NỘI DUNG CƠ BẢN
Tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 50001
1.1.1 Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) là một tổ chức độc lập, phi chính phủ hàng đầu thế giới về tiêu chuẩn hóa, được thành lập vào năm 1946 tại Luân Đôn và chính thức hoạt động từ năm 1947.
ISO hướng đến việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động tiêu chuẩn hóa toàn cầu, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ Đồng thời, tổ chức này còn góp phần phát triển sự hợp tác trong các lĩnh vực trí tuệ, khoa học công nghệ và kinh tế.
ISO tập hợp các chuyên gia thông qua các thành viên để chia sẻ kiến thức và phát triển các tiêu chuẩn quốc tế tự nguyện Các tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên sự đồng thuận, phù hợp với thị trường, hỗ trợ đổi mới và cung cấp giải pháp cho các thách thức toàn cầu.
Tiêu chuẩn quốc tế ISO cung cấp các yêu cầu và quy định kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả của nguyên vật liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế Hệ thống tiêu chuẩn của ISO bao trùm hầu hết các ngành công nghiệp quan trọng, bao gồm công nghệ, an toàn thực phẩm, nông nghiệp và chăm sóc sức khỏe Tiêu chuẩn ISO có ảnh hưởng đến mọi người và mọi lĩnh vực trên toàn cầu.
Cơ chế thành viên của ISO bao gồm các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia hoặc tổ chức tiêu chuẩn được quốc gia chỉ định, đại diện cho các nước là thành viên Liên Hợp Quốc, với mỗi quốc gia chỉ có một thành viên duy nhất.
ISO có ba loại hình thành viên: thành viên đầy đủ, thành viên thông tấn và thành viên đăng ký, mỗi loại có mức độ tiếp cận và ảnh hưởng khác nhau trong hệ thống ISO Hiện tại, ISO có 164 thành viên, bao gồm 120 thành viên đầy đủ, 40 thành viên thông tấn và 4 thành viên đăng ký Sự đa dạng này giúp ISO nhận diện và đáp ứng các nhu cầu cũng như năng lực khác nhau của các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia.
Thành viên đầy đủ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược và tiêu chuẩn ISO thông qua việc tham gia và bỏ phiếu tại các cuộc họp chính sách và kỹ thuật của tổ chức Họ có quyền chuyển đổi các tiêu chuẩn quốc tế ISO thành tiêu chuẩn quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng và tính đồng bộ trong quy định tại quốc gia của mình.
Thành viên thông tấn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng tiêu chuẩn và chiến lược của ISO thông qua việc tham gia các cuộc họp chính sách và kỹ thuật với tư cách quan sát viên Họ có khả năng chuyển đổi và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO thành tiêu chuẩn quốc gia tại quốc gia của mình.
Thành viên đăng ký có quyền nhận thông tin cập nhật về các hoạt động của ISO, nhưng không được tham gia vào các hoạt động này Họ cũng không được phép bán hoặc công nhận tiêu chuẩn quốc tế ISO như là tiêu chuẩn quốc gia tại quốc gia của mình.
Cơ cấu tổ chức của ISO bao gồm:
Đại hội đồng là cơ quan quyền lực tối cao của ISO, có trách nhiệm quản lý tất cả các hoạt động của tổ chức Hàng năm, Đại hội đồng tổ chức họp toàn thể với sự tham gia của tất cả các nước thành viên và các quan chức của ISO để thảo luận, trao đổi ý kiến và đưa ra quyết định về các chính sách cũng như chiến lược phát triển của ISO.
Hội đồng ISO (ISO Council) là cơ quan điều hành cao nhất, phụ trách xây dựng các dự thảo chính sách và chiến lược chính, đồng thời quản lý hầu hết các vấn đề liên quan Hội đồng họp hai lần mỗi năm, bao gồm 20 thành viên được bầu từ Đại Hội đồng ISO, với cơ chế thay đổi luân phiên để đảm bảo tính đại diện Cuộc họp thường có sự tham gia của các thành viên Hội đồng, cán bộ ISO và trưởng các Ban Chính sách Phát triển như CASCO, COPOLCO và DEVCO.
Ban Quản lý kỹ thuật (Technical Management Board - TMB):
Tổ chức và quản lý các hoạt động kỹ thuật Cơ quan này cũng chịu trách nhiệm thành lập, giải tán và định hướng hoạt động cho các Ban
Kỹ thuật tiêu chuẩn và Ban Cố vấn chiến lƣợc;
Ban Thư ký trung tâm (Central Secretariat): do Tổng Thƣ ký điều hành;
Các Ban Kỹ thuật và Tiểu ban Kỹ thuật (ISO/TCs/SCs) cùng với các nhóm công tác (WGs) có nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển các dự thảo tiêu chuẩn quốc tế cũng như tài liệu tiêu chuẩn của ISO.
Hoạt động kỹ thuật của ISO được thực hiện bởi 3.573 tổ chức và đơn vị kỹ thuật, bao gồm 249 ban kỹ thuật, 504 tiểu ban kỹ thuật, 2.714 nhóm công tác và 106 nhóm đặc trách Bên cạnh đó, ISO cũng hợp tác với 711 tổ chức quốc tế và khu vực Tính đến năm 2019, tổng số tiêu chuẩn quốc tế ISO và các tài liệu tiêu chuẩn đã được ban hành là đáng kể.
22.586 trong 18 lĩnh vực kỹ thuật (tỷ lệ TCQT ban hành theo lĩnh vực thể hiện trong hình 1-1)
Hình 1-1 Tỷ lệ % tiêu chuẩn quốc tế ISO đã được ban hành theo các lĩnh vực
Việt Nam, đại diện bởi Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, đã trở thành thành viên chính thức của ISO từ năm 1977 và đã có những đóng góp đáng kể cho tổ chức này Quốc gia này cũng đã được bầu vào Hội đồng ISO trong ba nhiệm kỳ: 1997 - 1998, 2001 - 2002.
Từ năm 2004 đến 2005, tôi đã tham gia tích cực vào nhiều hoạt động kỹ thuật và xây dựng tiêu chuẩn quốc tế với vai trò thành viên chính thức (P member) hoặc thành viên quan sát (O member) trong 87 Ban kỹ thuật và Tiểu ban kỹ thuật, cùng với 04 Ban chính sách phát triển của ISO Thông tin chi tiết về các hoạt động kỹ thuật của ISO có thể được tham khảo trong bảng 1-1.
Bảng 1-1: Tham gia của Việt Nam vào các hoạt động kỹ thuật của ISO
Số/ký hiệu Tổ chức kỹ thuật của ISO
Tên gọi Tổ chức kỹ thuật của ISO
Tƣ cách thành viên BAN KỸ THUẬT/TIỂU BAN KỸ THUẬT
1 ISO/TC 176/SC2 Các hệ thống chất lƣợng Chính thức (P)
2 ISO/TC 207 Quản lý môi trường Chính thức (P)
3 ISO/TC 207/SC1 Hệ thống quản lý môi trường Chính thức (P)
4 ISO/TC 207/SC 2 Kiểm toán môi trường và hoạt động điều tra liên quan đến môi trường
5 ISO/TC 207/SC 7 Quản lý khí nhà kính và các hoạt động liên quan
6 ISO/TC 22/SC 38 Mô tô và xe máy Chính thức (P)
7 ISO/TC 234 Thủy sản và nuôi trồng thủy sản Chính thức (P)
8 ISO/TC 249 Đông dƣợc Chính thức (P)
9 ISO/TC 268 Thành phố và cộng đồng bền vững Chính thức (P)
10 ISO/TC 282 Tái sử dụng nước Chính thức (P)
11 ISO/TC 34/SC 15 Cà phê Chính thức (P)
12 ISO/TC 45 Cao su và sản phẩm từ cao su Chính thức (P)
13 ISO/TC 45/SC 2 Thử nghiệm và phân tích Chính thức (P)
14 ISO/TC 45/SC 3 Nguyên liệu (kể cả mủ cao su) cho công nghiệp cao su
15 ISO/TC 5/SC 10 Mặt bích kim loại và gioăng nối Chính thức (P)
16 ISO/TC 5/SC 5 Phụ kiện ren, phụ kiện hàn, đo ren
17 ISO/TC 71/SC 7 Bảo trì và sửa chữa cấu kiện bê tông
Chi tiết BKT/TBKT xem trên website của ISO theo đường link: https://www.iso.org/member/2199.html? view=participation&t=OT)
BAN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
1 ISO/CASCO Ban đánh giá sự phù hợp Chính thức (P)
2 ISO/DEVCO Ban các vấn đề của các nước đang phát triển
3 ISO/COPOLCO Ban chính sách Người tiêu dùng Quan sát
4 ISO/REMCO Ban Chất/Vật liệu chuẩn Quan sát
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển bộ tiêu chuẩn ISO 50001
Nội dung chính của tiêu chuẩn ISO 50001:2018
Tiêu chuẩn ISO 50001:2018 bao gồm 10 nội dung chính cùng với 02 phụ lục tham khảo Trong đó, có 3 nội dung liên quan đến quy định chung như phạm vi áp dụng, tài liệu viện dẫn và thuật ngữ định nghĩa Bên cạnh đó, 5 nội dung còn lại tập trung vào yêu cầu về hệ thống quản lý năng lượng, bao gồm bối cảnh của tổ chức, sự lãnh đạo, hoạch định, hỗ trợ, thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện và cải tiến.
Nội dung chính của các yêu cầu này đƣợc giới thiệu theo các điều khoản tương ứng của tiêu chuẩn ISO/IEC 19025:2017 để dễ theo dõi và nhận biết
1 Quy định về phạm vi
Tiêu chuẩn này xác định các yêu cầu cần thiết để thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý năng lượng (HTQLNL) Mục tiêu là giúp tổ chức hoặc doanh nghiệp áp dụng một cách tiếp cận có hệ thống nhằm đạt được sự cải thiện liên tục về hiệu quả năng lượng và HTQLNL.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho mọi tổ chức, bất kể loại hình, quy mô, độ phức tạp, vị trí địa lý, văn hóa hoặc sản phẩm và dịch vụ cung cấp Nó liên quan đến các hoạt động ảnh hưởng đến hiệu quả năng lượng mà tổ chức quản lý và kiểm soát, không phụ thuộc vào số lượng, loại hình hoặc mức tiêu thụ năng lượng Tiêu chuẩn yêu cầu chứng minh sự cải thiện hiệu quả năng lượng liên tục, nhưng không quy định mức độ cải thiện cụ thể Ngoài ra, tiêu chuẩn có thể được sử dụng độc lập hoặc tùy chỉnh, tích hợp với các hệ thống quản lý khác.
Phụ lục A cung cấp hướng dẫn cho việc sử dụng tiêu chuẩn này Phụ lục B cung cấp sự so sánh của phiên bản này với phiên bản trước
2 Quy định về tài liệu tham khảo
Không có tài liệu tham khảo trong tiêu chuẩn này
3 Quy định về thuật ngữ và định nghĩa
ISO và IEC duy trì cơ sở dữ liệu về thuật ngữ để sử dụng trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa tại:
- Nền tảng trình duyệt trực tuyến của ISO: https://www.iso.org/obp
- IEC Electropedia: https://www.electropedia.org
Theo mục đích của tiêu chuẩn này, các thuật ngữ và định nghĩa sau đây đƣợc áp dụng
3.1 Các thuật ngữ liên quan đến tổ chức
Tổ chức được định nghĩa là một nhóm người hoặc cá nhân có chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể Khái niệm này bao gồm nhưng không giới hạn ở các thương nhân, công ty, tập đoàn, cơ quan nhà nước, viện nghiên cứu, và các tổ chức liên kết hoặc không liên kết, công hoặc tư Lãnh đạo cao nhất (top management) là thành phần quan trọng trong tổ chức, chịu trách nhiệm định hướng và quản lý các hoạt động để thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Người hoặc nhóm người chỉ đạo và kiểm soát một tổ chức (3.1.1) ở cấp cao nhất
CHÚ THÍCH 1: Lãnh đạo cao nhất có quyền ủy quyền và cung cấp các nguồn lực trong tổ chức
Nếu hệ thống quản lý chỉ bao gồm một phần của tổ chức, thì lãnh đạo cao nhất sẽ chỉ tập trung vào những cá nhân có trách nhiệm điều hành và kiểm soát phần đó.
CHÚ THÍCH 3: Lãnh đạo cao nhất kiểm soát tổ chức nhƣ đƣợc xác định trong phạm vi EnMS (3.1.4) và ranh giới (3.1.3) của hệ thống quản lý năng lƣợng (3.2.2)
Các giới hạn về vật lý hoặc tổ chức
VÍ DỤ: Một quá trình (3.3.6), một nhóm các quá trình, một cơ sở, nhiều cơ sở thuộc sự kiểm soát của một tổ chức hoặc toàn bộ tổ chức (3.1.1)
CHÚ THÍCH 1: Tổ chức xác định (các) ranh giới của EnMS của mình
3.1.4 Phạm vi của hệ thống quản lý năng lƣợng (phạm vi EnMS) (energy management system scope) tập hợp các hoạt động mà một tổ chức (3.1.1) giải quyết thông qua hệ thống quản lý năng lƣợng (3.2.2) CHÚ THÍCH 1: Phạm vi EnMS có thể bao gồm một số ranh giới (3.1.3) và có thể bao gồm các hoạt động vận chuyển
3.1.5 Bên quan tâm (thuật ngữ đƣợc ƣa thích) (interested party) Bên liên quan (thuật ngữ đƣợc chấp nhận) (stakeholders)
Người hoặc tổ chức (3.1.1) có thể ảnh hưởng, bị ảnh hưởng, hoặc nhận thấy bản thân bị ảnh hưởng bởi một quyết định hay hành động
3.2 Các thuật ngữ liên quan đến hệ thống quản lý
3.2.1 Hệ thống quản lý (management system)
Các thành phần trong tổ chức được tổ chức một cách có trình tự và tương tác với nhau nhằm thiết lập các chính sách, mục tiêu và quy trình cần thiết để đạt được những mục tiêu đó.
CHÚ THÍCH 1: Một hệ thống quản lý có thể giải quyết một ngành duy nhất hoặc nhiều ngành
CHÚ THÍCH 2: Các yếu tố hệ thống bao gồm cấu trúc tổ chức, vai trò và trách nhiệm, lập kế hoạch và vận hành
Phạm vi của hệ thống quản lý năng lượng (EnMS) có thể bao gồm toàn bộ tổ chức hoặc các chức năng và bộ phận cụ thể trong tổ chức EnMS phải xác định rõ ràng các chức năng trong một nhóm tổ chức và bao gồm tất cả các loại năng lượng trong ranh giới của nó.
3.2.2 Hệ thống quản lý năng lƣợng (EnMS) (energy management system)
Hệ thống quản lý năng lượng (3.2.1) được thiết lập nhằm xây dựng Chính sách Năng lượng (3.2.4), xác định mục tiêu (3.4.13) và chỉ tiêu năng lượng (3.4.15), cùng với việc phát triển kế hoạch hành động và các quá trình (3.3.6) để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng đã đề ra.
3.2.3 Chính sách (policy) Ý định và định hướng của một tổ chức (3.1.1), như được thể hiện chính thức bởi ban lãnh đạo cao nhất của nó (3.1.2)
3.2.4 Chính sách Năng lƣợng (energy policy)
Tổ chức cần công bố rõ ràng các ý định tổng thể, định hướng và cam kết liên quan đến kết quả hoạt động năng lượng của mình Những cam kết này phải được thể hiện một cách chính thức bởi lãnh đạo cao nhất của tổ chức.
3.2.5 Đội quản lý năng lƣợng (energy management team) (những) người có trách nhiệm và quyền hạn để triển khai hiệu quả hệ thống quản lý năng lƣợng (3.2.2) và để cải thiện hiệu suất năng lƣợng (3.4.6)
3.3 Các thuật ngữ liên quan đến yêu cầu
Nhu cầu hoặc mong đợi đƣợc công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc
Sự thỏa mãn một yêu cầu (3.3.1)
Quy mô và đặc thù của tổ chức, cùng với các nguồn lực hiện có, sẽ quyết định kích thước của đội ngũ Đội có thể chỉ bao gồm một thành viên, chẳng hạn như người đại diện lãnh đạo.
3.3.3 Sự không phù hợp (nonconformity)
Sự không thỏa mãn một yêu cầu (3.3.1)
3.3.4 Hành động khắc phục (corrective action)
Hành động để loại bỏ nguyên nhân gây ra một sự không phù hợp (3.3.3) và để ngăn ngừa tái diễn
3.3.5 Thông tin đƣợc lập thành văn bản (documeneted information)
Thông tin đƣợc yêu cầu phải kiểm soát và duy trì bởi một tổ chức (3.1.1) và phương tiện chứa nó
CHÚ THÍCH 1: Thông tin đƣợc lập thành văn bản có thể ở bất kỳ định dạng và phương tiện nào, và từ bất kỳ nguồn nào
CHÚ THÍCH 2: Thông tin đƣợc lập thành văn bản có thể đề cập đến
- Hệ thống quản lý (3.2.1), bao gồm các quá trình liên quan (3.3.6);
- Thông tin đƣợc tạo ra để tổ chức hoạt động (văn bản);
- Bằng chứng về kết quả đạt đƣợc (hồ sơ)
Tập hợp các hoạt động tương tác hoặc có liên quan lẫn nhau làm chuyển đổi các đầu vào thành các đầu ra
CHÚ THÍCH 1: Một quá trình liên quan đến một hoạt động của tổ chức (3.1.1) có thể là:
- Vật lý (ví dụ: các quá trình sử dụng năng lƣợng, nhƣ là đốt cháy) hoặc
- Kinh doanh hoặc dịch vụ (ví dụ thực hiện đơn hàng)
Xác định trạng thái của một hệ thống, một quá trình (3.3.6) hoặc một hoạt động
CHÚ THÍCH 1: Để xác định trạng thái, có thể cần phải kiểm tra, giám sát hoặc quan sát nghiêm túc
CHÚ THÍCH 2: Trong một hệ thống quản lý năng lƣợng (3.2.2), theo dõi có thể là xem xét lại dữ liệu năng lƣợng
Quá trình 3.3.6 được thực hiện một cách hệ thống và độc lập, được lập thành văn bản nhằm thu thập bằng chứng đánh giá Mục tiêu của quá trình này là đánh giá một cách khách quan để xác định mức độ đáp ứng các tiêu chí đã được đề ra.
Đánh giá có thể được thực hiện dưới dạng đánh giá nội bộ (bên thứ nhất) hoặc đánh giá bên ngoài (bên thứ hai hoặc bên thứ ba), và cũng có thể là đánh giá kết hợp, kết hợp hai hoặc nhiều tiêu chuẩn khác nhau.
Việc đánh giá nội bộ có thể được thực hiện bởi tổ chức tự thân hoặc bởi bên thứ ba thay mặt tổ chức Các khái niệm "bằng chứng đánh giá" và "chuẩn mực đánh giá" được quy định rõ ràng trong tiêu chuẩn ISO 19011.