1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​

129 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Mô Hình Kế Toán Quản Trị Chi Phí Cho Các Doanh Nghiệp SX, Chế Biến Gỗ Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Phước
Tác giả Nguyễn Thị Ca
Người hướng dẫn TS. Trần Đình Phụng
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • TÓM TẮT

  • ABSTRACT

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • MỤC LỤC

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

    • 1.1. Đặt vấn đề

    • 1.2. Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Mục tiêu của đề tài

      • 1.3.2. Nội dung nghiên cứu

      • 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.3. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

    • 2.1. BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

      • 2.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí

      • 2.1.2. Sơ lược về sự ra đời và quá trình phát triển của kế toán quản trị chi phí

    • 2.2. CHỨC NĂNG, VAI TRÒ VÀ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

      • 2.2.1. Chức năng của quản trị doanh nghiệp

      • 2.2.2. Vai trò của KTQT chi phí trong doanh nghiệp

    • 2.3. NỘI DUNG KTQT CHI PHÍ

      • 2.3.1 Khái niệm và phân loại chi phí

      • 2.3.2. Dự toán chi phí sản xuất – kinh doanh

      • 2.3.4. Phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh

      • 2.3.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận

      • 2.3.6. Tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

    • 3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH BÌNH PHƯỚC

    • 3.2 KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC.

      • 3.2.1 Thực trạng ngành gỗ ở Tỉnh Bình Phước

      • 3.2.2 Khảo sát

        • Nghiên cứu định lượng

      • 3.2.3 Kết quả nghiên cứu quan sát

        • Phân tích nhân tố EFA

        • Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

    • 3.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ Ở CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

      • 3.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí (Môi trường hoạt động)

      • 3.3.2 Thực trạng về nhu cầu của nhà quản lý đối với KTQT chi phí

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4: VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀO CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

    • 4.1. MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀO CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

      • 4.1.1. Mục tiêu vận dụng kế toán quản trị chi phí

    • 4.2. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

      • 4.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị theo mô hình kết hợp.

      • 4.2.2 Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1 Về phía Nhà nước

    • 5.2 Về phía các doanh nghiệp

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1 – MẪU PHIẾU KHẢO SÁT

Nội dung

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Ngành sản xuất và chế biến gỗ là một phần thiết yếu của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là tại tỉnh Bình Phước Hiện nay, cả nước có hơn 2.500 doanh nghiệp chế biến đồ gỗ, trong đó có 970 doanh nghiệp chuyên xuất khẩu và hơn 400 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực này đã phát triển thành các tập đoàn lớn, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế địa phương và quốc gia.

Năm 2013, giá trị kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đạt 5,37 tỷ USD, tăng hơn 15% so với năm 2012 Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu ngành chế biến đồ gỗ năm 2014 ước đạt khoảng 6,2 tỷ USD, tăng trên 9% so với năm 2013, với mục tiêu đạt 7 tỷ USD vào năm 2020 Trong thập niên qua, xuất khẩu đồ gỗ, đặc biệt là đồ gỗ ngoài trời, đã tăng mạnh, đưa Việt Nam vào top 10 quốc gia xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất thế giới (FAO) Thị trường chính của đồ gỗ Việt Nam bao gồm Hoa Kỳ (39%), EU (14%), Nhật Bản (14%), Trung Quốc (15%) và các thị trường khác (13%), với Hàn Quốc là thị trường mới nổi chiếm 5% trong năm 2013.

Thị trường chế biến gỗ đang đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, đặc biệt từ các công ty Đài Loan, với cạnh tranh chủ yếu xoay quanh giá cả Ngành sản xuất đồ gỗ xuất khẩu phụ thuộc lớn vào yếu tố mùa vụ, khiến giá cả trở thành yếu tố quan trọng bên cạnh mẫu mã và chất lượng trong việc mở rộng thị trường Do đó, thông tin về chi phí trong các doanh nghiệp chế biến gỗ là rất cần thiết để quản lý chi phí và đưa ra quyết định chiến lược cho các sản phẩm cạnh tranh Việc kiểm soát chi phí hiệu quả giúp doanh nghiệp thu hút nhiều khách hàng hơn, tăng khả năng tiêu thụ và tạo ra lợi nhuận cao hơn.

Tính c ấp thiết của đề tài

Hệ thống kế toán chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí cho các công ty, nhưng hiện tại chủ yếu tập trung vào kế toán tài chính mà chưa đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá nội bộ Kế toán quản trị chi phí còn thiếu sót trong việc phân loại chi phí theo mức độ hoạt động, tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, lập dự toán chi phí và phân tích biến động chi phí Điều này dẫn đến việc thông tin chi phí không phù hợp, kịp thời và tin cậy, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng ra quyết định kinh doanh và sức cạnh tranh của công ty.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ tại tỉnh Bình Phước cần nhanh chóng thiết lập hệ thống kế toán quản trị chi phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn: “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.”

M ỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.3.1 Mục tiêu của đề tài

Luận văn này hệ thống hóa lý thuyết về kế toán quản trị chi phí, đồng thời phân tích thực trạng áp dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp chế biến gỗ Mục tiêu là nâng cao hiệu quả quản trị chi phí trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, từ đó cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.

Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí

Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí phục vụ cho quản trị nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến gỗ

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài kết hợp định tính và định lượng

Nghiên cứu lý luận về các vấn đề liên quan đến kế toán quản trị chi phí được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính Quá trình này bao gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn dữ liệu thứ cấp như giáo trình, báo, tạp chí, luận văn, luận án và nghiên cứu khoa học Sau đó, thông tin được tổng hợp và phân tích để hệ thống hóa lý luận liên quan đến lĩnh vực này.

Nghiên cứu các vấn đề thực tiễn trong lĩnh vực kế toán được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng Quá trình này bao gồm việc khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các kế toán trưởng, nhân viên kế toán và giám đốc tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ, sử dụng bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn.

Bài viết này sẽ thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích các ưu điểm cũng như hạn chế trong mô hình kinh tế quốc dân (KTQT) cho các doanh nghiệp chế biến gỗ tại tỉnh Bình Phước Qua đó, đánh giá nguyên nhân của những hạn chế này nhằm đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình KTQT phù hợp hơn cho ngành chế biến gỗ trong khu vực.

Phương pháp nghiên cứu của luận văn kết hợp lý luận và thực tiễn, sử dụng phân tích và tổng hợp dữ liệu doanh nghiệp để làm rõ vấn đề nghiên cứu Các phân tích sẽ dựa trên lý luận chung và so sánh với tình hình thực tế của các doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả.

T ỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Đặc điểm ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam

CBG là quá trình biến đổi gỗ nguyên liệu thông qua thiết bị, máy móc hoặc hóa chất, tạo ra các sản phẩm với hình dạng, kích thước và thành phần hóa học khác biệt so với nguyên liệu ban đầu Kỹ thuật chế biến gỗ chủ yếu bao gồm xẻ gỗ, sấy gỗ và bảo quản gỗ Trong đó, bảo quản gỗ sử dụng nhiều hóa chất để ngâm tẩm và xử lý, nhằm duy trì chất lượng gỗ sau khi sản xuất Gỗ mới khai thác thường có độ ẩm cao, do đó, quá trình sấy chỉ là bước làm khô ban đầu Để đảm bảo độ bền và chất lượng sản phẩm gỗ trong suốt vòng đời, cần thực hiện công đoạn ngâm tẩm để bảo quản và gìn giữ chất lượng.

Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả, trong đó có luận văn tiến sĩ của Phạm Thị Thủy (2007) tại Đại học Kinh tế Quốc Dân Nghiên cứu của tác giả đã hệ thống hóa lý thuyết về kế toán quản trị chi phí và áp dụng phương pháp điều tra thống kê để phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam Mô hình kế toán quản trị chi phí được xây dựng bao gồm các yếu tố như phân loại chi phí sản xuất theo mức độ hoạt động, lập dự toán chi phí, xác định khối lượng sản xuất hợp lý cho từng lô, và tính giá thành cho từng lô sản phẩm bằng phương pháp chi phí thông thường Ngoài ra, chi phí sản xuất chung được phân chia thành hai nhóm theo cấp lô sản phẩm và cấp phân xưởng, đồng thời phân tích biến động chi phí, lập báo cáo kết quả kinh doanh theo sản phẩm và bộ phận sản xuất, cũng như xây dựng giá chuyển nhượng giữa bộ phận sản xuất và các chi nhánh tiêu thụ nhằm tăng cường trách nhiệm của các chi nhánh trong hoạt động toàn doanh nghiệp.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể nào áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm từ gỗ tại tỉnh Bình Phước Do đó, luận văn này tập trung vào việc "Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ tại tỉnh Bình Phước" Để đạt được mục tiêu này, tác giả sẽ nghiên cứu lý thuyết về kế toán quản trị chi phí, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp, và áp dụng các phương pháp kế toán quản trị chi phí vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến gỗ.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG

B ẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

2.1.1 Khái niệm kế toán quản trị chi phí

Kế toán quản trị chi phí là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán, phản ánh bản chất của kế toán Qua thời gian, có nhiều định nghĩa về kế toán từ các góc độ khác nhau, nhưng trong bài viết này, tác giả chỉ phân tích hai định nghĩa cơ bản Thứ nhất, kế toán được coi là một bộ phận của hoạt động quản lý, với vai trò cung cấp thông tin cho các nhà quản lý trong quá trình sản xuất và phát triển xã hội Thứ hai, kế toán được định nghĩa là quá trình định dạng, đo lường, ghi chép và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế của tổ chức, yêu cầu áp dụng các phương pháp đặc thù để đảm bảo thông tin chính xác và có thể so sánh, hỗ trợ cho việc ra quyết định đúng đắn.

Kế toán quản trị chi phí là một phần quan trọng trong hoạt động quản lý, bao gồm quá trình định dạng, đo lường, ghi chép và cung cấp thông tin về chi phí hoạt động kinh tế của tổ chức Để hiểu rõ hơn về nội dung và chức năng của kế toán quản trị chi phí, cần phân tích đối tượng sử dụng thông tin kế toán.

Thông tin kế toán được sử dụng bởi hai nhóm đối tượng: bên ngoài và nội bộ tổ chức Đối tượng bên ngoài bao gồm cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng và cơ quan thuế, họ cần thông tin tổng quát về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của tổ chức Trong khi đó, các nhà quản lý nội bộ, bao gồm ban giám đốc và lãnh đạo các bộ phận, cần thông tin chi tiết để đánh giá hiệu quả hoạt động và lập kế hoạch tương lai Để đáp ứng nhu cầu thông tin của cả hai nhóm, hệ thống kế toán trong tổ chức được chia thành hai bộ phận: kế toán tài chính, phục vụ cho các bên ngoài, và kế toán quản trị, tập trung vào việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý nội bộ.

Kế toán quản trị là quá trình định dạng, đo lường, tích lũy, phân tích và cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản lý nhằm lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát tổ chức, đảm bảo sử dụng hợp lý nguồn lực Khái niệm này phân biệt rõ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính, với mục đích chính của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho quản lý nội bộ, trong khi kế toán tài chính phục vụ cho các nhà đầu tư và đối tác bên ngoài Nội dung của kế toán quản trị tập trung vào thông tin tương lai, ngược lại với kế toán tài chính, vốn cung cấp thông tin về quá khứ của tổ chức.

Kế toán quản trị cung cấp không chỉ thông tin tài chính mà còn cả thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động nội bộ và môi trường bên ngoài của tổ chức Điều đặc biệt là kế toán quản trị không bị ràng buộc bởi các nguyên tắc hay chuẩn mực kế toán, mà được thực hiện một cách linh hoạt để đáp ứng tốt nhất nhu cầu quản trị nội bộ.

Kế toán chi phí, theo Viện Kế toán viên Quản trị của Mỹ (IMA), được định nghĩa là kỹ thuật xác định chi phí cho một dự án, quá trình hoặc sản phẩm thông qua việc đo lường trực tiếp, kết chuyển tùy ý, hoặc phân bổ một cách hệ thống và hợp lý Điều này cho thấy kế toán chi phí không phải là một phân hệ độc lập trong hệ thống kế toán, mà là một bộ phận liên quan đến cả kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Bộ phận kế toán chi phí đóng vai trò quan trọng trong kế toán tài chính và kế toán quản trị Trong kế toán tài chính, nó chịu trách nhiệm tính toán và đo lường chi phí phát sinh, cung cấp thông tin về giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh và giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán Trong khi đó, ở khía cạnh kế toán quản trị, bộ phận này phân tích tình hình chi phí và khả năng sinh lời của sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động trong tổ chức, từ đó nâng cao hiệu quả và hiệu năng trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Kế toán chi phí không chỉ là một phần của kế toán tài chính mà còn gắn liền với kế toán quản trị, với quan điểm cho rằng thông tin chi phí ngày càng quan trọng cho sự tồn tại của tổ chức Các nhà quản trị cần không chỉ xác định chi phí giá vốn mà còn kiểm soát chi phí hoạt động trong ngắn hạn và dài hạn Tuy nhiên, việc đồng nhất kế toán chi phí với kế toán quản trị có thể dẫn đến sự thiên lệch trong xây dựng hệ thống kế toán chi phí, khi mà hệ thống này quá chú trọng vào thông tin nội bộ và bỏ qua việc cung cấp thông tin chính xác cho báo cáo tài chính.

Theo tác giả, việc tích hợp kế toán chi phí vào cả hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản trị là hợp lý Bộ phận kế toán chi phí trong kế toán quản trị được gọi là kế toán quản trị chi phí, phản ánh đúng bản chất và chức năng của kế toán chi phí Quan điểm này hỗ trợ xây dựng hệ thống kế toán chi phí hiệu quả cho các tổ chức, đồng thời kết hợp hài hòa các mục tiêu của kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Kế toán quản trị chi phí là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán quản trị, cung cấp thông tin cần thiết về chi phí cho các tổ chức Điều này giúp họ quản lý hiệu quả nguồn lực tiêu dùng trong các hoạt động, từ đó xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và đưa ra quyết định hợp lý Quan điểm này sẽ là nền tảng cho các phân tích khác trong nội dung luận văn.

2.1.2 Sơ lược về sự ra đời và quá trình phát triển của kế toán quản trị chi phí

Kế toán quản trị chi phí đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, bắt đầu từ những hình thức sơ khai trong quá khứ và tiến triển đến các phương pháp kỹ thuật hiện đại và phức tạp ngày nay, song hành cùng sự phát triển của kế toán nói chung.

Kế toán đã xuất hiện và tiến triển song hành với sự phát triển của xã hội loài người Các bằng chứng lịch sử cho thấy rằng kế toán đã tồn tại từ thời Cổ đại, trước thế kỷ.

VI) đã xuất hiện những hình thức sơ khai của kế toán Tuy nhiên, vai trò của kế toán thời kỳ này chỉ đơn thuần là ghi nhận về kết quả lao động hoặc theo dõi về tài sản của các bậc vua chúa

Trong thời Trung cổ (thế kỷ VI – XV), kế toán quản trị chi phí bắt đầu hình thành trong các phường hội Các nhà sản xuất đã tiến hành ghi chép chi phí vật liệu và nhân công, coi đây là bằng chứng cho chất lượng sản phẩm.

Thời kỳ Phục hưng (thế kỷ XV – XVI) đánh dấu sự phát triển của kế toán, đặc biệt với việc xuất bản cuốn sách của Fra Luca Pacioli vào năm 1494, giới thiệu phương pháp ghi sổ kép, nền tảng của kế toán hiện đại Trong giai đoạn này, các nguyên lý cơ bản của kế toán quản trị chi phí bắt đầu xuất hiện, bao gồm định mức nguyên vật liệu, năng suất lao động, phiếu theo dõi chi phí và dự toán Kế toán quản trị chi phí thời kỳ này tập trung vào việc hỗ trợ quyết định đầu tư tài sản cố định, quản lý chi phí và định giá sản phẩm.

CH ỨC NĂNG, VAI TRÒ VÀ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QU ẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

2.2.1 Chức năng của quản trị doanh nghiệp

Kế toán quản trị chi phí là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán, cung cấp thông tin chi phí cho các nhà quản lý nhằm hỗ trợ các chức năng quản trị doanh nghiệp Các chức năng này bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện, cùng với việc ra quyết định Quá trình quản lý là một chu trình liên tục từ lập kế hoạch đến kiểm tra và đánh giá, trong đó ra quyết định không chỉ là một chức năng độc lập mà còn liên quan mật thiết đến các chức năng khác Mỗi giai đoạn đều yêu cầu nhà quản lý đưa ra quyết định để đảm bảo hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp.

Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu doanh nghiệp và đề ra giải pháp thực hiện, thể hiện qua kế hoạch Kế hoạch không chỉ gắn liền với việc lựa chọn và thực hiện các chương trình hoạt động tương lai mà còn xác định phương pháp tiếp cận hợp lý để đạt được mục tiêu Do đó, kế hoạch có thể được xem như một nhịp cầu nối liền trạng thái hiện tại của doanh nghiệp với tương lai mà doanh nghiệp mong muốn.

Chức năng tổ chức thực hiện trong doanh nghiệp là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hạn cùng với nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu chung một cách hiệu quả Chức năng này không chỉ liên kết con người trong doanh nghiệp mà còn tạo ra mối quan hệ giữa con người và nguồn lực để thực hiện kế hoạch Để đạt được hiệu quả cao nhất, chức năng tổ chức được cụ thể hóa qua việc phân công công việc, xác định quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên.

Trong quá trình điều hành, nhà quản trị đóng vai trò giám sát hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, đảm bảo sự liên tục trong vận hành và giải quyết mâu thuẫn giữa các thành viên dựa trên quyền hạn và trách nhiệm Chức năng kiểm tra là quá trình so sánh mục tiêu kế hoạch với kết quả thực tế, nhằm đảm bảo hoạt động thực tế phù hợp với kế hoạch đã đề ra Nếu có sự sai lệch, nhà quản trị cần tìm ra giải pháp điều chỉnh để doanh nghiệp đi đúng hướng Hoạt động này bao gồm việc nghiên cứu báo cáo kế toán và các báo cáo khác, đồng thời so sánh hoạt động thực tế với kế hoạch để có những điều chỉnh kịp thời Trong quá trình kiểm tra, nhà quản trị cũng phải tiếp xúc và ghi nhận thông tin phản hồi từ thực tiễn để chuyển hóa thành thông tin cho kế hoạch tương lai.

Chức năng ra quyết định là quá trình lựa chọn các giải pháp và phương án tối ưu Nó không phải là một chức năng độc lập mà luôn liên quan mật thiết đến các chức năng khác như lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra Trong mọi giai đoạn này, chức năng ra quyết định đều đóng vai trò quan trọng.

Hình 2.1 minh họa các chức năng quan trọng trong quản trị, bao gồm quản lý nhân sự và chiến lược kinh doanh, theo nghiên cứu của Bộ môn Quản trị nhân sự và Chiến lược Kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2006) Các chức năng này đóng vai trò thiết yếu trong việc tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Chức năng ra quyết định yêu cầu nhà quản lý lựa chọn giải pháp hợp lý nhất, trong khi chức năng lập kế hoạch đòi hỏi xây dựng mục tiêu chiến lược và các bước thực hiện cụ thể Chức năng tổ chức và điều hành liên quan đến việc sử dụng hiệu quả nguồn lực doanh nghiệp, và chức năng kiểm tra đánh giá giúp so sánh báo cáo thực hiện với số liệu kế hoạch để đảm bảo các mục tiêu được thực hiện đúng Để thực hiện tốt các chức năng quản trị, nhà quản trị cần nhiều thông tin, bao gồm cả thông tin nội bộ và bên ngoài, trong đó thông tin kế toán về tài sản, nguồn vốn, doanh thu và chi phí đóng vai trò quan trọng Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin kinh tế định lượng về tình hình hoạt động, định mức và dự toán chi phí cũng như chi phí thực hiện.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

Ra quyết định tích chi phí là quá trình quan trọng trong doanh nghiệp, sử dụng thông tin từ quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai, được phân tích sâu sắc theo nhu cầu của nhà quản trị Do đó, thông tin kế toán quản trị, đặc biệt là thông tin về chi phí, luôn cần thiết và hữu ích cho nhà quản trị trong tất cả các chức năng như lập kế hoạch, ra quyết định, tổ chức thực hiện và kiểm tra.

2.2 2 Vai trò của KTQT chi phí trong doanh nghiệp

Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin thiết yếu cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý Nó lập dự toán chi phí hỗ trợ lập kế hoạch, phản ánh thông tin thực hiện giúp tổ chức thực hiện kế hoạch, và xử lý thông tin để kiểm tra, đánh giá hiệu quả kế hoạch Như vậy, kế toán quản trị chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin quản lý trước, trong và sau quá trình kinh doanh.

Hoạch định trong doanh nghiệp được thực hiện thông qua thông tin dự toán và kế toán quản trị chi phí, giúp các nhà quản trị xây dựng các kế hoạch hoạt động cụ thể Kế toán quản trị chi phí cung cấp các dự toán kinh doanh, ước tính chi phí cho hàng hóa, dịch vụ và các đối tượng chi phí khác, hỗ trợ nhà quản lý trong việc ra quyết định về lựa chọn hàng hóa, cơ cấu mặt hàng và phân bổ nguồn lực hợp lý Các dự toán chi phí điển hình bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền lương nhân viên, chi phí may đồng phục, bao gói sản phẩm, thuê cửa hàng, quảng cáo và giá vốn hàng bán Thông qua thông tin dự toán, thực hiện và phân tích, nhà quản trị có thể tổ chức sắp xếp công việc, giao quyền hạn và phân phối nguồn lực hiệu quả nhất.

Kiểm tra và đánh giá trong kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin thực hiện giúp các nhà quản trị doanh nghiệp so sánh kết quả với mục tiêu và các công việc khác Dữ liệu lịch sử không chỉ hỗ trợ lập dự toán chi phí mà còn là cơ sở quan trọng cho việc phân tích, so sánh và đánh giá chi phí, từ đó kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực Thông tin kế toán quản trị chi phí được cung cấp dưới dạng tức thời và thống kê, cùng với các báo cáo chi phí định kỳ, giúp so sánh kết quả thực tế với mục tiêu về chi phí, doanh thu và lợi nhuận, là cơ sở để đánh giá hoạt động quản lý của từng trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp.

Các nhà quản trị doanh nghiệp phải đối mặt với biến động thị trường và nội bộ, đòi hỏi họ cần nhiều thông tin để ra quyết định Tuy nhiên, hiện tượng “nhiễu” thông tin thường xảy ra, khiến việc nhận diện thông tin phù hợp trở nên quan trọng Trong số các thông tin cần thiết, thông tin kế toán quản trị đóng vai trò nền tảng, đặc biệt là thông tin về chi phí Mỗi quyết định yêu cầu các dạng thông tin khác nhau, do đó kế toán cần phân tích theo yêu cầu của nhà quản trị Các ứng dụng của kế toán quản trị chi phí bao gồm định giá bán sản phẩm, quyết định chấp nhận hay từ chối đơn hàng, và xây dựng chiến lược Định giá bán sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị trường và giá nhập Kế toán quản trị chi phí không chỉ cung cấp thông tin kịp thời mà còn xử lý thông tin, giúp nhà quản lý có được dữ liệu đã được sàng lọc để đưa ra quyết định chính xác.

Quyết định chấp nhận hay từ chối đơn hàng là một trong những lựa chọn quan trọng mà doanh nghiệp phải thực hiện hàng ngày Quyết định này thường dựa trên nhiều thông tin khác nhau, trong đó thông tin về chi phí từ bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng Đặc biệt, khi thông tin này được trình bày dưới dạng có thể so sánh, nó giúp doanh nghiệp đánh giá và lựa chọn các phương án kinh doanh hiệu quả hơn.

Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản lý trong việc xây dựng chiến lược cạnh tranh thông qua các báo cáo định kỳ và đặc biệt Thông tin này giúp đánh giá khả năng sinh lời của các bộ phận, phân bổ nguồn lực, quyết định cơ cấu sản phẩm, và đưa ra các quyết định chiến lược như phát triển sản phẩm mới, đầu tư thiết bị, và đàm phán hợp đồng dài hạn Đồng thời, kế toán quản trị chi phí cũng tạo ra các báo cáo để đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận như bán hàng và quản lý, từ đó tìm ra giải pháp cải thiện tình hình yếu kém và phát huy lợi thế.

2.3 NỘI DUNG KTQT CHI PHÍ

Mô hình kế toán quản trị chi phí bao gồm các nội dung chính như phân loại chi phí, lập dự toán chi phí, xác định giá phí sản phẩm, phân tích chi phí để đưa ra quyết định kinh doanh và đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận Bài viết này sẽ trình bày chi tiết những nội dung cơ bản của kế toán quản trị chi phí, nhằm giúp các doanh nghiệp tổ chức và thực hiện hiệu quả hơn trong quản lý chi phí.

N ỘI DUNG VỀ KTQT CHI PHÍ

2.3.1 Khái niệm và phân loại chi phí

Chi phí trong kế toán được định nghĩa là các hy sinh về lợi ích kinh tế, phản ánh nguồn lực mà tổ chức sử dụng để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ Từ góc độ bên ngoài doanh nghiệp, chi phí thể hiện sự giảm sút lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm luồng ra tài sản, tổn thất tài sản, hoặc gánh chịu nợ nần, làm giảm vốn chủ sở hữu mà không liên quan đến việc phân phối cho các chủ sở hữu Chi phí được ghi nhận trên báo cáo tài chính theo nguyên tắc kế toán và liên quan đến một kỳ kế toán cụ thể Trong khi đó, từ góc độ quản trị doanh nghiệp, khái niệm chi phí rộng hơn và không có một định nghĩa đơn lẻ nào có thể giải thích đầy đủ Chi phí phát sinh để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, và cách thức sử dụng chi phí sẽ quyết định phương pháp kế toán quản trị chi phí.

Trong phần này, luận văn sẽ tổng quan về chi phí dựa trên các tiêu thức phân loại cơ bản, bao gồm: (1) cách trình bày chi phí trong báo cáo tài chính, (2) khả năng phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu phí, (3) mối liên hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động, (4) ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương án, và (5) thẩm quyền ra quyết định Các phương pháp phân loại này được thể hiện rõ trong hình 2.

Hình 2 2 Phân loại chi phí

2.3.1.1 Phân loại chi phí theo cách sắp xếp trên các báo cáo tài chính

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ

Chi phí sản phẩm bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí liên quan đến nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, có thể xác định rõ ràng cho từng sản phẩm Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao dành cho công nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất.

TIÊU THỨC PHÂN LOẠI CÁC LOẠI CHI PHÍ

KHẢ NĂNG QUI NẠP CHI

PHÍ VÀO CÁC ĐỐI TƯỢNG

MỐI QUAN HỆ CỦA CHI PHÍ

VỚI MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG

CÁCH SẮP XẾP CHI PHÍ

TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH • Chi phí sản phẩm

• Chi phí thời kỳ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC

LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN

• Chi phí không phù hợp

THẨM QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH

• Chi phí có thể kiểm soát được

Chi phí không thể kiểm soát được có thể xác định trực tiếp cho từng sản phẩm, trong khi chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất gián tiếp chưa được tính vào chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí sản phẩm được tính vào giá thành sản xuất và sẽ chuyển thành giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả kinh doanh khi sản phẩm được tiêu thụ Nếu sản phẩm chưa tiêu thụ hoặc đang trong quá trình sản xuất, các chi phí này sẽ được coi là tài sản của doanh nghiệp và được ghi nhận dưới mục hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán.

Chi phí thời kỳ bao gồm các khoản chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất, như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Những chi phí này trực tiếp làm giảm lợi nhuận trong kỳ phát sinh và được ghi nhận ngay vào các chỉ tiêu chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh.

2.3.1.2 Phân loại chi phí theo khả năng qui nạp chi phí vào các đối tượng chịu phí

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí gắn liền với việc sản xuất một sản phẩm, cung cấp một dịch vụ hoặc thực hiện một hoạt động cụ thể tại một địa điểm nhất định, và có thể được hạch toán một cách trực tiếp cho các đối tượng liên quan.

Chi phí gián tiếp là những chi phí không thể hạch toán trực tiếp cho từng sản phẩm, dịch vụ hay hoạt động cụ thể, mà liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau Để xác định chi phí gián tiếp cho từng đối tượng, cần áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.

Phân loại chi phí có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán, đặc biệt khi phát sinh các khoản chi phí gián tiếp Kế toán cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để cung cấp thông tin đáng tin cậy về chi phí của từng sản phẩm, dịch vụ hoặc hoạt động trong doanh nghiệp Chi phí trực tiếp thường có thể tránh được, trong khi chi phí gián tiếp thường không thể tránh khỏi, điều này giúp các nhà quản lý quyết định có nên duy trì hay loại bỏ các hoạt động và bộ phận kinh doanh.

2.3.1.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động

Theo cách phân loại này chi phí được chia thành hai loại cơ bản là chi phí biến đổi và chi phí cố định

Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo tổng số và tỷ lệ dựa trên mức độ hoạt động của doanh nghiệp, nhưng không thay đổi khi tính trên mỗi đơn vị hoạt động Ví dụ về chi phí biến đổi bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và hoa hồng bán hàng Hiểu rõ khái niệm chi phí biến đổi là rất quan trọng cho mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp; việc kiểm soát tốt loại chi phí này sẽ giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi tổng số trong một phạm vi hoạt động nhất định của doanh nghiệp, nhưng lại giảm khi tính bình quân cho mỗi đơn vị hoạt động Ví dụ về chi phí cố định bao gồm khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng và lương của nhân viên quản lý Phạm vi phù hợp để xác định tính cố định hay biến đổi của chi phí là giới hạn năng lực sản xuất tối thiểu và tối đa trong ngắn hạn Trong phạm vi này, mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động là tuyến tính, thể hiện qua một đường thẳng theo quan điểm kinh tế học.

Chi phí biến đổi và chi phí cố định có thể được phân loại thành chi phí biến đổi bậc và chi phí cố định bậc Chi phí biến đổi bậc (biến phí bậc) là những chi phí có sự thay đổi nhỏ theo từng bậc, trong khi chi phí cố định bậc (định phí bậc) là những chi phí có sự thay đổi lớn theo từng bậc.

Phân loại chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận Nó hỗ trợ xây dựng các mô hình kế toán chi phí và giúp nhà quản lý tối ưu hóa hiệu quả sử dụng chi phí.

Hình 2 3 Đồ thị phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động

Chi phí hỗn hợp bao gồm cả yếu tố cố định và yếu tố biến đổi, thường gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhiều chi phí không hoàn toàn thuộc loại biến đổi hay cố định mà là sự kết hợp của cả hai Việc nắm rõ các thành phần này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc dự toán chi phí hiệu quả hơn.

Phân tích chi phí hỗn hợp là quá trình ước tính chi phí dựa trên mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động của doanh nghiệp Có nhiều phương pháp ước tính chi phí khác nhau, và mỗi phương pháp mang lại độ chính xác khác nhau cho kết quả ước tính.

 Phương pháp biểu đồ phân tán

Phạm vi phù hợp Tổng chi phí

T ổng chi phí (theo kế toán)

Chi phí cố định (theo kế toán)

Mức độ hoạt động Chi phí

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀO CÁC DOANH

Ngày đăng: 06/04/2022, 22:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[8]. Ph ạm Văn Dược (1997), Ph ương h ướng xây d ựng nội dung và t ổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam, lu ận ti ến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương hướng xây dựng nội dung và tổchức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả: Ph ạm Văn Dược
Năm: 1997
[9]. Bộ Tài chính (2006), Ch ế độ K ế toán doanh nghi ệp v ừa và nh ỏ - Quy ết định 48/2006/QĐ-BÁNTC ngày 14/09/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2006
[10]. Bộ môn Quản trị nhân sự và Chiến lược Kinh doanh - Trường Đại h ọc Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2006), Q uản tr ị h ọc, NXBÁN Phương Đông,TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị học
Tác giả: Bộ môn Quản trị nhân sự và Chiến lược Kinh doanh - Trường Đại h ọc Kinh tế TP Hồ Chí Minh
Nhà XB: NXBÁN Phương Đông
Năm: 2006
[11]. Trần Thị Dự (2011), "Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động: Bước tiến lý luận của kế toán quản trị", Tạp chí Kế toán - Kiểm toán Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động: Bước tiến lý luận của kế toán quản trị
Tác giả: Trần Thị Dự
Năm: 2011
[16]. Giang Th ị Xuyến, T ổ c hức k ế toán qu ản tr ị và phân tích kinh doanh trong doanh nghi ệp nhà n ước , năm 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức kế toán quản trị và phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nước
[17]. Lê Đức Toàn (2002), Kế toán quản trị và phân tích chi phí sản xuất trong ngành s ản xu ất công nghi ệp ở Vi ệt Nam. lu ận án tiến sĩ kinh tế, HVTC, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị và phân tích chi phí sản xuất trong ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Lê Đức Toàn
Năm: 2002
[1]. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006 TT/BÁNTC Hướng dẫn á ế toán, quản trị trong doanh nghiệp, Hà N i Khác
[3]. Phan Đức Dũng (2006), Kế toán Chi phí giá thành, Nhà xuất bản Thống kê Khác
[4]. Đoàn Ngọc Quế, Đào Tất Thắng, Lê Đình Trực ( 2009), Kế toán quản trị [5]. Phạm Văn Dược, Đăng Kim Cương (2000), Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, NXBÁN Thống kê Khác
[12]. Phạm Văn Dược (2009), Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị, Nhà xuất bản Tài chính, Thành phố Hồ Chí Minh Khác
[13]. Bộ tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BÁNTC về hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ CHO CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ  BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ CHO CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC (Trang 1)
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ CHO CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ  BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ CHO CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC (Trang 2)
Hình 2.1 Sơ đồ Các chức năng của quản trị (Nguồn: Bộ môn Quản trị nhân sự và Chiến lược Kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2006), Quản trị học) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
Hình 2.1 Sơ đồ Các chức năng của quản trị (Nguồn: Bộ môn Quản trị nhân sự và Chiến lược Kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2006), Quản trị học) (Trang 30)
Hình 2.2 Phân loại chi phí - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
Hình 2.2 Phân loại chi phí (Trang 35)
Hình 2.3 Đồ thị phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
Hình 2.3 Đồ thị phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (Trang 38)
Hình 2.4 Đồ thị ước tính chi phí theo phương pháp biểu đồ phân tán - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
Hình 2.4 Đồ thị ước tính chi phí theo phương pháp biểu đồ phân tán (Trang 39)
Hình 2.5 Sơ đồ phương pháp chi phí thông thường - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
Hình 2.5 Sơ đồ phương pháp chi phí thông thường (Trang 48)
Bảng 2.1 Phân loại chi phí theo phương pháp chi phí toàn bộ và phương pháp chi phí trực tiếp - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
Bảng 2.1 Phân loại chi phí theo phương pháp chi phí toàn bộ và phương pháp chi phí trực tiếp (Trang 51)
Hình 2.6 Sơ đồ phương pháp xác định chi phí theo công việc - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
Hình 2.6 Sơ đồ phương pháp xác định chi phí theo công việc (Trang 53)
Hình 2.7 Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
Hình 2.7 Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất (Trang 55)
Hình 2.8 Sơ dồ phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
Hình 2.8 Sơ dồ phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm (Trang 59)
Bảng 2.3 Mẫu báo cáo bộ phận - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
Bảng 2.3 Mẫu báo cáo bộ phận (Trang 69)
Hình 2.9 Bộ máy kế toán quản trị chi phí trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
Hình 2.9 Bộ máy kế toán quản trị chi phí trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp (Trang 74)
Mô hình hồi quy đề nghị: - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
h ình hồi quy đề nghị: (Trang 79)
Bảng Ma trận xoay - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình phước​
ng Ma trận xoay (Trang 84)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w