1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

051 các giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu tại phòng game free fire của công ty cổ phần giải trí và thể thao điện tử việt nam

87 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Giải Pháp Tài Chính Nhằm Đẩy Mạnh Tiêu Thụ, Tăng Doanh Thu Tại Phòng Game Free Fire Của Công Ty Cổ Phần Giải Trí Và Thể Thao Điện Tử Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hân
Người hướng dẫn TS Nguyễn Quỳnh Thơ
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 748,89 KB

Cấu trúc

  • KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Tổng quan nghiên cứu

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu.

    • 4. Đông ty Cổ Phần Giải trí và Thể

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Nguồn dữ liệu nghiên cứu

    • 7. Cấu trúc đề tài

    • 6. Vị trí thực tập tại đơn vị

    • 1.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp

    • 1.1.1.3. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm

    • 1.1.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm

    • 1.1.3. Ý nghĩa của việc tiêu thụ sản phẩm giúp tăng doanh thu tại doanh nghiệp

    • 1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm

    • 1.2.1. Tác động của tiêu thụ sản phẩm đến tài chính doanh nghiệp

    • 1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh tiêu thụ

    • 1.3.2. Mức độ hài lòng của khách hàng

    • 1.3.3. Tỷ lệ chi phí hoạt động tiêu thụ trên tổng doanh thu

    • 1.3.4. Hệ số tài chính

    • 1.4.2. Chính sách giá linh hoạt, hợp lý

    • 1.4.3. Giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm

    • 1.4.4. Đẩy mạnh quảng cáo

    • 1.4.5. Tổ chức tốt công tác bán hàng, dịch vụ hỗ trợ bán hàng và sau bán hàng

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của phòng game Free Fire tại Công ty Cổ Phần Giải trí và Thể thao Điện tử Việt Nam (Garena Việt Nam)

    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của phòng game

    • 2.2. Đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm

    • 2.2.1. Đặc điểm về thị trường

    • 2.2.2. Đặc điểm về sản phẩm

    • Free Fire

      • Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ người chơi Free Fire và PUBGM theo độ tuổi năm 2020

      • Biểu đồ 2.4: So sánh doanh thu và lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2018- 2020

      • Biểu đồ 2.6: Tỉ trọng doanh thu Free Fire với thị trường game giai đoạn 2018 - 2020

      • 2.4.2. Phân tích tình hình doanh thu theo từng mặt hàng tiêu thụ

      • Biểu đồ 2.7: Doanh thu và tỉ lệ doanh thu theo cơ cấu mặt hàng

      • 2.4.3.2. Chính sách tiêu thụ sản phẩm

      • 2.4.3.3. Chính sách về giá

      • 2.4.3.4. Chính sách phân phối

      • 2.4.3.5. Chính sách khuếch trương

      • 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1. Định hướng phát triển của phòng game Free Fire tại Công ty Cổ Phần Giải trí và Thể thao Điện tử Việt Nam.

      • KẾT LUẬN

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM

Những vấn đề về tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm

1.1.1.1 Khái niệm Để đảm bảo cho chu trình kinh doanh và quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, doanh nghiệp cần phải tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm luôn là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đứng trên các góc nhìn khác nhau, các phương diện khác nhau chúng ta sẽ có những cái nhìn riêng về khái niệm tiêu thụ sản phẩm Trong cuốn Quản trị doanh nghiệp và thương mại, tác giả Nguyễn Thừa Lộc và Trần Văn Bảo (2016) có viết:

Tiêu thụ sản phẩm, theo nghĩa hẹp, là quá trình chuyển đổi giá trị từ hàng hóa sang tiền, nơi doanh nghiệp bán sản phẩm của mình để thu hồi vốn và tạo ra lợi nhuận Trong nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm bao gồm nhiều hoạt động, từ nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán Quan điểm này nhấn mạnh vai trò quan trọng của tiêu thụ sản phẩm trong việc thu hồi vốn, tạo lợi nhuận và quyết định sự tồn tại cũng như phát triển của doanh nghiệp.

Theo tác giả Trần Minh Đạo trong cuốn Marketing căn bản, tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng Quá trình mua bán diễn ra giữa sản xuất và tiêu dùng quyết định hoạt động lưu thông thương mại của doanh nghiệp Từ đó, tiêu thụ hàng hóa được hiểu là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều bước, bắt đầu từ nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu cần thoả mãn, cho đến việc chọn lựa mặt hàng phù hợp.

Khái niệm tiêu thụ sản phẩm được hiểu là quá trình đưa sản phẩm đến tay khách hàng nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp Quá trình này bao gồm nhiều bước, từ khảo sát và nghiên cứu sản phẩm, sản xuất, đến phân phối sản phẩm cho người tiêu dùng và chăm sóc khách hàng sau khi bán Tiêu thụ hàng hóa không chỉ là một hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên kết chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong việc đạt được hiệu quả kinh doanh.

1.1.1.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp về giá trị hữu hình

Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động cốt lõi quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần xem xét tình hình tiêu thụ sản phẩm để duy trì và phát triển Tiêu thụ hàng hóa không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động liên tục mà còn bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận, từ đó đảm bảo quá trình tái sản xuất và mở rộng sản xuất.

Tiêu thụ hàng hóa không chỉ nâng cao uy tín của doanh nghiệp mà còn gia tăng thị phần trên thị trường Khi sản phẩm được tiêu thụ, điều đó chứng tỏ rằng người tiêu dùng đã chấp nhận và thỏa mãn nhu cầu của họ Sức tiêu thụ hàng hóa phản ánh mức bán ra và khả năng thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng; do đó, khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên đồng nghĩa với việc thị phần của doanh nghiệp cũng sẽ cao hơn.

Tiêu thụ sản phẩm không chỉ mang lại giá trị cho doanh nghiệp mà còn phản ánh sự đầu tư vào máy móc, trang thiết bị và nguyên liệu Khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp thu hồi vốn đầu tư và tạo ra lợi nhuận từ hoạt động này.

Tiêu thụ sản phẩm không chỉ gia tăng giá trị hữu hình mà còn nâng cao giá trị vô hình cho công ty Khi thực hiện tốt công tác tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ đạt được nhiều lợi ích đáng kể.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hân

1.1.1.3 Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm Để một sản phẩm đến được tay khách hàng cần phải trải qua một chu trình với rất nhiều bước quan trọng để đảm bảo thành công Trong luận văn nghiên cứu của mình, Doãn Đức Hải (2008) chỉ ra rằng: “ Quá trình tiêu thụ sản phẩm không đơn thuần chỉ là bán sản phẩm cho khách hàng mà quá trình tiêu thụ sản phẩm thậm chí còn bắt đầu ngay từ khi hàng hoá chưa thực sự xuất hiện về hình thái vật chất.” Có 6 giai đoạn thường được áp dụng cho tiêu thụ sản phẩm tại các doanh nghiệp hiện nay:

Nghiên cứu thị trường là một yếu tố quan trọng trong việc xác định mối quan hệ giữa sản phẩm và thị trường mục tiêu, dựa trên quy tắc cung cầu Doanh nghiệp cần trả lời các câu hỏi về sự phù hợp của sản phẩm, khả năng chấp nhận rủi ro và mức độ cầu hiện tại cũng như tương lai Ngô Tiến Anh (2019) nhấn mạnh rằng nghiên cứu thị trường không chỉ phục vụ cho hoạt động tiêu thụ mà còn ảnh hưởng đến các kế hoạch sản xuất, tài chính và nhân sự Nguyễn Thị Mai Anh (2014) cũng cho rằng nghiên cứu thị trường là cơ sở để xác định khối lượng, giá bán và hiệu quả tiêu thụ, đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt xu hướng và biến đổi nhu cầu của khách hàng Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cán bộ kinh doanh thường đảm nhận vai trò nghiên cứu thị trường do thiếu nhân sự chuyên trách.

Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh với nhiều nhãn hàng mới Doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng về sản phẩm và lợi ích mà nó mang lại Các câu hỏi như sản phẩm nào nên được mở bán, thời điểm tung ra là khi nào, và khi nào cần thay đổi chiến lược là rất quan trọng Quyết định đúng thời điểm và địa điểm sẽ tạo ra cơ hội lớn cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh.

Để thành công trong kinh doanh, việc chuẩn bị sản phẩm chất lượng là điều tối quan trọng Dù có chiến lược bán hàng và marketing tốt, nếu sản phẩm không đáp ứng được kỳ vọng của người tiêu dùng, doanh nghiệp sẽ khó giữ chân khách hàng và mở rộng quy mô Theo Philip Kotler, chu kỳ sống của sản phẩm được định nghĩa là khoảng thời gian từ khi sản phẩm ra mắt cho đến khi bị loại bỏ khỏi thị trường, và nó phản ánh sự biến đổi doanh số tiêu thụ Sau khi hết chu kỳ, doanh nghiệp cần cải tiến hoặc thay thế sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu thay đổi của người tiêu dùng, từ đó tạo ra sự cạnh tranh và duy trì vị thế trên thị trường.

Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện chuỗi các hoạt động liên quan nhằm đảm bảo sản phẩm phù hợp với quy trình lưu thông.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hân

Dịch vụ sau bán hàng là những hoạt động diễn ra sau khi bán hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Theo GS.TS Nguyễn Thành Độ (2012), tổ chức các hoạt động này cần đảm bảo tính nhanh chóng, thuận tiện và không gây khó khăn cho khách hàng, đồng thời phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả dịch vụ Mục tiêu chính của các hoạt động sau bán hàng là tăng cường sự hài lòng của khách hàng, giữ chân họ và nâng cao khả năng mua lại Những hoạt động này không chỉ giúp mở rộng mạng lưới phân phối hàng hóa mà còn nâng cao giá trị thương hiệu.

Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một bước quan trọng sau mỗi chu kỳ kinh doanh Doanh nghiệp cần phân tích và đánh giá tình hình tiêu thụ để hiểu rõ thực trạng, từ đó quyết định khả năng mở rộng hoặc thu hẹp thị trường Việc xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến tiêu thụ cũng rất cần thiết, giúp doanh nghiệp có biện pháp kịp thời nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hiệu quả hơn.

Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm không chỉ tạo ra doanh thu mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Mối quan hệ giữa doanh thu và tình hình tài chính là hai chiều, diễn ra liên tục và có tác động lớn đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế liên quan đến việc sử dụng và hình thành quỹ tiền tệ trong quá trình phân phối, nhằm đạt mục tiêu doanh nghiệp Tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng không chỉ tăng doanh thu mà còn cải thiện vòng quay vốn, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn Khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp thu được lợi nhuận vượt qua các chi phí, dẫn đến tăng lợi nhuận và khả năng sinh lời Điều này làm tăng vốn chủ sở hữu và cải thiện khả năng thanh toán lãi vay, giúp doanh nghiệp có nguồn lực để tiêu dùng và đầu tư mở rộng Ngược lại, nếu mức tiêu thụ sản phẩm chậm, doanh thu sẽ giảm, kéo theo giảm vòng quay vốn và khả năng sinh lời, dẫn đến khó khăn trong việc thanh toán lãi vay và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.

Quá trình tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, và giữa chúng tồn tại mối quan hệ tương hỗ.

Nguyễn Thị Ngọc Hân tập trung vào việc cân bằng giữa tài chính doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm, từ đó đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh tối ưu nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.

1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh tiêu thụ

Trong kinh doanh, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng Một trong những mục tiêu chính của tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần tập trung vào việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và phân phối nguồn vốn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn để sản xuất sản phẩm chất lượng, phù hợp với nhu cầu khách hàng và kế hoạch tiêu thụ Nguồn tài chính ổn định giúp doanh nghiệp đầu tư vào chất lượng sản phẩm, xây dựng niềm tin và uy tín trên thị trường Ngược lại, nhiều doanh nghiệp thiếu nguồn tài chính vững chắc thường sản xuất sản phẩm kém chất lượng hoặc hàng nhái, dẫn đến việc bị người tiêu dùng tẩy chay Chất lượng sản phẩm mới là yếu tố quyết định giữ chân khách hàng, và những thương hiệu không đáp ứng được tiêu chí này sẽ bị đào thải khỏi thị trường.

Tài chính doanh nghiệp xác định rõ nguồn vốn cần thiết cho từng giai đoạn, từ đó áp dụng các phương pháp và công cụ đòn bẩy phù hợp như cổ tức khi phát hành trái phiếu, cũng như khai thác và huy động vốn từ bên trong và bên ngoài Điều này không chỉ đảm bảo sản phẩm được sản xuất kịp thời mà còn tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ, đồng thời đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm cải tiến mẫu mã sản phẩm.

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò thiết yếu trong việc cải thiện hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu Qua việc nghiên cứu, đánh giá và khảo sát thị trường, tài chính doanh nghiệp giúp các công ty đưa ra quyết định chiến lược nhằm tối ưu hóa hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Nguyễn Thị Ngọc Hân nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng vốn hiệu quả trong doanh nghiệp để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa quy trình sản xuất Việc lãng phí vốn có thể dẫn đến khó khăn cho doanh nghiệp Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cần phải chính xác và khoa học để tiết kiệm chi phí bán hàng và tăng doanh thu Tài chính doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ đòn bẩy như tiền lương, thưởng để kích thích nhân viên và khách hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và gia tăng doanh thu.

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm, vì vậy các doanh nghiệp cần cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính của mình Để đạt được mục tiêu kinh doanh, tài chính doanh nghiệp cần trở nên năng động hơn, phát huy tối đa các khả năng vốn có để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ .22 1 M ức tiêu thụ và thị phần

1.3.1 Mức tiêu thụ và thị phần Để đánh giá xem hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường ra sao thì mức tiêu thụ và thị phần chính là những chỉ tiêu hữu hiệu nhất để đánh giá.

Thước đo mức tiêu thụ thể hiện số lượng sản phẩm được bán trong một khoảng thời gian nhất định, được đo bằng các đơn vị như cái, chiếc, bộ, tấn, kg, mét, và các đơn vị khác Để tính sản lượng tiêu thụ của từng loại sản phẩm, cần xác định cụ thể số lượng đã được tiêu thụ trong kỳ.

Trong đó: Qi: Sản lượng sản phẩm loại i được tiêu thụ trong kì.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hân

Qsx: Sản lượng sản phẩm loại i sản xuất trong kì.

Qck: Sản lượng sản phẩm loại i tồn cuối kì.

Khối lượng sản phẩm và hàng hóa tiêu thụ trong kỳ phụ thuộc vào số lượng tồn kho đầu kỳ, sản xuất trong kỳ và số lượng tồn kho cuối kỳ Để phân tích nguyên nhân, cần so sánh số tồn kho đầu và cuối kỳ với lượng dự trữ cần thiết, bao gồm dự trữ thường xuyên, dự trữ thời vụ và dự trữ bảo hiểm Hệ số quay vòng của hàng tồn kho có thể được tính toán dựa trên các yếu tố này.

Hệ số quay kho = Giá vốn sản phẩm : Giá trị hàng tồn kho

Thời gian 1 vòng quay = Thời gian 1 năm ( 360 ngày) : Hệ số quay kho

Hệ số quay kho cao cho thấy công ty đang hoạt động hiệu quả và có diễn biến tích cực Ngược lại, nếu tốc độ tiêu thụ chậm và hàng tồn kho nhiều, điều này phản ánh tình hình tiêu thụ kém và cho thấy doanh nghiệp đang gặp phải nhiều vấn đề cần giải quyết.

Lượng sản phẩm và hàng tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ phản ánh tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, cho thấy khả năng và xu hướng tiêu thụ từng loại sản phẩm Dựa vào đó, doanh nghiệp có thể quyết định mức độ sản xuất hoặc mua sắm sản phẩm trong kỳ tiếp theo.

Thị phần doanh nghiệp là tỷ lệ sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp đó trên thị trường, phản ánh khả năng chiếm lĩnh và tiêu thụ của doanh nghiệp Thị phần không chỉ cho thấy sức mạnh tương đối của doanh nghiệp mà còn là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá vị thế cạnh tranh Các công thức tính toán thị phần thường được áp dụng để xác định mức độ hiện diện của doanh nghiệp trên thị trường.

Thị phần doanh thu (Revenue market share)(%) = Tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh thu của thị trường.

Trong ngành hàng cao cấp, sự chênh lệch giá giữa các thương hiệu lớn khiến công thức tính thị phần theo doanh thu trở nên phù hợp để đánh giá thị trường Ngược lại, khi các công ty tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận, họ thường cải tiến kỹ thuật và giảm chi phí liên tục.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hân

Thị phần đơn vị (Unit market share)(%) = Tổng sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trường.

Công thức này giúp xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường Nếu giá sản phẩm giữa các thương hiệu tương đương, cả hai công thức đều có thể được áp dụng mà không tạo ra sự khác biệt lớn trong việc tính toán thị phần.

1.3.2 Mức độ hài lòng của khách hàng

Sự thỏa mãn của khách hàng là cảm nhận của người tiêu dùng về mức độ lợi ích mà sản phẩm mang lại, so với kỳ vọng của họ.

Để đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với một sản phẩm, cần so sánh kết quả thực tế với kỳ vọng của họ Có ba mức độ thỏa mãn: khách hàng không hài lòng khi kết quả kém hơn kỳ vọng, hài lòng khi kết quả tương xứng với kỳ vọng, và rất hài lòng khi kết quả vượt quá mong đợi.

Kỳ vọng của khách hàng thường được hình thành từ kinh nghiệm mua sắm trước đó, ý kiến từ bạn bè và đồng nghiệp, cũng như thông tin từ người bán và đối thủ Người bán có thể điều chỉnh kỳ vọng này thông qua các chiến lược marketing Tuy nhiên, cần tránh hai xu hướng: thứ nhất, tạo ra kỳ vọng quá cao so với giá trị thực của sản phẩm, dẫn đến sự thất vọng của khách hàng; thứ hai, hạ thấp kỳ vọng dưới khả năng thực tế của sản phẩm, có thể làm hài lòng một số khách hàng nhưng không thu hút được nhiều người mua mới.

1.3.3 Tỷ lệ chi phí hoạt động tiêu thụ trên tổng doanh thu

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hân

- Chi phí quản lý doanh nghiệp Ý nghĩa: Chi phí trên 1 đồng (hoặc 1000 đồng) doanh thu càng gần đến 1 thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó càng thấp.

Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Hệ số lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng mà các cổ đông nhận được từ vốn đầu tư của họ Công thức tính ROE là: ROE = (Lợi nhuận ròng : Vốn cổ đông) x 100% Đây là chỉ số quan trọng mà các doanh nghiệp đặc biệt chú trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

ROE, hay tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời của một công ty Một ROE cao cho thấy công ty đã sử dụng hiệu quả vốn của cổ đông, đồng thời cân bằng giữa vốn cổ đông và vốn vay để tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh trong quá trình huy động vốn và mở rộng quy mô.

Hệ số thu nhập trên tổng tài sản (ROA)

ROA (Return on Assets) là chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời là thước đo đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo Công thức tính ROA được xác định bằng cách chia lợi nhuận ròng cho tổng giá trị tài sản và nhân với 100%.

Hệ số ROA (Return on Assets) cho biết mức lợi nhuận mà công ty thu được trên mỗi đồng tài sản Một công ty có ít tài sản nhưng đạt lợi nhuận cao sẽ được đánh giá tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản nhưng lợi nhuận thấp Hệ số này thường có sự khác biệt giữa các ngành: các ngành cần đầu tư lớn vào máy móc và công nghệ như vận tải, xây dựng, hay sản xuất kim loại thường có ROA thấp hơn so với các ngành không yêu cầu đầu tư lớn vào tài sản như dịch vụ, quảng cáo, và phần mềm.

Hệ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)

Các biện pháp tài chính chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ, tăng doanh thu cho doanh nghiệp

1.4.1 Tăng khối lượng sản phẩm đồng thời tăng chất lượng sản phẩm

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp cần chú trọng đến chất lượng sản phẩm để xây dựng lòng tin với khách hàng và được thị trường công nhận Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ giúp doanh nghiệp tạo dựng uy tín trong nước mà còn mở rộng cơ hội vươn ra thị trường toàn cầu.

Chất lượng sản phẩm hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ và doanh thu của doanh nghiệp Sản phẩm chất lượng cao sẽ gia tăng doanh thu, trong khi sản phẩm kém chất lượng sẽ làm giảm uy tín trên thị trường Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc kiểm tra và giám sát nguồn nguyên vật liệu, đảm bảo chúng luôn đạt tiêu chuẩn Đồng thời, cần huy động vốn để đầu tư vào máy móc hiện đại nhằm sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng Ngoài ra, nguồn lao động cũng là yếu tố quan trọng, vì họ là những người trực tiếp sản xuất và vận hành thiết bị Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, doanh nghiệp cần nắm bắt để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Nguyễn Thị Ngọc Hân chú trọng đến đời sống tinh thần của người lao động, nhưng doanh nghiệp cũng cần tập trung đầu tư vào việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất hoặc nhập kho Việc bảo quản và đóng gói đúng cách là rất quan trọng để giữ cho sản phẩm không bị biến chất và đảm bảo chất lượng cho đến khi đưa ra thị trường.

1.4.2 Chính sách giá linh hoạt, hợp lý

Giá bán sản phẩm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Mặc dù có những quy luật như cung - cầu, cạnh tranh và giá trị, nhiều người vẫn nhầm tưởng rằng không cần quy định giá bán Tuy nhiên, với những doanh nghiệp chỉ dựa vào thị trường để điều tiết giá, việc tồn tại và phát triển sẽ trở nên khó khăn Do đó, để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách định giá khoa học và hợp lý.

Các phương pháp định giá sản phẩm thường dựa vào giá thành sản phẩm (trị giá vốn) và cộng thêm một phần chi phí theo tỷ lệ nhất định Hiện nay, có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm được áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp khác nhau.

Sau đây là một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường được sử dụng:

- Phương pháp định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt theo chi phí trực tiếp (phương pháp biến phí)

Giá bán = Chi phí nền + Số tiền cộng thêm

Giá bán = Biến phí sản xuất kinh doanh + Biến phí sản xuất kinh doanh x Tỷ lệ phần tiền cộng thêm.

Phần tiền cộng thêm bao gồm một phần để bù đắp định phí sản xuất, định phí

Việc định giá sản phẩm theo phương pháp của Nguyễn Thị Ngọc Hân cho phép doanh nghiệp xác định giá nhanh chóng, đồng thời đảm bảo độ chính xác và tính bí mật của thông tin cạnh tranh.

Định giá sản phẩm dựa trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công là phương pháp giúp doanh nghiệp xác định giá chuyển giao nội bộ một cách chính xác, mặc dù quá trình tính toán có thể phức tạp Để xác định chi phí nguyên vật liệu trong giá bán, cần xem xét trị giá nguyên vật liệu trên hóa đơn và các phụ phí liên quan, bao gồm chi phí phục vụ, chi phí văn phòng và lợi nhuận định mức cho chi phí nguyên vật liệu Phụ phí này thường được tính theo tỷ lệ phần trăm trên hóa đơn.

Chi phí nguyên vật liệu trong giá bán = Trị giá nguyên vật liệu theo hóa đơn + Phụ phí nguyên vật liệu Trong đó:

Phụ phí nguyên vật liệu được tính bằng cách nhân trị giá nguyên vật liệu ghi trên hóa đơn với tỷ lệ phần trăm phụ phí Đối với định giá chi phí nhân công trong giá bán sản phẩm, chi phí nhân công được xác định dựa trên tổng hợp các yếu tố như chi phí nhân công trực tiếp, phụ phí nhân công trực tiếp để trang trải các khoản chi phí khác và tạo ra lợi nhuận, cũng như phần bù đắp cho các chi phí khác và lợi nhuận.

Phần bù đắp các chi phí khác = Chi phí nhân công các bộ phận khác: Tổng số giờ nhân công trực tiếp sản xuất

Tổng giá bán chuyển giao nội bộ được xác định bằng tổng các khoản phí nguyên vật liệu và nhân công, trong đó phần lợi nhuận được tính theo tỷ lệ phần trăm trên chi phí nhân công trực tiếp.

Trong quá trình xác định giá bán sản phẩm, ngoài việc xem xét mặt bằng giá cả thị trường, cần chú trọng đến việc xây dựng giá bán hợp lý và chọn thời điểm chuyển giao giá một cách hiệu quả.

Giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tiêu dùng và là một công cụ sắc bén trong kinh doanh, đặc biệt trong việc tiêu thụ sản phẩm.

Doanh nghiệp cần nhận thức và áp dụng chính sách giá linh hoạt, hợp lý theo từng thời kỳ và thị trường để đảm bảo bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận Việc này không chỉ giúp tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa mà còn nâng cao quy mô doanh thu và sức cạnh tranh so với các đối thủ khác.

1.4.3 Giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm

Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng để giảm giá bán, từ đó thúc đẩy tiêu thụ và tăng doanh thu Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần xây dựng định mức chi phí một cách khoa học và hợp lý, giảm thiểu hao hụt và cắt giảm các khoản chi không cần thiết Đặc biệt, trong việc quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, doanh nghiệp nên lập kế hoạch từ khâu mua vào đến khâu sử dụng trong sản xuất, đồng thời xây dựng định mức nguyên vật liệu hợp lý và thường xuyên theo dõi, kiểm tra để đảm bảo tiết kiệm chi phí mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Để tối ưu hóa chi phí nhân công, các doanh nghiệp cần thiết lập định mức chi phí phù hợp với đặc điểm sản xuất và kinh doanh của mình, nhằm đạt được sự tiết kiệm đồng thời nâng cao năng suất lao động.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng cắt giảm những chi phí không cần thiết, chẳng hạn như chi phí lao động gián tiếp và chi phí tiếp khách, hội họp.

TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI PHÒNG GAME

CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH GIÚP ĐẢY MẠNH TIÊU THỤ VÀ TĂNG

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Thừa Lộc & Trần Văn Bảo (2016), Quản trị doanh nghiệp và thương mại, NXB Đại Học Kinh Te Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị doanh nghiệp và thươngmại
Tác giả: Nguyễn Thừa Lộc & Trần Văn Bảo
Nhà XB: NXB Đại Học Kinh Te Quốc Dân
Năm: 2016
3. Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam Số 01 (2002), Quyết định số 165/2002/QĐ- BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam Số 01
Tác giả: Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam Số 01
Năm: 2002
4. Nguyễn Ngọc Lan (2019), ‘Doanh thu là gì? Tìm hiểu tất tần tật về Doanh Thu’, Opasrilanka, truy cập lần cuối ngày 04 tháng 05 năm 2021, từ https://opasrilanka. com/doanh-thu-la-gi/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Opasrilanka
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lan
Năm: 2019
5. Ngô Tiến Anh (2018), Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử trong giai đoạn 4.0, tham luận trình bày tại hội thảo Khởi nghiệp và quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0, đại học Ngoại Thương, ngày 22 tháng 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tửtrong giai đoạn 4.0," tham luận trình bày tại hội thảo "Khởi nghiệp và quản trịdoanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng côngnghệ 4.0
Tác giả: Ngô Tiến Anh
Năm: 2018
8. Newzoo (2018), Global Game Market Report, Mỹ 9. Newzoo (2020), Global Game Market Report, Mỹ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Game Market Report," Mỹ9. Newzoo (2020), "Global Game Market Report
Tác giả: Newzoo (2018), Global Game Market Report, Mỹ 9. Newzoo
Năm: 2020
12. PGS, TS. Phan Duy Đức ( 2018) ‘Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa trong xây dựng và phát triển đất nước, tạp chí ban Tuyên Giáo Trung Ương, truy cập lần cuối ngày 15 tháng 05 năm 2021, từ Sách, tạp chí
Tiêu đề: tạp chí ban Tuyên GiáoTrung Ương
14. GS.TS Nguyễn Thành Độ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền (2012), Giáo trình quản trị kinh doanh, NXB ĐH KTQD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trìnhquản trị kinh doanh
Tác giả: GS.TS Nguyễn Thành Độ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Nhà XB: NXB ĐH KTQD
Năm: 2012
6. Đỗ Thị Khánh Linh (2014), ‘Các giải pháp tài chỉnh đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH PERD NOD RICARD Việt Nam tại Hà Nội’, khoá luận tốt nghiệp, đại học Thăng Long Khác
7. Doãn Đức Hải (2008), ‘Hoàn thiện chính sách tiêu thụ sản phẩm của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam’, luận án Thạc sĩ, đại học Kinh Tế Quốc Dân Khác
10. Ngô Đức Thuận (2016) ‘Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ tăng doanh thu tại Công ty Cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu’, Khoá luận tốt nghiệp, đại học Kinh Tế Quốc Dân Khác
11. Lê Huy Hoàn (2017) ‘Đánh giá hiệu quả hoạt đông tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ của Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hà Nội’, khoá luận tốt nghiệp, đại học Ngoại Thương Khác
15. Tài liệu doanh thu nội bộ phòng game Free Fire năm 2018, 2019, 2020, Công ty Cổ Phần Giải trí và Thể thao Điện tử Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

game khác nhau cả về hình thức lẫn nội dung, đặc biệt là các game trên di động bởi tính tiện lợi của chúng. - 051 các giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu tại phòng game free fire của công ty cổ phần giải trí và thể thao điện tử việt nam
game khác nhau cả về hình thức lẫn nội dung, đặc biệt là các game trên di động bởi tính tiện lợi của chúng (Trang 49)
Fire Bảng 2.2. Doanh thu hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018 — 2020 - 051 các giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu tại phòng game free fire của công ty cổ phần giải trí và thể thao điện tử việt nam
ire Bảng 2.2. Doanh thu hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018 — 2020 (Trang 51)
Năm 2018, trong giai đoạn hình thành và phát triển, mức doanh thu được ghi nhận là 2,092 nghìn tỷ đồng VNĐ khá khiêm tốn so với các con game khác cùng trong công ty do lúc này còn vấp phải khá nhiều khó khăn - 051 các giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu tại phòng game free fire của công ty cổ phần giải trí và thể thao điện tử việt nam
m 2018, trong giai đoạn hình thành và phát triển, mức doanh thu được ghi nhận là 2,092 nghìn tỷ đồng VNĐ khá khiêm tốn so với các con game khác cùng trong công ty do lúc này còn vấp phải khá nhiều khó khăn (Trang 53)
Bảng 2.4: Tỷ lệ chi phí hoạt động tiêu thụ trên doanh thu giai đoạn 2018 — 2020 - 051 các giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu tại phòng game free fire của công ty cổ phần giải trí và thể thao điện tử việt nam
Bảng 2.4 Tỷ lệ chi phí hoạt động tiêu thụ trên doanh thu giai đoạn 2018 — 2020 (Trang 55)
Qua bảng doanh thu theo cơ cấu sản phẩm có thể dễ dàng nhận thấy, một trong những sản phẩm được có doanh thu tiêu thụ tốt nhất là gói nhân vật, đây là một sản phẩm   chiếm  tỉ  trọng   doanh   thu   lớn   trong   hầu   hết  tất  năm - 051 các giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu tại phòng game free fire của công ty cổ phần giải trí và thể thao điện tử việt nam
ua bảng doanh thu theo cơ cấu sản phẩm có thể dễ dàng nhận thấy, một trong những sản phẩm được có doanh thu tiêu thụ tốt nhất là gói nhân vật, đây là một sản phẩm chiếm tỉ trọng doanh thu lớn trong hầu hết tất năm (Trang 58)
w