CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hệ thống đảm bảo chất lượng (ĐBCL) trong trường đại học có vai trò thiết yếu trong việc duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục Nghiên cứu về ĐBCL trong giáo dục đại học thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và quản lý Trong tác phẩm “Quality assurance in higher education” (ĐBCL giáo dục đại học, 1998), Sanjaya Mishra đã nêu rõ quan niệm về chất lượng giáo dục đại học, các yếu tố liên quan đến ĐBCL và những thách thức mà giáo dục đại học phải đối mặt trong thế kỷ XXI.
“Quality Management and Quality Assurance in European Higher Education”
(QLCL và ĐBCL đại học ở châu Âu) đã coi hệ thống ĐBCL trong trường đại học bao gồm 5 thành tố chính đó là:
1) Cơ quan đánh giá chất lượng bên ngoài có trách nhiệm xây dựng các quy trình và cách thức đánh giá cho các CSGD đại học sử dụng trong thiết kế cơ chế ĐBCL;
2) Tự đánh giá cấp trường dựa trên các quy trình và biểu mẫu đã được cơ quan phối hợp đánh giá chất lượng đưa ra;
3) Đoàn thẩm định tiến hành các cuộc thăm quan các bộ môn/khoa/trường để thảo luận báo cáo tự đánh giá của CSGD và tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan thông qua gặp trực tiếp các đối tượng khác nhau trong nhà trường, đề xuất ý kiến đánh giá và kiến nghị nâng cao chất lượng;
4) Công khai kết quả làm việc của đoàn thẩm định và kết luận đánh giá;
5) Phối hợp kết quả đánh giá chất lượng với cung cấp tài chính cho các CSGD đại học [50]
Trong bài viết "Ba yếu tố quan trọng ĐBCL giáo dục đại học", tác giả Graeme John Davies đã nêu rõ ba yếu tố thiết yếu cho sự vận hành hiệu quả của hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học: học liệu, giảng viên và kỹ năng nghề Giáo trình cần hướng dẫn sinh viên từ kiến thức lý thuyết đến kỹ năng thực hành, đảm bảo áp dụng vào thực tế Chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên cũng phải được đảm bảo, trong khi kỹ năng nghề cần phải linh hoạt và phát triển, không chỉ dạy những kiến thức đã có mà còn đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành nghề.
In their work "Quantity and Quality in Higher Education," authors R.A Barnett, J Brennan, P Vries, R Williams, C.H Church, and E.G Bogue explore the critical aspects of quality assurance in higher education institutions They emphasize the importance of balancing both quantity and quality to enhance educational outcomes and institutional effectiveness Their research contributes valuable insights into the ongoing discourse on higher education policies and practices.
Các tác giả đã nghiên cứu các yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra của hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của hệ thống.
Đầu vào trong giáo dục bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như trình độ, kinh nghiệm và động lực của sinh viên, chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên, cùng với sự phát triển đội ngũ Bên cạnh đó, các yếu tố quản lý, phục vụ và thiết bị như trạm trại, phòng thí nghiệm, lớp học và thư viện cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập và giảng dạy.
Quá trình dạy và học là yếu tố chính trong giáo dục, do đó việc giám sát thường xuyên công tác giảng dạy và tìm hiểu khó khăn của sinh viên là rất quan trọng Việc phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề sư phạm trong quá trình đào tạo sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Đầu ra của chương trình đào tạo được đánh giá qua nhiều tiêu chí, bao gồm kết quả thi cử so với số liệu quốc gia, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và đánh giá từ các nhà sử dụng lao động.
Tiếp cận về hệ thống ĐBCL trong trường đại học từ góc nhìn của hoạt động kiểm tra, đánh giá, trong công trình “Handbook on Measurement, Assessment, and
Trong bài viết "Đánh giá trong Giáo dục Đại học" (2017), các tác giả C Secolsky và D B Denison chỉ ra rằng nhu cầu trách nhiệm giải trình ngày càng cao đã thúc đẩy các trường đại học tham gia đánh giá kết quả, từ đó thu hẹp khoảng cách giữa thực tiễn giáo dục và các tiến bộ trong đo lường, kiểm tra và đánh giá Cuốn cẩm nang nghiên cứu này cung cấp cho các quản trị viên, nhân viên phụ trách sinh viên, nhà nghiên cứu và giảng viên một khối lượng kiến thức tích hợp về lý thuyết, phương pháp và ứng dụng hệ thống đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học.
Từ góc nhìn của chính sách giáo dục, trong cuốn “Education Policy: Process,
In their 2006 work "Themes and Impacts," authors Bell, Leslie, and Stevenson explore and connect three key aspects of the quality assurance system: organizational policy, resource allocation, and planning strategies.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về ĐBCL GDĐH Điển hình là một số công trình cùng với những nội dung nổi bật sau đây:
Tác giả Nguyễn Thanh Trọng và Mai Thị Huyền Trang trong công trình
Mô hình đảm bảo chất lượng (ĐBCL) trong các trường đại học ASEAN đã được nghiên cứu kỹ lưỡng, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các mô hình ĐBCL từ các nền giáo dục phát triển Trong bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam còn nhiều hạn chế, việc lựa chọn và vận dụng mô hình AUN-QA trở nên cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục.
Dựa trên nghiên cứu các mô hình đảm bảo chất lượng toàn cầu, tác giả Lê Văn Hảo đã khuyến nghị các trường đại học Việt Nam nên áp dụng phương pháp AUN-QA (Mạng lưới Đại học ASEAN - Đảm bảo chất lượng) để nâng cao chất lượng giáo dục Mô hình AUN-QA được coi là một lựa chọn hiệu quả giúp các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam cải thiện quy trình và tiêu chuẩn chất lượng.
Chất lượng đào tạo đại học tại Việt Nam ngày càng được chú trọng thông qua các hoạt động như tự đánh giá, xây dựng hệ thống văn bản đảm bảo chất lượng và kiểm toán nội bộ Những phương pháp này giúp nâng cao hiệu quả quản lý và cải tiến chất lượng giáo dục trong các trường đại học.
Tác giả Đào Văn Khanh trong công trình “QLCL ở trường đại học, ISO hay
EFQM” lại đi sâu nghiên cứu mô hình ISO (International Organization for
Khái niệm cơ bản
Hệ thống là một tập hợp các yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất Theo từ điển tiếng Việt, hệ thống được định nghĩa là “một tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ” hoặc “là tập hợp những phần tử có quan hệ tương tác để thực hiện một mục tiêu hay chức năng nhất định.”
Theo Bertalanffy, hệ thống được định nghĩa là “một tập hợp các phần tử có ảnh hưởng lẫn nhau” Khi xem xét lý thuyết hệ thống dưới góc độ hệ thống mở, mỗi tổ chức tồn tại trong bối cảnh môi trường với các yếu tố nội tại và bên ngoài Hệ thống bao gồm các yếu tố cơ bản: đầu vào, quá trình và đầu ra Mỗi tổ chức là một hệ thống nhỏ, và khi hợp nhất, chúng tạo thành hệ thống lớn hơn Hệ thống mở liên tục trao đổi thông tin với môi trường và điều chỉnh dựa trên phản hồi để đánh giá sự phù hợp của kết quả đầu ra với mục tiêu đã đề ra Nếu kết quả đầu ra không ổn định, hệ thống sẽ điều chỉnh mức độ đầu vào Cơ chế phản hồi là yếu tố then chốt trong việc kiểm soát hệ thống, phục vụ cho việc đánh giá và điều chỉnh khi cần thiết.
Hệ thống bao gồm các thành tố có mối quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau Mỗi thành tố không chỉ góp phần vào chức năng tổng thể mà còn bị ảnh hưởng bởi ít nhất một thành tố khác, tạo nên sự phụ thuộc chặt chẽ giữa các bộ phận Điều này có nghĩa là bất kỳ thay đổi nào ở một bộ phận đều có thể dẫn đến sự thay đổi ở các bộ phận khác Tất cả các nhóm con của các thành tố cũng thể hiện tính tương tác và phụ thuộc, đảm bảo rằng hệ thống duy trì trạng thái ổn định và trật tự trong mối quan hệ của chúng.
Trường đại học là một hệ thống phức hợp gồm nhiều bộ phận tương tác và phụ thuộc lẫn nhau Để đảm bảo hoạt động hiệu quả của toàn bộ hệ thống, cần xem xét tác động của từng bộ phận đến các bộ phận khác Bên cạnh đó, trường đại học ở Việt Nam còn là một phần của hệ thống giáo dục đại học quốc gia, có mối quan hệ ngang hàng với các trường khác và hoạt động theo quy định chung Do đó, cơ chế tổ chức và hoạt động của trường đại học không chỉ bị ảnh hưởng bởi hệ thống giáo dục đại học mà còn có sự tương tác và tác động lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ thống.
1.2.2 Đào tạo và chất lượng đào tạo Đối với các CSGD đại học, đào tạo là một hoạt động thiết yếu và cốt lõi, giữ vai trò quan trọng và quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực mà CSGD cung cấp cho xã hội Từ điển Giáo dục học định nghĩa “Đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [35] Đào tạo thường gắn với vấn đề dạy nghề nghiệp Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến các hoạt động truyền đạt kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo dục thái độ nhằm giúp người học chiếm lĩnh được một năng lực nghề nghiệp hoặc một năng lực liên quan đến những mặt khác trong cuộc sống nhằm đáp ứng một hoặc nhiều yêu cầu của xã hội
Chất lượng đào tạo là tổng hòa các phẩm chất và năng lực hình thành trong quá trình giáo dục, đào tạo, và bồi dưỡng, so với tiêu chuẩn của nhà nước hoặc xã hội Theo Từ điển Giáo dục học, chất lượng giáo dục (CLGD) có tính lịch sử và phụ thuộc vào các điều kiện xã hội, bao gồm chính sách và lực lượng tham gia giáo dục Tại Việt Nam, CLGD được tiếp cận từ hai hướng: một là theo mục tiêu giáo dục, coi chất lượng là mức độ đạt được mục tiêu; hai là theo nhu cầu xã hội, coi chất lượng là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội Tác giả Nguyễn Đức Chính đã chỉ ra rằng chất lượng trong giáo dục đại học được thể hiện qua các khía cạnh cơ bản khác nhau.
Chất lượng giáo dục được xác định bởi sự tuân thủ các tiêu chuẩn, bao gồm các bộ tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cũng như các tiêu chuẩn của các hiệp hội và tổ chức quốc tế khác.
Chất lượng được định nghĩa là sự phù hợp với mục đích sử dụng, giúp nhà trường thiết lập các tiêu chí cần thiết cho sản phẩm hoặc dịch vụ.
Chất lượng giáo dục đại học được xác định bởi khả năng đạt được mục tiêu của từng trường, cho phép các cơ sở tự xác định tiêu chuẩn và mục tiêu đào tạo Qua các hoạt động kiểm tra và đánh giá, các tổ chức liên quan sẽ xem xét hệ thống đảm bảo chất lượng của trường để đánh giá mức độ hiệu quả và năng suất trong việc hoàn thành sứ mệnh và mục tiêu đã đề ra.
Chất lượng sản phẩm được xác định bởi khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm cả người học và nhà sử dụng lao động Điều này có nghĩa là chất lượng không chỉ nằm ở việc sản phẩm đạt tiêu chuẩn đã định, mà còn phải phù hợp và thỏa mãn nhu cầu thực tế của người sử dụng.
Tác giả đồng ý với định nghĩa chất lượng giáo dục trong Điều 2 của Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT, nhấn mạnh rằng chất lượng của cơ sở giáo dục đại học phải đáp ứng mục tiêu đã đề ra, đảm bảo các yêu cầu giáo dục theo Luật Giáo dục Đại học, và phù hợp với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
Một trường đại học được coi là chất lượng khi tất cả các hoạt động trong trường đều đạt tiêu chuẩn chất lượng Điều này bao gồm mọi cấp quản lý, các hình thức đào tạo (chính quy, không chính quy, đào tạo ngắn hạn), chương trình đào tạo và các dịch vụ hỗ trợ đào tạo Để đánh giá mức độ chất lượng, cần thiết phải có Bộ tiêu chuẩn và các thang đo tương ứng để xác định mức độ đáp ứng theo các tiêu chuẩn đó.
Trong hoạt động đào tạo, các yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ, tạo thành một vòng tròn khép kín, trong đó đầu ra của hoạt động trước là đầu vào cho hoạt động sau Từ góc độ lý thuyết hệ thống, tác giả Nguyễn Văn Tuấn cho rằng chất lượng giáo dục đại học phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan.
1) Đầu vào bao gồm những tiêu chuẩn liên quan đến SV được nhận vào học tại CSGD;
2) Quá trình bao gồm những tiêu chuẩn liên quan đến GV, việc giảng dạy, cơ sở vật chất cho học tập, NCKH, cơ sở hạ tầng, dịch vụ dành cho việc giảng dạy và NCKH ;
3) Đầu ra là những tiêu chuẩn phản ánh tình trạng của SV sau khi tốt nghiệp [33]
Hoạt động đào tạo chất lượng trước là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng cho các hoạt động đào tạo sau và sản phẩm đầu ra Nếu một trong các hoạt động đào tạo không đạt tiêu chuẩn chất lượng, thì rất khó hoặc không thể đạt được chuẩn đầu ra cho toàn bộ quá trình Do đó, chỉ khi tất cả các hoạt động đào tạo đều có chất lượng, sản phẩm đầu ra mới có thể đạt yêu cầu Chất lượng đào tạo được thể hiện qua chất lượng đầu vào, quá trình và đầu ra, tất cả đều phải được xem xét trong bối cảnh cụ thể.
Vai trò của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo trong trường đại học
Hệ thống ĐBCL đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường đại học Vai trò này được thể hiện qua nhiều khía cạnh cơ bản, góp phần duy trì tiêu chuẩn đào tạo và cải thiện trải nghiệm học tập cho sinh viên.
Thứ nhất, hệ thống ĐBCL đào tạo góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐH
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm đạt được mục tiêu đào tạo nhân lực trình độ cao là tập trung vào bồi dưỡng nhân tài và phát triển khả năng tự học, sáng tạo của người học Cần hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, trong đó có những trường và ngành đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế Để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghệ và hội nhập quốc tế, cần đa dạng hóa các cơ sở đào tạo Đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đồng thời thúc đẩy hợp tác quốc tế Hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo sẽ cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp theo yêu cầu của Nghị quyết.
Thứ hai, hệ thống ĐBCL đào tạo đóng vai trò thúc đẩy nhà trường hội nhập giáo dục với khu vực và quốc tế
Việt Nam đang tích cực hội nhập quốc tế qua các hiệp định song phương và đa phương, cùng với việc tham gia nhiều tổ chức quốc tế lớn Để nâng cao hiệu quả hội nhập, yếu tố then chốt là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Do đó, cần chú trọng vào giáo dục đại học nhằm tạo ra nguồn nhân lực này Hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và định hướng hội nhập giáo dục đại học khu vực và quốc tế cho các cơ sở giáo dục.
Thứ ba, hệ thống ĐBCL đào tạo là thước đo giúp CSGD nhận biết thực trạng đào tạo của mình
Hệ thống ĐBCL đào tạo đóng vai trò như những “chuyên gia đo lường” giúp các trường ĐH đánh giá tình trạng đào tạo của mình Qua đó, nhà trường có thể xác định vị thế hiện tại và những bước cần thực hiện để phát triển Hệ thống này cũng hỗ trợ Ban Giám hiệu và các CBQL quản trị đại học một cách rõ ràng, theo chất lượng và mục tiêu, từ đó làm cho việc dẫn dắt đại học trở nên dễ dàng hơn.
Hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo là công cụ quan trọng giúp cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng đào tạo và dịch vụ, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển của chính cơ sở giáo dục đó.
Hệ thống ĐBCL đào tạo được thiết lập nhằm duy trì và cải tiến chất lượng giảng dạy và học tập trong nhà trường Chức năng này không chỉ giúp nâng cao tiêu chuẩn giáo dục mà còn đảm bảo sự phát triển toàn diện của nhà trường Chất lượng đào tạo là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và thành công trong cạnh tranh tuyển sinh, đồng thời đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của nhà trường.
Mỗi cơ sở giáo dục cần nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo, đồng thời chú trọng đầu tư và phát triển hệ thống này để phát huy tối đa vai trò của nó trong giáo dục.
Một số mô hình đảm bảo chất lượng đào tạo và hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong trường đại học
1.4.1 Một số mô hình đảm bảo chất lượng đào tạo trong trường đại học
Thứ nhất: Mô hình của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN-QA)
AUN nhận thức rõ tầm quan trọng của chất lượng giáo dục đại học và nhu cầu phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng để nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến nền giáo dục và tăng cường hoạt động nghiên cứu trong các trường thành viên Kể từ năm 1998, AUN đã phát triển mô hình đảm bảo chất lượng dựa trên các sáng kiến và thực tiễn, nhằm chia sẻ, kiểm tra và cải thiện các hoạt động này Để đạt được nền giáo dục hoàn hảo, các trường đại học cần tổ chức hệ thống đảm bảo chất lượng hiệu quả và thực hiện các tiêu chuẩn đã đề ra AUN cũng đã xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng với mô hình đảm bảo chất lượng chia thành 03 cấp, phản ánh sự khác biệt và linh hoạt theo thực tiễn qua các năm.
Mô hình năm năm 2005 Mô hình năm năm 2016
Hình 1.2: Mô hình ĐBCL các năm theo tiêu chuẩn của AUN
Năm 2005, AUN-QA giới thiệu mô hình ĐBCL gồm ba cấp: chiến lược, hệ thống và chiến thuật, nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng trong giáo dục đại học và nhu cầu phát triển hệ thống ĐBCL toàn diện để nâng cao tiêu chuẩn học thuật Phiên bản hiện tại, được cập nhật vào năm 2016, bao gồm ĐBCL về chiến lược, hệ thống và thực hiện chức năng Khung đảm bảo chất lượng của AUN-QA bắt đầu từ nhu cầu của các bên liên quan, chuyển hóa thành hệ thống ĐBCL chiến lược của trường đại học Đặc biệt, ĐBCL chiến lược được cụ thể hóa thành ĐBCL hệ thống và thực hiện chức năng trong đào tạo, NCKH, phục vụ cộng đồng, cùng các lĩnh vực chiến lược khác Đến tháng 6 năm 2016, AUN-QA đã ban hành bộ tiêu chuẩn mới (Phiên bản 2.0) với 25 tiêu chuẩn và 111 tiêu chí để đánh giá chất lượng các trường đại học.
(1) Nhóm ĐBCL về mặt chiến lược:
Tiêu chuẩn 1: Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa, gồm 5 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 2: Quản trị, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 3: Lãnh đạo và quản lý, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 4: Quản trị chiến lược, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 5: Các chính sách về đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 6: Quản lý nguồn nhân lực, gồm 7 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 7: Quản lý tài chính và cơ sở vật chất, gồm 5 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 8: Các mạng lưới và quan hệ đối ngoại, gồm 4 tiêu chí,
(2) Nhóm ĐBCL về mặt hệ thống
Tiêu chuẩn 9: Hệ thống ĐBCL bên trong, gồm 6 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 10: Đánh giá chất lượng bên trong và bên ngoài, gồm 4 tiêu chí, Tiêu chuẩn 11: Hệ thống thông tin ĐBCL bên trong, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 12: Nâng cao chất lượng, gồm 5 tiêu chí,
(3) Nhóm ĐBCL về mặt thực hiện chức năng
Tiêu chuẩn 13: Tuyển sinh và nhập học, gồm 5 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 14: Thiết kế và rà soát chương trình dạy học, gồm 5 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 15: Giảng dạy và học tập, gồm 5 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 16: Đánh giá sinh viên, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 17: Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ sinh viên, gồm 4 tiêu chí, Tiêu chuẩn 18: Quản lý nghiên cứu khoa học, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 19: Quản lý sở hữu trí tuệ, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 20: Hợp tác và đối tác nghiên cứu khoa học, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 21: Kết nối và phục vụ cộng đồng, gồm 4 tiêu chí,
(4) Nhóm các kết quả thực hiện
Tiêu chuẩn 22: Kết quả đào tạo, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 23: Kết quả NCKH, gồm 6 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 24: Kết quả đóng góp phục vụ cộng đồng, gồm 4 tiêu chí,
Tiêu chuẩn 25: Kết quả tài chính và thị trường giáo dục, gồm 2 tiêu chí
Theo AUN-QA, hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo của một cơ sở giáo dục là một hệ thống tổng thể, bao gồm nguồn lực và thông tin để thiết lập, duy trì và cải tiến chất lượng giảng dạy, nghiên cứu và dịch vụ cộng đồng Nội dung của hệ thống này phụ thuộc vào các hoạt động đào tạo cụ thể của từng cơ sở, cũng như bối cảnh quốc gia và khu vực Dù vậy, có một số hoạt động cốt lõi không thể thiếu, bao gồm việc thiết lập mục tiêu đào tạo, xác định công việc cần thực hiện để đạt được mục tiêu đó và đánh giá mức độ hoàn thành Những nội dung này có thể thay đổi theo thời gian, cũng như theo nhận thức của cộng đồng giáo dục và nền tảng văn hóa xã hội.
Thứ hai: Mô hình của các trường đại học ở Việt Nam
Mô hình ĐBCL đào tạo tại Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nhiều quốc gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, đặc biệt là Hoa Kỳ và các nước Bắc Mỹ, cũng như các nước Châu Âu đã triển khai mô hình ĐBCL từ lâu Ngoài ra, sự tương đồng văn hóa với các nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ và trao đổi kinh nghiệm Những ảnh hưởng này chủ yếu đến từ sự hợp tác song phương và hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Ngân hàng Thế giới, cùng với sự tham gia của mạng lưới chất lượng Châu Á – Thái Bình Dương (APQN) và SEAMEO, cùng với sự hỗ trợ từ Hoa Kỳ, Australia và Hà Lan.
Mô hình đảm bảo chất lượng (ĐBCL) tại Việt Nam đang dần được hình thành và phát triển, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là các mô hình của Châu Âu và khu vực Châu Á – Thái Bình Dương Điều này cho thấy sự nỗ lực của Việt Nam trong việc áp dụng và cải tiến các phương pháp ĐBCL, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giáo dục và các lĩnh vực khác.
Năm 2004, Bộ GD&ĐT Việt Nam đã lần đầu tiên ban hành Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng giáo dục đại học, thiết lập 10 tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá chất lượng các trường đại học Mỗi tiêu chuẩn được phân chia theo các mức độ khác nhau, tạo cơ sở cho việc lượng hóa và cải thiện chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam.
Trường ĐH cam kết thực hiện sứ mạng và mục tiêu giáo dục thông qua tổ chức và quản lý hiệu quả, cung cấp chương trình đào tạo chất lượng Các hoạt động đào tạo được thiết kế nhằm phát triển toàn diện cho người học, với sự hỗ trợ từ đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên giàu kinh nghiệm Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là ưu tiên hàng đầu, cùng với hoạt động hợp tác quốc tế để mở rộng cơ hội học tập Thư viện và trang thiết bị học tập hiện đại, cùng với cơ sở vật chất đầy đủ, đảm bảo môi trường học tập tốt nhất Quản lý tài chính chặt chẽ giúp trường duy trì hoạt động bền vững và phát triển.
Năm 2007, Bộ GD&ĐT đã ban hành Quy định mới về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học, thay thế cho bộ tiêu chuẩn năm 2004 Bộ tiêu chuẩn mới này cung cấp các tiêu chí rõ ràng và cụ thể hơn, liên kết chặt chẽ với điều lệ, sứ mạng và hướng nghiên cứu của các trường đại học Quy định đánh giá chất lượng giáo dục đại học hiện bao gồm 10 tiêu chuẩn với 61 tiêu chí, tăng từ 53 tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn cũ, trong đó một số tiêu chuẩn đã được bổ sung tiêu chí, và một số tiêu chí cũ đã được điều chỉnh để trở nên cụ thể hơn.
Năm 2017, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT vào ngày 19/5/2017, nhằm cải tiến bộ công cụ đo lường chất lượng giáo dục đại học, thay thế Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT Thông tư này quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học dựa trên 25 tiêu chuẩn và 111 tiêu chí, được phân chia thành 04 nhóm khác nhau.
(1) ĐBCL về mặt chiến lược (08 tiêu chuẩn, 37 tiêu chí):
- Tiêu chuẩn 1: Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa
- Tiêu chuẩn 3: Lãnh đạo và quản lý
- Tiêu chuẩn 4: Quản trị chiến lược
- Tiêu chuẩn 5: Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng
- Tiêu chuẩn 6: Quản lý nguồn nhân lực
- Tiêu chuẩn 7: Quản lý tài chính và cơ sở vật chất
(2) ĐBCL về mặt hệ thống (04 tiêu chuẩn, 19 tiêu chí):
- Tiêu chuẩn 9: Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong
- Tiêu chuẩn 10: Tự đánh giá và đánh giá ngoài
- Tiêu chuẩn 11: Hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng bên trong
- Tiêu chuẩn 12: Nâng cao chất lượng
(3) ĐBCL về mặt thực hiện chức năng (09 tiêu chuẩn, 39 tiêu chí):
- Tiêu chuẩn 13: Tuyển sinh và nhập học
- Tiêu chuẩn 14: Thiết kế và rà soát chương trình dạy học
- Tiêu chuẩn 15: Giảng dạy và học tập
- Tiêu chuẩn 16: Đánh giá người học
- Tiêu chuẩn 17: Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học
- Tiêu chuẩn 18: Quản lý nghiên cứu khoa học
- Tiêu chuẩn 19: Quản lý tài sản trí tuệ
- Tiêu chuẩn 20: Hợp tác và đối tác nghiên cứu khoa học
- Tiêu chuẩn 21: Kết nối và phục vụ cộng đồng
(4) Kết quả hoạt động (04 tiêu chuẩn, 16 tiêu chí):
- Tiêu chuẩn 22: Kết quả đào tạo
- Tiêu chuẩn 23: Kết quả nghiên cứu khoa học
- Tiêu chuẩn 24: Kết quả phục vụ cộng đồng
- Tiêu chuẩn 25: Kết quả tài chính và thị trường
Bộ tiêu chuẩn năm 2017 đã được cải tiến với nhiều tiêu chuẩn và tiêu chí hơn so với bộ tiêu chuẩn năm 2007, nhằm cung cấp sự cụ thể và chi tiết hơn trong việc đánh giá chất lượng các trường đại học.
Triết lý của hệ thống ĐBCL đào tạo theo Bộ tiêu chuẩn năm 2017 tập trung vào việc đảm bảo mọi hoạt động của cơ sở giáo dục diễn ra theo chu trình Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra đánh giá – Cải tiến chất lượng Qua từng chu trình, các hoạt động của cơ sở giáo dục được cải tiến liên tục, khắc phục những tồn tại và hoàn thiện hơn để đáp ứng mục tiêu đề ra Mỗi tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn mới đóng vai trò là một mắt xích quan trọng trong quy trình này, tạo thành một chỉnh thể hoàn chỉnh Quy trình này cũng được áp dụng rộng rãi trong công tác ĐBCL GDĐH trên toàn thế giới.
1.4.2 Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong trường đại học
Hệ thống ĐBCL ở trường đại học là công cụ quan trọng nhằm duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục, được thực hiện bởi tất cả thành viên trong nhà trường như ban giám hiệu, cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên Hệ thống này không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng và xã hội mà còn đóng góp vào việc xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng tổng thể cho các trường đại học trong tương lai Tại Việt Nam, việc ưu tiên xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong các trường đại học là cần thiết, bởi đây là nền tảng cho chất lượng giáo dục và là bước khởi đầu cho việc hình thành văn hóa chất lượng giáo dục đại học.
Hệ thống đảm bảo chất lượng (ĐBCL) trong trường đại học là một cấu trúc phức tạp, bao gồm nhiều hệ thống nhỏ tương ứng với các lĩnh vực quản lý như đào tạo, nghiên cứu khoa học, đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên, hợp tác quốc tế, cơ sở vật chất và tài chính Để đảm bảo hoạt động hiệu quả và đồng bộ của hệ thống ĐBCL, các hệ thống nhỏ này cần phải tương tác và vận hành một cách liên kết, theo mô hình ĐBCL chuẩn AUN hoặc chuẩn của Bộ GD&ĐT, đồng thời tiếp cận theo quản lý chất lượng tổng thể.
Theo đó, tác giả Nguyễn Quang Giao, đề xuất mô hình hệ thống ĐBCL bên trong trường đại học được thể hiện như sau:
Hình 1.3: Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong trường đại học [14, tr104]
Hệ thống ĐBCL bên trong trường ĐH
Các qui trình thực hiện công việc
(A) Đạt được mục tiêu, sứ mạng của nhà trường
Hướng tới thỏa mãn nhu cầu xã hội
Các công việc cần quản lý
Hệ thống ĐBCL nguồn lực và điều kiện hỗ trợ
Hệ thống ĐBCL nghiên cứu khoa học
Hệ thống ĐBCL đội ngũ CBQL/
Hệ thống ĐBCL QTDH/ đào tạo
Các tiểu lĩnh vực cần quản lý
Nội dung hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo trong trường đại học
1.5.1 Các thành tố của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo Để xây dựng và vận hành được hệ thống ĐBCL đào tạo bên trong của một trường đại học thì các thành tố của hệ thống ĐBCL đào tạo đóng vai trò quan trọng, tác động qua lại lẫn nhau, mỗi thành tố đều có quy trình cụ thể với cả ba giai đoạn: Đầu vào, quá trình và đầu ra, trong đó đầu ra của quá trình trước là đầu vào của quá trình kế tiếp
Thứ nhất: Các thành tố đảm bảo chất lượng đầu vào (tuyển sinh)
Chất lượng đầu vào của sinh viên trước khi vào đào tạo bậc đại học tại cơ sở giáo dục là yếu tố quyết định đến tính khả thi của các hoạt động trong đảm bảo chất lượng quá trình đào tạo và chất lượng đầu ra Một trường đại học với đội ngũ sinh viên xuất sắc, được đánh giá qua điểm số đầu vào, sẽ dễ dàng tiếp nhận kiến thức từ giảng viên và tham gia vào nghiên cứu khoa học một cách hiệu quả hơn.
Vì vậy, để có được chất lượng đầu vào tốt thì công tác tuyển sinh của nhà trường rất quan trọng
Thứ hai: Các thành tố đảm bảo chất lượng quá trình đào tạo
Quá trình đào tạo đóng vai trò quyết định trong việc xác định chất lượng đầu ra Chất lượng này được phản ánh qua nội dung chương trình đào tạo (CTĐT) và phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Các chương trình đào tạo (CTĐT) cần được xây dựng dựa trên quy định của Bộ GD&ĐT, phù hợp với sứ mạng, mục tiêu giáo dục và chức năng của nhà trường, đồng thời đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên và thị trường lao động Việc bổ sung và điều chỉnh CTĐT định kỳ là cần thiết, dựa trên các chương trình tiên tiến từ các quốc gia có nền giáo dục phát triển, cũng như ý kiến phản hồi từ cựu sinh viên, nhà tuyển dụng và chuyên gia trong lĩnh vực liên quan.
Hoạt động dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng giáo viên và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo Nội dung giảng dạy và phương pháp giảng dạy là hai yếu tố chính trong hoạt động này, quyết định hiệu quả giáo dục và sự phát triển của học sinh.
GV, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV, các hoạt động hỗ trợ người học trong quá trình giảng dạy, v.v
Thứ ba: Các thành tố đảm bảo chất lượng đầu ra (kết quả đạt được)
Nội dung trên nhấn mạnh rằng chất lượng đầu ra của quá trình đào tạo phản ánh chất lượng của sinh viên sau khi tốt nghiệp Một trường đại học được coi là có chất lượng cao khi có nhiều sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và đáp ứng các yêu cầu nghề nghiệp từ nhà tuyển dụng Để đánh giá điều này, nhà trường cần thu thập thông tin đầu ra thông qua việc khảo sát nhà tuyển dụng về khả năng làm việc của sinh viên, thiết lập mối quan hệ với nhà tuyển dụng để điều chỉnh chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo, cũng như khảo sát sinh viên sau tốt nghiệp về tình hình việc làm và chương trình đào tạo mà họ đã tham gia.
Việc thiết kế, đánh giá và hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo trong trường đại học dựa trên chất lượng đầu vào, đồng thời xây dựng nội dung chương trình đào tạo và hoạt động giảng dạy nhằm hướng tới chất lượng đầu ra, là kết quả của một quá trình liên tục và toàn diện.
1.5.2 Xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo
Hệ thống đảm bảo chất lượng (ĐBCL) đào tạo của trường đại học là một tiểu hệ thống trong tổng thể ĐBCL của nhà trường, hoạt động dựa trên các thành tố của ĐBCL đào tạo Hệ thống này được vận hành với các tiêu chí đánh giá cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Có các quy trình hay không? (có càng nhiều quy trình đến từng nội dung công việc cụ thể càng tốt);
- Các quy trình có được vận hành không? (vận hành một lần, thường xuyên ) (minh chứng);
- Khi vận hành các quy trình có đem lại hiệu quả không? (minh chứng)
Cùng với đó, tác giả đề xuất hệ thống ĐBCL đào tạo thể hiện ở hình 1.4 như sau:
Hình 1.4: Hệ thống ĐBCL đào tạo tại trường đại học
Hệ thống ĐBCL đào tạo
Các quy trình thực hiện công việc
- Tổ chức thực hiện công việc
- Đánh giá mức độ thực hiện công việc
Hướng tới đạt được cam kết chất lượng, CĐR đã công bố của nhà trường
Các công việc cần quản lý
- Tổ chức thực hiện công việc (B)
- Đánh giá mức độ thực hiện công việc
- Tổ chức thực hiện công việc (C)
- Đánh giá mức độ thực hiện công việc
- Tổ chức thực hiện công việc (D)
- Đánh giá mức độ thực hiện công việc ĐBCL đầu ra
(chất lượng SVTN) ĐBCL quá trình đào tạo
(CTĐT và hoạt động dạy học) ĐBCL quá trình đầu vào
Các lĩnh vực cần quản lý
1) Xác lập chuẩn và quy trình:
CSGD thực hiện xác định ngưỡng ĐBCL đầu vào theo tiêu chuẩn hóa, phù hợp với quy định chung của Bộ GD&ĐT và các cơ quan chủ quản, đồng thời đảm bảo tính tương thích với ngành đào tạo.
CSGD đang triển khai các kế hoạch truyền thông thương hiệu và tư vấn tuyển sinh nhằm tiếp cận hiệu quả với người học Nhà trường cam kết công khai thông tin và đảm bảo chất lượng đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trong quá trình lựa chọn.
2) Tổ chức thực hiện: CSGD thực hiện kế hoạch đã xây dựng, tiến hành phổ biến, giúp ban giám hiệu các trường trung học phổ thông, giáo viên, học sinh và phụ huynh nắm bắt và hiểu rõ thông tin về chính sách, chiến lược của nhà trường; về ngưỡng ĐBCL đầu vào, chế độ chính sách của nhà trường, thông tin về các ngành nghề đang đào tạo, …
3) Đánh giá mức độ thực hiện: CSGD tiến hành giám sát, đo lường, đánh giá việc thực hiện hoạt động tuyên truyền, truyền thông thương hiệu của nhà trường và tư vấn tuyển sinh đáp ứng yêu cầu của CTĐT
1.5.2.2 Về chương trình đào tạo
1) Xác lập chuẩn và quy trình: Dựa trên các quy định của Bộ GD&ĐT, cơ quan chủ quản nếu có và các quy định khác của các bên liên quan, CSGD tiến hành xây dựng quy trình xây dựng và điều chỉnh CTĐT đáp ứng yêu cầu của người học, xã hội và CĐR đã tuyên bố
2) Tổ chức thực hiện: công tác tổ chức thực hiện bao gồm:
CSGD tổ chức bồi dưỡng nhân sự cho công tác xây dựng và điều chỉnh CTĐT thông qua các hoạt động tuyển dụng, tập huấn, phổ biến và đào tạo Mục tiêu là giúp người tham gia hiểu rõ mục đích của các hoạt động này, các biện pháp ngăn ngừa lỗi, cùng với kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện quy trình hiệu quả.
CSGD tổ chức và chỉ đạo thực hiện quy trình xây dựng và điều chỉnh CTĐT một cách chính xác, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân, đảm bảo đúng người, đúng việc Đồng thời, CSGD cũng phối hợp hiệu quả với các nguồn lực để đảm bảo quy trình được thực hiện trôi chảy.
3) Đánh giá mức độ thực hiện: tùy thuộc vào đặc thù của mỗi quy trình mà bước này có thể có hoặc không