Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Bài viết phân tích và đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Châu Đốc, nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả quản trị RRTD trong tương lai.
Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, RRTD và hoạt động quản trị RRTD
- Thông qua phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Châu Đốc để đánh giá được thực trạng quản trị RRTD của ngân hàng này
Dựa trên kết quả phân tích và định hướng quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) trong thời gian tới, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị RRTD tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Châu Đốc.
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính là “Quản trị rủi ro tín dụng”, đồng thời nghiên cứu các đối tượng bổ trợ khác như: Tín dụng và RRTD
Nội dung nghiên cứu tập trung vào hoạt động tín dụng và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) Mục tiêu là đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị RRTD, từ đó nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.
- Phạm vi số liệu được sử dụng phân tích: số liệu được cập nhật trong giai đoạn 2012 – 2014
- Phạm vi không gian nghiên cứu: ngân hàng Vietinbank chi nhánh Châu Đốc
Phương pháp thu thập dữ liệu trong khóa luận được thực hiện thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính của ngân hàng và các văn bản liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Phương pháp phân tích được sử dụng là phương pháp tổng hợp thống kê, cho phép so sánh và đánh giá sự biến động của quản trị rủi ro tín dụng trong suốt thời gian nghiên cứu.
5 Kết cấu của khóa luận
Với mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu trên, bài báo cáo ngoài lời mở đầu, kết luận và các phụ lục, được kết cấu thành 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Châu Đốc
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Châu Đốc
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một hình thức thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài sản như tiền, tài sản thực hoặc uy tín, với điều kiện hoàn trả Các hình thức tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bão lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ khác.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng tài sản giữa ngân hàng và các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng vừa là người cho vay vừa là người đi vay Ngân hàng cung cấp tín dụng cho bên vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên vay có nghĩa vụ hoàn trả cả vốn gốc lẫn lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Đối với ngân hàng thương mại: hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu (lợi nhuận) lớn nhất cho ngân hàng
Các doanh nghiệp và cá nhân sẽ được hỗ trợ vốn để duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Tín dụng ngân hàng giúp giảm chi phí lưu thông và tăng tốc độ lưu thông hàng hóa, đồng thời thúc đẩy chu chuyển vốn Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối lại vốn trong nền kinh tế, góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế và phát triển thị trường toàn cầu.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng Để quản lý tín dụng hiệu quả, các nhà kinh tế sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại Cụ thể, có 8 căn cứ chính để phân loại tín dụng ngân hàng, từ đó giúp hiểu rõ hơn về các loại hình tín dụng và cách thức hoạt động của chúng.
Sơ đồ 1.1: Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào hình thức tín dụng:
Cho vay là hoạt động mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng theo mục đích và thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Chiết khấu là quá trình mà ngân hàng cung cấp khoản tiền cho khách hàng dựa trên giá trị của các giấy tờ có giá như trái phiếu hoặc thương phiếu chưa đáo hạn, với số tiền này được tính bằng mệnh giá của giấy tờ trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng thông qua thư bảo lãnh, trong đó ngân hàng sẽ thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không hoàn thành đúng các nghĩa vụ đã cam kết.
Cho thuê tài chính là hình thức cho phép khách hàng thuê tài sản với những điều kiện cụ thể và thời gian cam kết nhất định Mục tiêu của ngân hàng là thu hồi gần đủ hoặc toàn bộ giá trị tài sản cho thuê kèm theo lãi suất Khi hết thời gian thuê, khách hàng có quyền mua lại tài sản đó.
- Các hình thức cấp tín dụng khác: Thẻ ghi nợ, bao thanh toán, L/C.…
Căn cứ vào mục đích tín dụng:
- Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, cơ sở dịch vụ
- Tín dụng công thương nghiệp: khoản tín dụng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ
- Tín dụng nông nghiệp: Là khoản tín dụng cấp cho hoạt động nông nghiệp
- Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu bù đắp thiếu hụt vốn ngắn hạn và chi tiêu trong thời gian ngắn.