1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước tỉnh bắc giang​

102 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Vốn Đầu Tư Xây Dựng Công Trình Từ Ngân Sách Nhà Nước Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Nguyễn Thế Hải
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH (14)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (14)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN (16)
      • 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn đầu tư xây dựng công trình (16)
      • 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN (20)
      • 1.2.3 Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (21)
      • 1.2.4. Nội dung cơ bản của quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN (24)
      • 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN (27)
      • 1.2.6. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN (29)
    • 1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN ở một số địa phương và bài học cho tỉnh Bắc Giang (31)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN của tỉnh Bắc Ninh (31)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc (33)
      • 1.3.3. Bài học cho tỉnh Bắc Giang (34)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 2.1. Phương pháp thu thập tài liệu (36)
    • 2.2. Phương pháp phân tích số liệu, dữ liệu (36)
      • 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu (36)
      • 2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả (37)
      • 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích (37)
      • 2.2.3. Phương pháp phân tổ thống kê (38)
      • 2.2.4. Phương pháp so sánh, đối chiếu (38)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2014-2018 (39)
    • 3.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCT từ NSNN tỉnh Bắc Giang (39)
      • 3.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội và các tiềm năng phát triển (39)
      • 3.1.2. Thực trạng sử dụng vốn NSNN tỉnh cho đầu tư XDCT (43)
    • 3.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN tỉnh Bắc Giang (48)
      • 3.2.1. Xây dựng danh mục dầu tư và kế hoạch vốn đầu tư XDCT (48)
      • 3.2.2. Phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư XDCT từ NSNN (50)
      • 3.2.3. Quản lý giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư XDCT từ NSNN (52)
      • 3.2.4. Thanh tra, kiểm tra giám sát quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN (54)
    • 3.3 Đánh giá tình hình sử dụng và quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN tỉnh Bắc (59)
      • 3.3.1 Những thành công trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCT từ nguồn vốn NSNN tỉnh Bắc Giang (59)
      • 3.3.2 Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân (60)
  • CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG (68)
    • 4.1 Phương hướng và mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN tỉnh Bắc Giang (68)
      • 4.1.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN (68)
      • 4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN tỉnh (69)
    • 4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN tỉnh Bắc Giang (71)
      • 4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng công trình (71)
      • 4.2.3. Tăng cường quản lý nhà nước của Sở Xây dựng trong đầu tư XDCT bằng nguồn vốn NSNN (78)
      • 4.2.4. Nhóm giải pháo nâng cao chất lượng công trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước (90)
      • 4.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (98)
  • KẾT LUẬN (81)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (101)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là một lĩnh vực được Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện về quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước, với nhiều góc nhìn và phạm vi khác nhau.

Bùi Mạnh Cường (2012) trong luận án Tiến sỹ về Kinh tế chính trị đã trình bày lý luận về hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam, đồng thời đề xuất các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả này Đặng Văn Thanh (2015) trong cuốn sách về quản lý và điều hành ngân sách nhà nước đã phân tích các nội dung cơ bản liên quan đến NSNN, đánh giá thực trạng quản lý và điều hành NSNN ở Việt Nam, và đưa ra giải pháp đổi mới quản lý trong bối cảnh hiện nay.

Nguyễn Văn Hòa (2014) đã thực hiện luận văn Thạc sĩ về việc hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên, thuộc ngành Quản lý kinh tế của trường Đại học Thương mại Hà Nội.

Luận văn đã tiến hành đánh giá và phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách tỉnh Hưng Yên, chỉ ra những thành công và hạn chế cũng như nguyên nhân của vấn đề này Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, với cơ sở thiết thực và đồng bộ, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh Hưng Yên và đất nước.

Lê Xuân Hùng (2015) trong luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Sở Giao thông vận tải Hà Nội, nêu rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Tương tự, Đặng Hữu Hiếu (2015) cũng đã đề cập đến việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015-2018, với tầm nhìn đến năm 2020, thông qua luận văn thạc sĩ của mình.

Trường Đại học Thương mại đã tiến hành nghiên cứu về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Lào Cai, nhận thấy rằng thực trạng phân cấp giữa tỉnh, huyện và xã chủ yếu tuân thủ theo quy định của pháp luật Tuy nhiên, tình trạng mất cân đối ngân sách giữa các cấp là vấn đề phổ biến Luận văn đã phân tích mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong các giai đoạn lập dự toán, thực hiện đầu tư, thanh quyết toán ngân sách và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Lào Cai.

Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015) trong luận văn thạc sĩ của mình đã nghiên cứu các giải pháp nhằm cải thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận và thực tiễn, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kém trong quản lý vốn ngân sách Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp khả thi dành cho Chính phủ, Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Lãnh đạo Tổng cục Hải quan, nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản trong ngành Hải quan.

Nguyễn Đức Hiển (2016) trong luận văn thạc sỹ "Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Nam Định" đã hệ thống hóa lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh và hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này Tác giả làm rõ vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Nam Định Qua việc phân tích và đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về ĐTXD cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh, tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đồng thời nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn và đơn vị thụ hưởng ngân sách trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước đã được thực hiện, với các phương pháp như phỏng vấn và điều tra trắc nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả quản lý Những kết quả này phù hợp với tình hình thực tế tại các địa bàn nghiên cứu và góp phần hoàn thiện văn bản pháp quy về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu nào đề cập đến quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Giang.

Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn đầu tư xây dựng công trình

Đầu tư xây dựng công trình là quá trình sử dụng sức lao động, tài chính và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong thời gian dài, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận và mang lại lợi ích kinh tế xã hội.

Xây dựng công trình là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, đóng vai trò trong quá trình đầu tư nhằm tái sản xuất các tài sản cố định phục vụ cho các lĩnh vực kinh tế Ngành này thực hiện các hoạt động như xây dựng mới, cải tạo mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa và khôi phục tài sản của Nhà nước, góp phần vào sự phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Công trình xây dựng là sản phẩm của sự kết hợp giữa công sức con người, vật liệu và thiết bị thi công, được gắn liền với mặt đất Nó có thể bao gồm các phần trên mặt đất, dưới mặt đất, cũng như trên và dưới mặt nước, và được thực hiện theo bản vẽ thiết kế Các công trình xây dựng này bao gồm cả công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông.

Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, được Quốc hội thông qua vào ngày 18 tháng 6 năm 2014, định nghĩa đầu tư công là quá trình đầu tư của Nhà nước vào các chương trình và dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cũng như vào các chương trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Đầu tư có thể chia thành nhiều loại, bao gồm đầu tư trực tiếp, gián tiếp (cho vay) và được phân loại theo thời gian như ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Do đó, đầu tư xây dựng công trình được xem là một phần quan trọng trong hoạt động đầu tư, nhằm tái sản xuất cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hoạt động xây dựng mới, mở rộng và cải tạo.

Đầu tư xây dựng công trình bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu đầu tư, bao gồm các khoản như chi phí xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí thiết bị, các chi phí khác và chi phí dự phòng, tất cả được ghi nhận trong tổng mức đầu tư.

- Đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

Vốn nhà nước bao gồm ngân sách, công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương, hỗ trợ phát triển, vay ưu đãi, đầu tư phát triển của Nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, bảo lãnh của Chính phủ, tài sản của Nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhà nước, theo Điều 4 giải thích từ ngữ của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.

Ngân sách nhà nước là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước, được lập dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian cụ thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Điều 4, Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13).

Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương là khoản thu được phân cấp cho các cấp địa phương, bao gồm cả nguồn thu bổ sung từ ngân sách trung ương và các khoản chi tiêu thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.

Theo Luật Ngân sách nhà nước, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được phân thành hai loại: (i) vốn do Trung ương quản lý và (ii) vốn do địa phương quản lý.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Trung ương quản lý là nguồn ngân sách được phân bổ cho các chương trình và dự án của các Bộ, ngành Trung ương Khoản vốn này được cân đối theo kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm và nằm trong quy hoạch, kế hoạch 5 năm được Quốc hội phê duyệt.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản do địa phương quản lý bao gồm nguồn vốn từ ngân sách địa phương dành cho phát triển, vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và vốn từ nguồn để lại theo Nghị quyết của Quốc hội.

Vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến cung và cầu, ổn định và phát triển kinh tế Đầu tư xây dựng không chỉ đảm bảo sự tương đồng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương thức sản xuất mà còn là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế Nó có ảnh hưởng riêng biệt đối với từng cơ sở sản xuất và các ngành kinh tế, giúp thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng Khi đầu tư được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành sẽ được cải thiện, từ đó nâng cao sức sản xuất vật chất và dịch vụ Đầu tư xây dựng còn thúc đẩy sự hình thành và phát triển các ngành mới, góp phần làm biến đổi cơ cấu và quy mô phát triển của nền kinh tế Điều này không chỉ gia tăng giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước mà còn nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế và chính trị - xã hội.

Đầu tư xây dựng công trình là yếu tố then chốt trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược phát triển kinh tế qua các thời kỳ và góp phần thay đổi cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của nhà nước.

Xây dựng công trình từ vốn ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế Việc có đủ vốn đối ứng sẽ khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút các nhà đầu tư tham gia vào các hình thức BT và BOT Đầu tư từ NSNN không chỉ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ mà còn nâng cao chăm sóc sức khỏe cho người dân Mặc dù đầu tư này thường tốn kém, rủi ro cao và khả năng thu hồi vốn thấp, nhưng Nhà nước vẫn đứng ra đảm bảo đầu tư cho các dự án ở vùng núi, hải đảo, khu vực dân tộc thiểu số và các dự án hạ tầng như đường giao thông, nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội.

Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước là quá trình tổ chức, thực hiện và kiểm soát các hoạt động đầu tư nhằm đảm bảo phát triển bền vững cho Nhà nước.

1.2.1.2 Đặc điểm vốn đầu tư XDCT từ NSNN

Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN ở một số địa phương và bài học cho tỉnh Bắc Giang

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN của tỉnh Bắc Ninh

Theo ông Cao Văn Hà, Giám đốc Sở Xây dựng, Bắc Ninh là địa phương có kinh tế phát triển, vì vậy lĩnh vực đầu tư xây dựng cần sản phẩm có giá trị cao và bền vững Qua 20 năm tái thiết và phát triển, Bắc Ninh đã rút ra nhiều bài học quý cho công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.

Bắc Ninh đã huy động một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển xã hội, với khoảng 31.347 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2018 Tổng thu ngân sách đạt gần 27.600 tỷ đồng và chi ngân sách nhà nước trên địa bàn là 23.096 tỷ đồng trong năm 2018 Tỉnh không chỉ chú trọng vào việc thu hút vốn FDI từ các nhà máy lớn như Samsung, mà còn tập trung vào việc nâng cao năng lực nội sinh và giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài Điều này được thực hiện thông qua việc thực hiện tốt các cơ chế chính sách trong quản lý vốn đầu tư, áp dụng khoa học công nghệ mới và phát triển hạ tầng đồng bộ.

Công trình xây dựng là sản phẩm hàng hóa đặc biệt, gắn liền với đất và có giá trị tài chính lớn, do đó không thể chấp nhận sản phẩm kém chất lượng Mọi người tham gia thiết kế, thi công, sản xuất vật tư, quản lý và sử dụng công trình cần nhận thức rõ về trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp và xã hội Các chủ thể quản lý, bao gồm nhà đầu tư, nhà thầu và cơ quan chức năng, cần nâng cao vai trò và trách nhiệm của mình để đảm bảo chất lượng công trình, luôn phấn đấu hướng tới chất lượng tốt nhất.

Dự án xây dựng đòi hỏi sự chuyên nghiệp cao trong quản lý và thực hiện do tính chất phức tạp và đa dạng của sản phẩm Điều này yêu cầu chủ đầu tư phải kiểm soát năng lực của các tổ chức và cá nhân tham gia, đồng thời khuyến khích mọi người trong ngành tự học và rèn luyện để nâng cao tay nghề Mục tiêu là tạo ra những công trình chất lượng cao và ngày càng hoàn thiện hơn.

Trong quá trình thực hiện công trình, cần xác định rõ trách nhiệm của từng khâu, bộ phận và cá nhân tham gia Đặc biệt, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý toàn diện và trực tiếp dự án.

Mặc dù vấn đề đã được quy định trong luật, nhưng thực tế cho thấy không phải ai cũng nhận thức đầy đủ và đúng đắn về nó Nhiều chủ đầu tư yếu kém thường đổ lỗi cho việc thiếu nghề nghiệp và chuyên môn khi gặp khó khăn Bài học này là rất cần thiết cho công tác quản lý, đặc biệt là với vai trò của chủ đầu tư như một "Nhạc trưởng" trong dự án.

Bắc Giang có thể rút ra những bài học quý giá từ kinh nghiệm thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương khác Việc áp dụng những kinh nghiệm này sẽ giúp tỉnh nâng cao hiệu quả trong quá trình phát triển.

1.3.2 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc

Sau 20 năm phát triển, tỉnh Vĩnh Phúc đã chuyển mình từ một tỉnh nông nghiệp thành tỉnh công nghiệp với nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) ngày càng lớn và chủ động Theo nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuấn (2012), có nhiều điểm nổi bật trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCT) của tỉnh Vĩnh Phúc mà các địa phương khác có thể học hỏi.

Tỉnh Vĩnh Phúc chú trọng quản lý hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) và thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, coi NSNN là nguồn vốn “mồi” để phát triển kinh tế xã hội Quản lý vốn được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, phân cấp rõ ràng và có sự hướng dẫn từ cấp trên Tỉnh tập trung vào phát triển hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng giao thông, để tạo bước đột phá Tất cả nguồn vốn ngân sách đều được HĐND tỉnh phân bổ và quyết nghị, từ đó rút ra kinh nghiệm quý báu trong quản lý thu hút đầu tư Để thu hút vốn, tỉnh chủ động quy hoạch, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch và cơ chế đầu tư thuận lợi, đồng thời đấu giá quyền sử dụng đất các vị trí thương mại cao và kêu gọi các hình thức đầu tư BOT, BT, BO Vĩnh Phúc cũng chú trọng cải cách hành chính, được đánh giá là một trong những địa phương đi đầu, nhằm thu hút đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ, thương mại, viễn thông và công nghệ cao.

Mặc dù đạt mức tăng trưởng GDP bình quân 17-18% mỗi năm, tỉnh vẫn chú trọng phát triển nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu dịch vụ, thương mại nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội bền vững Chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm đến vùng xa và bảo vệ môi trường Ngân sách nhà nước được tập trung vào việc cải thiện hạ tầng giao thông, lưới điện, cung cấp nước sạch, và đầu tư cho các xã nghèo, kết hợp với chương trình xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới Chính sách này được người dân ủng hộ và được thực hiện hiệu quả với tỷ lệ giải ngân đạt 90-95% mỗi năm Tỷ lệ nghèo đói giảm 2,5% hàng năm, trong khi 40% lực lượng lao động được đào tạo, tăng 3,6% mỗi năm.

Hàng năm, Vĩnh Phúc đầu tư khoảng 13.000 tỷ đồng cho phát triển xã hội, chiếm 59% GDP, trong khi tổng thu ngân sách nhà nước đạt khoảng 6.200 tỷ đồng, gấp đôi chi ngân sách địa phương Tỉnh này chú trọng vào tăng trưởng dựa vào nội lực và không phụ thuộc vào vốn FDI, đồng thời tăng cường nội sinh thông qua các cơ chế chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, cùng với hạ tầng đồng bộ Những kinh nghiệm này là bài học quý giá cho các tỉnh khác trong việc thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội.

1.3.3 Bài học cho tỉnh Bắc Giang

Qua nghiên cứu tài liệu báo cáo và tiếp cận thực tế các địa phương trên đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:

Để thúc đẩy cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý của chính quyền địa phương, cần thực hiện công khai hóa các quy trình xử lý trong quá trình đầu tư Điều này đảm bảo tính minh bạch và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát các công trình và dự án xây dựng.

Việc xây dựng đơn giá bồi thường và tổ chức giải phóng mặt bằng tại địa phương đòi hỏi phải cân nhắc nhiều mối quan hệ kinh tế, chính trị, hành chính và xã hội Trong quá trình này, cần phải đảm bảo sự hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và người dân, nhằm tạo ra sự đồng thuận và ổn định trong cộng đồng.

Nâng cao vai trò của cán bộ chủ chốt với tinh thần dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm trong khuôn khổ pháp luật Đề cao tính sáng tạo trong công việc và khuyến khích sẵn sàng đối thoại trực tiếp với nhân dân.

Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển, cần giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa vốn nội bộ và thu hút vốn bên ngoài Việc áp dụng nhiều biện pháp nhằm chống thất thoát và lãng phí trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay là rất quan trọng Đồng thời, cải thiện môi trường đầu tư cũng là một giải pháp cơ bản và bền vững để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư phát triển.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập tài liệu

Để nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Giang, tác giả đã áp dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.

Dữ liệu thu thập và xử lý liên quan đến dự toán, phân bổ vốn, triển khai dự án, thẩm định dự án và thiết kế bản vẽ thi công được lấy từ các nghiên cứu công bố, báo cáo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, và Thanh tra tỉnh Bắc Giang trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2014-2018 Bên cạnh đó, nguồn nghiên cứu và kế thừa hợp lý cũng được sử dụng trong luận văn tốt nghiệp.

Các văn bản pháp lý quan trọng liên quan đến quản lý tài chính nhà nước bao gồm Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ban hành ngày 18/6/2014, Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 được thông qua ngày 16/12/2002, và Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2010 Những luật này đóng vai trò thiết yếu trong việc quy định và giám sát các hoạt động đầu tư và ngân sách nhà nước, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.

(2013), Luật Đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Quốc hội (2014),

Luật Xây dựng 2014 (số 50/2014/QH13) được ban hành ngày 18/6/2014, cùng với Luật Ngân sách nhà nước (số 83/2015/QH13) ngày 25/6/2015, đã tạo nền tảng pháp lý cho các hoạt động xây dựng và quản lý ngân sách Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết về việc lựa chọn nhà thầu theo Luật Đấu thầu, trong khi Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 tập trung vào quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả và an toàn trong ngành xây dựng.

- Các số liệu của tỉnh Bắc Giang: Thanh tra của tỉnh Bắc Giang; UBND tỉnh

Các Báo cáo cc Báo cáo của tỉnh năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018; UBND tỉnh năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018; Niên giám năm, 2015, 2016, 2017.

Phương pháp phân tích số liệu, dữ liệu

2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thường sử dụng trong nghiên cứu tổng quan về cơ sở lý luận, các lý thuyết nói chung

Học viên áp dụng phương pháp nghiên cứu lý luận và lý thuyết tổng quan về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong Chương 1 Qua việc tìm đọc và thu thập lý thuyết từ giáo trình, bài viết trên tạp chí và trang web, học viên đã rút ra các vấn đề cơ bản như khái niệm quản lý, đầu tư xây dựng công trình, và quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Những nội dung này sẽ làm cơ sở cho việc thực hiện Chương 3 và Chương 4.

2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

Trong luận văn, phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để xử lý và phân tích số liệu của các hiện tượng, nhằm tìm hiểu tính quy luật của chúng trong không gian và thời gian cụ thể Số liệu thu thập được trình bày theo từng chỉ tiêu cụ thể theo thời gian, kết hợp với đồ họa như biểu đồ và bảng biểu để tóm tắt dữ liệu Các bảng biểu thể hiện số lượng và cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu, từ đó tác giả sử dụng biểu đồ để làm rõ hơn về cơ cấu các yếu tố phân tích Phương pháp này tạo nền tảng cho phân tích định lượng, giúp hiểu rõ hiện tượng và đưa ra quyết định chính xác.

2.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích

Phương pháp nghiên cứu trong luận văn này tập trung vào việc tổng hợp và phân tích tài liệu liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Giang Qua đó, bài viết sẽ chỉ ra các vấn đề riêng lẻ và chung để giải quyết các nhiệm vụ đề tài đặt ra Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình tại tỉnh Bắc Giang giúp xác định những thành tựu đạt được và những tồn tại cần khắc phục Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước trong thời gian tới.

2.2.3 Phương pháp phân tổ thống kê

Phân tổ thống kê là quá trình phân chia các đơn vị nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ dựa trên một hoặc nhiều tiêu thức, đảm bảo rằng các đơn vị khác tổ có tính chất khác nhau, trong khi các đơn vị cùng tổ lại giống nhau về tính chất Phương pháp này giúp phân tích và hệ thống hóa số liệu thu thập, từ đó đánh giá thực trạng nghiên cứu và nhận diện sự tác động qua lại giữa các yếu tố cũng như mối liên hệ giữa chúng.

2.2.4 Phương pháp so sánh, đối chiếu

Trong luận văn, phương pháp này được áp dụng để tính toán và phân tích nhằm xác định xu hướng biến động và mức độ các chỉ tiêu qua các năm trong không gian và thời gian nghiên cứu khác nhau Mặc dù cùng một chỉ tiêu, nhưng ý nghĩa của nó có thể thay đổi tùy thuộc vào không gian và thời gian Dữ liệu thu thập sẽ được sắp xếp một cách logic theo trình tự thời gian và so sánh tại cùng một thời điểm.

Phương pháp sử dụng hàm cơ bản trong Excel giúp tác giả tính toán mức độ biến động thông qua chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối, từ đó phân tích sự phát triển bình quân cũng như tốc độ tăng, giảm qua các năm Kết quả phân tích cho phép dự báo các biến động trong giai đoạn tiếp theo của các chỉ tiêu nghiên cứu Luận văn cũng so sánh số liệu và xem xét thực trạng của từng vấn đề nghiên cứu cùng mối quan hệ giữa các vấn đề này.

Kết quả từ chương 2 sẽ là nền tảng để phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Giang, được trình bày chi tiết trong chương 3.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2014-2018

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC HÌNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước tỉnh bắc giang​
DANH MỤC HÌNH (Trang 10)
Hình 1.1: Nguyên tắc quản lý dự án đầutư XDCT - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước tỉnh bắc giang​
Hình 1.1 Nguyên tắc quản lý dự án đầutư XDCT (Trang 23)
Bảng 1.3: Điểm tổng hợp ở cấp dự án phục vụ đánh giá lựa chọn dự án đầu tư. - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước tỉnh bắc giang​
Bảng 1.3 Điểm tổng hợp ở cấp dự án phục vụ đánh giá lựa chọn dự án đầu tư (Trang 31)
Bảng 3.2: Vốn đầutư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015 (phân theo cấp quản lý) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước tỉnh bắc giang​
Bảng 3.2 Vốn đầutư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015 (phân theo cấp quản lý) (Trang 49)
Hình 3.2: Tổng mức đầutư XDCT được duyệt bằng NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước tỉnh bắc giang​
Hình 3.2 Tổng mức đầutư XDCT được duyệt bằng NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014-2018 (Trang 50)
Bảng 3.3: Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách tỉnh. Năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước tỉnh bắc giang​
Bảng 3.3 Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách tỉnh. Năm (Trang 51)
Bảng 3.4: Tổng hợp tình hình thanh quyết toán của các công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014-2018 nguồn NS tỉnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước tỉnh bắc giang​
Bảng 3.4 Tổng hợp tình hình thanh quyết toán của các công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014-2018 nguồn NS tỉnh (Trang 54)
Bảng 3.5: Tổng hợp một số kết quả thanh tra trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014- 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước tỉnh bắc giang​
Bảng 3.5 Tổng hợp một số kết quả thanh tra trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014- 2018 (Trang 55)
Bảng 4.1: Kế hoạch đầutư trung hạn nguồn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2016-2020 phân bổ chi tiết 90% - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước tỉnh bắc giang​
Bảng 4.1 Kế hoạch đầutư trung hạn nguồn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2016-2020 phân bổ chi tiết 90% (Trang 69)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w