1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

050 các giải pháp tài chính nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông

103 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tài Chính Nhằm Tăng Doanh Thu Tiêu Thụ Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Phích Nước Và Bóng Đèn Rạng Đông
Tác giả Phan Thị Thanh Thủy
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Tuyết Lan
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 877,82 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • 1.1.3.2. Lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm

    • 1.1.3.3. Xây dựng chính sách giá

    • 1.1.3.4. Xây dựng chính sách xúc tiến bán hàng

    • 1.2.1.1. Khái niệm

    • 1.2.1.2. Nội dung của doanh thu tiêu thụ

    • 1.2.1.3. Cách xác định doanh thu tiêu thụ

    • Qti = Qđi + Qxi — Qci

    • Qđ = Qc3 + Qx4 - Qt4

    • 1.3.3. Ảnh hưởng của giá cả và sản lượng tiêu thụ đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm

    • Ir = Iqt x Ip

    • 1.4.1.1. Tác động của khách hàng đến với quá trình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ

    • 1.4.1.2. Nhân tô khác

    • 1.4.2.1. Yếu tô sản phẩm

    • 1.4.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề

    • 1.4.2.3. Khôi lượng sản xuất sản phẩm, tiêu thụ trong kỳ

    • 1.4.2.4. Chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ

    • 1.4.2.5. Giá cả sản phẩm

    • 1.4.2.6. Kết cấu mặt hàng

    • 2.1.1.1. Giới thiệu về Công ty

    • 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

    • 2.1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty

    • Sơ đồ 2.2: Biểu đồ Doanh thu của Rạng Đông qua các năm (ĐVT: Trđ)

    • 2.2.1.1. Công tác điều tra, nghiên cứu thị trường

    • 2.2.1.2. Hình thức tiêu thụ sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm

    • 2.2.1.3. Chính sách giá.

    • 2.2.1.4. Chính sách sản phẩm

    • 2.2.1.5. Chính sách xúc tiến bán hàng

    • 2.2.2.2. Công tác chỉ tiêu đánh giá doanh thu

    • 2.3.1.1. DTTT qua các năm

    • 2.3.1.2. Chất lượng sản phẩm được nâng cao và được khách hàng tin dùng

    • 2.3.1.3. Thị trường tiêu thụ được mở rộng

    • 2.3.1.4. Mạng lưới phân phôi sản phẩm được phát triển

    • 2.3.2.1. Hạn chế

    • 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

    • 3.1.1. Nhận xét chung

  • BÁO CẢO LƯU CHUYẾN TIÊN TỆ

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA

1.1.1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm

Trong từ điển Tiếng Việt, "tiêu thụ" có nghĩa là bán nhanh chóng một sản phẩm nào đó Cụm từ "tiêu thụ sản phẩm" thường được sử dụng để chỉ việc bán và trao đổi hàng hóa.

Tiêu thụ sản phẩm, theo nghĩa rộng, là quá trình bao gồm nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, và cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cùng với dịch vụ sau bán Theo nghĩa hẹp, nó là quá trình chuyển đổi giá trị sản phẩm từ hàng hóa sang tiền Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là hoạt động doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho khách hàng nhằm thu hồi vốn và tạo ra lợi nhuận Quá trình này diễn ra khi người tiêu dùng mua hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường và là một trong những khái niệm quan trọng trong kinh tế, được nghiên cứu trong nhiều ngành khoa học xã hội khác nhau.

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Đây là quá trình đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, đóng vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng Công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lý theo các hình thức khác nhau tùy thuộc vào cơ chế quản lý Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước quản lý chủ yếu bằng mệnh lệnh, can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà không chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Khóa luận tôt nghiệp HVNH

Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm không chỉ đơn thuần là việc bán hàng hóa mà còn là một quá trình kinh tế toàn diện Doanh nghiệp cần tự quyết định về sản xuất, bao gồm nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng, tổ chức sản xuất và thực hiện các hoạt động tiêu thụ, nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng Trong quá trình tuần hoàn nguồn vật chất, hoạt động mua bán giữa sản xuất và tiêu dùng quyết định bản chất của hoạt động thương mại đầu ra của doanh nghiệp Hơn nữa, tiêu thụ sản phẩm không chỉ đơn thuần là một hoạt động của tổ chức mà còn là tổng thể các hoạt động xuyên suốt trong quá trình tạo ra và hoàn thiện sản phẩm, hàng hóa.

1.1.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm

1.1.2.1 Vai trò đôi với doanh nghiệp

Tiêu thụ sản phẩm không chỉ phản ánh sức mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp mà còn cho thấy sự chấp nhận của khách hàng đối với sản phẩm Khi khách hàng sẵn sàng chi trả để sở hữu sản phẩm, điều này chứng tỏ vị thế và nhu cầu của doanh nghiệp trong thị trường Qua đó, việc tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu và duy trì sự tồn tại.

Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố then chốt kết nối khách hàng với doanh nghiệp, giúp nhà sản xuất nắm bắt nhu cầu hiện tại và xu hướng tương lai của thị trường Qua đó, doanh nghiệp có thể xây dựng các chính sách phù hợp để đáp ứng mong muốn của người tiêu dùng.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong các nghiệp vụ của doanh nghiệp, bao gồm đầu tư vào thiết bị, công nghệ và tài sản Nếu doanh nghiệp không thể tiêu thụ sản phẩm, điều này sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy tiêu cực, gây ra tình trạng ngưng trệ trong sản xuất.

Thông qua việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp không chỉ thu được lợi nhuận mà còn tạo ra nguồn vốn tự có, từ đó tăng cường khả năng tận dụng các cơ hội hấp dẫn Điều này kích thích lợi ích cho cán bộ công nhân và giúp họ gắn bó hơn với hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.2.2 Đôi với quá trình sản xuất của doanh nghiệp

Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần tái sản xuất kinh doanh thông qua việc tiêu thụ hàng hóa của mình Việc này không chỉ giúp thu hồi chi phí mà còn mang lại lợi nhuận, từ đó cung cấp nguồn lực cần thiết cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo.

Việc không tiêu thụ sản phẩm sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản và lưu kho, từ đó gây ra sự đình trệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh Hệ quả là doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện tái sản xuất và duy trì hoạt động hiệu quả.

1.1.2.3 Đôi với nền kinh tế Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, nó được nhìn nhận trên hai bình diện: Bình diện vĩ mô và vi mô.

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc cân đối cung và cầu, giúp duy trì sự ổn định trong xã hội Khi sản phẩm được tiêu thụ hiệu quả, quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ, từ đó góp phần phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân Sự cân bằng này không chỉ tránh được tình trạng mất cân đối mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm được tổ chức tốt không chỉ thúc đẩy nhanh quá trình phân phối và lưu thông hàng hóa mà còn góp phần vào sự tái sản xuất xã hội Điều này dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của sản xuất, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

Tiêu thụ sản phẩm giúp các đơn vị xác định phương hướng và bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo.

1.1.3 Công tác tiêu thụ sản phẩm

Khóa luận tôt nghiệp HVNH

Nghiên cứu thị trường là quá trình hệ thống thu thập, xử lý và phân tích thông tin về thị trường, nhằm hỗ trợ các quyết định quản trị Đồng thời, nghiên cứu khoa học giúp doanh nghiệp nhận thức rõ ràng và có hệ thống các yếu tố tác động của thị trường, từ đó điều chỉnh mối quan hệ của mình với thị trường và tìm cách ảnh hưởng đến chúng khi đưa ra quyết định kinh doanh.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1 Khái niệm doanh thu tiêu thụ

Khóa luận tôt nghiệp HVNH

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, góp phần vào việc tăng cường vốn chủ sở hữu.

• Thời điểm xác định doanh thu

Doanh nghiệp hoàn tất việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đồng thời nhận được sự chấp nhận thanh toán từ phía khách hàng, mà không cần biết khách hàng đã thực hiện thanh toán hay chưa.

1.2.1.2 Nội dung của doanh thu tiêu thụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí ngoài giá bán Đối với doanh thu bằng ngoại tệ, doanh nghiệp cần quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức theo tỷ giá thực tế Doanh thu thuần trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu ghi nhận ban đầu do các yếu tố như chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán.

1.2.1.3 Cách xác định doanh thu tiêu thụ

Doanh thu bán hàng (S) = Số lượng sản phẩm tiêu thụ (Q) x Giá bản đơn vị sản phẩm (P) (chưa có thuế gián thu)

S : là doanh thu bán hàng.

Qi: là số lượng đơn vị sản phẩm i bán ra.

Pi: là giá bán đơn vị sản phẩm i trong kỳ.

Khi kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì số lượng sản phẩm bán ra trong kỳ tính như sau:

Qdi là số lượng sản phẩm i có trong kho vào đầu kỳ, Qsx là số lượng sản phẩm i được sản xuất trong kỳ, và Qci là số lượng sản phẩm i còn lại trong kho vào cuối kỳ.

Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A có tình hình như sau:

- Số SP A tồn kho cuối năm báo cáo (tức đầu năm kế hoạch) là 100sp A.

- Số SP A sẽ sản xuất trong năm KH là 1.000sp A.

- Số SP A sự kiến còn lại cuối năm là 200sp A.

Giá bán đơn vị (như năm báo cáo) và bằng 800.000 đ/spA.

Yêu cầu: Tính doanh thu bán hàng về spA năm kế hoạch.

Doanh thu thuần được tính bằng cách lấy doanh thu bán hàng trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại (có chứng từ hợp lệ) và thuế gián thu trong giá bán (nếu có).

Các khoản giảm trừ doanh thu là các điều chỉnh làm giảm tổng doanh thu từ bán hàng hóa, sản phẩm và cung ứng dịch vụ trong kỳ kế toán Những khoản này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng hóa bị trả lại.

- Chiết khấu thương mại (CKTM): Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách mua hàng hoá, sản phẩm, với khối lượng lớn.

Giảm giá hàng bán (GGHB) là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng khi hàng hóa hoặc thành phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng như đã cam kết trong hợp đồng.

Hàng bán bị trả lại (HBBTL) là số lượng hàng hóa mà khách hàng gửi lại cho doanh nghiệp do sản phẩm không đạt chất lượng hoặc không đúng chủng loại.

Khóa luận tôt nghiệp HVNH

Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tài chính của doanh nghiệp Việc lập kế hoạch này bao gồm việc dự đoán số lượng sản phẩm tiêu thụ, xác định đơn giá bán và ước tính doanh thu mà doanh nghiệp sẽ đạt được trong thời gian kế hoạch.

Lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ hàng năm giúp doanh nghiệp chủ động trong sản xuất, bao gồm các kế hoạch về sản xuất, vật tư, tiền vốn, xây dựng cơ bản và tiêu thụ sản phẩm.

Việc kế hoạch hóa công tác tiêu thụ sản phẩm một cách chính xác và khoa học là rất quan trọng, nếu không doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong sản xuất và kinh doanh Sản xuất không đáp ứng nhu cầu thị trường có thể dẫn đến thiệt hại, ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn thấp.

Doanh thu bán hàng được xác định theo công thức sau:

Dtt: doanh thu bán hàng kì kế hoạch Qti: số lượng sản phẩm tiêu thụ từng loại kì kế hoạch.

Giá bán của từng loại sản phẩm trong kế hoạch i (i = 1, n) được xác định dựa trên giá hóa đơn hoặc theo chính sách giá cả của doanh nghiệp.

Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ được xác định theo công thức sau:

Qđi, Qci: là số lượng sản phẩm kết dư dự tính đầu kỳ, cuối kì kế hoạch. Qxi: số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch.

Lập kế hoạch doanh thu bán hàng thường diễn ra vào quý IV của năm báo cáo, do đó, sản lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ cần được dự tính theo công thức cụ thể.

Qc3: là số lượng sản phẩm kết dư thực tế cuối quý III năm báo cáo

Qx4, Qt4: số lượng sản phẩm dự tính sản xuất, tiêu thụ quý IV năm báo cáo.

1.2.2 Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời tác động gián tiếp đến công nhân, người lao động và toàn xã hội, cũng như nhà nước.

Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải chi phí hoạt động, đảm bảo tái sản xuất và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như đóng thuế và góp vốn Khi có doanh thu, doanh nghiệp có khả năng chi trả các khoản chi phí cố định và lưu động, từ đó trả lương cho người lao động, tăng cường quỹ phúc lợi và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, tạo sự gắn bó hơn với doanh nghiệp Ngược lại, thiếu doanh thu sẽ dẫn đến khó khăn tài chính, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống và chất lượng cuộc sống của nhân viên.

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ DOANH THU TIÊU THỤ

1.3.1 So sánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực hiện so với kế hoạch

Trong đó: y1 : Doanh thu thực hiện yKH : Doanh thu kế hoạch Ý nghĩa:

KTK>1: Doanh thu vượt kế hoạch

KTK

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Tỷ trọng các khoản trên DTT (%) - 050 các giải pháp tài chính nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông
Bảng 2.2 Tỷ trọng các khoản trên DTT (%) (Trang 45)
- Triển lãm thương mại: Đây cũng là một hình thức khuếch chương sản phẩm, - 050 các giải pháp tài chính nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông
ri ển lãm thương mại: Đây cũng là một hình thức khuếch chương sản phẩm, (Trang 55)
Bảng 2.4: DTBH và hực hiện của Công ty (ĐVT: Trđ) - 050 các giải pháp tài chính nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông
Bảng 2.4 DTBH và hực hiện của Công ty (ĐVT: Trđ) (Trang 58)
Bảng 2.6: DTTT theo thịtrường (ĐVT: Trđ) - 050 các giải pháp tài chính nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông
Bảng 2.6 DTTT theo thịtrường (ĐVT: Trđ) (Trang 65)
Bảng 2.7: Ảnh hưởng của yếu tô giá cả và sản lượng - 050 các giải pháp tài chính nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông
Bảng 2.7 Ảnh hưởng của yếu tô giá cả và sản lượng (Trang 68)
BẢNG CÂN ĐÓI KẾ TOÁN - 050 các giải pháp tài chính nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông
BẢNG CÂN ĐÓI KẾ TOÁN (Trang 92)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w