1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

072 các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tại việt nam

111 55 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • 1.1 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP N ƯỚC NGOÀI (17)
    • 1.1.1 Khái niệm (17)
    • 1.1.2 Đặc điểm (18)
    • 1.1.3 Hình thức (20)
    • 1.1.4 Vai trò (23)
  • 1.2 LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN , CHẾ TẠO (28)
    • 1.2.1 Khái quát ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (28)
    • 1.2.2 Vai trò công nghiệp chế biến, chế tạo trong nền kinh tế Việt Nam (32)
    • 1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (36)
  • 1.3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO (38)
    • 1.3.1 Môi trường kinh doanh (38)
    • 1.3.2 Quy mô thị truờng (41)
    • 1.3.3 Nguồn nhân lực (0)
    • 1.3.4 Cơ sở hạ tầng (43)
    • 1.3.5 Xúc tiến thương mại (43)
  • 1.4 LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (43)
  • CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO TẠI VIỆT NAM (17)
    • 2.1 THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU T Ư TRỰC TIẾP N ƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO TẠI VIỆT NAM (47)
    • 2.2 XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI NGÀNH CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO (56)
      • 2.2.1 Mô hình nghiên cứu (56)
      • 2.2.2 Số liệu nghiên cứu (58)
      • 2.2.3 Ket quả nghiên cứu (0)
      • 2.2.4 Đánh giá, kết luận (70)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (47)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO (74)
    • 3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CHO NGÀNH CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO TẠI VIỆT NAM (76)
      • 3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (76)
      • 3.2.2 Nâng cấp cơ sở hạ tầng (77)
      • 3.2.3. Phát triển thị trường (78)
    • 3.3 KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CHO NGÀNH CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO THEO ĐỊNH HƯỚNG MỚI (79)
      • 3.3.1 Cải thiện hành lang pháp lý (79)
      • 3.3.2. Đối mới xúc tiến đầu tư (0)
      • 3.3.3 Tăng cường đầu tư, quy hoạch các khu kinh tế mới (82)
  • KẾT LUẬN (85)
  • PHỤ LỤC (92)

Nội dung

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP N ƯỚC NGOÀI

Khái niệm

Đầu tư trực tiếp nước ngoài, thuật ngữ tiếng anh là Foreign direct investment

FDI, hay đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hình thức đầu tư phổ biến và tiềm năng nhất, vượt trội hơn so với cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác Nhà đầu tư có khả năng kiểm soát và quản lý tài sản cũng như hoạt động kinh doanh, từ đó tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn Tuy nhiên, họ cũng phải chấp nhận các rủi ro cao do sự khác biệt trong môi trường kinh doanh giữa các quốc gia Theo BPM6 của IMF, FDI được hiểu là đầu tư xuyên biên giới, nơi nhà đầu tư nước ngoài có quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp tại quốc gia khác Mặc dù định nghĩa này nêu rõ quyền lợi của nhà đầu tư, nhưng không làm rõ động cơ và mục đích đầu tư.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là hành động mà một nhà đầu tư từ một quốc gia mua tài sản tại quốc gia khác với mục đích quản lý tài sản đó Tuy nhiên, khái niệm này có thể được coi là mơ hồ, vì nó chỉ phân biệt dựa trên quốc tịch của nhà đầu tư và nhấn mạnh mục đích kinh doanh ngắn hạn trong việc mua bán tài sản tại quốc gia nhận đầu tư.

According to the Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD), Foreign Direct Investment (FDI) is defined in the "OECD Benchmark Definition of Foreign Direct Investment" (Fourth Edition, 2008) as an investment that establishes a lasting interest by a resident enterprise in one economy (the direct investor) in an enterprise (the direct investment enterprise) located in a different economy This lasting interest signifies a long-term relationship and a significant influence on the management of the enterprise Ownership of 10% or more of the voting power of an enterprise by an investor from another economy indicates such a relationship In simpler terms, FDI is an international investment aimed at achieving long-term benefits for a resident entity in a different economy, while the original definition provides a comprehensive understanding of the various aspects of investment activities.

Theo Hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được hiểu là khoản đầu tư thể hiện mối quan hệ lâu dài, phản ánh sự quan tâm và kiểm soát bền vững của nhà đầu tư cư trú tại một nền kinh tế vào doanh nghiệp tại nền kinh tế khác.

Hiện tại, văn bản pháp luật Việt Nam - theo luật đầu tư 2014 và luật đầu tư

Luật đầu tư 2020 (61/2020/QH14), có hiệu lực từ ngày 1/1/2021, không đưa ra định nghĩa cụ thể về đầu tư trực tiếp nước ngoài, dẫn đến việc không phân biệt rõ ràng giữa các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam.

2020 vẫn nhắc tới hai khái niệm liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:

Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cá nhân có quốc tịch nước ngoài và tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, thực hiện các hoạt động đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam.

- “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”

Khái niệm “Đầu tư kinh doanh” liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm việc bỏ vốn để thực hiện kinh doanh thông qua thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn hoặc mua cổ phần của doanh nghiệp nội địa.

Đặc điểm

Đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các đặc điểm chính:

Mục đích chính của các nhà đầu tư FDI là tối đa hóa lợi ích dài hạn thông qua việc mở rộng quy mô kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận cao Họ thường chọn những quốc gia có thể giúp tiết kiệm chi phí sản xuất và nhân công, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế Các nhà đầu tư nhận thu nhập từ kết quả kinh doanh, mang tính chất thu nhập doanh nghiệp thay vì lợi tức.

Thứ hai, FDI có mối tuơng quan với tăng trưởng kinh tế của nước nhận đầu tư

Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô và nâng cao năng lực sản xuất, đồng thời phát triển các sản phẩm mới Điều này không chỉ gia tăng tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia nhận đầu tư mà còn làm cho thị trường nội địa trở nên đa dạng và phát triển hơn Kết quả là tỷ lệ tăng trưởng kinh tế được cải thiện một cách nhanh chóng.

Vào thứ ba, các nhà đầu tư nắm giữ toàn bộ vốn đầu tư hoặc một tỷ lệ nhất định trong tổng nguồn vốn, từ đó họ có quyền kiểm soát và tham gia trực tiếp vào việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp.

Hoạt động đầu tư diễn ra thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế với 100% vốn, ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoặc mua lại vốn góp theo quy định của từng quốc gia Các nhà đầu tư cũng có quyền kiểm soát và quản lý doanh nghiệp.

Hoạt động đầu tư vào các quốc gia chịu ảnh hưởng từ chính sách vĩ mô của nước nhận đầu tư và mối quan hệ thị trường toàn cầu.

Các nhà đầu tư và các chủ thể kinh tế mới tham gia vào môi trường kinh doanh của nước nhận đầu tư cần chú ý đến khía cạnh pháp lý, bên cạnh yếu tố kinh tế - chính trị Hành lang pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hơn nữa, mối quan hệ thị trường giữa các quốc gia cũng ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp.

Đầu tư nước ngoài (FDI) không chỉ đơn thuần là việc chuyển giao vốn giữa các quốc gia, mà còn bao gồm việc chuyển giao công nghệ, dây chuyền sản xuất và kinh nghiệm quản lý Điều này mang lại cơ hội quý giá cho các nước nhận đầu tư để tiếp cận công nghệ tiên tiến và học hỏi các phương pháp quản trị hiệu quả.

Thứ sáu, FDI chủ yếu là hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty đa quốc g ia

Doanh nghiệp FDI thường là các công ty có 100% vốn nước ngoài hoặc là các liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và đối tác trong nước Những doanh nghiệp này thường là các công ty đa quốc gia lớn, có đủ năng lực và kinh nghiệm để tham gia vào môi trường kinh doanh quốc tế đầy thách thức.

Hình thức

FDI có thể được phân loại theo nhiều cách, bao gồm động cơ của nhà đầu tư, định hướng của nước nhận đầu tư và hình thức thâm nhập Các phân loại này giúp hiểu rõ hơn về bản chất và mục tiêu của các khoản đầu tư nước ngoài.

Các loại hình FDI được phân loại theo động cơ của nhà đầu tư bao gồm:

FDI theo chiều ngang là hình thức đầu tư nước ngoài cho phép doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa tương tự và áp dụng mô hình kinh doanh giống nhau tại thị trường nội địa của nước sở tại Hình thức này giúp nhà đầu tư khai thác lợi thế cạnh tranh theo quy mô, đồng thời tận dụng các lợi thế độc quyền để đạt được lợi ích tối ưu.

FDI theo chiều dọc bao gồm hai hình thức đầu tư với mục đích khác nhau, tạo ra hai liên kết chính: FDI theo chiều ngược (backward vertical FDI) và FDI theo chiều tiến (forward vertical FDI).

Các nhà đầu tư có thể khai thác thị trường yếu tố đầu vào tại nước ngoài thông qua liên kết backward, nhằm tận dụng nguồn lực giá rẻ và nguyên liệu Đồng thời, việc xúc tiến thương mại và khai thác các kênh phân phối tại nước ngoài để gia nhập thị trường mới và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm được xem là liên kết forward.

FDI hỗn hợp là một hình thức đầu tư phức tạp, mặc dù mục tiêu của nó là hợp lý khi các nhà đầu tư muốn đa dạng hóa ngành nghề để giảm thiểu rủi ro và thâm nhập vào các lĩnh vực có lợi suất cao Tuy nhiên, sự đa dạng này cũng là nguyên nhân khiến kết quả đầu tư thường không đạt được như kỳ vọng, vì theo nguyên tắc “High risk, high return”, để có lợi nhuận cao thì rủi ro cũng sẽ lớn.

Theo định hướng của nước nhận đầu tư, các dự án FDI được phân biệt thành:

- FDI thay thế nhập khẩu: liên quan đến các lĩnh vực sản xuất hàng hóa mà trước đây, nước nhận đầu tư phải nhập siêu các loại hàng này.

FDI gia tăng xuất khẩu thông qua các dự án đầu tư sản xuất, giúp quốc gia nhận đầu tư cải thiện khả năng xuất khẩu hàng hóa và củng cố cán cân thanh toán.

FDI do chính phủ khởi xướng chủ yếu tập trung vào các ngành sản xuất yếu kém và những lĩnh vực gặp khó khăn trong phát triển Những lĩnh vực này bao gồm cơ sở hạ tầng và nông nghiệp, nơi cần thu hút vốn đầu tư nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện hiệu quả.

FDI, một hình thức đầu tư phổ biến toàn cầu và tại Việt Nam, được phân loại theo các phương thức thâm nhập như đầu tư mới (Greenfield), mua lại và sáp nhập (M&A), cũng như liên doanh (Joint ventures) Mặc dù có cách phân loại khác nhau, nhưng các hình thức này đều hướng đến mục tiêu tương tự liên quan đến động cơ của các nhà đầu tư.

Đầu tư mới là hình thức mà nhà đầu tư thiết lập cơ sở sản xuất và kinh doanh tại quốc gia nhận đầu tư, với toàn bộ vốn 100% thuộc về nhà đầu tư nước ngoài Chủ thể kinh tế trong mô hình này sẽ tự chủ điều hành các hoạt động kinh doanh của mình.

Mua lại và sáp nhập là hành động mua lại cổ phần hoặc hợp nhất với doanh nghiệp tại nước nhận đầu tư Mặc dù thường được coi là một hình thức đầu tư, nhưng thực chất, nó thường thể hiện chiến lược thâu tóm trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế của các tập đoàn đa quốc gia.

Liên doanh là hình thức hợp tác giữa nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước, tổ chức chính phủ hoặc doanh nghiệp FDI khác tại quốc gia nhận đầu tư, nhằm thành lập một doanh nghiệp chung Mô hình này mang lại lợi ích lớn khi các bên có thể hỗ trợ và bổ sung cho nhau trên thị trường, tối ưu hóa nguồn lực và tăng cường khả năng cạnh tranh.

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật Đầu tư (61/2020/QH14) quy định các hình thức đầu tư dành cho cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tại Điều 21.

• Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

• Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

• Thực hiện dự án đầu tư

Theo quy định của chính phủ, nhà đầu tư nước ngoài khi thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn, hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động và năng lực của các bên tham gia Mặc dù có thể bị hạn chế tỷ lệ sở hữu vốn khi thành lập chủ thể kinh tế mới, nhà đầu tư vẫn có thể thuê hoặc ủy quyền cho người đại diện địa phương nắm giữ phần vốn còn lại Tuy nhiên, hình thức đầu tư chủ yếu vẫn là 100% vốn FDI từ nước ngoài.

Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài cần có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của chính phủ Việt Nam Sau khi hoàn tất các vấn đề pháp lý, một chủ thể kinh tế mới với tư cách pháp nhân sẽ được hình thành, và doanh nghiệp sẽ bắt đầu hoạt động dưới sự quản lý của nhà đầu tư nước ngoài Hình thức đầu tư chính trong FDI là M&A, nơi nhà đầu tư mua lại và sáp nhập cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật tương tự như việc thành lập tổ chức kinh tế Nhà đầu tư nước ngoài có nhiều lợi thế như khai thác thị trường, giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm thời gian, từ đó thúc đẩy động cơ đầu tư và tăng tỷ lệ sở hữu vốn trong doanh nghiệp, có thể dẫn đến hình thức đầu tư liên doanh.

Dự án đầu tư tại Việt Nam thường liên quan đến các nhà đầu tư nước ngoài, những người đã thành lập tổ chức hoặc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp, và họ cần thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan Hình thức đầu tư thông qua hợp đồng BCC, được định nghĩa trong luật đầu tư, cho phép các nhà đầu tư hợp tác kinh doanh mà không cần thành lập tổ chức kinh tế, có thể ký kết giữa nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước hoặc FDI khác Tuy nhiên, vì BCC chỉ là hợp đồng hợp tác, nên việc đảm bảo hiệu quả đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài gặp nhiều khó khăn.

Vai trò

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư, mang lại nhiều lợi ích như tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và chuyển giao công nghệ Tuy nhiên, FDI cũng có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực, như làm mất cân bằng thị trường, tăng cạnh tranh không lành mạnh và ảnh hưởng đến các doanh nghiệp nội địa Do đó, cần có các chính sách quản lý phù hợp để tối ưu hóa lợi ích từ FDI trong khi giảm thiểu rủi ro cho môi trường kinh doanh.

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tài chính cho đầu tư trong nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển quốc gia Bên cạnh đó, FDI còn tạo ra nguồn thu thuế cho ngân sách nhà nước nhờ sự gia tăng của các chủ thể kinh tế.

Đầu tư trực tiếp không chỉ tạo ra việc làm tại địa phương mà còn giúp giải quyết tình trạng thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho người lao động Trong bối cảnh nguồn nhân lực ngày càng khan hiếm, lực lượng lao động sẽ có cơ hội được đào tạo kỹ năng và tiếp cận các phương pháp quản lý hiện đại.

FDI không chỉ mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa mà còn thúc đẩy thương mại quốc tế Việc thu hút ngoại tệ mạnh giúp cải thiện cán cân thanh toán quốc gia, đồng thời chính sách tiền tệ ổn định cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận công nghệ hiện đại và nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật trong nước Nhờ vào hiệu ứng lan truyền, FDI giúp gia tăng mức độ khuếch tán công nghệ, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.

Thúc đẩy tính cạnh tranh trên thị trường không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong cùng ngành mà còn góp phần tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn cho quốc gia Việc cải thiện khả năng cạnh tranh giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình và tăng cường chất lượng sản phẩm, từ đó thu hút thêm vốn đầu tư và phát triển bền vững.

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và thúc đẩy quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia, đồng thời gia tăng mức độ phụ thuộc lẫn nhau Điều này không chỉ giúp các quốc gia nâng cao sức ảnh hưởng mà còn củng cố uy tín của họ trên trường quốc tế.

Việc áp dụng các hình thức đầu tư đa dạng và sử dụng vốn một cách hiệu quả không chỉ giúp nhà đầu tư gia tăng lợi nhuận mà còn góp phần vào sự tăng trưởng tổng thu nhập quốc dân.

Đầu tư ra nước ngoài giúp khai thác nguồn lực thị trường, tận dụng lợi thế cạnh tranh và xây dựng chuỗi cung ứng ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Tùy vào mục đích đầu tư phục vụ hoạt động sản xuất trong nước, FDI thúc đẩy thương mại quốc tế và bổ sung cán cân thanh toán.

FDI được xem là giải pháp hàng đầu nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Việt Nam Trong bối cảnh các ngành công nghiệp nặng đang khai thác tài nguyên một cách quá mức và gây tổn hại đến môi trường sống, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ giúp cải thiện công nghệ sản xuất mà còn thúc đẩy các phương pháp sản xuất bền vững, bảo vệ môi trường.

Việt Nam, từ một quốc gia nghèo nàn, đã trở thành một nước đang phát triển và chủ yếu đóng vai trò là quốc gia nhận đầu tư trong quá trình hội nhập quốc tế Điều này cho thấy tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Khu vực doanh nghiệp FDI đã trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế, đóng góp tích cực vào nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội Biểu đồ (1.1) minh chứng cho việc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giữ tỷ trọng ổn định trong cơ cấu vốn phát triển xã hội, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân trong nước Sự biến động này phản ánh đúng kỳ vọng của các quốc gia nhận đầu tư, trong khi đóng góp của kinh tế nhà nước trong vốn đầu tư toàn xã hội đã giảm sút đáng kể trong giai đoạn 2014.

Từ năm 2017 đến 2019, tỷ trọng kinh tế nhà nước tại Việt Nam giảm mạnh, từ 35,7% xuống 31% trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, trung bình giảm hơn 2% mỗi năm Ngược lại, tỷ trọng kinh tế tư nhân tăng trưởng đáng kể, từ 40,6% lên 46%, cho thấy sự chuyển dịch tích cực trong vai trò của nền kinh tế Trong khi đó, khu vực đầu tư nước ngoài có sự biến động không đồng nhất, không theo chiều hướng rõ ràng như hai thành phần kinh tế trên.

Từ năm 2017, tỷ trọng FDI đã tăng từ 21,7% lên 23,7%, nhưng sau đó giảm nhẹ, duy trì trong khoảng 22% - 24% Năm 2019, tỷ trọng giảm xuống 23%, mức thấp nhất trong 5 năm, cho thấy các dự án FDI chưa phát huy hiệu quả thực tế Năm 2020, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, khiến cả kinh tế tư nhân và khu vực FDI gặp khó khăn, tỷ trọng giảm Ngược lại, khu vực nhà nước tăng cường giải ngân vốn đầu tư, với 729 nghìn tỷ đồng, chiếm 33,7% tổng vốn, trong khi FDI chỉ đạt 463,3 nghìn tỷ đồng, tương đương 7,36% GDP, giảm 1,6% so với năm trước.

Biểu đồ 1.1 Cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2014 - 2020

Khu vực FDI đã chứng minh vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam, với đóng góp bình quân 223.100 tỷ đồng vào tổng sản phẩm quốc nội trong giai đoạn 2005 - 2009 Đặc biệt, con số này đã tăng vọt lên hơn 561.180 tỷ đồng trong giai đoạn tiếp theo, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của khu vực này.

Từ năm 2010 đến 2015, tỷ trọng GDP đã tăng đáng kể, với thành phần kinh tế này dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng liên tục Sự gia tăng giá trị GDP được hỗ trợ mạnh mẽ từ khu vực đầu tư nước ngoài (FDI), như thể hiện trong bảng 1.1 Đặc biệt, trong giai đoạn 2017 - 2018, khu vực FDI tiếp tục gia tăng đóng góp vào sự phát triển kinh tế.

LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN , CHẾ TẠO

Khái quát ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

Theo quyết định 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, công nghiệp chế biến, chế tạo (CBCT) được định nghĩa là các hoạt động biến đổi tính chất và thành phần của vật liệu để sản xuất ra sản phẩm mới Sản phẩm đầu ra có thể là hàng hóa tiêu dùng hoặc bán thành phẩm, phục vụ cho các quy trình chế biến tiếp theo Đặc biệt, hoạt động lắp ráp cũng được xem là một phần của chế biến, khi nó liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm trong ngành.

Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 Tên ngành

1101 11010 Chưng, tinh chất và pha chế các loại rượu mạnh

1103 11030 Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia

1104 Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng

11041 Sản xuất nước khoáng, nước tinh khiết đóng chai

Sản xuất đồ uống không cồn chế biến là một lĩnh vực quan trọng, bên cạnh đó còn bao gồm các hoạt động đặc biệt như tái chế rác thải và lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc.

Công nghiệp CBCT được phân loại theo hệ thống mã ngành, bắt đầu từ mục C cấp 01 với 24 ngành ở cấp độ 02, và mở rộng đến 71 tiểu ngành ở cấp độ 03 Hệ thống phân loại này còn chi tiết đến cấp 05, phản ánh rõ ràng các hoạt động cụ thể trong từng ngành.

Bảng 1.3 Phân loại ngành sản xuất đồ uống

Nguồn: Trích dẫn ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam

Ngành công nghiệp CBCT tại Việt Nam thể hiện sự đa dạng hóa rõ rệt, bao gồm cả công nghệ cao và thấp theo tiêu chuẩn của UNIDO Năm 2017, ngành này ghi nhận mức tăng trưởng 14,5%, đóng góp vào sự phát triển chung của ngành công nghiệp Việt Nam với chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 9,4% Mặc dù đối mặt với thách thức như chủ nghĩa bảo hộ và hàng rào kỹ thuật vào năm 2018, sản xuất toàn ngành vẫn tăng 10,2%, trong đó CBCT tăng 12,3% Các lĩnh vực cụ thể như sản xuất đồ uống, thép và vải dệt đều có mức tăng trưởng ấn tượng, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong ngành CBCT.

Biểu đồ 1.2 Chỉ số sản xuất công nghiệp ngành CBCT

Biểu đồ (1.2) cho thấy chỉ số sản xuất công nghiệp CBCT đã giảm từ năm 2017, dẫn đến quan điểm cho rằng ngành CBCT đang suy thoái và ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, một cái nhìn sâu sắc hơn cho thấy rằng vào năm 2019, sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 9,1%, trong khi ngành CBCT đạt mức tăng trưởng 10,5% so với năm 2018 Mặc dù năm 2020 chứng kiến sự suy giảm mạnh do tác động của dịch Covid-19, chỉ số sản xuất ngành CBCT vẫn ghi nhận mức tăng 4,9% Sự duy trì tốc độ tăng MVA dương trong suốt thập kỷ qua, đặc biệt là trong 3 năm gần nhất, cho thấy tiềm năng phát triển bền vững của ngành CBCT.

Mặc dù số liệu ban đầu cho thấy sản lượng tồn kho của ngành có vẻ dư thừa so với nhu cầu thị trường, thực tế lại cho thấy sức tiêu thụ trong nước đang gia tăng và thị trường quốc tế cũng đang mở rộng Điều này dẫn đến những biến động tích cực trong chỉ số tồn kho của ngành.

Từ năm 2012 đến năm 2016, tỷ lệ CBCT đã giảm mạnh từ 121,5% xuống còn 108,3% Tuy nhiên, sự biến động này không hoàn toàn theo xu hướng giảm liên tục, mà thay đổi bất thường như đồ thị hình sin, phụ thuộc vào nhu cầu tiêu thụ và ảnh hưởng từ các yếu tố môi trường bên ngoài.

Biểu đồ 1.3 Các chỉ số ngành công nghiệp CBCT (Đv:%)

Biểu đồ (1.3) cho thấy mức độ sẵn sàng sản xuất trong ngành CBCT nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nội địa trong bối cảnh toàn cầu Từ năm 2017 đến 2019, chênh lệch giữa tồn kho và tiêu thụ không lớn, thể hiện sự phù hợp với chiến lược của doanh nghiệp, nhưng đã gia tăng từ 0,7% lên 4,1% Năm 2020, dịch bệnh đã làm gián đoạn sản xuất, dẫn đến tồn kho tăng và tiêu thụ giảm, chênh lệch lên tới 22% Xu hướng tiêu dùng cũng thay đổi liên tục, với năm 2017 tập trung vào sản phẩm điện tử và máy vi tính, năm 2018 là dầu mỏ và xe động cơ, và năm 2019, sản phẩm y tế trở thành ưu tiên hàng đầu do nhu cầu tăng cao trong bối cảnh đại dịch Covid-19 Năm 2020, tiêu thụ các mặt hàng trọng yếu giảm, trong khi tồn kho tăng mạnh, như nhóm sản phẩm điện tử tăng 143,9% và kim loại tăng 126%.

Vai trò công nghiệp chế biến, chế tạo trong nền kinh tế Việt Nam

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (CBCT) đóng vai trò then chốt trong sự phát triển đổi mới Ngành CBCT đã chứng minh khả năng đóng góp vào tăng trưởng GDP, thúc đẩy thương mại và tạo ra nhiều cơ hội việc làm quy mô lớn Hơn nữa, việc nâng cao khoa học công nghệ trong nước được kỳ vọng sẽ là nền tảng quan trọng cho quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

Tổng sản lượng quốc nội (GDP) của Việt Nam đã tăng trưởng ổn định, đạt tốc độ trung bình 5,9%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và 6%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020 Năm 2017, GDP theo giá thực tế đạt 5.005.975 tỷ đồng, tăng 10,71% lên 5.542.332 tỷ đồng vào năm 2018, với ngành công nghiệp chế biến chế tạo (CBCT) chiếm 16% tổng cơ cấu GDP Ngành CBCT không chỉ có tỷ trọng lớn nhất trong đóng góp GDP mà còn khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Các tiểu ngành chủ lực như điện tử, dệt may, và da giày tiếp tục tăng trưởng mạnh, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và làm tăng tỷ trọng của ngành CBCT trong tổng GDP.

Biểu đồ 1.4 Tổng quan sự đóng góp tăng trưởng nền kinh tế của ngành CBCT

Tổng số GDP nền kinh tế Giá trị GDP ngành CBCT

Ngành công nghiệp CBCT đã có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2016-2020, với sự gia tăng đồng thời của sản xuất và GDP Năm 2019, ngành đóng góp 995.126 tỷ đồng, chiếm 16,48% GDP, tăng 2,21% so với năm 2016 Đến năm 2020, CBCT trở thành động lực chính cho sự phát triển kinh tế, với mức tăng trưởng 5,82% Trong suốt giai đoạn này, ngành không ngừng mở rộng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong các ngành công nghiệp, với đóng góp GDP liên tục tăng, từ 16,48% năm 2019 lên 16,7% năm 2020, ngay cả trong bối cảnh đại dịch Covid-19 Sự đầu tư vào mở rộng hoạt động và cung ứng nguyên vật liệu, linh kiện trong nước đã giúp ngành này duy trì tính chủ động và giảm thiểu sự phụ thuộc vào thị trường quốc tế.

Ngành công nghiệp CBCT không chỉ kỳ vọng tạo ra một môi trường kinh doanh năng động mà còn góp phần quan trọng vào việc tạo thêm việc làm, mở rộng quy mô lao động trong nước - một vấn đề thiết yếu hiện nay Với sự đa dạng trong các chuỗi hoạt động sản xuất, ngành này bao gồm nhiều tiểu ngành như dệt may, da giày và chế biến thực phẩm, tất cả đều đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ.

Ngành công nghiệp chế biến chế tạo (CBCT) tại Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về nhu cầu lao động, với 43.172 việc làm được tạo ra vào năm 2019, trong đó ngành dệt may chiếm 43% số việc làm chính thức vào năm 2016 Ngành điện và điện tử cũng ghi nhận tốc độ tăng trưởng việc làm ấn tượng nhờ vào dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đang gia tăng Các nhà đầu tư nước ngoài đã đổ vốn vào nhiều lĩnh vực khác nhau, tạo điều kiện cho việc nâng cao năng suất lao động và trình độ tay nghề thông qua các khóa đào tạo chất lượng từ chuyên gia quốc tế Tuy nhiên, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong ngành CBCT vẫn còn thấp, giảm từ 17,9% vào năm 2018 xuống 17,7% trong năm 2019 Việc nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp là cần thiết để cải thiện cường độ chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế.

Bảng 1.4 Tổng giá trị gia tăng công nghiệp Việt Nam

Cơ hội và tiềm năng luôn song hành với nhau; nhờ vào chi phí nhân công thấp, các nhà đầu tư đã tìm đến và cải thiện trình độ lao động Qua đó, nguồn nhân lực sẵn sàng tìm kiếm những cơ hội mới để đạt được thu nhập tốt hơn, từ đó thúc đẩy thương mại phát triển mạnh mẽ.

Sự hội nhập kinh tế toàn cầu và các hiệp định thương mại tự do đã mở ra cơ hội lớn cho hoạt động kinh doanh hàng hóa tại Việt Nam Trong suốt thập kỷ qua, chỉ số xuất khẩu của các ngành gia tăng, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (CBCT), chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cán cân thương mại Năm 2017, xuất khẩu ngành CBCT đạt 173,5 tỷ USD, tương đương 81% tổng kim ngạch xuất khẩu, với tốc độ tăng trưởng liên tục cao hơn mức chung trong 6 năm Các nhóm hàng chủ lực như điện thoại và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử, và máy móc đã đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu Năm 2018, giá trị xuất khẩu ngành CBCT đạt 202,67 tỷ USD, chiếm 82,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, cho thấy sự cải thiện mạnh mẽ trong hoạt động thương mại Năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 516,96 tỷ USD, với tỷ trọng hàng CBCT chiếm 84,33%, nhấn mạnh sự chuyển dịch sang các sản phẩm công nghiệp và khả năng tham gia sâu vào chuỗi sản xuất toàn cầu.

Năm 2020, mặc dù kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng nặng nề bởi Covid-19 và hoạt động thương mại bị trì hoãn, xuất khẩu của Việt Nam vẫn ghi nhận mức tăng trưởng dương 6,5%, đạt 281,5 tỷ USD Đặc biệt, nhóm hàng CBCT chiếm 86,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, là tỷ trọng cao nhất trong thập kỷ qua, góp phần giúp cán cân thương mại đạt thặng dư kỷ lục gần 19,1 tỷ USD Điều này khẳng định vai trò quan trọng của ngành CBCT trong việc thúc đẩy thương mại quốc tế.

Hình 1.1 Biểu đồ tăng trưởng xuất khẩu 10 ngành hàng lớn nhất của Việt Nam và nhu cầu thế giới năm 2019

Theo tổng quan, có 7 mã ngành HS xuất khẩu hàng đầu trong công nghiệp chế biến, chế tạo (CBCT) của Việt Nam, bao gồm 85, 64, 62, 61, 84, 94 và 90, chủ yếu liên quan đến sản phẩm dệt may, gỗ và máy móc thiết bị Mã ngành 85 - máy móc, thiết bị điện và các bộ phận của chúng, chiếm ưu thế với giá trị xuất khẩu lên đến 97,15 tỷ USD Ngành này cũng ghi nhận tốc độ tăng trưởng thị phần toàn cầu 14,29% và trên 5% về nhập khẩu, cho thấy CBCT là động lực chính cho thương mại quốc tế của Việt Nam hiện nay.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

Phát triển ngành công nghiệp có thể được đánh giá qua nhiều tiêu chí như tốc độ tăng trưởng, giá trị gia tăng, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh Để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp CBCT, chúng ta có thể dựa vào những tiêu chuẩn này Hơn nữa, việc xem xét nguồn lực cốt lõi của ngành, cụ thể là doanh nghiệp, cũng giúp thu hẹp phạm vi nghiên cứu.

Tăng trưởng doanh nghiệp liên quan đến việc gia tăng các nguồn tài nguyên như bằng sáng chế, vốn, nguồn nhân lực, mạng lưới và quy trình sản xuất, được gọi là vốn trí tuệ (Intellectual capital - IC) Nghiên cứu tại Hàn Quốc cho thấy hiệu quả hoạt động và tăng trưởng bền vững của công ty có mối liên hệ tích cực với vốn vật chất, vốn nhân lực (HC) và vốn quan hệ (RC), trong đó RC là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của liên doanh và quan hệ đối tác giữa các công ty Tại Đức, hợp tác nghiên cứu và phát triển (R&D) được sử dụng để nâng cao quá trình đổi mới, với cường độ R&D nội bộ tương quan với việc thực hiện các đổi mới sản phẩm Tuy nhiên, kết quả hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài như thể chế, chính sách, dung lượng thị trường và văn hóa - xã hội.

Năng suất lao động trong ngành công nghiệp CBCT phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm người lao động, doanh nghiệp và môi trường Trình độ học vấn và quá trình đào tạo của người lao động là yếu tố quan trọng, giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi ích hơn Việt Nam hoan nghênh lao động nước ngoài, vì họ tạo ra hiệu ứng tích cực cho lao động nội địa Doanh nghiệp cần đầu tư vào việc đào tạo nhân viên để nâng cao giá trị sản xuất, từ đó duy trì tổng năng suất thông qua việc phát triển nhân viên đa kỹ năng và có tinh thần làm việc cao Các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, năng lực quản lý, công nghệ số và độ phức tạp của công nghệ cũng ảnh hưởng đến năng suất lao động Cuối cùng, môi trường kinh doanh, bao gồm quy mô thị trường, đối thủ cạnh tranh và các đối tác hỗ trợ, có tác động gián tiếp đến năng suất lao động.

Hiện nay, sự phát triển của ngành CBCT đang gặp phải nhiều thách thức phức tạp hơn, đặc biệt là trong bối cảnh sự nghiệp xây dựng ngày càng mở rộng.

• Phát triển bền vững thân thiện với môi trường

• Năng lực quản lý doanh nghiệp

Liên doanh và liên kết ngành công nghiệp cần phải gắn liền với bảo vệ môi trường tự nhiên, đặc biệt trong bối cảnh ô nhiễm và biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng Mục tiêu dài hạn của phát triển đất nước là nâng cao chất lượng môi trường sống, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành công nghiệp chế biến và chế tạo Các nhà kinh tế học hiện đang tích cực nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp xanh, nhằm thúc đẩy sự phát triển này.

A M., Shadek, M J., Hoque, M A., & Ahmad, A.(2019) có nhắc tới các nhóm yếu tố: môi trường, kinh tế, xã hội, hiệu suất đổi mới, hoạt động, hiệu quả quản trị doanh nghiệp - tác động đến phát triển công nghiệp chế biến xanh Mục đích hướng tới là những biểu hiện thành công như giảm tiêu thu năng lượng đồng thời tăng trưởng phát triển kinh tế, tăng cường năng lực đổi mới trong phát triển công nghệ xanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường toàn cầu Đây là những xu hướng thiết yếu để đảm bảo phát triển bền vững và bảo tồn môi trường cho thế hệ tương lai.

Tóm lại, chúng ta vẽ sơ đồ (1.1) yếu tố tác động phát triển ngành CBCT như sau:

• Chính sách, thể chế kinh doanh

Phát triển ngành Môi trường bên công nghiệp CBCT trong

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO

Môi trường kinh doanh

Môi trường kinh doanh là khái niệm bao gồm tất cả các lực lượng bên ngoài có thể tác động đến hoạt động của tổ chức hoặc doanh nghiệp Để hiểu rõ hơn về môi trường này, chúng ta có thể sử dụng công cụ phân tích "PESTLE C" của Scania, giúp phân loại các yếu tố thành từng nhóm cụ thể.

To secure cheaper supplies of raw materials or inputs that are not available at home

Horizontal strategy to open up new markets in the host country or its neighboring countries Malniyexlstsin manufacturing and services sectors

Market-Seeking FDI Horizontal strategy to

Openupnewmarketsln the host country or Its neighboring countries

J Mainly exists in IriaJiufacturing and services sectors

C Efllclency-Seeking FDi l⅛.1⅛3i strategy which seeks to rationalize the value chain Itdrrides and specializes production in Hne with the comparative advantages or different locations, usually is export-oriented FEU

Ngành sản xuất chủ yếu chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường như chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ, pháp lý và cạnh tranh Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các yếu tố quyết định nằm trong sự kết hợp của các môi trường này Do đó, các nhà đầu tư đánh giá tính khả thi của việc đầu tư mới tại thị trường dựa trên những yếu tố này.

I F⅛liiy framework far FDi e.g IL EcOEtDmic De term in an te

• Tai Palicy [Tax holiday Tax iπcεπ⅛Bs)cεπcεπ⅛Bs)⅛Bs)

■ Trade Policy (Imjxjrt-SIJtJatitulion vs.

• PdlcleDattectjngecDrxjmIc Pdltical and social Sttility !Monetary fiscal. exchange rate PDlicies)

• Rules regarding entry and DJjerations

∙ Aval Iatti My u! bw-cost labor

Example Exlracting oi/ (Nigeria! Gold (Ghana), and diamond /Botswana)

∙ Aceessto regional and global markets

• Sapjxxt services such as banlɑng, legal accountancy services

Example FDI aiming to have access to a large domestic (Brazil

China India) or regional market (EU NAFTA ASEAN)

• Skills of the Ieixjr knee

Example: Regionally integrated markets, such as Europe and Asia

Hình 1.2 Khung lý thuyết yếu tố quyết định FDI tại nước chủ nhà

Hình minh họa trên cung cấp khuôn khổ chung cho các yếu tố tác động đến FDI, đồng thời khái quát các yếu tố riêng biệt ảnh hưởng đến FDI trong ngành CBCT, như đã nêu trong phần mở đầu Những yếu tố này bao gồm chính sách thương mại, pháp luật, lãi suất, và tỷ giá Dựa trên khung “PESTLE C”, chúng ta sẽ phân loại và phân tích các nhân tố theo từng phương diện cụ thể.

Chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào ngành công nghiệp xây dựng (CBCT), với sự ổn định chính trị là yếu tố quyết định Chính phủ có quyền điều chỉnh các chính sách tài khóa, tiền tệ, thương mại và thuế, ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI Những thay đổi này không chỉ phản ánh quan điểm của nhà nước mà còn tạo ra cơ hội và rủi ro cho doanh nghiệp Ví dụ, điều chỉnh lãi suất có thể làm tăng năng lực sản xuất, trong khi thay đổi cung tiền có thể dẫn đến lạm phát, làm giảm lợi thế cạnh tranh Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với rủi ro từ chiến tranh và bạo loạn, khiến dòng vốn đầu tư nước ngoài bị hạn chế Do đó, một môi trường chính trị ổn định là rất cần thiết cho sự phát triển bền vững của ngành CBCT và các lĩnh vực khác.

Pháp lý là hệ thống quy định và quy tắc điều chỉnh hành vi doanh nghiệp, thường mang tính bắt buộc theo chế độ chính trị Trong lĩnh vực đầu tư, pháp luật ảnh hưởng đến việc thu hút FDI và quy định quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp về sử dụng đất, thuế ưu đãi và bảo vệ môi trường Mặc dù các yếu tố này thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài, nhưng tính khả thi còn phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ công, bao gồm thủ tục hành chính và tính minh bạch pháp lý Ngành công nghiệp CBCT có hệ thống pháp luật phức tạp, gây thách thức cho nhà đầu tư nước ngoài, làm giảm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước.

Kinh tế ổn định có tác động tích cực đến hoạt động doanh nghiệp và thu hút FDI, với các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát và nâng cao nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, rủi ro tỷ giá và chênh lệch lãi suất cũng ảnh hưởng đến tâm lý của nhà đầu tư Độ hội nhập thị trường và tỷ trọng tham gia vào thương mại quốc tế là những yếu tố quyết định tính khả thi của chiến lược kinh doanh và sự phù hợp của đầu tư với môi trường nước chủ nhà.

Xã hội phát triển cần chú trọng đến hạ tầng, giáo dục, y tế và dân số, phản ánh sự văn minh và hiện đại Để thu hút đầu tư nước ngoài (FDI), cần có hạ tầng tốt về năng lượng, nước và giao thông, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí hoạt động doanh nghiệp Nguồn nhân lực và trình độ giáo dục cũng là yếu tố quan trọng, quyết định sự hấp dẫn của lực lượng lao động đối với các nhà đầu tư Ngành xây dựng cũng không ngoại lệ, khi các nhà đầu tư sẽ xem xét yếu tố chất lượng lao động và chi phí nhân công để đưa ra quyết định đầu tư.

Tình hình chính trị - pháp lý tại Việt Nam đã ổn định, không có mâu thuẫn tôn giáo hay dân tộc nghiêm trọng, giúp giảm thiểu nguy cơ khủng bố và bạo loạn Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế và duy trì quan hệ ngoại giao tốt với các cường quốc như Mỹ, Hàn Quốc, và Nhật Bản, thể hiện sức mạnh của chính quyền Dù chịu ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19, nền kinh tế Việt Nam vẫn có triển vọng tăng trưởng, với dòng vốn đầu tư tăng lên và các ngành công nghiệp tiềm năng như công nghiệp chế biến chế tạo thu hút FDI mạnh mẽ.

Quy mô thị truờng

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa, cho thấy sự biến động nhu cầu của người tiêu dùng GDP của một ngành đo lường quy mô sản lượng đầu ra và có thể mở rộng để xem xét GDP thực toàn nền kinh tế hoặc tỷ lệ tăng trưởng của nó Trong các nghiên cứu và báo cáo, GDP là con số thiết yếu đại diện cho thị trường và các thành phần kinh tế Một nhận định phổ biến là quy mô thị trường có ảnh hưởng tích cực đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), với ngành công nghiệp xây dựng (CBCT) cũng như vậy; quy mô lớn hơn sẽ thu hút nhiều FDI hơn.

Nghiên cứu của Lim (2005) chỉ ra rằng có những quan điểm trái chiều về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến dòng vốn FDI vào lĩnh vực CBCT Cụ thể, biến này không thể dự đoán đáng kể dòng vốn FDI, và thậm chí có thể có tác động tiêu cực đến khu vực sản xuất FDI (Yakubu & Mikhail, 2019).

Tại Việt Nam, hầu hết các học giả đều đồng ý rằng quy mô thị trường là yếu tố chính thu hút dòng vốn FDI Số liệu khảo sát cho thấy giá trị và tốc độ tăng trưởng GDP tăng theo nguồn vốn FDI trong ngành công nghiệp xây dựng Điều này củng cố tính xác thực của giả thuyết và mở ra hướng nghiên cứu trong tương lai.

Việt Nam đang đối diện với cơ hội và thách thức do bùng nổ dân số, với tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chiếm hơn 60% tổng dân số Điều này tạo ra áp lực về việc làm nhưng cũng là cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong việc thu hút FDI, như đã thấy ở Trung Quốc, nơi FDI chủ yếu đổ vào các ngành thâm dụng lao động như điện tử, dệt may và may mặc Mặc dù vấn đề thất nghiệp có thể không phải là mối lo ngại lớn, nhưng nó cũng có thể tạo ra sức hút cho các nhà đầu tư nước ngoài trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo (CBCT) Hơn nữa, chi phí nhân công thấp của Việt Nam là một lợi thế cạnh tranh so với Trung Quốc trong việc thu hút FDI vào lĩnh vực này.

Giả thuyết cho rằng "lực lượng lao động dồi dào làm tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư" đang được xem xét bên cạnh những nghi ngại về việc FDI có xu hướng tập trung vào các bang có dân số học vấn cao hơn (Fonseca, F J., & Llamosa-Rosas, I, 2018) Mặc dù chất lượng lao động ngày càng được chú trọng, nhưng trong ngành công nghiệp xây dựng, vấn đề này vẫn chưa được đảm bảo so với nguồn lực lao động hiện có.

Nguồn nhân lực

Cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng thúc đẩy dòng vốn FDI, với vai trò như một chất xúc tác chính trong việc thu hút đầu tư (Mollick, A V., Ramos-Duran, R., & Silva-Ochoa, E 2006) Đặc biệt, hạ tầng giao thông hiện đại giúp giảm chi phí giao dịch thương mại và nâng cao hiệu quả sản xuất, phân phối hàng hóa Ngành công nghiệp xây dựng và cơ sở hạ tầng thường nhận được đầu tư theo chiều dọc, do đó, việc lưu chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế trở nên cực kỳ quan trọng Hơn nữa, chi phí vận tải có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê với tổng vốn FDI, đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp đa quốc gia (Daniels, J P., & von der Ruhr, M 2014) Bên cạnh đó, kết cấu mạng viễn thông cũng đóng vai trò thiết yếu trong kỷ nguyên số hiện nay.

Khả năng tiếp cận thị trường khu vực và toàn cầu là yếu tố kinh tế quan trọng thu hút FDI, với môi trường thương mại và thuế quan thuận lợi cho doanh nghiệp Chen, G., Geiger, M., & Fu, M (2015) chỉ ra rằng Rwanda với chế độ thương mại mở đã thu hút được nhiều FDI vào ngành CBCT Ngược lại, tại Malaysia, chỉ số mở cửa cao lại dẫn đến giảm FDI trong lĩnh vực này (Karim).

Độ mở thương mại có mối quan hệ tích cực với FDI theo chiều dọc và tiêu cực với FDI theo chiều ngang FDI theo chiều dọc được thúc đẩy bởi mục tiêu giảm chi phí thương mại và vận tải, trong khi FDI theo chiều ngang tăng lên khi có rào cản thương mại cao Tại Việt Nam, độ mở thương mại dường như có mối quan hệ thuận lợi với dòng vốn FDI trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo, như đã được xác nhận bởi các nghiên cứu của các học giả trong nước.

1.4 LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến FDI, các nhà nghiên cứu thường áp dụng các mô hình như OLS, ARDL, GMM và các phương pháp tương tự để phân tích dữ liệu Những mô hình này giúp xác định mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế và dòng vốn đầu tư nước ngoài, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về động lực của FDI trong bối cảnh phát triển kinh tế.

Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là yếu tố then chốt trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), với vai trò như một chất xúc tác chính cho dòng vốn này (Mollick, A V., Ramos-Duran, R., & Silva-Ochoa, E 2006) Đặc biệt, hệ thống giao thông vận tải hiện đại giúp giảm chi phí trao đổi thương mại và tối ưu hóa quy trình sản xuất, phân phối hàng hóa Ngành công nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng thường được đầu tư theo chiều dọc, do đó, việc lưu chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế trở nên rất quan trọng Hơn nữa, chi phí vận tải có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê với tổng vốn FDI cũng như hoạt động của các doanh nghiệp đa quốc gia (MNE) trong ngành công nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng (Daniels, J P., & von der Ruhr, M 2014) Bên cạnh đó, kết cấu mạng viễn thông cũng đóng vai trò quan trọng trong thời đại số hiện nay.

Xúc tiến thương mại

Khả năng tiếp cận thị trường khu vực và toàn cầu là yếu tố quan trọng thu hút FDI, với môi trường thương mại và thuế quan thuận lợi cho doanh nghiệp Chen, G., Geiger, M., & Fu, M (2015) chỉ ra rằng Rwanda có chế độ thương mại mở, tạo điều kiện hấp dẫn cho FDI vào ngành CBCT Ngược lại, tại Malaysia, chỉ số mở cửa cao lại dẫn đến sự giảm sút FDI trong lĩnh vực này.

Độ mở thương mại có mối liên hệ tích cực với FDI theo chiều dọc và tiêu cực với FDI theo chiều ngang FDI theo chiều dọc thường được thúc đẩy bởi việc giảm chi phí thương mại và vận tải, trong khi FDI theo chiều ngang gia tăng khi rào cản thương mại làm tăng chi phí Tại Việt Nam, độ mở thương mại dường như có quan hệ tích cực với dòng vốn FDI trong ngành công nghiệp chế biến, như được chỉ ra bởi các nghiên cứu của các học giả trong nước.

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO TẠI VIỆT NAM

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Thị Vân Trang, Lê Thùy Linh và Đinh Hồng Linh (2020), “ Ứng dụng môhình ARDL nghiên c ứu các yếu tố ảnh hưởng đếnđầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”, Kinh tế và Quản lý, (143/2020), 11-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng môhình ARDL nghiên c ứu các yếu tố ảnh hưởng đếnđầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”, "Kinh tế và Quản lý
Tác giả: Đỗ Thị Vân Trang, Lê Thùy Linh và Đinh Hồng Linh
Năm: 2020
2. Hà Thành Công (2019), “Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và thương mại quốc tế đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam”, Khoa Học và Công Nghệ, (52), 104-110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và thươngmại quốc tế đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam”, "Khoa Học và Công Nghệ
Tác giả: Hà Thành Công
Năm: 2019
3. Lê Văn Thắng và Nguyễn Lưu Bảo Đoan (2017), “Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến FDI của các tỉnh thành Việt Nam bằng mô hình kinh tế lượng không gian”, Phát triển kinh tế, 28(7), 4-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích yếu tố ảnh hưởngđến FDI của các tỉnh thành Việt Nam bằng mô hình kinh tế lượng không gian”,"Phát triển kinh tế
Tác giả: Lê Văn Thắng và Nguyễn Lưu Bảo Đoan
Năm: 2017
4. Lê Hoàng Phong, Đặng Thị Bạch Vân, Phạm Đức Huy (2018), “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu chính phủ và tỷ giá đối với xuất khẩu của Việt Nam: Tiếp cận mô hình ARDL”, Nghiên cứu tài chính, (43), 13-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động củađầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu chính phủ và tỷ giá đối với xuất khẩu của ViệtNam: Tiếp cận mô hình ARDL”, "Nghiên cứu tài chính
Tác giả: Lê Hoàng Phong, Đặng Thị Bạch Vân, Phạm Đức Huy
Năm: 2018
5. Nguyễn Ngọc Sơn (2014), “ Phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam”, Nghiên Cứu - Trao Đổi, (203), 24- 37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệptrong quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam”, "Nghiên Cứu - Trao Đổi
Tác giả: Nguyễn Ngọc Sơn
Năm: 2014
6. Tổng cục thống kê (2005), Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới và phát triển, nhà xuât bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới và phát triển
Tác giả: Tổng cục thống kê
Năm: 2005
7. Trần Kim Cương (2015), “Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế”, Nghiên Cứu & Trao Đổi, 26(36), 10-20.B. Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa đầu tư trựctiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế”, "Nghiên Cứu & Trao Đổi
Tác giả: Trần Kim Cương
Năm: 2015
36. “Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam”, truy cập ngày 20/03.http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class id=1&mode=detail&document id=194154 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Ban hành Hệthống ngành kinh tế Việt Nam
39. Cục đầu tư nước ngoài, “Số liệu FDI hàng tháng”, truy cập ngày 23/03 https://fia.mpi.gov.vn/List/MenuID/07edbbe1-67a3-484b-a4e2-b5faef1b9de5/CatID/457641e2-2605-4632-bbd8-39ee65454a06 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Số liệu FDI hàng tháng
40. “ Công nghiệp Chế biến, chế tạo thu hút 13,6 tỷ USD vốn FDI trong năm 2020, phát huy vai trò động lực tăng trưởng kinh tế”, truy cập ngày 27/03.https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/01/cong-nghiep-che-bien-che-tao-thu-hut-136-ty-usd-von-fdi-trong-nam-2020-phat-huy-vai-tro-dong-luc-tang-truong-kinh-te/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp Chế biến, chế tạo thu hút 13,6 tỷ USD vốn FDI trong năm 2020,phát huy vai trò động lực tăng trưởng kinh tế
41. “Thực trạng công nghiệp Việt Nam thời gian qua”, truy cập ngày 29/03, http://hdll.vn/vi/thong-tin-ly-luan/thuc-trang-cong-nghiep-viet-nam-thoi-gian-qua.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng công nghiệp Việt Nam thời gian qua
42. “Một số nghiên cứu về vai trò của FDI đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế”, truy cập 05/03, https://fia.mpi.gov.vn/Detail/CatID/80a3a429-cc68-4621-94a8-9ebecf86aae6/NewsID/023f8aea-383d-44b8-8845-9ec11d5b3c52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nghiên cứu về vai trò của FDI đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
43. “Chiến lược thu hút FDI thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0”, truy cập 10/04 https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/chien-luoc-thu-hut-fdi-thoi-ky-cach-mang-cong-nghiep-40-301334.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược thu hút FDI thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0
44. Trần Tuấn Anh (2020), “Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam:Nhận thức và định hướng chính sách (Phần 1)”, truy cập ngày 12/04 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam:Nhận thức và định hướng chính sách (Phần 1)
Tác giả: Trần Tuấn Anh
Năm: 2020
37. Tổng cục thống kê, https://www.gso.gov.vn/38. Bộ kế hoạch và đầu tư,http://www.mpi.gov.vn/congkhaithongtin/Pages/solieudtnnchitiet.aspx?nam=2020&thang=12&phanloai=1 Link
45. UNIDO, https://stat.unido.org/database/MVA%202021,%20Manufacturing46. IMF, https://www.imf.org/extemal/pubs/ft/bop/2007/pdf/bpm6.pdf47.OECD,https://stats.oecd.org/glossarỵ/detail.asp?ID=1028#:~:text=Defìnition%3A,enterprise%20resident%20in%20another%20economy Link
8. Adejumo, A. V. (2013). Foreign direct investments and manufacturing sector performance in Nigeria,(1970-2009). Australian Journal of Business and Management Research, 3(4), 39 Khác
9. Becker, W., & Dietz, J. (2004). R&D cooperation and innovation activities of firms—evidence for the German manufacturing industry. Research policy, 33(2), 209-223 Khác
10. Bigsten, A., & Gebreeyesus, M. (2007). The small, the young, and the productive: Determinants of manufacturing firm growth in Ethiopia. Economic Development and Cultural Change, 55(4), 813-840 Khác
11. Chantha Hor (2016), Analysis of the impact of determinant factors on foreign direct investment in Cambodia: The ARDL bounds testing approach, Journal of Administrative and Business Studies, 2(4): 177-188 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình Trang - 072 các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tại việt nam
nh Trang (Trang 9)
Bảng 1.1 Giá trị GDP và đóng góp của khuvực FDI theo giá thực tế (Đv: tỷ đồng) - 072 các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tại việt nam
Bảng 1.1 Giá trị GDP và đóng góp của khuvực FDI theo giá thực tế (Đv: tỷ đồng) (Trang 27)
Hình 1.1 Biểu đồ tăng trưởng xuất khẩu 10 ngành hàng lớn nhất của Việt Nam và nhu cầu thế giới năm 2019 - 072 các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tại việt nam
Hình 1.1 Biểu đồ tăng trưởng xuất khẩu 10 ngành hàng lớn nhất của Việt Nam và nhu cầu thế giới năm 2019 (Trang 39)
Bảng 2.3 Xep hạng quốc gia đầu tư ngành công nghiệp CBCT tại Việt Nam, 2019 - 072 các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tại việt nam
Bảng 2.3 Xep hạng quốc gia đầu tư ngành công nghiệp CBCT tại Việt Nam, 2019 (Trang 60)
Bảng 2.6 Kết quả kiểm định tính dừng - 072 các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tại việt nam
Bảng 2.6 Kết quả kiểm định tính dừng (Trang 70)
có kết quả tốt hơn theo Venus Khim-Sen Liew (2008). Vì vậy, với kết quả bảng (2.7) chúng ta sẽ lấy theo tiêu chuẩn SC và độ trễ tối ưu của mô hình là 1 năm. - 072 các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tại việt nam
c ó kết quả tốt hơn theo Venus Khim-Sen Liew (2008). Vì vậy, với kết quả bảng (2.7) chúng ta sẽ lấy theo tiêu chuẩn SC và độ trễ tối ưu của mô hình là 1 năm (Trang 72)
Bảng 2.8 Kết quả kiểm định đường bao - 072 các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tại việt nam
Bảng 2.8 Kết quả kiểm định đường bao (Trang 73)
Nhìn vào hình vẽ (2.1) và (2.2), cho thấy tổng tích lũy phần dư và tổng tích lũy   hiệu   chỉnh   của   phần   dư   đều   nằm   trong   miền   tiêu   chuẩn   của   mức   ý   nghĩa   5% - 072 các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tại việt nam
h ìn vào hình vẽ (2.1) và (2.2), cho thấy tổng tích lũy phần dư và tổng tích lũy hiệu chỉnh của phần dư đều nằm trong miền tiêu chuẩn của mức ý nghĩa 5% (Trang 77)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w