối với các công ty đa quốc gia Một chiến lược phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra.

Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel đã quyết định mở rộng ra thị trường quốc tế bằng cách đầu tư vào cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông ở nước ngoài Nhờ sự quyết tâm và nỗ lực không ngừng, Viettel đã vươn lên nằm trong top những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu.

Trong bối cảnh 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới, Viettel và các doanh nghiệp viễn thông đối mặt với nhiều khó khăn như sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa kinh doanh và thói quen tiêu dùng của khách hàng quốc tế Những thách thức này yêu cầu doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh quốc tế Do đó, đề tài “Chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel tại Campuchia” được chọn làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận này.

Khóa luận sẽ phân tích chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của Viettel, nêu bật những thành công trong việc xây dựng chiến lược của Tập đoàn, đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại Từ đó, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và tối ưu hóa chiến lược này.

Các công trình nghiên cứu liên quan

Nghiên cứu về Tập đoàn Viettel và các hoạt động đầu tư quốc tế của họ luôn thu hút sự chú ý, với các đề tài thường tập trung vào những hướng chính khác nhau.

Nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh doanh và phát triển thương hiệu của Viettel cả trong nước và quốc tế Nguyễn Thị Nhung (2019) đã phân tích điển hình của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel với mục tiêu làm rõ các vấn đề cốt lõi mà doanh nghiệp cần chú trọng để xây dựng và phát triển thành công thương hiệu, dịch vụ, sản phẩm viễn thông Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Viettel trên thị trường trong nước và quốc tế Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung vào việc phát triển thương hiệu dịch vụ viễn thông trong nước mà chưa đề cập đến chiến lược phát triển thương hiệu của Viettel tại các thị trường nước ngoài.

Nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào môi trường đầu tư của các quốc gia trong Hợp tác Campuchia-Lào-Myanmar-Việt Nam, đặc biệt là Myanmar Kể từ khi mở cửa nền kinh tế vào năm 2011, Myanmar đã nổi lên như một thị trường tiềm năng cho các cơ hội đầu tư và phát triển Trần Thị Ngọc Quyên và Trịnh Quang Hưng (2016) đã thực hiện nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.

"Thu hút dòng vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh đổi mới kinh tế tại

Bài viết "Myanmar (2011-2015)" trên Tạp chí Kinh tế đối ngoại đã phân tích thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) tại Myanmar, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến dòng vốn này Tác giả đã chỉ ra rằng thị trường viễn thông là một trong những lĩnh vực tiềm năng cho Tập đoàn Viettel Tuy nhiên, bài viết chỉ dừng lại ở việc mô tả môi trường vĩ mô mà chưa đi sâu vào phân tích các trường hợp đầu tư cụ thể hoặc so sánh thị trường Myanmar với các thị trường khác.

Thứ ba, các tác giả có xu hướng nghiên cứu về hoạt đồng đầu tư trực tiếp của

Trần Thị Thanh Lan (2013) đã nghiên cứu hoạt động đầu tư FDI của Viettel tại nhiều thị trường, đánh giá và phân tích các hoạt động này dựa trên cơ sở lý thuyết Tác giả đã sử dụng thị trường Mozambique làm ví dụ minh họa cho chiến lược thành công của Tập đoàn Viettel, đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả đầu tư FDI, như phát triển mạng 3G và đào tạo nguồn nhân lực Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc mô tả chung về tình hình đầu tư và thiếu so sánh chiến lược của Viettel tại các thị trường khác nhau.

Nguyễn Mạnh Tùng (2009) trong nghiên cứu về chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chiến lược này Ông tập trung vào việc phân tích các vấn đề cơ bản liên quan đến chiến lược và thực trạng thâm nhập thị trường quốc tế của Viettel tại một số quốc gia, như Cuba.

Viettel đã chính thức triển khai hoạt động kinh doanh tại Campuchia từ năm 2006, sau khi trải qua nhiều khó khăn trong việc xin cấp phép tại Lào Đối với các thị trường khác, Viettel đang trong giai đoạn đàm phán và nghiên cứu để thành lập dự án Bài viết chỉ tập trung vào chiến lược thâm nhập thị trường viễn thông Campuchia mà chưa phân tích sâu về các chiến lược cụ thể tại từng thị trường hay giới hạn thời gian nghiên cứu Ngoài ra, nghiên cứu cũng chưa so sánh chiến lược thâm nhập thị trường viễn thông của Viettel tại Mozambique giai đoạn 2011-2013 và chưa đề xuất mục tiêu, chiến lược kinh doanh cho giai đoạn 2014-2020 Tác giả Man Mạnh Tuấn đã nghiên cứu kỹ lưỡng về đầu tư của Viettel tại Mozambique, nhưng chưa chỉ ra được sự khác biệt về đầu tư FDI so với các thị trường khác.

Nhận xét và khoảng trống nghiên cứu

Vấn đề thâm nhập thị trường quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel, đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu Tuy nhiên, nghiên cứu về chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của Viettel tại Campuchia vẫn còn hạn chế Khi Viettel lần đầu tiên gia nhập thị trường Campuchia, doanh nghiệp này thiếu kinh nghiệm, dẫn đến nhiều lỗ hổng trong chiến lược thâm nhập Đây cũng là thách thức mà nhiều doanh nghiệp non trẻ khác gặp phải khi mở rộng ra thị trường quốc tế Những bài học kinh nghiệm của Viettel có thể áp dụng cho hầu hết các doanh nghiệp trẻ Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

Từ năm 2006 đến 2009, Viettel bắt đầu đầu tư ra nước ngoài, nhưng chiến lược thâm nhập thị trường của họ chưa được đánh giá một cách khách quan và cụ thể Hầu hết các nghiên cứu trong thập kỷ trước đã không còn phù hợp với xu hướng và chuyển động hiện tại, dẫn đến những phương hướng hoạt động và giải pháp đề xuất để cải thiện chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế trở nên lạc hậu.

Bài khóa luận với đề tài “Chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel tại Campuchia” được thực hiện nhằm mục tiêu hoàn thiện chiến lược của Viettel trong việc mở rộng thị trường quốc tế.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Khóa luận này phân tích chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel, từ đó giúp Viettel và các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài nhận diện và phát huy những điểm mạnh, đồng thời khắc phục những hạn chế trong chiến lược quốc tế hóa Việc này không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của từng doanh nghiệp mà còn góp phần vào mục tiêu chung của Việt Nam trong việc hội nhập quốc tế, xây dựng quan hệ đối tác và phát triển kinh tế bền vững.

Mục tiêu cụ thể

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế, khóa luận nhằm mục tiêu cụ thể như sau:

Mục tiêu của bài viết là hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến chiến lược kinh doanh, đồng thời nghiên cứu các chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông.

Mục tiêu 2: Phân tích môi trường kinh doanh quốc tế và các yếu tố nội bộ của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel

Mục tiêu 3: Phân tích thực trạng chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế mảng dịch vụ viễn thông di động tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel

Mục tiêu 4: Đề xuất định hướng chiến lược thâm nhập thị trường dịch vụ viễn thông di động tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel giai đoạn 2021-2030

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phân tích, tổng hợp thống kê, đối chiếu so sánh, đặt vấn đề và suy luận logic để phân tích lý luận và thực tiễn Bên cạnh đó, việc sử dụng bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ và hình ảnh minh họa đã giúp tăng tính trực quan cho khóa luận.

Đóng góp mới của đề tài

Khóa luận này tập trung vào việc hệ thống hóa các cơ sở lý luận về chiến lược, cũng như vai trò và tầm quan trọng của chiến lược trong hoạt động thâm nhập thị trường quốc tế của doanh nghiệp Bằng cách phân tích môi trường kinh doanh vĩ mô và nội bộ, khóa luận sẽ đánh giá năng lực cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.

Khóa luận này phân tích thực trạng thâm nhập thị trường quốc tế của doanh nghiệp Viettel, nhằm đánh giá chiến lược thâm nhập thị trường nước ngoài và đề xuất giải pháp cải thiện chiến lược đầu tư quốc tế cho Tập đoàn Viettel Đồng thời, nghiên cứu cũng rút ra bài học kinh nghiệm quý báu cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc xây dựng chiến lược tham gia vào thị trường quốc tế.

Kết cấu của khóa luận

Bên cạnh lời mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm ba chương chính như sau: Chương I: Tổng quan về chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế

Chương II phân tích thực trạng thâm nhập thị trường quốc tế của Viettel tại Campuchia, nhấn mạnh những thành công và thách thức mà doanh nghiệp gặp phải Chương III đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của Viettel, tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ, tối ưu hóa chiến lược marketing và tăng cường hợp tác với các đối tác địa phương.

TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ

Khái quát chung về chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế

1.1.1 Khái niệm về chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế

Thuật ngữ “Chiến lược” có nguồn gốc từ quân sự và đã được mở rộng sang nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh doanh từ những năm 1960 Theo Alfred Chandler (1962), chiến lược được định nghĩa là quá trình xác định các mục tiêu dài hạn của tổ chức, lựa chọn phương hướng hành động và phân bổ tài nguyên cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó Ông nhấn mạnh rằng chiến lược là một quá trình liên tục nhằm định hình chuỗi mục tiêu của doanh nghiệp, từ đó thiết lập các phương án để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Theo Alfred Chandler, Kenneth R Andrew (1987) định nghĩa chiến lược là kế hoạch kiểm soát và sử dụng nguồn lực của tổ chức như con người, tài sản, và tài chính nhằm nâng cao và bảo đảm quyền lợi thiết yếu Ông nhấn mạnh rằng chiến lược là cách thức sử dụng các nguồn lực nội bộ của doanh nghiệp để bảo vệ hoặc nâng cao quyền lợi của tổ chức, với mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp.

Theo Michael E Porter (1996), chiến lược được định nghĩa là việc tạo ra sự hài hòa giữa các hoạt động của công ty nhằm xây dựng một vị thế độc đáo và có giá trị Cốt lõi của chiến lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh.

Alfred Chandler và Kenneth R Andrew cho rằng quan điểm của Michael E Porter về chiến lược không chỉ đơn thuần là thiết lập mục tiêu hay lập kế hoạch cho doanh nghiệp Thay vào đó, chiến lược là việc tạo ra sự hài hòa giữa các hoạt động trong công ty, nhằm tạo ra giá trị khác biệt so với các đối thủ, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.

Chiến lược được hiểu là quá trình xác định mục tiêu và phân bổ nguồn lực cùng các chính sách cần thiết để đạt được những mục tiêu đó Về hình thức, chiến lược có thể được coi như một kế hoạch tổng quát hướng dẫn tổ chức hướng đến mục tiêu mong muốn Cách hiểu này sẽ được áp dụng xuyên suốt trong toàn bộ khóa luận.

1.1.1.2 Chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế

Chiến lược thâm nhập thị trường, theo Trương Bình Chiến (2018), là quá trình tập trung nâng cao vị thế cho các sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường.

Theo Phạm Thị Hồng Yến (2012), chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế phức tạp hơn so với chiến lược kinh doanh nội địa Đây là một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các kế hoạch và chương trình hành động nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.

Chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế là quá trình xác định mục tiêu và kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp khi tiếp cận thị trường mới ở quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác Mục tiêu chính của chiến lược này là gia tăng thị phần cho các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có Chiến lược thâm nhập thường được áp dụng độc lập hoặc kết hợp với các chiến lược khác Quyết định về cách thức thâm nhập phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm đặc điểm của thị trường mục tiêu, đối thủ cạnh tranh và năng lực của công ty.

Chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế là một kế hoạch chi tiết nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp Kế hoạch này bao gồm việc lựa chọn quốc gia mục tiêu, đưa sản phẩm vào thị trường, thỏa mãn khách hàng, cạnh tranh với đối thủ và thích ứng với những thay đổi của thị trường để đảm bảo thành công trong việc thâm nhập thị trường mới.

1.1.2 Sự cần thiết của việc thâm nhập thị trường quốc tế

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc chiếm lĩnh thị trường là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp Khi thị trường nội địa ngày càng bị giới hạn và đối thủ cạnh tranh gia tăng, việc mở rộng ra thị trường quốc tế trở thành một giải pháp hiệu quả Thị trường nước ngoài không chỉ rộng lớn mà còn đa dạng về nhu cầu, giúp doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng và phát triển bền vững Thâm nhập vào thị trường quốc tế không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn góp phần tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.

Thâm nhập thị trường quốc tế giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách đối mặt với các đối thủ toàn cầu, không chỉ giới hạn trong nước Điều này yêu cầu các doanh nghiệp cải thiện cơ cấu sản xuất, nâng cao công nghệ và năng suất lao động để đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước với giá cả hợp lý Sự cạnh tranh này thúc đẩy doanh nghiệp hoàn thiện bản thân, đồng thời mở rộng cơ hội tiếp cận khách hàng mới ở các quốc gia và phân khúc thị trường khác Sản phẩm đã quen thuộc với khách hàng nội địa có thể trở thành sản phẩm tiềm năng và hấp dẫn trên thị trường quốc tế, từ đó tăng doanh số và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Thâm nhập thị trường quốc tế giúp doanh nghiệp kéo dài vòng đời sản phẩm Khi sản phẩm đã đạt giai đoạn trưởng thành và gần đến thoái trào tại thị trường nội địa, doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm sang thị trường nước ngoài để khởi động lại chu kỳ sống mới Một sản phẩm có thể bão hòa ở thị trường này nhưng lại có tiềm năng lớn ở thị trường khác, từ đó doanh nghiệp có thể gia tăng cơ hội và kéo dài vòng đời sản phẩm trên thị trường quốc tế.

Thứ tư, thâm nhập thị trường quốc tế giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất.

Khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường mới, họ có thể tận dụng máy móc sản xuất quy mô lớn, kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển và nguồn nhân lực giá rẻ từ các quốc gia đang phát triển Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Sự phát triển này không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của quốc gia.

Khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế, họ có thể tận dụng lợi thế cạnh tranh của quốc gia mình để phát triển kinh tế nhanh chóng và nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế Theo lý thuyết lợi thế so sánh, tất cả các bên trong thương mại quốc tế đều hưởng lợi, ngay cả những nước có năng suất lao động thấp Nếu các quốc gia này chuyên môn hóa vào những lĩnh vực sản xuất có lợi nhất hoặc ít bất lợi nhất với chi phí cơ hội thấp nhất, họ vẫn có thể tiết kiệm chi phí thông qua ngoại thương.

Thâm nhập thị trường quốc tế rất quan trọng đối với các quốc gia có thu nhập thấp, vì sức mua nội địa hạn chế không đủ để trang trải chi phí sản xuất hàng hóa đạt tiêu chuẩn quốc tế Điều này kìm hãm sản xuất trong nước, do đó, việc khai thác thị trường nước ngoài với mức thu nhập cao và nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng là giải pháp hiệu quả để tăng cường sản xuất và mở rộng thị trường Tăng cường trao đổi thương mại quốc tế là một yếu tố thiết yếu để phát triển nền kinh tế của các quốc gia Tóm lại, tham gia mậu dịch quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia này.

Xây dựng và thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế

tiêu thụ để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

1.2 XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ

1.2.1 Xác định thị trường nghiên cứu

Chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế là một hệ thống các quan điểm mục tiêu và phương thức thâm nhập nhằm đưa sản phẩm vào thị trường toàn cầu một cách hiệu quả Để xây dựng chiến lược này, doanh nghiệp cần thực hiện nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường mới mà họ dự định thâm nhập.

Khi thâm nhập thị trường nước ngoài, doanh nghiệp cần chú trọng đến các yếu tố vĩ mô và môi trường kinh doanh tại quốc gia mục tiêu Những yếu tố này ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, vì họ luôn tìm kiếm một môi trường ổn định, không có bất ổn về chính trị, luật pháp hay kinh tế Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh Do đó, việc nghiên cứu và phân tích cụ thể để so sánh cơ hội và thách thức là rất quan trọng Đặc biệt, doanh nghiệp cần nhận diện xu hướng tiêu dùng để giải quyết vấn đề của khách hàng và tối ưu hóa giá trị mà mình mang lại cho người tiêu dùng.

1.2.2 Phân tích môi trường kinh doanh của thị trường cần nghiên cứu

Mô hình PESTLE là một trong những phương pháp phân tích môi trường kinh doanh phổ biến nhất hiện nay Được sáng tạo bởi Francis J Aguilar vào năm 1967, mô hình này giúp nghiên cứu sâu về ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến doanh nghiệp Ban đầu, mô hình PEST chỉ bao gồm bốn yếu tố, nhưng sau đó đã được mở rộng thêm hai yếu tố quan trọng là Pháp luật (Legal) và Môi trường (Environmental), tạo thành mô hình PESTLE.

Hình 1- 1: Mô hình PESTLE biến thể từ mô hình PEST của Francis J Aguilar (1967)

Nguồn: Iran Books, Jamie Weatherston and Graham Wilkinson (2011) a Môi trường chính trị:

Các yếu tố môi trường chính trị ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm sự ổn định và không ổn định chính trị, các hậu quả chính trị, cũng như những thay đổi trong hiến pháp và chính sách của chính phủ Hành động của chính phủ và sự hỗ trợ đối với ngành và tổ chức cũng đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, các chính sách như chính sách tiền tệ, tài khóa, trọng cung, tỷ giá hối đoái và ngoại thương đều có tác động mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh.

Môi trường chính trị đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty nước ngoài, vì nó ảnh hưởng lớn đến rủi ro quốc gia và hoạt động kinh doanh Các áp lực và hậu quả chính trị có thể gây ra những thách thức nghiêm trọng cho tất cả doanh nghiệp Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể áp dụng các chiến lược và hành động hợp lý để giảm thiểu những tác động tiêu cực từ môi trường chính trị.

Yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của tổ chức, với các yếu tố như mức thu nhập, thu nhập khả dụng, tình trạng nghèo đói, tỷ lệ việc làm và thất nghiệp, thuế suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ nợ nước ngoài, tốc độ tăng trưởng và mức gia tăng GDP Khi các yếu tố kinh tế thuận lợi, rủi ro doanh nghiệp được kiểm soát tốt, tạo điều kiện cho sự phát triển và thu hút đầu tư mới Ngược lại, trong điều kiện kinh tế không thuận lợi, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tăng trưởng và duy trì hoạt động.

Mức độ tiêu dùng của khách hàng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì việc mua hàng giúp đạt được mục tiêu lợi nhuận Để duy trì mức tiêu dùng này, doanh nghiệp cần các điều kiện kinh tế thuận lợi như thu nhập, tỷ lệ lạm phát và thuế suất Trong đó, thuế suất đóng vai trò quan trọng, cho thấy rằng các yếu tố kinh tế cần được xem xét kỹ lưỡng trong môi trường bên ngoài của doanh nghiệp.

Môi trường xã hội bao gồm các yếu tố truyền thống, văn hóa, chuẩn mực, và giá trị tôn giáo, cùng với niềm tin tôn giáo Bên cạnh đó, các giá trị đạo đức, nhận thức và thái độ của xã hội đối với doanh nghiệp và ngành nghề trong thị trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành môi trường xã hội.

Môi trường xã hội là yếu tố nhạy cảm cần xem xét kỹ lưỡng, vì sản phẩm dịch vụ có thể hợp pháp và hợp đạo đức ở một nơi nhưng lại bất hợp pháp ở nơi khác Doanh nghiệp cần thích ứng với các giá trị văn hóa và truyền thống của từng quốc gia để nâng cao hiệu quả, năng suất và đạt mục tiêu tăng trưởng Khi thâm nhập thị trường nước ngoài, việc giải quyết các yếu tố văn hóa là cần thiết để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng Hành vi mua sắm và tiêu dùng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường văn hóa xã hội, vì vậy hiểu biết về thói quen tiêu dùng và văn hóa kinh doanh quốc tế là rất quan trọng Bên cạnh đó, môi trường công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thâm nhập thị trường nước ngoài, với công nghệ hiện đại giúp tối thiểu hóa chi phí sản xuất và nghiên cứu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Trong môi trường công nghệ, các yếu tố quan trọng như nâng cấp kỹ thuật, năng lực kỹ thuật, và năng suất của công nghệ được xem xét kỹ lưỡng Bên cạnh đó, việc cập nhật và nghiên cứu công nghệ mới cũng đóng vai trò then chốt trong việc phát triển và cải tiến hệ thống công nghệ hiện tại.

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả ra quyết định của tổ chức thông qua hệ thống thông tin quản lý, giúp đánh giá và cải thiện chất lượng quyết định Ngoài ra, công nghệ đã thay thế các chiến lược tiếp thị truyền thống bằng các phương pháp trực tuyến, khẳng định vai trò thiết yếu của nó trong mọi lĩnh vực Sự công nghiệp hóa và hiện đại hóa càng nhấn mạnh tầm quan trọng của công nghệ như một động lực phát triển và tồn tại cho các tổ chức, đồng thời tạo ra nhu cầu ngày càng cao từ phía người tiêu dùng.

Môi trường pháp lý bao gồm các luật, quy định và nguyên tắc mà doanh nghiệp phải tuân thủ khi hoạt động Việc hiểu rõ các quy định hợp pháp tại quốc gia mà doanh nghiệp hoạt động là rất quan trọng, đặc biệt khi gia nhập thị trường quốc tế, vì đây là một trong những rào cản lớn nhất Doanh nghiệp cần cập nhật thường xuyên các thay đổi trong luật pháp để tránh xung đột và bất lợi không đáng có Nhiều doanh nghiệp thâm nhập thị trường nước ngoài nhưng lại thiếu hiểu biết về pháp luật địa phương, dẫn đến những rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Các yếu tố chính trị và pháp lý có mối liên hệ chặt chẽ, nhưng khác biệt ở chỗ yếu tố chính trị chịu sự chi phối của chính sách chính phủ, trong khi yếu tố pháp lý yêu cầu sự tuân thủ bắt buộc Việc tuân thủ pháp luật không chỉ mang lại lợi thế chiến lược cho tổ chức mà còn giúp doanh nghiệp thể hiện cam kết về mặt đạo đức, thúc đẩy khái niệm đạo đức toàn cầu và giải quyết các vấn đề như ô nhiễm môi trường và tính bền vững Các doanh nghiệp hiện nay ngày càng chú trọng đến hiệu quả sử dụng năng lượng và quy trình hoạt động thân thiện với môi trường, vì nhiều vấn đề môi trường toàn cầu xuất phát từ hoạt động kinh doanh của họ.

Yếu tố môi trường thường có tác động bất lợi đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp liên quan đến sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, và ngành du lịch Để ứng phó với những tác động này, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thông qua phân tích và dự báo, cũng như đánh giá từ các cơ quan chuyên môn Các biện pháp phổ biến bao gồm dự phòng và dự báo Hơn nữa, vấn đề môi trường cũng làm tăng chi phí doanh nghiệp do thuế bảo vệ môi trường và các hình phạt liên quan Giải quyết vấn đề môi trường là một thách thức lớn mà các doanh nghiệp cần hợp tác để vượt qua.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh (Porter’s Five Forces) do Michael Porter giới thiệu lần đầu vào năm 1979 trên tạp chí Harvard Business Review, nhằm mục đích xác định và phân tích năm lực lượng cạnh tranh khác nhau, có thể áp dụng cho tất cả các ngành công nghiệp.

THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ CỦA VIETTEL

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA VIETTEL

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Alfred Chandler (1962), Strategy and Structure: Chapters in the History of theIndustrial Enterprise Sách, tạp chí
Tiêu đề: Strategy and Structure: Chapters in the History ofthe
Tác giả: Alfred Chandler
Năm: 1962
2. Annica Gunnarsson (2011), The selection of entry modes when penetrating a foreign market, Master s Thesis, Linnaeus university, Sweden Sách, tạp chí
Tiêu đề: The selection of entry modes when penetrating aforeign market
Tác giả: Annica Gunnarsson
Năm: 2011
3. Bikash Khadka & Sheriff Akande (2017), Market entry strategy, Thesis, Oulu University of Applied Sciences, Finland Sách, tạp chí
Tiêu đề: Market entry strategy
Tác giả: Bikash Khadka & Sheriff Akande
Năm: 2017
7. J. George Frynas & Kamel Mellahi (2010), Global Strategic Management 8. Kenneth R. Andrew (1987), The concept of corporate strategy Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Strategic Management"8. Kenneth R. Andrew (1987)
Tác giả: J. George Frynas & Kamel Mellahi (2010), Global Strategic Management 8. Kenneth R. Andrew
Năm: 1987
13. Puljeva, A. & Widen, P. (2007), The influence of internal and external factorson entry modes, Lulea University of Technology Press, Sweden.B. TIẾNG VIỆT Sách, tạp chí
Tiêu đề: The influence of internal and externalfactors"on entry modes
Tác giả: Puljeva, A. & Widen, P
Năm: 2007
14. Lê Thị Thu Thủy, Lê Hoàng Liên &Nguyễn Thu Trang (2012), Quản trị chiếnlược, Nhà xuất bản Bách Khoa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trịchiến"lược
Tác giả: Lê Thị Thu Thủy, Lê Hoàng Liên &Nguyễn Thu Trang
Nhà XB: Nhà xuất bản Bách Khoa
Năm: 2012
15. Lê Văn Tâm (2009) Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Đại học Kinh Te Quốc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh TeQuốc
17. Nguyễn Mạnh Tùng (2009) đề tài nghiên cứu ii Chien lược thâm nhập thị trường quốc tế của Tổng công ty viễn thông quân đội VietteV Sách, tạp chí
Tiêu đề: ii
19. Phạm Thị Hồng Yen (2012), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh doanh quốc tế
Tác giả: Phạm Thị Hồng Yen
Nhà XB: Nhà xuất bảnThống Kê
Năm: 2012
21. Trương Bình Chiến (2018), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Đại học Kinh Te Quốc Dân.C. WEBSITE Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Marketing
Tác giả: Trương Bình Chiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học KinhTe Quốc Dân.C. WEBSITE
Năm: 2018
22. Báo Đầu tư (2020) Metfone củng cố vị trí số 1 nhờ sớm chuyển đổi số https://baodautu.vn/viettel-bat-sang-trong-dot-mat-dien-lich-su-o-campuchia-d114892.html Truy cập ngày 28/4/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Metfone củng cố vị trí số 1 nhờ sớm chuyển đổi số
23. Báo Quân đội Nhân dân (2018) Viettel chinh phục thị trường quốc tế thứ 10.https://www.qdnd.vn/khoa-hoc-cong-nghe/trong-nuoc/viettel-chinh-phuc-thi-truong-quoc-te-thu-10-541129 Truy cập ngày 28/4/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viettel chinh phục thị trường quốc tế thứ 10
24. Báo Vietnamnet (2020) Metfone củng cố vị trí số 1 nhờ sớm chuyển đổi số https://vietnamnet.vn/vn/cong-nghe/metfone-cung-co-vi-tri-so-1-nho-som-chuyen-doi-so-645066.html Truy cập ngày 1/5/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Metfone củng cố vị trí số 1 nhờ sớm chuyển đổi số
25. Thế Giới Di Động (2016) Viettel xâm chiếm thành công thị trườngCampuchia: Xứng danh anh tài. https://www.thegioididong.com/tin-tuc/viettel-xam-chiem-thanh-cong-thi-truong-campuchia-886296Truy cập ngày 28/4/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viettel xâm chiếm thành công thị trường"Campuchia: Xứng danh anh tài
26. Viettel Global (2019) Báo cáo thường niên Viettel Global https://static2.vietstock.vn/data/HNX/2019/BCTN/VN/VGI Baocaothuongni en 2019.pdf Truy cập ngày 29/4/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên Viettel Global
4. Francis J. Aguilar (1967), Scanning the Business Environment Khác
5. Ian Brook, Jamie Weatherston & Graham Wilkinson (2011), The International Business Environment Khác
6. Imad Ahmed Moosa (2002), Foreign Direct Investment: Theory, Evidence and Practice Khác
9. Philip Kotler and Eduardo Roberto (1989), Social Marketing: Strategies for Changing Public Behavior, The Free Press Khác
10. Philip Kotler and Gary Armstrong (1990), Marketing Essentials Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1- 1: Mô hình PESTLE biến thể từ mô hình PEST của Francis J. Aguilar (1967) - 082 chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của tập đoàn viễn thông quân đội viettel tại campuchia
Hình 1 1: Mô hình PESTLE biến thể từ mô hình PEST của Francis J. Aguilar (1967) (Trang 22)
tranh không thể phủ nhận và đóng một phần quan trọng trong việc định hình mọi thị trường và ngành công nghiệp trên thế giới. - 082 chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của tập đoàn viễn thông quân đội viettel tại campuchia
tranh không thể phủ nhận và đóng một phần quan trọng trong việc định hình mọi thị trường và ngành công nghiệp trên thế giới (Trang 27)
Hình 1- 3: Mô hình các nhân tố hình thành chuỗi giá trị - 082 chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của tập đoàn viễn thông quân đội viettel tại campuchia
Hình 1 3: Mô hình các nhân tố hình thành chuỗi giá trị (Trang 29)
Hình 2- 1: Mô hình tổ chức Tập đoàn Viettel Global - 082 chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của tập đoàn viễn thông quân đội viettel tại campuchia
Hình 2 1: Mô hình tổ chức Tập đoàn Viettel Global (Trang 53)
Hình 2- 2: Lợi nhuận Viettel Global năm 2020 - 082 chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của tập đoàn viễn thông quân đội viettel tại campuchia
Hình 2 2: Lợi nhuận Viettel Global năm 2020 (Trang 54)
Hình 2- 2: Thống kê dự báo dân số Campuchia tính đến năm 2050 - 082 chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của tập đoàn viễn thông quân đội viettel tại campuchia
Hình 2 2: Thống kê dự báo dân số Campuchia tính đến năm 2050 (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w