1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai

61 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Thực Vật Và Thành Phần Dầu Hạt Của Cây Tía Tô Trắng Thu HáI Tại Xã Mường Vi, Huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai
Tác giả Lương Thị Kim Chi
Người hướng dẫn ThS. Phạm Hà Thanh Tùng
Trường học Trường Đại học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược sĩ
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 4,41 MB

Cấu trúc

  • 0_BIA.pdf

  • 02_LOI CAM ON.pdf

  • 04_KHOA LUAN - Copy2.pdf

    • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

      • 1.1. Cây Tía tô

        • 1.1.1. Vị trí phân loại Tía tô

        • 1.1.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của loài Perilla frutescens L. Britton.

        • 1.1.3. Đặc điểm sinh thái

        • 1.1.4. Bộ phận dùng

      • 1.2. Phương pháp Mã vạch DNA (DNA Barcoding) và trình tự di truyền đoạn DNA ribosom nhân vùng ITS1-5.8S-ITS2 của cây Tía tô

        • 1.2.1. Phương pháp mã vạch DNA (DNA Barcoding)

        • 1.2.2. Trình tự di truyền đoạn DNA ribosom nhân vùng ITS1-5.8S-ITS2 của cây Tía tô

      • 1.3. Thành phần dầu hạt Tía tô

        • 1.3.1. Các acid béo

        • 1.3.2. Vitamin E

        • 1.3.3. Các hợp chất phenolic

      • 1.4. Tác dụng sinh học của hạt Tía tô

        • 1.4.1. Tác dụng trên hệ hô hấp

        • 1.4.2. Tác dụng trên hệ tim mạch

        • 1.4.3. Tác dụng chống viêm

        • 1.4.4. Tác dụng trên não bộ

        • 1.4.5. Các tác dụng khác

    • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 2.1. Nguyên liệu và thiết bị

        • 2.1.1. Mẫu nghiên cứu

        • 2.1.2. Dung môi, hóa chất

          • 2.1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm vi phẫu

          • 2.1.2.2. Nghiên cứu trình tự rDNA – ITS1-5.8S-ITS2

        • 2.1.3. Máy móc, thiết bị

          • 2.1.3.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật và vi phẫu

          • 2.1.3.2. Nghiên cứu đặc điểm di truyền

      • 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

        • 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái

        • 2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm vi phẫu

        • 2.2.3. Nghiên cứu trình tự di truyền

          • 2.2.3.1. Tách chiết DNA toàn phần

          • 2.2.3.2. Khuếch đại DNA (PCR)

          • 2.2.3.3. Điện di DNA trên bản gel agarose 1%

          • 2.2.3.4. Tinh sạch DNA

          • 2.2.3.5. Giải trình tự DNA

          • 2.2.3.6. So sánh trình tự DNA

          • 2.2.4. Nghiên cứu thành phần dầu

    • CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

      • 3.1. Đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học

      • 3.2. Đặc điểm vi phẫu

        • 3.2.1. Vi phẫu thân

        • 3.2.2. Vi phẫu lá

      • 3.3. Trình tự di truyền đoạn DNA ribosome nhân vùng ITS1-5.8S-ITS2

        • 3.3.1. Tách chiết DNA

        • 3.3.2. Xác định trình tự rDNA vùng ITS1-5.8S-ITS2

        • 3.3.3. So sánh trình tự gen với các trình tự gen của Perilla frutescens đã công bố trên Genbank

      • 3.4. Hàm lượng các thành phần trong dầu hạt Tía tô P1

        • 3.4.1. Các acid béo

          • 3.4.1.1. Acid béo bão hoà

          • 3.4.1.2. Acid béo đơn không no

          • 3.4.1.3. Các acid béo đa không no

        • 3.4.2. Hàm lượng Omega 3,6,9

        • 3.4.3. Thành phần Vitamin E

      • 3.5. Bàn luận

        • 3.5.1. Về thực vật

        • 3.5.2. Về trình tự đoạn rDNA vùng ITS1-5.8S-ITS2

        • 3.5.3. Về thành phần dầu hạt Tía tô P1

          • 3.5.3.1. Hàm lượng dầu trong hạt

          • 3.5.3.2. Thành phần acid béo bão hòa và không bão hòa.

          • 3.5.3.3. Thành phần acid béo cis và trans

          • 3.5.3.4. Các acid béo omega- 3, omega-6 và omega-9.

          • 3.5.3.5. Hàm lượng acid palmitic và acid palmitoleic (omega-7)

          • 3.5.3.6. Hàm lượng vitamin E và tỷ lệ Tocopherol/Tocotrienol

          • 3.5.3.7. So sánh tỷ lệ omega-3, omega-6 và hàm lượng vitamin E của dầu hạt Tía tô P1 với các dầu thực vật trên thế giới

    • KẾT LUẬN

    • KIẾN NGHỊ

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHu LuC.pdf

Nội dung

TỔNG QUAN

Cây Tía tô

1.1.1 V ị trí phân loại Tía tô

Tía tô (Perilla frutescens L Britton) thuộc chi Tía tô (Perilla L.), họ

Bạc hà (Lamiaceae), bộ Hoa môi (Lamiales), phân lớp Hoa môi (Lamiidae), lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida), ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) [2, 5]

1 1.2 Đặc điểm hình thái và phân bố của loài Perilla frutescens L Britton

Cây cỏ có chiều cao từ 50-150 cm, với thân vuông màu xanh hoặc tím nhạt, có lông đa bào Lá hình trứng hoặc gần tròn, kích thước 5-15 x 3-10 cm, có chóp nhọn và gốc tù, mép lá có răng cưa sâu Cụm hoa mọc ở đỉnh cành, dài 5-20 cm, với mỗi đốt có 2 hoa đối diện Hoa lưỡng tính có cuống dài 1-3 mm, đài hình chuông với kích thước 3-4 x 2-2,5 mm, có lông và điểm tuyến bên ngoài Tràng hoa màu tím nhạt, dài 5-6 mm, cũng có lông bên ngoài Nhị hoa có 4 chiếc, với 2 nhị dưới dài hơn 2 nhị trên Quả hạch nhỏ, gần hình cầu, đường kính 1-1,5 mm, có màu nâu đậm hoặc vàng nâu.

Trên thế giới, Tía tô phân bố ở Ấn Độ, Butan, Myanmar, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia [5,

Theo Thực vật chí Trung Quốc, loài Perilla frutescens L Britton gồm 3 thứ được phân loại theo khóa sau:

1a Lá có răng cưa sâu, hẹp, màu tím … var crispa

1b Lá có răng cưa thô, đôi khi có màu xanh, ít nhất là ở mặt trên

Đài quả có kích thước 1,1cm với đế và thân được bao phủ bởi lông dài, mềm và dày Lá cây có hình trứng, rộng từ 7-13cm và dài từ 4,5-10cm, mặt trên lá nhiều lông trong khi mặt dưới có lông mịn Quả hạch có màu nâu xám và đường kính khoảng 1,5mm.

2b Đài quả 4-5,5mm, đế và thân có lông dài thẳng mềm, lá hình trứng, 4,5-7,5x2,8-5 cm, có lông tơ mịn, quả hạch màu vàng nâu, đường kính 1-1,5mm

Theo Thực vật chí Việt Nam, ở Việt Nam, đã xác định có 3 thứ:

• Thứ chuẩn: Perilla frutescens L Britton (tương ứng với thứ Perilla frutescens var frutescens trong Thực vật chí Trung Quốc)

Thứ chuẩn có đặc điểm như mô tả ở trên

Thứ này chủ yếu phân bố ở độ cao từ 1.300 đến 1.600 m trên dãy Hoàng Liên Sơn, cũng như tại một số tỉnh như Lào Cai (Sa Pa), Lạng Sơn (Bắc Sơn) và Hòa Bình (Mai Châu, Pà Cò).

• Perilla frutescens var acuta (Thunb.) Kudo - Tía tô nhọn (tương ứng với thứ Perilla frutescens var purpurascens trong thực vật chí Trung Quốc)

Tên đồng nghĩa: Perilla ocymoides L var purpurascens Hayata,

Ocimum acutum Thunb, Perilla cavaleriei Levl

Khác với tiêu chuẩn đã mô tả, cây này có lông tơ và lông đa bào thưa hơn, lá nhỏ hơn với kích thước 4-7 x 2,5-5 cm, mép lá xẻ răng cưa nông và đài quả có kích thước nhỏ, khoảng 4-5 mm.

Loài này thường phân bố tại các khu vực như Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Đồng Văn, thị xã Hà Giang), Lạng Sơn (Bắc Sơn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội và Ninh Bình (Chợ Ghềnh) Ngoài ra, loài này cũng được tìm thấy ở Trung Quốc.

• Perilla frutescens var crispa (Benth.) Deane ex Bailey – Tía tô rúm (tương tự thứ Perilla frutescens var crispa trong thực vật chí Trung Quốc)

Tên đồng nghĩa: Perilla ocymoides L var crispa Benth, Ocimum crispum Thunb., Perilla frutescens var crispa (Thunb.) Hand.-Mazz,

Dentidia nankinensis Lour., Plectranthus nankinensis Spreng., Perilla nankinensis (lour) Decne

Khác với mô tả chuẩn, thân của loại này gần như nhẵn hoặc chỉ có lông rải rác ở phần non Lá có màu tím, xẻ răng cưa sâu, rúm và thường biến thái hơn, trong khi đài quả có kích thước nhỏ hơn.

Thứ này được phân bố rộng rãi hầu khắp các tỉnh, thành phố ở nước ta Trên thế giới, chúng còn được trồng ở Trung Quốc, Nhật Bản [5]

Cây được trồng từ hạt vào tháng 5 và ra hoa từ tháng 7 đến tháng 9, sau đó cho quả từ tháng 10 đến tháng 12 Loại cây này ưa sáng và ẩm, phát triển tốt trên đất thịt và đất phù sa.

Hạt cây Tía tô chứa dầu béo, thường được rang để ăn, trong khi ngọn và lá non được sử dụng làm rau gia vị và làm thuốc Cây Tía tô cũng có chứa tinh dầu, và toàn bộ cây được sử dụng trong y học.

Phương pháp Mã vạch DNA (DNA Barcoding) và trình tự di truyền đoạn

1.2.1 Phương pháp mã vạch DNA (DNA Barcoding)

Vào năm 2003, Paul Hebert, một nhà nghiên cứu tại Đại học Guelph, Ontario, Canada, đã giới thiệu khái niệm "Mã vạch DNA" (DNA Barcoding) như một phương pháp xác định loài Phương pháp này sử dụng một đoạn trình tự gen ngắn từ một vị trí chuẩn trong hệ gen, tương tự như cách máy quét siêu thị phân biệt sản phẩm qua các mã vạch đặc trưng Mặc dù hai mẫu có thể trông giống nhau và khó phân biệt bằng mắt thường, nhưng mã vạch DNA có khả năng phân biệt chúng một cách chính xác.

Phương pháp DNA barcoding gồm 4 phần cơ bản:

• Mẫu: Các viện bảo tàng, phòng tiêu bản, vườn thú, hồ, mô đông lạnh, ngân hàng giống, các mẫu thu hái được,…

Các phòng thí nghiệm sinh học phân tử thực hiện phân tích theo quy trình chuẩn để tạo ra trình tự mã vạch DNA Dữ liệu thu được sau đó được lưu trữ trong một cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ cho việc phân tích tiếp theo.

Cơ sở dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong sáng kiến Mã vạch, giúp xây dựng thư viện tham khảo chung để xác định các loài chưa biết dựa trên những loài đã biết Hiện nay, hai cơ sở dữ liệu mã vạch chính trên thế giới là Ngân hàng gen (Genbank) và Barcode of Life Database (BOLD).

Phân tích dữ liệu là quá trình xác định mẫu vật thông qua việc tìm kiếm các báo cáo tham khảo trùng hợp nhất trong cơ sở dữ liệu Bằng cách này, đoạn DNA được mã hóa của mẫu chưa biết sẽ được so sánh và đối chiếu với các đoạn trình tự đã biết trong cơ sở dữ liệu.

Một mã vạch ADN điển hình cần đáp ứng ba yêu cầu chính: đầu tiên, nó phải chuẩn hóa với tính đặc hiệu cao, chứa thông tin quan trọng về loài; thứ hai, mã vạch cần tối giản, có độ dài thích hợp để dễ dàng tách chiết và giải trình tự DNA; và cuối cùng, mã vạch phải có khả năng mở rộng, cho phép phân biệt nhiều loài khác nhau.

1.2.2 Trình t ự di truyền đoạn DNA ribosom nhân vùng ITS1-5.8S-ITS2 c ủa cây Tía tô

Trong hơn một thập kỷ qua, đoạn gen ribosom nhân vùng phiên mã nội (rDNA – ITS) đã trở thành một công cụ phổ biến trong nghiên cứu tiến hóa và phân loại thực vật Cấu trúc của rDNA - ITS bao gồm ba tiểu phần: tiểu đơn vị 5.8S với tính bảo tồn cao và hai vùng phiên mã nội ITS1 và ITS2 Độ dài của tiểu phần 5.8S gần như đồng nhất (163-164 bp), trong khi độ dài của các vùng phiên mã nội ITS lại có sự khác biệt, với ITS1 dao động từ 187 bp đến 298 bp và ITS2 từ 187 bp đến 252 bp Tổng chiều dài vùng ITS ở thực vật có hoa thường dưới một mức nhất định.

Hình 1.1: C ấu trúc của vùng rDNA - ITS và các mồi thường sử dụng

Có 4 lý do để ITS ngày càng trở nên phổ biến: (i) Tính sẵn có của một số bộ mồi PCR phổ biến (hoặc tương tự) áp dụng với một lượng lớn của các nhóm loài (ii) cấu trúc đa sao chép tạo điều kiện khuếch đại PCR thậm chí từ mẫu tiêu bản (iii) Các kích thước vừa phải của ITS (dưới 700 bp) thường cho phép khuếch đại và giải trình tự mà không cần nội mồi, ngoại lệ với nhiều nhóm thực vật hạt trần (iv) Do mức độ của sự biến đổi, ITS thường cung cấp đủ các marker phân tử thích hợp cho các nghiên cứu tiến hóa ở cấp độ loài, như nguồn gốc của các loài đa bội, lai tạo, biến đổi gen, và cuối cùng, suy luận phát sinh loài [15, 22]

Cây Tía tô đã được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới, với nhiều công bố liên quan đến trình tự đoạn DNA ribosom nhân vùng phiên mã nội (rDNA – ITS1-5.8S-ITS2) Các đoạn trình tự này đã được lưu trữ trên ngân hàng gen toàn cầu Genbank, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định và so sánh đoạn trình tự của mẫu nghiên cứu tại Việt Nam với các trình tự quốc tế.

Thành ph ần dầu hạt Tía tô

Dầu hạt Tía tô có màu vàng nhẹ, trong suốt và mùi thơm, chiếm khoảng 35-45% khối lượng hạt Thành phần chính của dầu là triacylglycerol, bao gồm glycerol và các acid béo, chủ yếu là acid béo không no Ngoài ra, dầu còn chứa nhiều polyphenol và flavone như acid rosmarinic, luteolin, chrysoeriol, quercetin, catechin, apigenin và shishonin, cùng với các hợp chất khác như acid caffeic, monoterpen alkaloids, ascorbic acid, beta-caroten, citral, dillapiol, elemicin, limonene, myristicin, acid protocatechuic, perillaldehyd, xanthin oxidase, vitamin và muối khoáng.

Dầu chứa các loại acid béo như acid béo no, đơn không no và đa không no, trong đó acid béo không no chiếm hơn 90% Trong dầu hạt Tía tô, các acid béo không no chủ yếu là omega-3, omega-6 và omega-9 Acid béo omega-3 chủ yếu là α-linolenic (ALA, 18:3, n-3), omega-6 là acid linoleic (18:2, n-6) và omega-9 là acid oleic (18:1).

Năm 2006, nghiên cứu của Siriamornpun S và cộng sự về dầu hạt Tía tô tại Maehongsorn, Chiang Mai cho thấy dầu được chiết xuất bằng dung môi hữu cơ và phân tích thành phần qua Iatroscan (TLC/FID) và GLC Hạt Tía tô chứa khoảng 34-36% lipid, chủ yếu là triacylglycerol (97%) và một lượng nhỏ phytosterol (3%) Acid béo chiếm ưu thế là acid α-linolenic (omega-3) với tỷ lệ 55-60%, tiếp theo là acid linoleic (omega-6) (18-22%) và acid oleic (omega-9) (11-13%).

Hình 1.2: C ấu tạo của triacylglycerol

Trong đó RCO-, R’CO-, R”CO- là các gốc acyl của các acid béo

Hình 1.3: Công th ức cấu tạo của các acid béo no, đơn không no, đa không no chính trong d ầu hạt Tía tô

Các phương pháp chiết tách dầu từ hạt Tía tô là phương pháp ép [31,

Phương pháp chiết bằng dung môi hữu cơ thường được thực hiện trong phòng thí nghiệm với quy mô nhỏ Tuy nhiên, trong sản xuất thương mại, phương pháp ép được ưa chuộng hơn để đảm bảo sản phẩm không chứa dung môi độc hại.

Phương pháp phân tích thành phần acid béo trong dầu mỡ động thực vật phổ biến hiện nay là sắc ký khí kết hợp với dịch chiết thủy phân chất béo, dựa trên các quy trình chuẩn như AOAC, LGC và FAPAS.

Năm 2011, Ian Acworth và cộng sự đã nghiên cứu quy trình định lượng hàm lượng acid béo omega-3 và omega-6 trong thực phẩm bằng phương pháp HPLC pha đảo, sử dụng detector aerosol tích điện để phát hiện Các phương pháp này đóng góp quan trọng vào việc nghiên cứu hàm lượng omega-3 trong thực phẩm.

Vitamin E là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ, bao gồm 4 dạng cấu hình (α, β, δ, γ) thuộc 2 nhóm Tocopherol và Tocotrienol Nghiên cứu gần đây cho thấy α-Tocotrienol có khả năng chống lại các tác nhân oxy hóa tự do mạnh gấp 3 lần so với α-Tocopherol trong các thử nghiệm in vitro.

Tocotrienol đã được nghiên cứu và cho thấy khả năng ức chế tổng hợp cholesterol, giúp giảm nồng độ cholesterol huyết tương trong thí nghiệm trên động vật Hơn nữa, tocotrienol còn có tác dụng ngăn chặn sự di căn của tế bào ung thư, trong đó cấu hình γ và δ cho thấy hiệu quả vượt trội so với cấu hình α.

Dầu hạt Tía tô chứa vitamin E chủ yếu dưới dạng γ-tocopherol, với tổng hàm lượng vitamin E đạt 734 mg/kg, trong đó γ-tocopherol chiếm 691 mg/kg (94,1% tổng hàm lượng) Nghiên cứu của Ozan Nazim Ciftci và cộng sự (2012) đã sử dụng phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với detector huỳnh quang để phân tích hàm lượng vitamin E trong dầu.

Hạt Tía tô là nguồn giàu omega-3 và chứa nhiều hợp chất phenolic với tác dụng chống oxy hóa, bao gồm acid rosmarinic, luteolin, chrysoeriol, quercetin, catechin và apigenin Đặc biệt, luteolin nổi bật với khả năng chống oxy hóa và kháng khuẩn mạnh mẽ hơn so với các hợp chất phenolic khác.

Tác d ụng sinh học của hạt Tía tô

Acid béo không no như omega-3 (acid α-linolenic) và omega-6 (acid linoleic) là các acid béo thiết yếu cần bổ sung từ bên ngoài vì cơ thể không tự tổng hợp được Trong khi đó, acid béo omega-9 (acid oleic) là acid béo thiết yếu có điều kiện, có thể được cơ thể tổng hợp từ các acid béo khác.

Các acid béo omega có vai trò và tầm quan trọng khác nhau trong chế độ ăn uống, với omega-3 là thành phần quan trọng nhất Cần chú ý đến hàm lượng omega-3, omega-6 và sự cân bằng giữa chúng, vì omega-6 có thể gây ra các hợp chất gây đông máu và tăng phản ứng viêm trong cơ thể Ngược lại, omega-3 giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, hỗ trợ điều trị ung thư, tăng cường hệ miễn dịch và giảm viêm Nghiên cứu của Simopoulos A.P (2002) cho thấy tỷ lệ omega-6: omega-3 trong chế độ ăn hiện tại thường là 15:1-16:1, dẫn đến gia tăng các bệnh như tim mạch, ung thư và tự miễn Để cải thiện tình trạng sức khỏe, tỷ lệ omega-6: omega-3 nên được cân bằng trong khoảng 4:1 đến 1:1.

1.4.1 Tác d ụng trên hệ hô hấp

Năm 2000, Okamoto và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tác động của dầu hạt Tía tô, nguồn giàu omega-3, đối với bệnh nhân hen phế quản, tập trung vào chức năng hô hấp của phổi và sự sản xuất leukotrien B4 (LTB4) và LTC4 từ bạch cầu.

Nghiên cứu chỉ ra rằng dầu hạt Tía tô có khả năng điều trị bệnh hen suyễn nhờ vào việc giảm hoạt động của LTB4 và LTC4 do bạch cầu sản sinh, đồng thời cải thiện chức năng hô hấp.

1.4.2 Tác d ụng trên hệ tim mạch

Năm 1999, Ezaki và cộng sự đã làm thử nghiệm lâm sàng về ảnh hưởng của việc sử dụng dầu hạt Tía tô giàu omega-3 trên 20 người cao tuổi ở

Một nghiên cứu tại Nhật Bản trong vòng 3 tháng đã đánh giá yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và nồng độ acid béo trong huyết tương Kết quả cho thấy nồng độ acid α-linolenic (ALA, acid béo omega-3) trong huyết tương tăng từ 0.8% lên 1.6% Đồng thời, nồng độ acid eicosapentaenoic (EPA) và acid docosahexaenoic (DHA) cũng tăng lần lượt từ 2.5-3.6% và 5.3-6.4% Sự gia tăng các chất ALA, EPA và DHA cho thấy tiềm năng tích cực trong việc cải thiện sức khỏe tim mạch.

DHA trong huyết tương có thể ngăn ngừa các bệnh mạch vành và giảm cục máu đông [21, 23]

Dầu hạt Tía tô giàu acid α-linolenic (ALA), làm giảm hoạt động của

AA trên màng tế bào có khả năng ức chế chuyển hóa của nó, dẫn đến giảm sản xuất cytokines IL-1β và TNFα từ các đơn bào được kích thích in vitro, tương tự như cơ chế xảy ra trong các bệnh viêm.

1.4.4 Tác d ụng trên não bộ

Liều cao omega-3 trong dầu Tía tô được sử dụng cho nhóm thí nghiệm có tác dụng ngăn chặn hoàn toàn nhiễm độc thần kinh gây ra bởi dopamine

Bệnh Parkinson xảy ra do sự gián đoạn của hệ dopamin, vì vậy tác dụng bảo vệ này có thể mở ra cơ hội cho các nghiên cứu tương lai nhằm ngăn chặn căn bệnh này.

Năm 2001, Hiroyo Yamamoto và Tomohiko Ogawa đã nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của các hợp chất polyphenol trong dầu hạt Tía tô đối với vi khuẩn gây bệnh răng miệng Kết quả cho thấy dịch chiết ethyl acetat từ hạt Tía tô có khả năng kháng khuẩn mạnh đối với vi khuẩn streptococci và các chủng P gingivalis Trong số các hợp chất polyphenol, luteolin là hợp chất có tác dụng kháng khuẩn mạnh nhất.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguyên li ệu và thiết bị

Nghiên cứu về đặc điểm thực vật của cây Tía tô trắng, phần trên mặt đất, được thu hái tại thôn Cửa Cải, xã Mường Vi, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai vào ngày 19/10/2014 Mẫu cây đã được giám định tên khoa học và lưu giữ tại Phòng Tiêu bản, Bộ môn Thực vật – Trường Đại học Dược Hà Nội với mã số tiêu bản HNIP/18129/15.

Nghiên cứu trình tự di truyền đoạn DNA ribosom vùng ITS1-5.8S- ITS2: lá của Tía tô trắng P1

Nghiên cứu thành phần dầu hạt: dầu ép từ hạt Tía tô trắng P1

2.1.2 Dung môi, hóa ch ất

2.1.2.1 Nghiên cứu đặc điểm vi phẫu

Dung dịch Javen, dung dịch acid acetic, xanh methylen, đỏ carmin (Son phèn), nước cất làm tiêu bản, glycerin

2.1.2.2 Nghiên cứu trình tự rDNA – ITS1-5.8S-ITS2

• Bộ kit chiết tách DNA thực vật GeneJET – số lô 00209197 (Thermo Scientific)

• Bộ kit tinh sạch DNA GeneJET Gel Extraction Kit (Thermo Scientific)

• Bộ kit giải trình tự DNA BigDye ® Terminator v3.1 Cycle Sequencing Kits (Applied Biosystems)

Dung dịch đệm TAE 1x được pha chế từ dung dịch gốc TAE 10x, với thành phần bao gồm 48.4 g Tris base, 11.4 mL axit acetic tinh khiết (17.4M) và 3.7 g muối disodium EDTA, hòa tan trong nước khử ion đủ để đạt thể tích 1L.

Để chuẩn bị gel agarose 1%, hòa tan 0,5g agarose trong 50mL đệm TAE 1x bằng cách đun trong lò vi sóng cho đến khi dung dịch trong suốt (khoảng 2 phút) Sau đó, để nguội đến khoảng 60˚C, thêm 2 µL ethidium bromide (EB) 10 mg/mL (Sigma) và đổ vào khay đã có lược để tạo giếng Cuối cùng, để thạch nguội ở nhiệt độ phòng.

• Thang DNA 100 bp chuẩn (Ladder 100bp) (Thermo Scientific)

• Cặp mồi: ITS1-ITS4 (Intergrated DNA Technologies) :

2.1.3 Máy móc, thi ết bị

2.1.3.1 Nghiên cứu đặc điểm thực vật và vi phẫu

• Kính lúp soi nổi Leica EZ4, kính hiển vi Leica CME

• Máy ảnh kỹ thuật số Canon, thước kẻ, đĩa petri, kim mũi mác, dao,…

2.1.3.2 Nghiên cứu đặc điểm di truyền

• Thiết bị bảo quản mẫu: tủ lạnh sâu -22˚C (Biomedical Freezer – Sanyo)

Essential tools for DNA extraction from samples include a mortar and pestle, scissors, an IKA vortex mixer, a high-speed Eppendorf 5415R centrifuge, a deep freezer, Eppendorf tubes (2.0 mL and 1.5 mL), a Memmert WNB10 water bath, and micropipettes (1000 µL and 100 µL).

• Dụng cụ điện di: Máy điện di Consort EV222, máy soi chụp ảnh DNA UVP Gel-docIt, lò vi sóng Saiko

• Dụng cụ PCR: Máy PCR Eppendorf Mastercycler Pro S.

N ội dung và phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Nghiên c ứu đặc điểm hình thái

Mẫu nghiên cứu được mô tả với các đặc điểm hình thái rõ ràng, sử dụng phương pháp mô tả phân tích Việc phân tích hoa được thực hiện thông qua quan sát chi tiết trên kính lúp soi nổi Leica Z24, giúp làm nổi bật các đặc điểm quan trọng của mẫu.

Tên khoa học của các loài thực vật được xác định dựa trên các khóa phân loại và mô tả có trong tài liệu trong nước như "Thực vật chí Việt Nam, tập 2" cũng như tài liệu quốc tế như "Thực vật chí Trung Quốc".

2.2.2 Nghiên c ứu đặc điểm vi phẫu

Tiến hành làm vi phẫu thân và lá của mẫu nghiên cứu theo phương pháp nhuộm kép [1] Soi vi phẫu trên kính kính hiển vi Leica CME

2.2.3 Nghiên c ứu trình tự di truyền

2.2.3.1 Tách chiết DNA toàn phần

Quy trình tách chiết DNA sử dụng bộ kit chiết tách DNA thực vật GeneJET (Thermo Scientific) gồm các bước sau:

#1 Lấy 1 lá bánh tẻ còn tươi của mẫu P1, loại bỏ phần gân, cắt và nghiền mẫu trong nitơ lỏng bằng cối chày

#2 Chuyển mẫu đó nghiền vào ống eppendorf 1,5mL cú chứa 350 àL Lysis

Buffer A Votex mẫu 1 phút để trộn đều hỗn hợp đảm bảo tất cả các bột lá được tiếp xúc đều Lysis Buffer A

#3 Thờm 50 àL Lysis Buffer B và 20 àL RNase A Lắc nhẹ

#4 Ủ ở 65˚C trong 10 phút, thỉnh thoảng lắc ống trong lúc ủ

#5 Thờm 130 àL Precipitation Solution và lắc đảo ống 2-3 lần Ủ trong đỏ 5 phút

#6 Ly tâm với tốc độ 13.200 vòng/phút trong 8 phút

Thu dịch nổi và chuyển sang ống eppendorf 1,5 mL mới Thờm 400 àL Plant DNA Binding Solution và 400 àL ethanol 96% và trộn đều

#7 Chuyển hỗn hợp trên vào một ống spin column được cung cấp sẵn Ly tâm với tốc độ vòng 8000 vòng/phút trong 1 phút Loại bỏ dịch

Thêm 500 µL Wash Buffer I vào ống spin column và cho vào 96% ethanol Ly tâm với tốc độ 10.000 vòng/phút trong 1 phút, sau đó loại bỏ dịch nổi Chuyển column sang ống Eppendorf mới.

Thờm 500 àL Wash Buffer II được thờm ethanol 96%, sau đó ly tâm với tốc độ 13.200 vòng/phút trong 6 phút Tiến hành loại bỏ ống Eppendorf chứa dịch nổi và chuyển DNA sang ống Eppendorf mới.

Để hòa tan DNA, thêm 100 µL Elution Buffer vào mẫu và ủ ở nhiệt độ phòng trong 5 phút Sau đó, ly tâm ở tốc độ 10.000 vòng/phút trong 1 phút Cuối cùng, loại bỏ cột và thu ống Eppendorf chứa DNA đã được hòa tan.

#11 Kiểm tra quá trình chiết DNA trên bản gel agarose 1%

#12 Bảo quản DNA ở nhiệt độ -20˚C để thực hiện các bước tiếp theo

Phản ứng PCR được thực hiện với hỗn hợp phản ứng được trình bày trong bảng dưới đây

B ảng 2.1 Các thành phần cơ bản của phản ứng PCR

Thành phần Thể tớch (àL)/ 1 phản ứng

Thể tớch (àL)/ mẫu thí nghiệm

Nước khử ion vô trùng 5,10 25,5

Dung dịch đệm cho Taq DNA polymerase (10x) 1,00 5,00 dNTP (2.5 mM) 0,30 1,50

Tiến hành PCR với các cặp mồi ITS1- ITS4

Dung dịch đệm sử dụng là Dream Taq Buffer (chứa 20 mm MgCl2)

Khởi động nhiệt 95˚C trong 5 phút

• Khuếch đại: 72˚C trong 50 giây Pha tổng hợp cuối cùng: 72˚C trong 8 phút

2.2.3.3 Điện di DNA trên bản gel agarose 1%

#1 Đặt bản gel agarose 1% đã được thêm EB vào trong máy điện di có dung dịch đệm TAE 1x

#2 Pha mẫu theo tỷ lệ: 2 àL chỉ thị Dye trộn đều với 2 àL sản phẩm PCR Làm tương tự với Ladder

#3 Chạy điện di với hiệu điện thế 90V trong vòng 30 phút

#4 Quan sát bản gel dưới ánh sang đèn tử ngoại bước sóng 302 nm

#1 Cắt lấy đoạn gel chứa DNA nhỏ nhất và nhẹ nhất có thể, cho vào trong ống 1,5 mL

#2 Thêm 3 thể tích của Buffer 1 (Gel Binding Buffer) vào 1 thể tích của đoạn gel

#3 Ủ ở 60˚C/ 10 phút Votex đều 2-3 phút/lần trong thời gian ủ cho gel tan hoàn toàn Quan sát màu của hỗn hợp

Chuyển hỗn hợp vào ống cột liên kết DNA và ly tâm ở tốc độ 13.000 vòng/phút trong 1 phút Sau đó, loại bỏ dịch nổi và đặt các cột liên kết DNA vào ống thu 2,0 mL.

Thêm 500 µL Buffer 2 vào cột lọc DNA và ly tâm trong 1 phút với tốc độ 13,000 vòng/phút Sau đó, loại bỏ nước rửa và đặt các cột DNA binding vào ống thu 2,0 mL Lặp lại bước này hai lần.

#6 Làm khô bằng cách ly tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút để loại bỏ ethanol Chuyển cột lọc DNA sang ống 1,5 mL mới

#7 Thờm 30 àL Buffer 3 vào giữa cột lọc DNA, đợi ớt nhất khoảng 1 phỳt ở nhiệt độ phòng để hòa tan

#8 Thu lấy DNA đã hòa tan bằng cách ly tâm 1 phút ở tốc độ 13000 vòng/phút

#9 Bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ -20˚C

Purified DNA samples were sent to Macrogen laboratory in South Korea for sequencing The sequencing process utilized the BigDye® Terminator v3.1 Cycle Sequencing Kits from Applied Biosystems, conducted on the ABI 3730x1 DNA Analyzer and the DNA Engine Tetrad 2 Peltie Thermal Cycler from BIO-RAD.

2.2.3.6 So sánh trình tự DNA

So sánh trình tự gen của mẫu P1 với các trình tự gen của Perilla frutescens var frutescens đã công bố trên Genbank bằng công cụ Blast

2.2.4 Nghiên cứu thành phần dầu

Hạt mẫu Tía tô P1 được thu hoạch, phơi khô và loại bỏ tạp chất trước khi ép dầu bằng máy ép vít Dầu sau khi ép được tinh chế sơ bộ và bảo quản trong chai nhựa kín, ở nơi tối Toàn bộ quy trình này được thực hiện tại công ty Jingabell Biotech LTD, Thái Lan Mẫu dầu đã được gửi đi phân tích tại Central Laboratory (Thailand) Co., LTD với số hiệu phiếu phân tích TR(CM) 58/06020 và TR(CM) 58/01310.

Thành phần các acid béo trong dầu được phân tích theo phương pháp

TE-CH-208 dựa trên AOAC (2012) 996.06 Thành phần vitamin E được phân tích theo phương pháp được mô tả trong Journal of Food Composition and Analysis 18 (2005).

THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học

Cây cỏ có chiều cao từ 1 đến 1,5 mét, phân nhánh nhiều và tỏa ra mùi thơm dễ chịu Thân và cành cây vuông, màu xanh với các rãnh dọc và được phủ nhiều lông đa bào màu trắng Lá cây đơn, mọc đối chéo theo kiểu chữ thập, với cuống lá dài khoảng 40 cm.

Cây có đường kính 50 mm, với kích thước lá hình trứng rộng từ 45-55 mm x 105 mm, có màu xanh và lông trắng ngắn Đỉnh lá nhọn kéo dài và gốc lá cũng nhọn Cả mặt trên và mặt dưới của lá đều có màu xanh, với lông ngắn và thưa, mép lá có răng cưa Gân lá màu trắng ngà, dạng lông chim, với 5-6 đôi gân bên tập trung.

Hình 3.1 : Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng mẫu P1

1 Cả cây, 2 Thân và cành, 3 Cành mang cụm hoa, 4 Lá

Cụm hoa dạng chùm mọc ở ngọn cành hoặc kẽ lá, dài từ 5-13 cm, với mỗi kẽ lá có một cụm hoa và cụm hoa dài nhất ở đỉnh ngọn Cuống hoa dài 1-3 mm, màu xanh tím và có nhiều lông Hoa mọc dày, xếp thành 4 hàng thẳng, tạo hình chữ thập, không đều và lưỡng tính, thuộc mẫu 5 Lá bắc hình trứng rộng, đỉnh nhọn, kích thước 4 mm x 7 mm, màu xanh và có lông ngắn ở hai bên mép gần gốc, tồn tại đến khi hoa thành quả Đài hoa hình chuông, màu xanh, có nhiều lông thẳng màu trắng, kích thước 2-3 mm x 8-10 mm, với môi trên có 3 thùy ngắn và môi dưới có 2 thùy nhọn, xẻ sâu và dài hơn môi trên, đài tồn tại đến khi quả khô và đã rụng.

Hình 3.2: Phân tích hoa m ẫu P1

1, 2 Cụm hoa; 3 Hoa đơn lẻ; 4 Lá bắc; 5 Tràng và nhị; 6 Chỉ nhị;

7 Nhụy và noãn; 8 Quả bế tư; 9 Quả chín (“Hạt”)

Tràng hợp thành ống màu trắng, dài 3-4mm, có lông ở vòm họng và hai môi Môi trên chia thành hai thùy cạn, trong khi môi dưới có thùy giữa lớn hơn hai thùy bên Nhị có 4, đính 1/3 ở phía trên ống tràng, xen kẽ với cánh hoa, với hai nhị dưới dài hơn hai nhị trên Chỉ nhị dạng sợi, bao phấn màu nâu, có 2 ô song song, nứt dọc và hướng trong đính đáy.

Bộ nhuỵ gồm 2 lá noãn tạo thành bầu 2 ô, sau đó có vách giả chia thành

Mỗi ô có 1 noãn, với bầu noãn hình vuông, đường kính từ 1-1,5mm và góc tròn Trong một số trường hợp, chỉ có 2-3 noãn phát triển thành hạt, trong khi các noãn khác không phát triển Vòi nhụy có dạng sợi dài từ 2-3mm, màu nâu, với 2 đầu nhụy thò ra ngoài.

Quả bế tư có hình dạng trứng hoặc gần giống cầu, với gốc hơi nhọn và gồm 4 quả hạch nhỏ, thường được gọi là “hạt”, mỗi hạch chứa một hạt Khi chưa chín, quả có màu trắng ngà và đường kính khoảng 0,5-0,75 mm, tổng kích thước của tứ bế quả đạt khoảng 1,5 mm.

Quả có kích thước 2,0 mm, khi chín sẽ chuyển sang màu nâu đậm với đường kính từ 1-1,5 mm và có vân dạng lưới Quả dễ dàng rơi ra khỏi đài từng quả riêng lẻ, với vỏ mỏng, giòn và dễ vỡ.

Khối lượng của 1000 quả là 1.316g (Hình 3.2) Sau khi so sánh với các đặc điểm mô tả trong Thực vật chí Việt Nam và Thực vật chí Trung Quốc, mẫu P1 đã được xác định tên là Perilla frutescens var frutescens thuộc họ Lamiaceae (Bạc hà).

Đặc điểm vi phẫu

Thân cây có tiết diện vuông với bốn góc lồi đều nhau Biểu bì gồm một lớp tế bào hình chữ nhật xếp sát nhau, trên đó có lông che chở đa bào thon dần về ngọn và lông tiết đầu tròn Dưới biểu bì là mô dày góc liên tục, tập trung nhiều ở bốn góc, với các tế bào đa giác kích thước không đều, có 4-6 lớp ở góc và 1-2 lớp ở cạnh Mô mềm vỏ gồm các tế bào đa dạng hình dạng, xếp cạnh nhau với khoảng gian bào, bên trong có thể thấy tinh thể canxi oxalat hình kim Libe cấp 1 rải rác ngoài libe cấp 2, trong khi libe cấp 2 gồm 3-4 lớp tế bào xếp thẳng hàng thành dãy xuyên tâm và vòng tròn đồng tâm Gỗ cấp 2 nằm trong libe cấp 2, phát triển mạnh ở bốn góc, bên trong có những bó gỗ cấp 1 Mô mềm ruột có hình dạng và kích thước đa dạng.

Hình 3.3 mô tả chi tiết vi phẫu của thân mẫu P1, bao gồm các thành phần quan trọng như biểu bì, lông che chở đa bào, lông tiết, mô dày góc, mô mềm vỏ, libe cấp 2, gỗ cấp 2, gỗ cấp 1 và mô mềm ruột Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc và chức năng của thân cây.

Hình 3.4: Chi ti ết vi phẫu lá mẫu P1 Gân chính: 1,9 Biểu bì trên và dưới; 2,8 Mô dày trên và dưới, 3,7 Mô mềm, 4 Libe, 5 Gỗ; 6 Bó libe gỗ phụ

Phi ến lá: 10,12 Biểu bì; 11 Mô giậu; 13 Lông tiết

Gân giữa: có mặt trên lồi nhưng ít hơn so với mặt dưới Biểu bì dưới

Biểu bì trên có cấu trúc gồm một lớp tế bào tròn nhỏ, kích thước không đồng nhất, và được bao phủ bởi nhiều lông che chở đa bào cùng với các lông tiết đa bào có đầu tròn hoặc hình đĩa Dưới biểu bì là mô dày, bao gồm từ 3 đến 6 lớp tế bào hình đa giác nhỏ, tạo thành mô mềm.

Bó libe gỗ có nhiều hình dạng đa dạng với các góc nhỏ, bao gồm một bó libe hình cung ở giữa gân lá Libe bao xung quanh gỗ ở giữa, trong khi hai bó libe gỗ phụ nằm ở hai bên.

Phiến lá gồm nhiều lớp cấu trúc quan trọng Từ dưới lên, lớp biểu bì dưới chứa một lớp tế bào có màng cutin và lỗ khí, nối liền với biểu bì phần gân lá Ngay trên lớp biểu bì dưới là mô giậu dưới, bao gồm các tế bào ngắn chứa lục lạp Ở giữa là mô khuyết, trong khi mô giậu trên gồm hai lớp tế bào hình chữ nhật thuôn dài, cũng chứa lục lạp Cuối cùng, biểu bì trên tương tự như biểu bì dưới nhưng có lông tiết đa bào, đầu tròn và không có lỗ khí.

Trình t ự di truyền đoạn DNA ribosome nhân vùng ITS1-5.8S-ITS2

Sản phẩm DNA toàn phần từ mẫu P1 cho thấy một băng DNA rõ nét trên bản điện di, chứng tỏ rằng DNA tách chiết đạt tiêu chuẩn cho các bước tiếp theo trong quy trình phân tích.

Hình 3.5: Điện di sản phẩm DNA toàn phần và sản phẩm PCR

Trong đó: P1: mẫu; L: Ladder 100 bp

Sau khi khuếch đại đoạn rDNA – ITS bằng cặp mồi ITS1-ITS4, sản phẩm PCR thu được có kích thước khoảng 700 bp Kích thước này tương ứng với đoạn gen rDNA – ITS thường gặp ở nhiều loài thực vật.

Perilla frutescens var frutescens đã được công bố trên Genbank (Hình 3.5-b)

3.3.2 Xác định trình tự rDNA vùng ITS1-5.8S-ITS2

Các pic trình tự trên sắc ký đồ được tách biệt rõ ràng khi đọc theo cả hai chiều, với khoảng 700 nucleotide có chất lượng cao, cung cấp cơ sở vững chắc để xác định chính xác trình tự của mẫu nghiên cứu (Hình 3.6).

Hình 3.6: S ắc ký đồ trình tự DNA theo chiều 5’-3’ mẫu P1 với cặp mồi

Trình tự đã được đăng ký lên ngân hàng gen thế giới và đang trong giai đoạn chờ xét duyệt để tiếp nhận

3.3.3 So sánh trình t ự gen với các trình tự gen của Perilla frutescens đã công b ố trên Genbank

Sau khi so sánh trình tự của hai chiều và sử dụng công cụ Blast, chúng tôi xác định rằng trình tự mẫu thu được có 664/665 nucleotide tương đồng (tỷ lệ trên 99%) với trình tự đã công bố có mã gb|KF012860.1, tương ứng với loài Perilla frutescens var frutescens (Hình 3.7).

Perilla frutescens var frutescens isolate JPN4 internal transcribed spacer 1, partial sequence; 5.8S ribosomal RNA gene and internal transcribed spacer 2, complete sequence; and 28S ribosomal RNA gene, partial sequence

Sequence ID: gb|KF012860.1| Length: 665

Hình 3.7: K ết quả gióng hàng trình tự rADN của mẫu P1 với ngân hàng gen s ử dụng công cụ Blast

Chú thích: Query: Trình tự mẫu P1 và Sbjct: Trình tự so sánh trên Genbank

Hàm lượng các thành phần trong dầu hạt Tía tô P1

Hàm lượng dầu trong hạt Tía tô P1 được chiết tách bằng phương pháp ép là 35g dầu trong 100 g hạt

3.4.1 Các acid béo Đã xác định sự có mặt của 13 thành phần acid béo trong dầu hạt Tía tô P1, trong đó có 6 acid béo bão hoà (9,86g/100g), 3 acid béo đơn không no (8,92g/100g) và 4 acid béo đa không no (81,23g/100g) Thành phần các loại acid béo đã phát hiện được trình bày trong bảng 3.1

Các acid béo bão hoà đã xác định là Acid palmitic (8,01g/100g), Acid stearic (1,63g/100g), Acid arachidic (0,12g/100g), Acid behenic (0,04g/100g),

The analysis of the oil seed composition revealed that saturated fatty acids, including butyric (C4:0), caproic (C6:0), caprylic (C8:0), capric (C10:0), undecanoic (C11:0), lauric (C12:0), tridecanoic (C13:0), pentadecanoic (C15:0), heneicosanoic (C21:0), tricosanoic (C23:0), and lignoceric (C24:0) acids, were not detected.

3.4.1.2 Acid béo đơn không no

Các acid béo đơn không no đã xác định gồm có: Acid cis-9-oleic (8,52g/100g), Acid palmitoleic (0,26g/100g), Acid cis-11-eicosenoic

Các acid béo đơn không no như acid myristoleic (C14:1), acid cis-10-pentadecenoic (C15:1n10), acid cis-10-heptadecenoic (C17:1n10), acid trans-9-eladic (C18:1n9), acid erucic (C22:1n9) và acid nervonic (C24:1n9) đã được kiểm tra nhưng chưa phát hiện có mặt trong thành phần dầu hạt.

3.4.1.3 Các acid béo đa không no

Acid béo đa không no chiếm một tỷ lệ lớn với 4 loại đã phát hiện gồm có: Acid alpha-linolenic (63,11g/100g), Acid cis-9,12-linoleic (18,03g/100g), Acid cis-11,14-eicosadienoic (0,05g/100g), Acid cis-11,14,17-ecosatrienoic

Các acid béo đa không no đã được kiểm tra nhưng chưa phát hiện sự có mặt trong thành phần dầu hạt bao gồm: Acid trans-linolelaidic (C18:2n6), Acid gamma-linolenic (C18:3n6), Acid cis-8,11,14-eicosatrienoic (C20:3n6), Acid arachidonic (C20:4n6), Acid cis-13,16-docosadienoic (C22:2), Acid cis-5,8,11,14,17-eicosapentaenoic (C22:5n3) (EPA), và Acid 4,7,10,13,16,19-docosahexanenoic (C22:6n3) (DHA).

B ảng 3.1: Kết quả định lượng các thành phần trong dầu hạt Tía tô P1

Stt Thành phần Đơn vị Kết quả LOD

A Các acid béo bão hoà g/100g 9,86 -

B Acid béo đơn không no g/100g 8,92 -

C Acid béo đa không no g/100g 81,23

Stt Thành phần Đơn vị Kết quả LOD

Dầu hạt Tía tô trắng P1 chứa tổng lượng acid béo omega lên đến 89.765g/100g, trong đó hàm lượng omega-3 đạt 63,143g, omega-6 là 18,032g và omega-9 là 8,590g Thông tin chi tiết về hàm lượng các loại omega trong dầu hạt được trình bày trong bảng 3.2.

B ảng 3.2 Hàm lượng Omega-3,6,9 trong dầu hạt Tía tô P1

Stt Thành phần Đơn vị Hàm lượng

Dầu hạt Tía tô trắng P1 chứa 471 mg vitamin E trên 100g dầu, bao gồm 7 thành phần chính: Tocopherol (α, δ, ᵧ) với hàm lượng 6,31 mg, 24,22 mg và 101,11 mg; cùng với Tocotrienol (α, δ, ᵧ, β) với hàm lượng tương ứng.

Hàm lượng vitamin E trong dầu hạt được trình bày trong bảng 3.3, với các giá trị cụ thể là 11,88 mg, 54,20 mg, 272,67 mg và 0,61 mg Dạng β-Tocopherol đã được kiểm tra nhưng không phát hiện trong thành phần dầu hạt.

B ảng 3.3 Thành phần vitamin E trong dầu hạt Tía tô P1

Stt Thành phần Đơn vị Hàm lượng

Bàn lu ận

Mẫu Tía tô trắng P1 được mô tả có đặc điểm hình thái tương tự với thứ chuẩn Perilla frutescens L Britton theo Thực vật chí Việt Nam và với thứ

Theo Thực vật chí Trung Quốc, mẫu Tía tô trắng P1 được xác định là Perilla frutescens var frutescens Việc này giúp phân biệt rõ ràng với các loại khác và đồng nhất với tên gọi quốc tế.

Nghiên cứu này tập trung vào dầu hạt, do đó, mẫu quả Tía tô P1 (Hình 3.8-c) được so sánh với mẫu quả Tía tô có nguồn gốc từ Trung Quốc.

Mẫu quả Tía tô Thái Lan, do phó giáo sư Panee Sirisaard từ Đại học Chiang Mai cung cấp, có kích thước từ 1-1,5 mm, màu sắc đậm và vân quả nổi rõ Trong khi đó, mẫu quả Tía tô Trung Quốc và Thái Lan cũng có kích thước tương tự Mẫu quả Tía tô được bán tại chợ Lãn Ông dưới tên gọi “Tô tử” cũng góp phần làm phong phú thêm sự đa dạng của loại quả này.

Mẫu Tía tô thu hái từ các vùng khác nhau cho thấy sự đa dạng rõ rệt về hình dạng, kích thước và màu sắc, với mẫu P1 nổi bật hơn so với các mẫu so sánh Đặc biệt, mẫu “Tô tử” được thu mua tại chợ Lãn Ông có kích thước nhỏ hơn và hình thái khác biệt hoàn toàn so với ba mẫu quả Tía tô còn lại, điều này cũng không giống với mô tả trong Thực vật chí.

Tô tử, một sản phẩm đang được lưu hành trên thị trường Việt Nam, có thể không phải có nguồn gốc từ quả Tía tô Do đó, việc kiểm soát và chuẩn hóa quy trình thu mua Tô tử tại chợ là rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng của sản phẩm này.

Hình 3.8: Qu ả (“Hạt”) của Tía tô: (a) Trung Quốc, (b)Thái Lan, (c) P1 và

(d) m ẫu “Tô tử” ở chợ Lãn Ông

3.5.2 V ề trình tự đoạn rDNA vùng ITS1-5.8S-ITS2

Kết quả phân tích trình tự rADN của mẫu P1 thông qua công cụ Blast cho thấy trình tự này có sự tương đồng cao nhất với giống Perilla frutescens var frutescens, mã gb|KF012860.1|.

Trình tự đoạn rDNA vùng ITS xác nhận tên khoa học của cây Tía tô trắng mẫu P1 là Perilla frutescens var frutescens Đồng thời, trình tự rDNA vùng ITS1-5.8S-ITS cùng với hình ảnh vi phẫu đã tạo ra hồ sơ hoàn chỉnh cho cây Tía tô trắng P1, giúp thuận lợi cho việc nghiên cứu và so sánh với các mẫu Tía tô trong tương lai.

3.5.3 V ề thành phần dầu hạt Tía tô P1

3.5.3.1 Hàm lượng dầu trong hạt

Hàm lượng dầu trong hạt Tía tô P1 được chiết bằng phương pháp ép vít đạt 35% (w/w), cao hơn so với hiệu suất chiết dầu từ hạt Tía tô Thái Lan (20-30%) nhưng thấp hơn 3,4% so với mẫu Tía tô thu hái tại Tây Bắc Trung Quốc sử dụng cùng phương pháp.

3.5.3.2 Thành phần acid béo bão hòa và không bão hòa

Bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ chất béo bão hòa và không bão hòa trong mẫu Tía tô P1 so với các mẫu Tía tô Chiang Mai, Thái Lan và nghiên cứu của Rui C.Z cùng đồng nghiệp (2007) về thành phần acid béo trong dầu thực vật Kết quả cho thấy dầu hạt Tía tô P1 có hàm lượng acid béo tương đồng với dầu hạt Tía tô Thái Lan Đặc biệt, thành phần acid béo trong dầu hạt Tía tô được đánh giá cao với tỷ lệ acid béo không bão hòa vượt trội so với acid béo bão hòa, tương tự như một số loại dầu thực vật được khuyến cáo sử dụng phổ biến như dầu Ô liu, dầu Đậu nành, dầu hạt Lanh, dầu hạt Hướng dương, dầu hạt Cải và dầu hạt Ngô.

Bảng 3.4 trình bày sự so sánh tỷ lệ thành phần các acid béo bão hòa và không bão hòa của cây Tía tô P1 với một số mẫu dầu thực vật trên thế giới Các dữ liệu này giúp hiểu rõ hơn về giá trị dinh dưỡng và tiềm năng ứng dụng của dầu Tía tô trong chế biến thực phẩm.

Dầu Nguồn gốc Tỷ lệ acid béo bão hòa (%)

Tỷ lệ acid béo không bão hòa (%)

Hạt đậu nành Brazil 15,10 84,90 Ô liu Tây Ban Nha 12,98 87,02

Hạt Tía tô Thái Lan 9,37 90,63

Hạt Tía tô P1 Việt Nam 9,86 90,14

3.5.3.3 Thành phần acid béo cis và trans

Các acid béo không no có hai dạng cấu hình là cis- và trans-, trong đó trans-fat làm giảm cholesterol tốt và tăng cholesterol xấu, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ Đối với mẫu hạt Tía tô trắng P1, việc không phát hiện trans-fat trong thành phần đầu khẳng định tính an toàn cho sức khỏe trong quá trình sử dụng.

3.5.3.4 Các acid béo omega- 3, omega-6 và omega-9

Dầu hạt Tía tô P1 chứa 89,766g acid béo omega trong mỗi 100g, với hàm lượng omega-3 cao đạt 63,143g và tỷ lệ omega-6: omega-3 khoảng 1: 3,5 Việc sử dụng dầu giàu omega-3 như dầu Tía tô giúp cải thiện sức khỏe hiệu quả hơn so với dầu chứa nhiều omega-6 Dầu Tía tô có thể hỗ trợ điều trị các bệnh lý như tim mạch, hô hấp và dị ứng Ngoài ra, bổ sung dầu Tía tô P1 hàng ngày giúp cân bằng tỷ lệ omega-6: omega-3 trong chế độ dinh dưỡng, đặc biệt khi sử dụng nhiều thực phẩm giàu omega-6.

3.5.3.5 Hàm lượng acid palmitic và acid palmitoleic (omega-7)

Gần đây, acid palmitoleic được xem như một "omega mới" với nhiều lợi ích cho sức khỏe Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây cho thấy tác dụng của acid palmitoleic vẫn chưa rõ ràng Hơn nữa, quá trình chuyển hóa acid palmitic (C16:0) thành acid palmitoleic (C16:1) diễn ra với tỷ lệ không đáng kể, vì trong cơ thể, tỷ lệ acid palmitic/acid palmitoleic luôn duy trì ở mức cân bằng.

Acid palmitic là acid bão hòa chủ yếu trong dầu hạt Tía tô P1, nhưng chỉ chiếm 8,01g trong 100g dầu, thấp hơn nhiều so với các acid béo omega khác Hàm lượng acid palmitoleic cũng rất nhỏ, chỉ 0,26g trong 100g dầu Do đó, các nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của acid palmitic và acid palmitoleic trong dầu hạt Tía tô P1 đối với nồng độ acid palmitoleic và tác dụng của nó trong cơ thể người là không đáng kể.

3.5.3.6 Hàm lượng vitamin E và tỷ lệ Tocopherol/Tocotrienol

Dầu hạt Tía tô P1 chứa 471mg vitamin E trong 100g, trong đó hàm lượng Tocotrienol (α, β, γ, δ) đạt 339,36mg, gấp 2,6 lần so với Tocophenol (α, γ, δ) chỉ 131,36mg Trong nhóm Tocotrienol, γ và δ chiếm tới 96,32% tổng lượng Với thành phần này, tác dụng chống oxy hóa của vitamin E trong dầu hạt Tía tô rất hiệu quả.

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. B ộ môn Thực vật (2012), Th ực tập Thực vật và nhận biết cây thuốc , Trung tâm Thông tin - T hư viện Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực tập Thực vật và nhận biết cây thuốc
Tác giả: B ộ môn Thực vật
Năm: 2012
2. Võ Văn Chi (2004), T ừ điển thực vật thông dụng (T ập 2), NXB KHKT, tr. 1912 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển thực vật thông dụng (Tập 2)
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: NXB KHKT
Năm: 2004
3. Nguy ễn Thị Thu Hiền (2014), Nghiên c ứu đặc điểm hình thái, di truyền và bán định lượng gymnemagenin của loài dây thìa canh lá to (Gymnema latifolium Wall. Ex Wight) ở Việt Nam ,Lu ận văn Thạc sĩ dược học - Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm hình thái, di truyền và bán định lượng gymnemagenin của loài dây thìa canh lá to (Gymnema latifolium Wall. Ex Wight) ở Việt Nam
Tác giả: Nguy ễn Thị Thu Hiền
Năm: 2014
4. Ph ạm Hoàng Hộ (2000), Cây c ỏ Việt Nam (Tập 2), NXB Tr ẻ, tr. 862 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam (Tập 2)
Tác giả: Ph ạm Hoàng Hộ
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2000
5. Vũ Xuân Phương (2000), Th ực vật chí Việt Nam (Quyển 2, Họ Bạc hà – Lamiaceae Lind I.), NXB KHKT, tr. 183-186.TÀI LI ỆU NƯỚC NGOÀI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật chí Việt Nam (Quyển 2, Họ Bạc hà – Lamiaceae Lind I.)
Tác giả: Vũ Xuân Phương
Nhà XB: NXB KHKT
Năm: 2000
7. Ian Acworth et al. (2012), Quantitation of underivatized omega-3 and omega-6 fatty acids in foods by HPLC and charged aerosol detection, Thermo Fisher Scientific, Chemlsford, MA, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quantitation of underivatized omega-3 and omega-6 fatty acids in foods by HPLC and charged aerosol detection
Tác giả: Ian Acworth et al
Năm: 2012
8. Mohammad Asif (2011), “Health effects of omega-3, 6, 9 fatty acids: Perilla frutescens is a good example of plant oils", Orient Pharm Exp Med 11, pp. 51–59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health effects of omega-3, 6, 9 fatty acids: Perilla frutescens is a good example of plant oils
Tác giả: Mohammad Asif
Năm: 2011
9. Mohammad Asif and Atul Kumar (2010), "Nutritional and functional characterisation of Perilla frutescencs seed oil and evaluation of its effect on gastrointestinal motility", Malaysian Journal of Pharmaceutical Sciences, Vol. 8, No. 1, 1–12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nutritional and functional characterisation of Perilla frutescencs seed oil and evaluation of its effect on gastrointestinal motility
Tác giả: Mohammad Asif and Atul Kumar
Năm: 2010
10. Ozan Nazim Ciftci et al. (2012), “Lipid components of flax, perilla and chia seeds”, Eur.J.Lipid Sci.Technol. 114, pp. 794-800 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lipid components of flax, perilla and chia seeds”, "Eur.J.Lipid Sci.Technol
Tác giả: Ozan Nazim Ciftci et al
Năm: 2012
11. Youfang Ding et al. (2012), "Charaterization of fatty acid composition from five perilla seed oils in China and its relationship to annual growth temperature", Journal of Medicinal Plants Research vol. 6 (9), pp. 1645-1651 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Charaterization of fatty acid composition from five perilla seed oils in China and its relationship to annual growth temperature
Tác giả: Youfang Ding et al
Năm: 2012
13. Emma De Fabiami (2011), “The true story of palmitoleic acid: Between myth and reality”, Eur.J.lipid Sci. Technol. 113, pp. 809-811 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The true story of palmitoleic acid: Between myth and reality”, "Eur.J.lipid Sci. Technol. 113
Tác giả: Emma De Fabiami
Năm: 2011
14. Aron J. Fazekas, Maria L. Kuzmina, Steven G. Newmaster, Peter M. Hollingsworth (2012.), "DNA barcoding methods for land plants", DNA Barcodes: Methods and Protocols, Methods in Molecular Biology vol. 858, Humana Press, pp 223-252 Sách, tạp chí
Tiêu đề: DNA barcoding methods for land plants
15. Nieto Feliner G., Rosselló JA (2007), "Better the devil you know? Guidelines for insightful utilization of nrDNA ITS in species-level evolutionary studies in plants", Molecular Phylogenetics and Evolution, Volume 44, Issue 2, pp. 911–919 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Better the devil you know? Guidelines for insightful utilization of nrDNA ITS in species-level evolutionary studies in plants
Tác giả: Nieto Feliner G., Rosselló JA
Năm: 2007
16. Qiaosheng GUO (2009), Illutrated Seeds of Chinese Medicinal Plants, China Higher Education Press, Beijing, pp. 307 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Illutrated Seeds of Chinese Medicinal Plants
Tác giả: Qiaosheng GUO
Năm: 2009
17. Chen M. H. et al. (2005), “A rapid procedure for analysing rice bran tocopherol, tocotrienol and γ-oryzanol contents”, Journal of Food Composition and Analysis 18, pp. 319-331 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A rapid procedure for analysing rice bran tocopherol, tocotrienol and γ-oryzanol contents”, "Journal of Food Composition and Analysis 18
Tác giả: Chen M. H. et al
Năm: 2005
18. Wanna Kanchanamayoon et al. (2007), “Determination of some fatty acids in local plant seeds”, Chiang Mai J. Sci. 34 (2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determination of some fatty acids in local plant seeds”," Chiang Mai J. Sci. 34
Tác giả: Wanna Kanchanamayoon et al
Năm: 2007
19. Hollingsworth P.M. et al. (2009), "A DNA barcode for land plants", Proc Natl Acad Sci USA, 106 (31), pp. 12794-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A DNA barcode for land plants
Tác giả: Hollingsworth P.M. et al
Năm: 2009
20. Hollingsworth P.M. (2011), "Refining the DNA barcode for land plants", PNAS vol. 108 (49), pp. 19451-19452 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Refining the DNA barcode for land plants
Tác giả: Hollingsworth P.M
Năm: 2011
22. Hollingsworth P.M. (2011), "Choosing and using a plant DNA barcode", PLoS ONE vol. 6, issue 5, e. 19254 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Choosing and using a plant DNA barcode
Tác giả: Hollingsworth P.M
Năm: 2011
23. Metagenics (2013), Clinical application of omega-7 and omega-3 fatty acids in cardiovascular health Sách, tạp chí
Tiêu đề: Metagenics (2013)
Tác giả: Metagenics
Năm: 2013

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Một mã vạch ADN điển hình phải đáp ứng được các yêu cầu sau: (1) chu ẩn hóa – tính đặc hiệu cao, chứa những thông tin quan trọng của loài; (2)  t ối giản– có độ dài thích hợp để thuận tiện cho việc tách chiết và giải trình tự  DNA; (3) có kh ả năng mở rộn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
t mã vạch ADN điển hình phải đáp ứng được các yêu cầu sau: (1) chu ẩn hóa – tính đặc hiệu cao, chứa những thông tin quan trọng của loài; (2) t ối giản– có độ dài thích hợp để thuận tiện cho việc tách chiết và giải trình tự DNA; (3) có kh ả năng mở rộn (Trang 15)
Hình 1.2: Cấu tạo của triacylglycerol - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
Hình 1.2 Cấu tạo của triacylglycerol (Trang 17)
trong bảng dưới đây. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
trong bảng dưới đây (Trang 25)
Hình 3.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng mẫu P1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
Hình 3.1 Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng mẫu P1 (Trang 28)
Đài hình chuông, màu xanh, có nhiều lông thẳng màu trắng, kích thước: 2-3  mm  x 8-10 mm, 2 môi: môi trên 3 thùy ngắn,  môi dưới 2 thùy  nh ọn, xẻ sâu và dài hơn môi trên, đài tồn tại đến khi quả khô, đã rụng (Hình  3.2) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
i hình chuông, màu xanh, có nhiều lông thẳng màu trắng, kích thước: 2-3 mm x 8-10 mm, 2 môi: môi trên 3 thùy ngắn, môi dưới 2 thùy nh ọn, xẻ sâu và dài hơn môi trên, đài tồn tại đến khi quả khô, đã rụng (Hình 3.2) (Trang 29)
Hình 3.3: Chi tiết vi phẫu thân mẫu P1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
Hình 3.3 Chi tiết vi phẫu thân mẫu P1 (Trang 31)
Hình 3.4: Chi tiết vi phẫu lá mẫu P1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
Hình 3.4 Chi tiết vi phẫu lá mẫu P1 (Trang 32)
Perilla frutescens var. frutescens đã được công bố trên Genbank (Hình 3.5-b). - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
erilla frutescens var. frutescens đã được công bố trên Genbank (Hình 3.5-b) (Trang 34)
Hình 3.7: Kết quả gióng hàng trình tự rADN của mẫu P1 với ngân hàng gen sử dụng công cụ Blast - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
Hình 3.7 Kết quả gióng hàng trình tự rADN của mẫu P1 với ngân hàng gen sử dụng công cụ Blast (Trang 35)
khoa học là Perilla frutescens var. frutescens (Hình 3.7). - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
khoa học là Perilla frutescens var. frutescens (Hình 3.7) (Trang 35)
Bảng 3.1: Kết quả định lượng các thành phần trong dầu hạt Tía tô P1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
Bảng 3.1 Kết quả định lượng các thành phần trong dầu hạt Tía tô P1 (Trang 37)
Bảng 3.2. Hàm lượng Omega-3,6,9 trong dầu hạt Tía tô P1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
Bảng 3.2. Hàm lượng Omega-3,6,9 trong dầu hạt Tía tô P1 (Trang 38)
3.4.2. Hàm lượng Omega 3,6,9 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
3.4.2. Hàm lượng Omega 3,6,9 (Trang 38)
Bảng 3.3. Thành phần vitami nE trong dầu hạt Tía tô P1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
Bảng 3.3. Thành phần vitami nE trong dầu hạt Tía tô P1 (Trang 39)
Hình 3.8: Quả (“Hạt”) của Tía tô: (a) Trung Quốc, (b)Thái Lan, (c) P1 và (d) m ẫu “Tô tử” ở chợ Lãn Ông - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần dầu hạt của cây tía tô trắng thu hái tại xã mường vi, huyện bát xát, tỉnh lào cai
Hình 3.8 Quả (“Hạt”) của Tía tô: (a) Trung Quốc, (b)Thái Lan, (c) P1 và (d) m ẫu “Tô tử” ở chợ Lãn Ông (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w