1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai

104 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Năng Lực Quyết Định Và Giám Sát Kế Hoạch Đầu Tư Công Của Hội Đồng Nhân Dân Tỉnh Lào Cai
Tác giả Đỗ Hiếu Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Duy Lợi
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,98 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (13)
  • 5. Bố cục của luận văn (13)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUYẾT ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH (14)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của Hội đồng nhân dân tỉnh (14)
      • 1.1.1. Hội đồng nhân dân tỉnh (14)
      • 1.1.2. Kế hoạch và kế hoạch đầu tư công (18)
      • 1.1.3. Vai trò của “Hội đồng nhân dân tỉnh” trong việc quyết định và giám sát kế hoạch Đầu tư công (18)
      • 1.1.4. Nội dung quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC của HĐND tỉnh (19)
    • 1.2. Các nhân tố tác động đến việc ra quyết định và giám sát KH ĐTC của “Hội đồng nhân dân tỉnh” (21)
    • 1.3. Cơ sở thực tiễn về tăng cường năng lực “quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công” của “Hội đồng nhân dân tỉnh” (23)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc (23)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Yên Bái (26)
      • 1.3.3. Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Tuyên Quang (27)
      • 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho HĐND tỉnh Lào Cai (31)
  • CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu (35)
    • 2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể (35)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (35)
      • 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin (37)
      • 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (37)
    • 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (38)
  • CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUYẾT ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016-2018 (39)
    • 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai (39)
      • 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình KT-XH tỉnh Lào Cai (39)
      • 3.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới thực hiện đầu tư công của tỉnh Lào Cai (42)
    • 3.2. Thực trạng thực hiện “quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công” của HĐND tỉnh Lào Cai (43)
      • 3.2.1. Quyết định KH đầu tư công (43)
      • 3.2.2. Giám sát thực hiện kế hoạch ĐTC của HĐND tỉnh Lào Cai (56)
    • 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện quyết định và giám sát kế hoạch đầu công của HĐND tỉnh Lào Cai (63)
      • 3.3.1. Nhân tố khách quan (63)
      • 3.3.2. Nhân tố chủ quan (69)
    • 3.4. Đánh giá chung về thực hiện quyết định và giám sát KH ĐTC của HĐND tỉnh Lào Cai thời gian qua (71)
      • 3.4.1. Những kết quả đạt được (71)
      • 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân (74)
  • CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUYẾT ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HĐND TỈNH LÀO CAI (79)
    • 4.1.1. Các mục tiêu chủ yếu (79)
    • 4.1.2. Định hướng tăng cường quyết định và giám sát KH ĐTC của HĐND tỉnh Lào (79)
    • 4.2. Những giải pháp nhằm tăng cường năng lực quyết định và giám sát KH đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai (80)
      • 4.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức của HĐND tỉnh và phân công, phân cấp trong thực hiện vai trò quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công (80)
      • 4.2.2. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh trong quyết định KH đầu tư công (83)
      • 4.2.3. Giải pháp tăng cường vai trò của HĐND tỉnh trong giám sát kế hoạch ĐTC (85)
      • 4.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng đại biểu HĐND (87)
    • 4.3. Các điều kiện để thực hiện giải pháp (88)
      • 4.3.1. Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý đầu tư công (88)
      • 4.3.2. Các điều kiện khác (88)
  • KẾT LUẬN (90)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (92)
  • PHỤ LỤC (93)

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, được bầu ra bởi chính họ HĐND chịu trách nhiệm trước nhân dân và các cơ quan nhà nước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn Cấp tỉnh HĐND quyết định các vấn đề theo quy định của luật pháp, đồng thời giám sát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật tại địa phương và thực hiện các nghị quyết của HĐND.

HĐND cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định chủ trương đầu tư cho các chương trình đầu tư công bằng nguồn vốn từ ngân sách địa phương, bao gồm vốn từ nguồn thu để lại, vốn trái phiếu và các khoản vay khác HĐND cũng phải lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, xác định danh mục và mức vốn cho từng dự án Bên cạnh đó, HĐND thực hiện giám sát các dự án sử dụng vốn đầu tư công do địa phương quản lý.

HĐND tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công, nhưng tại Lào Cai, hiệu quả của quá trình này vẫn chưa đạt yêu cầu HĐND thường đồng thuận với các đề xuất của UBND tỉnh mà thiếu sự phản biện, dẫn đến việc thông qua các kế hoạch đầu tư mà không có ý kiến đóng góp hay chất vấn Hoạt động giám sát trong lĩnh vực đầu tư công chưa được chú trọng, với số lượng cuộc giám sát chuyên đề hạn chế, gây ra tình trạng đầu tư dàn trải và lãng phí ngân sách Nguyên nhân chính là năng lực của các đại biểu HĐND còn hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, dẫn đến thiếu ý kiến phản biện và phân tích trước khi quyết định Chất lượng báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh cũng chưa đa dạng, ảnh hưởng đến quá trình thảo luận và quyết định kế hoạch đầu tư công.

Để nâng cao năng lực thực hiện vai trò quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai, nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, tôi đã chọn đề tài “Tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai” cho luận văn thực tập tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

Luận văn này tập trung vào việc phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai Qua việc đánh giá tình hình thực hiện trong thời gian qua, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết nghiên cứu về quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh

HĐND tỉnh Lào Cai đã thực hiện việc giám sát và đánh giá kế hoạch đầu tư công trong thời gian qua, phản ánh rõ năng lực quyết định và giám sát của cơ quan này Việc phân tích thực trạng cho thấy những điểm mạnh và hạn chế trong quá trình triển khai quyết định đầu tư, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát đầu tư công, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn này có ý nghĩa khoa học quan trọng khi hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Nó phân tích và đánh giá thực trạng của việc quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công tại tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quyết định và giám sát trong tương lai Về mặt thực tiễn, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các hoạt động liên quan.

HĐND tỉnh Lào Cai đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công, từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của HĐND.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018

Chương 4: Giải pháp chủ yếu tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUYẾT ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Cơ sở lý luận về quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của Hội đồng nhân dân tỉnh

1.1.1 Hội đồng nhân dân tỉnh

Luật Tổ chức chính quyền địa phương ban hành ngày 19/6/2015 quy định rằng Hội đồng Nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, được bầu ra bởi cử tri và đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân HĐND chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên Điều 19 của luật này cũng nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND tỉnh, khẳng định vai trò quan trọng của HĐND trong việc thực thi quyền lực nhà nước tại các địa phương.

Trong việc tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật, HĐND tỉnh có nhiệm vụ ban hành nghị quyết liên quan đến quyền hạn của mình, quyết định các giải pháp bảo đảm trật tự xã hội và phòng, chống tội phạm trong phạm vi được phân quyền, cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân HĐND tỉnh còn có quyền thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, phân quyền cho chính quyền địa phương, và bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Chủ tịch UBND và HĐND cấp huyện Ngoài ra, HĐND tỉnh có thể giải tán HĐND cấp huyện nếu cơ quan này gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân, đồng thời trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét.

2) Trong xây dựng chính quyền: a) Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng, Phó Trưởng Ban của HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND tỉnh; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND tỉnh; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh; b) Bỏ phiếu tiến nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu theo quy định c) Bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh, chấp nhận việc đại biểu HĐND xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu; d) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; đ) Quyết định biên chế công chức trong cơ quan đơn vị sự nghiệp công lập của UBND, biên chế công chức trong cơ quan của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được cấp trên giao; quyết định mức phụ cấp và số lượng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, tổ dân phố, thôn và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định e) Quyết định giải thể, thành lập, chia, nhập tổ dân phố, thôn; đổi tên, đặt tên tổ dân phố, thôn, đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định

3) Trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: a) Quyết định kế hoạch phát triển KT-XH trung hạn, dài hạn và hằng năm của tỉnh; kế hoạch, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền; b) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán chi, thu NSĐP và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán NSĐP; điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án của tỉnh theo quy định; c) Quyết định các nội dung liên quan đến lệ phí, phí theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp của Nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công d) Quyết định chủ trương, giải pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; đ) Quyết định các biện pháp khác để phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh theo quy định; e) Quyết định quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng trong phạm vi được phân quyền theo quy định; việc liên kết kinh tế vùng giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đảm bảo tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân; g) Quyết định quy hoạch phát triển hệ thống tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, mạng lưới giao thông, mạng lưới thương mại, du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật h) Thông qua kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt; quyết định giải pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường trong phạm vi được phân quyền

4) Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao: a) Quyết định giải pháp phát triển mạng lưới cơ sở và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục, đào tạo trong phạm vi được phân quyền; quyết định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục, đào tạo công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật; b) Quyết định giải pháp khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ cải, tiến kỹ thuật trên địa bàn tỉnh; c) Quyết định giải pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; phát huy giá trị di sản văn hóa; bảo đảm cho hoạt động văn hóa, thông tin, báo chí, quảng cáo, xuất bản, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền

5) Trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội: a) Quyết định giải pháp phát triển hệ thống cơ sở chữa bệnh, khám bệnh thuộc b) Quyết định giá dịch vụ khám, chữa bệnh đối với cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định; c) Quyết định giải pháp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, người mẹ, trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa Quyết định biện pháp phòng, chống dịch bệnh; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh; d) Quyết định giải pháp quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa phương; biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đ) Quyết định chính sách khuyến khích, kthu hút đối với công chức, cán bộ, viên chức, người lao động làm việc tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên; e) Quyết định giải pháp thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; biện pháp xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội

6) Về công tác dân tộc, tôn giáo: a) Quyết định giải pháp thực hiện chính sách dân tộc, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương b) Quyết định giải pháp thực hiện chính sách tôn giáo trong phạm vi được phân quyền; biện pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, quyền bình đẳng giữa các tôn giáo trên địa bàn tỉnh

7) Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội: a) Quyết định giải pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng theo quy định; giữ vững an ninh chính trị, phòng, chống tham nhũng, đấu tranh tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; b) Quyết định chủ trương, giải pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng c) Quyết định chủ trương, giải pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công an xã, dự bị động viên ở địa phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, chuyển hoạt động KT-XH của địa phương từ thời bình sang thời chiến d) Quyết định giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng trên địa bàn tỉnh

8) Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp huyện

9) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật”

1.1.2 Kế hoạch và kế hoạch đầu tư công

Kế hoạch là quá trình xác định phương hướng, nhiệm vụ, chi tiêu và biện pháp thực hiện trong các lĩnh vực công tác của nhà nước, ngành, cơ quan, đơn vị hoặc địa phương Kế hoạch thường được phân loại theo thời gian như dài hạn, trung hạn và ngắn hạn Theo "Điều 4, Luật Đầu tư công năm 2019", quy định về việc lập kế hoạch đầu tư công.

Đầu tư công là hoạt động mà Nhà nước thực hiện để đầu tư vào các chương trình, dự án và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.

Kế hoạch Đầu tư công bao gồm các mục tiêu, định hướng và danh mục các chương trình, dự án đầu tư công Nó cũng xác định nguồn vốn đầu tư, phương án phân bổ vốn, cùng với các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện hiệu quả.

1.1.3 Vai trò của “Hội đồng nhân dân tỉnh” trong việc quyết định và giám sát kế hoạch Đầu tư công

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật Đầu tư công, UBND tỉnh phải trình HĐND tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm danh mục dự án và mức vốn cho từng dự án, và hoàn chỉnh kế hoạch để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 của năm thứ tư Đối với kế hoạch đầu tư công hàng năm, Khoản 5 Điều 59 yêu cầu UBND báo cáo HĐND trước ngày 25/7 hàng năm về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, kèm theo danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo nguồn vốn, sau đó gửi cơ quan cấp trên để báo cáo đã được HĐND thông qua.

Theo “Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015” quy định:

HĐND tỉnh có trách nhiệm quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm, đồng thời quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trong tỉnh theo phạm vi phân quyền.

+ “HĐND giám sát việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh ” (Khoản 8 Điều 19).”

1.1.4 Nội dung quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC của HĐND tỉnh

Luận văn tập trung nghiên cứu về năng lực và vai trò của Hội đồng Nhân dân tỉnh trong việc quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công Nội dung chính của luận văn sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và ảnh hưởng của HĐND trong quá trình quản lý và phân bổ nguồn lực đầu tư công, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan này.

Tập trung vào 2 nội dung:

Các nhân tố tác động đến việc ra quyết định và giám sát KH ĐTC của “Hội đồng nhân dân tỉnh”

Hội đồng nhân dân tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc thẩm tra, quyết định và giám sát, theo quy định của các văn bản pháp luật như “Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, số 87/2015/QH13” Đây được xem là yếu tố then chốt, tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho hoạt động hiệu quả của HĐND.

Hội đồng nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả trong quyết định cũng như giám sát Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân là yếu tố then chốt trong việc đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý nhà nước.

Hội đồng nhân dân thực hiện chức năng giám sát dựa trên các quy định pháp luật về trách nhiệm, quyền hạn, thủ tục và trình tự giám sát Bên cạnh đó, tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân dân cũng được quy định rõ ràng để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ giám sát.

Cơ cấu, tổ chức bộ máy của HĐND có vai trò quyết định kết quả hoạt động của “Hội đồng nhân dân” trong đó có hoạt động giám sát

Trước đây “Hội đồng nhân dân” là cơ quan hoạt động không thường xuyên

Bộ máy của Hội đồng nhân dân (HĐND) bao gồm Thường trực HĐND và các ban HĐND, với sự tham gia của các đại biểu hoạt động chuyên trách Hiện tại, tổ chức bộ máy HĐND đã cơ bản đáp ứng nhu cầu công việc, tuy nhiên, với yêu cầu ngày càng cao và tình hình thực tế về nhiệm vụ quyết định và giám sát, cần thiết phải đổi mới tổ chức bộ máy HĐND Điều này cần chú trọng đến số lượng và chất lượng của các đại biểu chuyên trách cũng như bộ phận giúp việc cho HĐND.

Con người, đặc biệt là các đại biểu chuyên trách của Hội đồng nhân dân, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động thẩm tra, khảo sát và giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.

Để phát huy hiệu lực pháp luật, cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, hệ thống pháp luật mạnh mẽ, cùng với đội ngũ nhân lực có trình độ, năng lực và kinh nghiệm Nếu cơ cấu tổ chức chưa hợp lý và yếu tố con người còn hạn chế, việc thực hiện và giám sát kế hoạch đầu tư công (ĐTC) của tỉnh sẽ không đạt hiệu quả mong đợi HĐND cần chủ động xây dựng chương trình kế hoạch và lựa chọn hình thức giám sát phù hợp Do phần lớn đại biểu HĐND không phải là chuyên gia tài chính, nên cần tập trung vào phân tích và đánh giá tác động của kế hoạch đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, dựa trên các chương trình và dự án ưu tiên đã được xác định trong thời kỳ kế hoạch.

Hội đồng nhân dân tỉnh cần ban hành nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, đồng thời đưa tên nghị quyết vào chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm Ngay từ đầu năm, HĐND tỉnh phải xác định các vấn đề giám sát, từ đó xây dựng chương trình giám sát và chương trình ban hành nghị quyết phù hợp với điều kiện địa phương Đối với công tác thẩm tra, việc đảm bảo đủ thời gian nghiên cứu dự thảo, khảo sát ý kiến nhân dân là rất quan trọng, giúp nâng cao chất lượng báo cáo thẩm tra.

Việc triển khai "quyết định, giám sát kế hoạch ĐTC" cần dựa trên một quy trình khoa học và hợp lý, cùng với hình thức giám sát phù hợp để đạt hiệu quả cao Để HĐND đưa ra quyết định chính xác, hoạt động thẩm tra là cơ sở nghiên cứu quan trọng trước khi quyết định kế hoạch ĐTC Thẩm tra thường do Ban Kinh tế - Ngân sách thực hiện, trong đó họ sẽ làm việc với các cơ quan như Sở Tài chính và Sở KH&ĐT Để xác định nhu cầu cho từng dự án, Ban KT-NS cần hợp tác với các đơn vị chủ đầu tư và tham vấn ý kiến cộng đồng dân cư nơi dự án được triển khai nhằm thu thập thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu.

Hình thức giám sát bao gồm việc theo dõi qua các báo cáo từ đơn vị, giám sát trực tiếp tại các đơn vị và dự án đầu tư, cùng với kết quả từ các cơ quan thanh tra, kiểm toán để HĐND tỉnh đánh giá tình hình đầu tư công Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách Ngoài ra, điều kiện vật chất và kinh phí cho hoạt động giám sát cũng cần được đảm bảo, bao gồm trang thiết bị và máy móc hỗ trợ cho đại biểu HĐND.

Kinh phí cho hoạt động quyết định và giám sát của Hội đồng nhân dân (HĐND) là yếu tố then chốt để đảm bảo hiệu quả trong công tác thẩm tra và giám sát Bao gồm hỗ trợ kinh phí cho đại biểu HĐND tham gia thẩm tra, xây dựng báo cáo kết quả, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng, và thuê chuyên gia nếu cần Việc tổ chức tham vấn ý kiến của cư dân cũng là một phần quan trọng Khi kinh phí được đảm bảo, hiệu quả trong việc quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công sẽ ngày càng được nâng cao.

Cơ sở thực tiễn về tăng cường năng lực “quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công” của “Hội đồng nhân dân tỉnh”

1.3.1 Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc

Trong những năm qua, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã khẳng định vai trò quyết định của mình, giảm thiểu tính hình thức trong hoạt động Không phải tất cả các tờ trình của UBND đều được HĐND đồng thuận, nhờ vào giám sát, tiếp xúc cử tri và tham vấn ý kiến nhân dân Qua hoạt động thẩm tra của các Ban HĐND, tính phản biện đã được nâng cao, thể hiện quan điểm rõ ràng hơn, khắc phục tình trạng xuôi chiều và tính thuyết phục trong các quyết định.

Trong thời gian qua, các nghị quyết của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc được ban hành đều tuân thủ đúng thẩm quyền và không vi phạm các quy định của Nhà nước Nội dung các nghị quyết này được xây dựng theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Hoạt động thẩm tra tại HĐND hiện gặp nhiều khó khăn do thiếu chuyên trách, dẫn đến việc thẩm tra chưa sâu và thiếu sôi nổi trong các kỳ họp Nhiều tờ trình, đề án từ UBND gửi đến thường chậm, ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo thẩm tra Thời gian hạn chế khiến việc tiếp xúc cử tri và nghiên cứu tài liệu không được thực hiện kỹ lưỡng, dẫn đến nội dung thẩm tra chưa đạt yêu cầu Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thảo luận và quyết định của HĐND, với nhiều nghị quyết phải chỉnh sửa sau khi ban hành Tính kịp thời trong việc ban hành nghị quyết để thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước cũng chưa được đảm bảo, gây khó khăn trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Chất lượng quyết định của HĐND được thể hiện qua khả năng tổ chức thực hiện các nghị quyết một cách hiệu quả Tuy nhiên, thực tế cho thấy một số nghị quyết do HĐND ban hành chưa được UBND triển khai kịp thời với các văn bản cụ thể, điều này ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả của nghị quyết.

Nghị quyết ban hành cần đảm bảo hiệu quả kinh tế và xã hội, chú trọng vào việc giảm thiểu thất thoát, lãng phí trong đầu tư, đồng thời bảo đảm an sinh xã hội và trật tự an toàn Các nghị quyết phải phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi, tránh tình trạng hiệu quả nhưng khó áp dụng trong thực tế Để nâng cao chất lượng quyết định, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã tập trung vào một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện quy trình ban hành nghị quyết.

Để nâng cao trách nhiệm của đại biểu HĐND, đặc biệt là các đại biểu chuyên trách và thành viên các Ban, cần đảm bảo họ dành thời gian hợp lý cho hoạt động của HĐND Việc nghiên cứu tài liệu, tham gia giám sát thẩm tra, và đóng góp ý kiến trong các buổi thảo luận là rất quan trọng Đại biểu nên thẳng thắn thể hiện chính kiến của mình, đồng thời đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong các hoạt động này.

Ngoài việc tổ chức các đợt tập huấn định kỳ, chúng tôi còn mở các hội thảo để trao đổi kinh nghiệm, nhằm nâng cao kỹ năng hoạt động cho các đại biểu.

Nâng cao chất lượng giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND sẽ giúp tích lũy thông tin quý giá, từ đó nâng cao chất lượng các cuộc thẩm tra.

Nâng cao chất lượng thẩm tra của các Ban HĐND đối với tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết của UBND là yếu tố quan trọng giúp HĐND thảo luận và quyết nghị hiệu quả tại kỳ họp Để công tác thẩm tra diễn ra thuận lợi, Thường trực HĐND yêu cầu UBND gửi văn bản sớm, cung cấp tài liệu liên quan đầy đủ và chính xác Các thành viên Ban HĐND cần chuẩn bị ý kiến phát biểu rõ ràng, tham vấn ý kiến nhân dân và các chuyên gia trước khi thẩm tra Báo cáo kết quả thẩm tra phải tổng hợp đầy đủ ý kiến, bao gồm cả ý kiến trái chiều Cuối cùng, cần tổ chức kỳ họp HĐND một cách hiệu quả, dành thời gian hợp lý cho thảo luận và tổng hợp ý kiến trước khi HĐND quyết định.

Văn phòng HĐND cần tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tham mưu, nhằm hỗ trợ Thường trực HĐND và các Ban HĐND hoàn thành tốt nhiệm vụ Việc tham mưu hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi, góp phần nâng cao chất lượng quyết định của HĐND.

(Nguồn: “Giải pháp nâng cao chất lượng quyết định của HĐND” đăng trên “Cổng thông tin điện tử HĐND tỉnh Vĩnh Phúc”) 1.3.2 Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Yên Bái

Theo quy định tại các Điều 57, 58, 62 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, nội dung giám sát chuyên đề được HĐND quyết định trong Chương trình giám sát hàng năm Dựa trên chương trình này, HĐND thành lập “Đoàn giám sát chuyên đề” để thực hiện hoạt động giám sát Sau khi hoàn tất hoạt động giám sát, các kết quả sẽ được tổng hợp và báo cáo.

Đoàn giám sát chuyên đề sẽ báo cáo kết quả giám sát để HĐND xem xét tại kỳ họp gần nhất Theo quy định pháp luật, HĐND là chủ thể giám sát chuyên đề, nhưng thực tế, quá trình giám sát được thực hiện trực tiếp bởi Đoàn giám sát tại các cơ quan, đơn vị Tại kỳ họp, HĐND chỉ xem xét báo cáo kết quả giám sát, thảo luận và thông qua Nghị quyết liên quan đến kết quả giám sát chuyên đề.

Vào năm 2018, HĐND tỉnh Yên Bái đã giám sát việc chấp hành pháp luật trong quản lý và khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường như cát và sỏi, một vấn đề được nhiều đại biểu và cử tri quan tâm Các đoàn giám sát đã tiến hành kiểm tra trực tiếp tại các địa phương, lắng nghe ý kiến người dân và thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đối chiếu với báo cáo của các đơn vị liên quan Kết quả giám sát được tổng hợp và phân tích một cách khách quan, đảm bảo tính đầy đủ và chính xác Cuối cùng, đoàn giám sát đã lập báo cáo đánh giá chi tiết về những ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp khắc phục trong công tác quản lý khai thác khoáng sản Báo cáo này sẽ được sử dụng làm tài liệu cho kỳ họp tiếp theo.

10, HĐND tỉnh, trên cơ sở đóng góp ý kiến thảo luận và biểu quyết của các đại biểu,

HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề, cho thấy chất lượng và hiệu quả giám sát đã được nâng cao đáng kể Với vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND công khai thảo luận và biểu quyết thông qua kết quả giám sát tại các kỳ họp, đánh dấu một điểm mới trong hoạt động giám sát Điều này tạo cơ sở để HĐND theo dõi việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát của UBND và các cơ quan, đồng thời thực hiện tái giám sát khi cần thiết.

Trong nhiệm kỳ 2016-2021, HĐND tỉnh Yên Bái đã coi hoạt động giám sát chất vấn là một nội dung quan trọng Sau 02 năm thực hiện theo quy định mới, HĐND đã rút kinh nghiệm và lựa chọn hình thức chất vấn phù hợp Tại kỳ họp thứ 10 năm 2018, HĐND áp dụng hình thức "Hỏi nhanh – đáp gọn", cho phép đại biểu đặt câu hỏi trong 01 phút và các thủ trưởng trả lời trong 03 phút, tạo điều kiện cho việc đối thoại trực tiếp và đi thẳng vào vấn đề Các nội dung chất vấn đều được lựa chọn dựa trên những vấn đề được cử tri quan tâm thông qua hoạt động giám sát.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUYẾT ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016-2018

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUYẾT ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HĐND TỈNH LÀO CAI

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. HĐND tỉnh Yên Bái (2018), “Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động giám sát tại kỳ họp HĐND tỉnh” Kỷ yếu hội nghị tại Sơn La năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động giám sát tại kỳ họp HĐND tỉnh”
Tác giả: HĐND tỉnh Yên Bái
Năm: 2018
7. Khương Trung Bằng (2014), Bài báo “Giải pháp nâng cao chất lượng quyết định của HĐND” đăng trên Cổng thông tin điện tử HĐND tỉnh Vĩnh Phúc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài báo" “"Giải pháp nâng cao chất lượng quyết định của HĐND
Tác giả: Khương Trung Bằng
Năm: 2014
8. Nguyễn Kỳ Thanh (2014), Nâng cao năng lực giám sát và quyết định ngân sách nhà nước của HĐND tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sỹ trường Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực giám sát và quyết định ngân sách nhà nước của HĐND tỉnh Nghệ An
Tác giả: Nguyễn Kỳ Thanh
Năm: 2014
9. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Đầu tư công, số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư công
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2014
10. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, số 87/2015/QH13 ngày 20/11/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2015
11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật NSNN, số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật NSNN
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2015
12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2015
13. Thanh Lê – (9/2018), Bài báo “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh” đăng trên Cổng thông tin điện tử HĐND tỉnh Tuyên Quang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài báo" “"Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh
1. Ban Kinh tế - Ngân sách, HĐND tỉnh Lào Cai (2016-2018), Báo cáo kết quả hoạt động của HĐND tỉnh các năm 2016 – 2018 Khác
2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015), Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về KH ĐTC trung hạn và hàng năm Khác
3. Đảng bộ tỉnh Lào Cai, Nghị quyết đại hội khóa XV, nhiệm kỳ 2015-2020 Khác
5. HĐND tỉnh Lào Cai (2016-2018), Báo cáo kết quả hoạt động của HĐND tỉnh các năm 2016 – 2018 Khác
14. Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai, Báo cáo kết quả hoạt động của HĐND tỉnh các năm 2016 – 2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Hình thức học sinh bóc thăm trình bày - GV đánh giá xếp loại cuối học kì - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
Hình th ức học sinh bóc thăm trình bày - GV đánh giá xếp loại cuối học kì (Trang 27)
Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra ý kiến của các Đại biểu HĐND liên quan đến kế hoạch đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lào Cai - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
Bảng 2.1 Số lượng mẫu điều tra ý kiến của các Đại biểu HĐND liên quan đến kế hoạch đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Trang 36)
2-7, Bảng mạch nối tải hỡnh sao và  tam giỏc: - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
2 7, Bảng mạch nối tải hỡnh sao và tam giỏc: (Trang 38)
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai (Trang 39)
Bảng 3.1: Số lượng tờ trình, hồ sơ liên quan đến kế hoạch đầu tư công do UBND trình HĐND tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2016-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
Bảng 3.1 Số lượng tờ trình, hồ sơ liên quan đến kế hoạch đầu tư công do UBND trình HĐND tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2016-2018 (Trang 43)
Bảng 3.2: Tờ trình, báo cáo, của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Lào Cai về KH ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
Bảng 3.2 Tờ trình, báo cáo, của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Lào Cai về KH ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020 (Trang 44)
“Bảng 3.4: Các Văn bản trao đổi thoả thuận của Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai liên quan đến kế hoạch ĐTC hàng năm giai đoạn 2016-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
Bảng 3.4 Các Văn bản trao đổi thoả thuận của Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai liên quan đến kế hoạch ĐTC hàng năm giai đoạn 2016-2018 (Trang 47)
“Bảng 3.5: Các thoả thuận của Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai về KH ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
Bảng 3.5 Các thoả thuận của Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai về KH ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020 (Trang 49)
“Bảng 3.6: Các Nghị quyết của HĐND tỉnh Lào Cai liên quan đến kế hoạch ĐTC hàng năm, trung hạn giai đoạn 2016-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
Bảng 3.6 Các Nghị quyết của HĐND tỉnh Lào Cai liên quan đến kế hoạch ĐTC hàng năm, trung hạn giai đoạn 2016-2018 (Trang 50)
Bảng 3.7: Kế hoạch VĐT HĐND tỉnh Lào Cai quyết định phân bổ  trong giai đoạn 2016-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
Bảng 3.7 Kế hoạch VĐT HĐND tỉnh Lào Cai quyết định phân bổ trong giai đoạn 2016-2018 (Trang 51)
I. Vốn đầu tư trong cân đối NSĐP - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
n đầu tư trong cân đối NSĐP (Trang 53)
Bảng 3.8: KH ĐTC trung hạn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
Bảng 3.8 KH ĐTC trung hạn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 (Trang 53)
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp ý kiến của các “Đại biểu HĐND tỉnh” Lào Cai  đánh giá về thực hiện quyết định KH đầu tư công - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
Bảng 3.9 Bảng tổng hợp ý kiến của các “Đại biểu HĐND tỉnh” Lào Cai đánh giá về thực hiện quyết định KH đầu tư công (Trang 55)
3.2.2.1. Hình thức giám sátvà lập kế hoạch giám sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
3.2.2.1. Hình thức giám sátvà lập kế hoạch giám sát (Trang 56)
Bảng 3.11: Kết quả giám sát việc huy động vốn thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh lào cai
Bảng 3.11 Kết quả giám sát việc huy động vốn thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w