TỔNG QUAN
Đại cương về THA
1.1.1 Định nghĩa bệnh tăng huyết áp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), huyết áp cao được chẩn đoán khi huyết áp tâm thu (HATT) đạt từ 140 mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) từ 90 mmHg trở lên, với điều kiện các trị số này phải được đo ít nhất hai lần trong hai lần thăm khám liên tiếp.
1.1.2 Phân loại bệnh tăng huyếp áp
Tăng huyết áp (THA) có thể được phân loại theo hai cách chính: dựa vào mức độ huyết áp và nguyên nhân gây bệnh (nguyên phát hoặc thứ phát) Tuổi tác cũng là yếu tố quan trọng, vì sinh lý bệnh THA ở người trẻ và người lớn tuổi có sự khác biệt rõ rệt Gần đây, phân độ THA đã có nhiều thay đổi đáng kể.
- Theo WHO/ISH (2003) chia THA làm 3 độ:[64]
Bảng 1.1 Chia độ tăng huyết áp theo WHO/ISH (năm 2003)
Phân độ THA Huyết áp (mmHg)
THA tâm thu đơn độc ≥ 140 < 90
- Phân loại huyết áp theo hội Tim mạch Hoa Kỳ(ACC/AHA) 2017 [66]
Bảng 1.2 Phân loại huyết áp theo hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) 2017
Phân độ THA HATT (mmHg) HATTr (mmHg)
(Cần ý kiến bác sỹ ngay lập tức)
- Cách phân loại THA tại Việt Nam: Xuất phát từ cách phân độ THA của
WHO/ISH và JNC, Hội tim mạch Việt Nam đã đưa ra cách phân độ năm 2013 như sau [2]:
Bảng 1.3 Phân loại THA tại Việt Nam hiện nay
Huyết áp (mmHg) HATT (mmHg) HATTr (mmHg)
THA tâm thu đơn độc ≥ 140 ≤ 90
*Khi HATT vàHATTr nằm ở hai mức độ khác nhau, chọn mức độ cao hơn để phân loại
*THA tâm thu đơn độc cũng được đánh giá theo mức độ 1, 2, 3 theo giá trị của HATT nếu HATTr < 90 mmHg
1.1.3 Dịch tễ học bệnh tăng huyết áp
*Tỷ lệ mắc THA tại một số nước trong khu vực và trên thế giới:
Theo nghiên cứu của Michel Joffres và cộng sự (2013), tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp (THA) thấp nhất là ở Canada với 19 ± 5%, trong khi đó tỷ lệ này cao hơn tại Mỹ (29%) và Anh (30%) Từ năm 2011 đến 2014, tỷ lệ THA ở Hoa Kỳ là 29%, trong đó tỷ lệ ở nam giới đạt 30,0% và ở nữ giới là 28,1%.
Theo báo cáo của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ, khoảng 75 triệu người trưởng thành tại Mỹ, tương đương 32%, mắc bệnh tăng huyết áp (THA), nhưng chỉ có khoảng một nửa (54%) trong số họ có tình trạng huyết áp được kiểm soát hiệu quả.
Nghiên cứu của Kearney cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp (THA) toàn cầu có sự chênh lệch lớn, với tỷ lệ mắc thấp nhất ở nông thôn Ấn Độ (3,4% nam giới và 6,8% phụ nữ) và cao nhất ở Ba Lan (68,9% nam giới và 72,5% phụ nữ) Nhận thức về THA chỉ được báo cáo ở 46% các nghiên cứu, với mức thấp nhất là 25,2% ở Hàn Quốc và cao nhất là 75% ở Barbados Tỷ lệ điều trị THA dao động từ 10,7% ở Mexico đến 66% ở Barbados, trong khi kiểm soát huyết áp (HA < 140/90 mmHg) khi sử dụng thuốc hạ huyết áp chỉ đạt từ 5,4% ở Hàn Quốc đến 58% ở Barbados.
Theo nghiên cứu tổng quan năm 2014, tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp (THA) ở Ấn Độ đạt 29,8% (khoảng tin cậy 95%: 26,7-33,0) Một nghiên cứu khác vào năm 2016 cho thấy tỷ lệ THA là 21,6% trong số 120 đối tượng khảo sát, với 14,4% người mắc bệnh.
(80 đối tượng) THA độ 1, và 7,2% (40 người) THA độ 2 [54]
Tại Trung Quốc, năm 2002, có khoảng 153 triệu người trưởng thành mắc bệnh tăng huyết áp (THA), với tỷ lệ mắc ở nam giới cao hơn phụ nữ (20% so với 17%) Đến năm 2014, tỷ lệ THA tăng lên 29,6% (khoảng tin cậy 95% = 28,9% -30,4%), trong đó tỷ lệ mắc ở nam giới đạt 31,2% (95% CI = 30,1% -32,4%), cao hơn so với 28,0% (95% CI) ở phụ nữ.
Tính đến năm 2017, gần một nửa số người trưởng thành ở Trung Quốc trong độ tuổi từ 35 đến 75 mắc bệnh tăng huyết áp (THA), nhưng chưa đến một phần ba trong số họ đang được điều trị, và chỉ có dưới 10% có khả năng kiểm soát huyết áp của mình.
Nghiên cứu đã so sánh tỷ lệ tăng huyết áp (THA) và nhận thức về bệnh này ở nhiều quốc gia với tổng số 142.042 người tham gia Kết quả cho thấy có 57.840 người (chiếm 40.8%, 95% CI, 40.5% -41.0%) bị THA, trong khi chỉ có 26.877 người (46.5%, 95% CI, 46.1% -46.9%) nhận thức được về chẩn đoán của mình Trong số những người đã biết về tình trạng bệnh, đa số (23.510 người, tương đương 87.5%, 95% CI) cho thấy sự nhận thức tích cực về THA.
CI, 87,1% -87,9%] của những người biết) đã được điều trị bằng thuốc, nhưng chỉ có một số ít trong số những người được điều trị đã được kiểm soát (7634 [32,5%, 95% CI, 31,9% -33,1%] [28]
Nghiên cứu tại Tây Ban Nha với 4049 bệnh nhân tăng huyết áp (THA) từ 47 đơn vị THA cho thấy chỉ 42% bệnh nhân đạt được huyết áp mục tiêu ( 3 YTNC là 9%
Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa lipid (tăng cholesterol,
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa lipid : 61,1% tăng triglyceride, 46,1% tăng cholesterol, 31,4% tăng LDL-C
Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương cơ quan đích ( tim, thận, mắt, mạch máu ngoại biên, thần kinh) ở bệnh nhân THA
Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương cơ quan đích đạt 84,1%, trong khi chỉ có 15,9% bệnh nhân không có dấu hiệu tổn thương.
Bảng3.4.Tỷ lệ các tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân THA
Tổn thương cơ quan đích n %
Nhận xét: Tỷ lệ tổn thương các cơ quan đích nhiều nhất là thận (68,1%), tim
(53,8%), mắt (27,7%), mạch máu (13,5%) và tổn thương thần kinh (11,3%)
Bảng 3.5 Tỷ lệ các tổn thương tim ở bệnh nhân THA
Dày thất trái trên điện tâm đồ
Thiếu máu cơ tim và
Sẹo nhồi máu cơ tim trên điện tâm đồ
Tổn thương tim phổ biến nhất bao gồm thiếu máu cơ tim và sẹo nhồi máu cũ trên điện tâm đồ, chiếm 45,8% Các triệu chứng khác như cơn đau thắt ngực chiếm 40,2%, dày thất trái 26,2%, suy tim 14,9% và rối loạn nhịp chiếm 7,2%.
Biểu đồ 3.8 Tỷ lệ % các rối loạn nhịp trên điện tâm đồ ở bệnh nhân THA có rối loạn nhịp tim
Nhận xét: Trong các rối loạn nhịp thì rung nhĩ chiếm 64,1%, còn lại là 35,9% bệnh nhân có rối loạn ngoại tâm thu thất
Biểu đồ 3.9 Phân loại mức độ EF trên siêu âm tim ở bệnh nhân THA có suy tim
Nhận xét: Trong số bệnh nhân có suy tim theo chỉ số EF, khoảng EF giảm
(