CƠ SỞ LÝ LUẬN
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU
Mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là tiêu thụ sản phẩm và đạt lợi nhuận Quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra khi doanh nghiệp giao hàng cho bên mua và nhận tiền theo hợp đồng đã thỏa thuận Kết thúc quá trình này, doanh nghiệp thu được doanh thu bán hàng, hay còn gọi là thu nhập, là tổng số tiền nhận được từ việc tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
1.1.2 Nội dung và vai trò của doanh thu
Nội dung của doanh thu bao gồm hai bộ phận sau:
Doanh thu bán hàng là khoản thu từ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, cũng như doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, phù hợp với chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu từ tiêu thụ khác, bao gồm:
- Doanh thu do liên doanh mang lại
Thu nhập từ các hoạt động tài chính bao gồm tiền lãi từ gửi ngân hàng, lãi từ khoản vay của các đơn vị và tổ chức khác, cũng như lợi nhuận từ đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu.
- Thu nhập bất thường như: thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã chuyển vào thiệt hại
Thu nhập từ các hoạt động khác bao gồm doanh thu từ việc nhượng bán và thanh lý tài sản cố định, giá trị của các vật tư và tài sản thừa trong sản xuất, thu nhập từ bản quyền phát minh và sáng chế, cũng như doanh thu từ việc tiêu thụ các sản phẩm chế biến từ phế liệu và phế phẩm.
Vai trò của doanh thu:
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân.
Doanh thu bán hàng là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, phản ánh quy mô tái sản xuất cũng như trình độ tổ chức và chỉ đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu bán hàng là nguồn vốn thiết yếu giúp doanh nghiệp chi trả các khoản chi phí cho nguyên liệu, lao động đã hao phí trong sản xuất, cũng như trả lương, thưởng cho nhân viên, trích nộp bảo hiểm xã hội và thuế theo quy định Do đó, doanh thu bán hàng có ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình tài chính và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.3 Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, vì vậy việc phân tích thường xuyên là cần thiết để khai thác tiềm năng tăng trưởng Đánh giá chính xác tình hình doanh thu về số lượng, chất lượng và mặt hàng giúp nhà quản lý nhận diện ưu điểm và nhược điểm trong quá trình tiêu thụ Từ đó, họ có thể xác định các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu, hạn chế những tác động tiêu cực và thúc đẩy các yếu tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp.
Doanh thu là yếu tố then chốt trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đóng vai trò quyết định trong việc xác định lãi hay lỗ Để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao doanh thu ngay từ đầu.
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Doanh thu bán hàng hàng nhiều hay ít do nhiều nhân tố quyết định
Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng là:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ và dịch vụ cung ứng càng lớn thì doanh thu bán hàng càng cao Tuy nhiên, khối lượng này không chỉ phụ thuộc vào sản lượng sản xuất mà còn vào việc tổ chức công tác tiêu thụ, bao gồm ký kết hợp đồng với khách hàng, tiếp thị, xuất giao hàng, vận chuyển và thanh toán Nếu tất cả những công việc này được thực hiện hiệu quả, doanh thu bán hàng sẽ được nâng cao.
Hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất =
Kết cấu mặt hàng có vai trò quan trọng trong sản xuất, với những sản phẩm đơn giản có chi phí thấp nhưng giá bán cao, trong khi những sản phẩm phức tạp lại có chi phí cao nhưng giá bán thấp Sự thay đổi trong kết cấu mặt hàng sản xuất sẽ ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng, vì mỗi loại sản phẩm và dịch vụ đều phục vụ một nhu cầu nhất định trong xã hội.
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ có ảnh hưởng lớn đến giá bán và khối lượng tiêu thụ Sản phẩm có chất lượng cao thường đi kèm với giá bán cao hơn Việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ không chỉ tăng giá trị mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ, giúp thu hồi vốn nhanh chóng và gia tăng doanh thu bán hàng.
Giá bán sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng Khi các yếu tố khác không thay đổi, sự điều chỉnh giá bán có thể dẫn đến tăng hoặc giảm doanh thu Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng khi định giá sản phẩm hoặc dịch vụ, đảm bảo rằng giá bán không chỉ bù đắp chi phí vật liệu tiêu hao mà còn đủ để trả lương cho nhân viên và mang lại lợi nhuận cho việc tái đầu tư.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN
Sau một thời gian hoạt động, doanh nghiệp sẽ tạo ra thu nhập bằng tiền Lợi nhuận được xác định là chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi phí, bao gồm trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Lãi gộp là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ giá vốn hàng bán
- Lợi nhuận trước thuế:là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc doanh thu đó
- Lợi nhuận sau thuế: là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2 Nội dung và vai trò của lợi nhuận
Nội dung của lợi nhuận
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuỳ theo các lĩnh vực đầu tƣ khác nhau, lợi nhuận cũng đƣợc tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau:
- Lợi nhuận về nghiệp vụ sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận có đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của doanh nghiệp
- Lợi nhuận từ hoạt động liên doanh liên kết
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm các nguồn thu như lãi từ tiền gửi, lãi từ việc bán ngoại tệ, thu nhập từ cho thuê tài sản cố định, cũng như lợi nhuận từ đầu tư vào trái phiếu và cổ phiếu.
- Lợi nhuận khác: Là lợi nhuận thu được từ những hoạt động bất thường
Các khoản thu không đều đặn thường bao gồm tiền phạt, bồi thường từ khách hàng vi phạm hợp đồng, thu hồi nợ khó đòi đã ghi nhận là thiệt hại, thu nợ không xác định chủ và lợi nhuận bị bỏ sót từ các năm trước.
Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh đầy đủ các khía cạnh về số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp Nó cũng cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng các yếu tố sản xuất cơ bản như lao động, vật tư và tài sản cố định.
- Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp
- Lợi nhuận đƣợc để lại doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
Lợi nhuận đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế quan trọng, khuyến khích người lao động và các đơn vị nỗ lực phát triển sản xuất Nó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên chính sách phân phối hợp lý.
1.2.3 Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận
Trong môi trường sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là rất quan trọng Doanh nghiệp cần đánh giá mức độ tác động và xu hướng của từng yếu tố để có cái nhìn toàn diện về hoạt động kinh tế Từ đó, họ có thể đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân tích lợi nhuận giúp xác định các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến doanh lợi của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp tối ưu hóa tiềm năng của doanh nghiệp trong việc nâng cao lợi nhuận Điều này không chỉ góp phần tăng cường tích lũy cho Nhà nước mà còn mang lại lợi ích cho nhân viên trong doanh nghiệp.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Trong quá trình hoạt động có rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Các nhân tố chủ yếu là:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ là yếu tố quyết định để xác định lãi (lỗ) của doanh nghiệp Chỉ khi sản phẩm và hàng hóa được tiêu thụ đạt đến một mức nhất định, doanh nghiệp mới có thể ghi nhận lợi nhuận Sự gia tăng khối lượng tiêu thụ sẽ tỉ lệ thuận với mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được, do đó, tối ưu hóa lượng tiêu thụ là chìa khóa để gia tăng lợi nhuận.
Giá thành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong chiến lược cạnh tranh về giá của doanh nghiệp Khi giá thành sản xuất thấp, doanh nghiệp có khả năng áp dụng mức giá bán thấp hơn so với đối thủ, từ đó gia tăng lợi nhuận Mối quan hệ giữa giá thành sản xuất và lợi nhuận là ngược chiều; giá thành thấp sẽ dẫn đến lợi nhuận cao hơn và ngược lại.
Giá bán sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Để đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất và tạo ra lợi nhuận hợp lý cho việc tái đầu tư, giá cả sản phẩm cần phải tương ứng với giá trị thực của nó.
Trong chính sách giá của doanh nghiệp, giá bán và khối lượng bán có mối quan hệ mật thiết với nhau; khi khối lượng hàng hóa bán ra tăng, giá bán có khả năng giảm và ngược lại.
Kết cấu mặt hàng tiêu thụ của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận, vì mỗi sản phẩm có chi phí sản xuất và mức lợi nhuận riêng, phụ thuộc vào các yếu tố như mức độ cạnh tranh, giá bán, giá vốn và thuế Do đó, sự thay đổi trong cơ cấu hàng hoá kinh doanh sẽ tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thuế suất do Nhà nước quy định có tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp Việc nắm bắt kịp thời các thay đổi trong chính sách thuế là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp có biện pháp can thiệp hiệu quả nhằm đảm bảo lợi nhuận và hạn chế tổn thất.
1.2.4 Tác động của đòn bẩy kinh doanh đến doanh lợi của doanh nghiệp Đòn bẩy kinh doanh: là việc sử dụng chi phí cố định trong hoạt động kinh doanh Đo lường sức mạnh đòn bẩy kinh doanh thông qua độ nghiêng (DOL) Đòn bẩy hoạt động =
- DOL : Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh
- P : Giá bán một đơn vị sản phẩm
- V : Biến phí một đơn vị sản phẩm
DOL (Degree of Operating Leverage) đo lường sự biến động của lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) khi doanh số thay đổi DOL không tự tạo ra rủi ro do chi phí cố định cao, mà chủ yếu phụ thuộc vào doanh thu Một sự sụt giảm nhỏ trong doanh thu có thể dẫn đến sự giảm đáng kể của EBIT.
TẬP ĐOÀN THỰC PHẨM JOLLIBEE VÀ CÔNG TY TNHH JOLLIBEE VIỆT NAM
Tổng quan
2.1.1 Giới thiệu sơ lƣợc về JFC
Tên gọi đầy đủ: Jollibee Foods Corporation
Tên viết tắt: Jollibee hay JFC
Khẩu hiệu (quốc tế): Everyday Delicious
Sản phẩm : thức ăn nhanh
Trụ sở : Tầng 5, tòa nhà Jollibee Plaza, đại lộ Emerald, trung tâm Ortigas, thành phố
Tony Tan Caktiong, người sáng lập JFC, là một người Philippines gốc Hoa, sinh ra trong gia đình có 6 anh chị em Dù là một kỹ sư, ông luôn giữ tính cách đơn giản và khiêm tốn, đồng thời ấp ủ ước mơ mở một tiệm kem riêng cho mình.
Năm 1975, hãng kem Magnolia đã nhượng quyền kinh doanh cho những ai có nhu cầu Tony Tan cùng gia đình đã đầu tư toàn bộ tiền tiết kiệm để mua lại thương hiệu này Để mở rộng kinh doanh, ông quyết định thêm các món bánh mì kẹp vào thực đơn bên cạnh kem.
Ngày 26/01/1978, công ty thực phẩm Jollibee chính thức đƣợc thành lập Năm
Năm 1979, công ty đã khởi đầu cuộc cách mạng ẩm thực nhanh tại Philippines với sự ra mắt của món mì Ý, tiếp theo là món gà rán Chickenjoy Jollibee cùng khoai tây chiên vào năm 1980, được chế biến theo công thức do gia đình ông tự phát triển.
Năm 1986, Jollibee vươn ra thế giới, mở nhà hàng quốc tế đầu tiên ở Đài Loan Đến năm 1991, số cửa hàng của Jollibee đã lên đến con số 100
As of now, JFC operates over 1,000 stores featuring 12 diverse brands, including Jollibee, Mang Inasal, Cafe Ti Amo, Burger King, Yonghe King, San Ping Wang, Hong Zhuang Yuan, Greenwich, Red Ribbon, Chowking, Highland Coffee, and Phở 24 The company's name reflects its commitment to quality and service in the fast-food industry.
Jollibee bắt nguồn từ 2 từ “jolly” và “bee”
Bee – con ong: mỗi thành viên của công ty là một con ong
- Làm việc cùng nhau nhƣ một tập thể
- Tạo ra mật ngọt, một thứ ngọt ngào, đầy giá trị
- Chiến đấu và chích đốt khi bị khiêu khích
- Tận tâm vì sự sống còn của tổ ong
Con ong cần phải luôn vui vẻ và hạnh phúc, vì nếu không, mọi đặc điểm khác của nó và những gì nó tạo ra sẽ trở nên vô nghĩa Sự vui nhộn là yếu tố quan trọng giúp con ong thực hiện tốt vai trò của mình trong tự nhiên.
2.1.2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH JOLLIBEE VIỆT NAM
Công ty TNHH Jollibee Việt Nam trực thuộc Tập đoàn Thực phẩm Jollibee với 100% vốn đầu tƣ từ JFC
Cửa hàng Jollibee đầu tiên được khai trương vào tháng 10 năm 1996 tại khu Supberbowl, thành phố Hồ Chí Minh Đến tháng 2 năm 2015, Jollibee đã mở rộng với 61 cửa hàng trên toàn quốc, trong đó có 12 cửa hàng tại Tp Hồ Chí Minh, 7 cửa hàng ở Đông Nam Bộ, 18 cửa hàng tại khu vực Mê Công, 19 cửa hàng ở miền Bắc và 5 cửa hàng tại Tây Nguyên Năm 2014 đánh dấu một năm thành công nổi bật cho thương hiệu Jollibee tại Việt Nam.
24 cửa hàng được khai trương
Bảng 3.1: Danh sách các cửa hàng của Jollibee tại Việt Nam Khu vực Tên cửa hàng
Xa lộ Hà Nội, Trần Hưng Đạo, Pasteur, Rạch Miễu, Cộng Hòa, Maximark 3/2, Lý Thường Kiệt, Bình Triệu, Phạm Văn Hai, Sài Gòn Star, Trường Chinh và Quang Trung là những tuyến đường quan trọng tại Đông Nam, góp phần vào sự phát triển hạ tầng giao thông và kinh tế của khu vực.
Aeon Bình Dương, Biên Hòa, Big C Đồng Nai, Vũng Tàu, Maximark Nha Trang, Big C Nha Trang, Coop Mart Nha Trang
Mê Công Tân An 1, Tân An 2, Mỹ Tho 1, Mỹ Tho 2, Sóc Trăng, Rạch
Giá 1, Rạch Giá 2, Vĩnh Long, Long Xuyên, Maximark Cần Thơ, Big C Cần Thơ, Coop Mart Cần Thơ, Bạc Liêu, Trà Vinh, Bến Tre, Cà Mau, Sa Đéc, Cao Lãnh
Miền Bắc Coop Mart Hà Đông, Hiway Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh,
Tam Kỳ, Long Biên, Hải Phòng, Thanh Hóa 1, Thanh Hóa 2, Thái Nguyên, Tây Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Phủ Lý, Hưng Yên, Việt Trì, Nam Định, Bắc Ninh và Big C Bắc Giang là những địa điểm nổi bật tại Việt Nam, mang đến sự đa dạng về văn hóa và kinh tế.
Tây Nguyên Pleiku 1, Pleiku 2, Tuy Hòa, Quy Nhơn, Kon Tum
Nguồn: Phòng Marketing công ty TNHH Jollibee Việt Nam
Công ty TNHH Jollibee Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ ăn uống thông qua chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh, nổi bật với ba sản phẩm chính: Gà rán, mỳ Ý và Sandwich.
Ngoài ra còn có các loại thức ăn phụ nhƣ: khoai tây, mực chiên giòn, kem tươi, sữa milo,…
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của công ty Jollibee VN từ năm 2011 đến năm 2014
Nguồn: Phòng Marketing công ty TNHH Jollibee Việt Nam
Từ năm 2011 đến năm 2014 doanh thu của Jollibee Việt Nam liên tục tăng đều qua các năm Từ năm 2011 đến năm 2012 doanh thu tăng 50,303 tỷ đồng (41,76%) Từ năm
Từ năm 2012 đến 2013, doanh thu của Jollibee tăng 41,568 tỷ đồng, tương đương 24,34% Đến năm 2014, doanh thu tiếp tục tăng 71,962 tỷ đồng, đạt 33,89% Sự tăng trưởng doanh thu này chủ yếu nhờ vào sự chỉ đạo tài tình của Ban lãnh đạo mới trong hai năm qua, cùng với những chiến lược hiệu quả giúp Jollibee phát triển mạnh mẽ hơn.
Với việc xem xét và đóng cửa một số cửa hàng hoạt động không hiệu quả vào năm
Trong giai đoạn 2013 và 2014, Jollibee đã mở rộng mạnh mẽ với các cửa hàng mới tại Bình Tân, Supberbowl và Đà Nẵng, cùng với việc phát triển thêm các chi nhánh quan trọng ở Đồng bằng Sông Cửu Long như Sa Đéc, Tân An và Mỹ Tho, giúp doanh thu tăng trưởng hiệu quả qua các năm Chiến lược marketing mạnh mẽ, bao gồm quảng cáo rầm rộ và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, đã đưa Jollibee đến gần hơn với khách hàng Năm 2014 được xem là năm thành công nhất của Jollibee với sự ra mắt sản phẩm gà giòn sốt cay và kem việt quất được ưa chuộng Năm 2015 hứa hẹn sẽ mang đến nhiều thành công hơn nữa cho Jollibee Việt Nam.
Chúng tôi tự hào là một trong những thương hiệu dịch vụ thức ăn nhanh hàng đầu, được yêu thích và ưa chuộng tại các thị trường mà chúng tôi hoạt động Trước năm 2020, chúng tôi đã trở thành một trong những công ty nhà hàng lớn nhất và có lợi nhuận cao nhất trên toàn cầu.
Jollibee mang đến những món ăn ngon với hương vị tuyệt vời, tạo niềm vui cho mọi thực khách Tất cả các thành viên đều sống và làm việc theo phong cách Jollibee, cam kết phục vụ sự hài lòng của khách hàng.
1 Phục vụ và làm vui lòng khách hàng
2 Kiên định với tiêu chuẩn FSC (3)
5 Tuyên thệ về sự quan tâm
6 Tiêu chuẩn về sự gọn gàng, tươm tất
7 Đúng giờ và chuyên cần
2.1.5 Các giá trị cốt lõi
- Khách hàng là trung tâm
- Mang đến các giá trị vƣợt trội
- Luôn đề cao sự tôn trọng đối với cá nhân
- Hiệu quả trong làm việc nhóm
- Mang tinh thần của gia đình và luôn luôn vui vẻ
- Khiêm tốn lắng nghe và học hỏi
- Trung thực và liêm chính
Jollibee quan tâm đến những kỹ năng mà một nhà lãnh đạo cần có và phát triển những kỹ năng đó: CAMP
Bảng 3.3: Kỹ năng cần có của một nhà lãnh đạo Jollibee
C Creating the future Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh
A Advancing personal exellence Thể hiện năng lực xuất sắc
M Managing the business Quản lý kinh doanh
P Promoting people processes Phát triển nhân viên
Tại Jollibee Việt Nam, công tác đào tạo nhân viên được đặt lên hàng đầu, với chương trình đào tạo bài bản được chuyển giao từ công ty mẹ tại Philippines Đặc biệt, chương trình này tập trung vào việc phát triển các kỹ năng cần thiết, nhằm chuẩn bị cho nhân viên trở thành những nhà lãnh đạo trong tương lai.
Việc tái cấu trúc bộ máy tổ chức công ty không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng ban mà còn tạo ra những cơ hội mới Cụ thể, vào năm 2014, phòng phát triển kinh doanh đã được thành lập nhằm mục tiêu phát triển thị trường, mở rộng kênh kinh doanh, xây dựng cửa hàng và giải quyết các vấn đề liên quan đến mặt bằng kinh doanh của các cửa hàng.
Jollibee Mặt khác một số phòng ban đƣợc sáp nhập hoặc tách riêng ra nhằm mục đích phát huy hiệu quả trong công tác tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Jollibee Việt Nam
(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty TNHH Jollibee Việt Nam)
Giám đốc điều hành chức Tổ
Quản lý hệ thống cửa hàng
Thiết kế thuật Kỹ dựng xây
Tài chính và kế toán
Phân xưởng và bộ phận thu mua
Nghiện cứu và phát triển
2.1.7.1 Chức năng của các phòng ban:
Phân tích doanh thu và lợi nhuận của công ty
2.2.1 Phân tích chung về tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm 2012 - 2014
Doanh thu và lợi nhuận là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để tối ưu hóa kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần thực hiện phân tích doanh thu và lợi nhuận một cách thường xuyên.
Đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu trong công tác quản lý là cần thiết, từ đó đề xuất các biện pháp thực tiễn để khắc phục những điểm yếu và phát huy tối đa các điểm mạnh Việc khai thác triệt để mọi tiềm năng sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.1.1 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và doanh thu thực tế của công ty
2.2.1.1.1 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu BH và CCDV
Công ty cung cấp các món ăn gà truyền thống cùng với những món mới lạ nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng Để đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch doanh thu, chúng tôi đã lập bảng thống kê chi tiết.
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu BH và CCDV 2012 - 2014
Nguồn:Kế hoạch kinh doanh và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 - 2014)
Kế hoạch thực hiện năm 2012 không đạt 100% như dự kiến do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế năm 2011 Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước, tốc độ thực hiện này vẫn được coi là chấp nhận được.
Sản phẩm mới đạt tổng doanh thu 120.465.390 và tỷ lệ thực hiện tương tự như sản phẩm truyền thống với con số 124.191.124 Mặc dù có sự gia tăng doanh thu lên tới 170.769.991 và 152.740.908, tỷ lệ thực hiện chỉ đạt 111,7 và 145,3 Điều này cho thấy rằng vẫn chưa có sự bứt phá đáng kể ở các sản phẩm mới.
Vào năm 2013, nền kinh tế bắt đầu hồi phục, dẫn đến sự phát triển trở lại của công ty Sản phẩm truyền thống được khách hàng đón nhận tốt hơn, đặc biệt là sự ra mắt thành công của các sản phẩm mới như bánh quai vạt và da gà chiên giòn, giúp công ty vượt kế hoạch đề ra với tổng sản lượng tăng hơn 10%.
Năm 2014, sản phẩm truyền thông và sản phẩm mới có sự tăng trưởng đồng đều, không chênh lệch nhiều như năm 2013 Mặc dù sản phẩm mới giảm 30% so với năm trước, nhưng sản phẩm truyền thông lại tăng hơn 40%, góp phần làm cho tổng sản phẩm kế hoạch tăng lên đáng kể so với các năm 2012 và 2013.
Đánh giá tình hình thực hiện doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây, cho thấy thực tế doanh thu đạt được trong thời gian qua.
Bảng 4.2: Tình hình doanh thu BH và CCDV qua 3 năm 2012, 2013, 2014
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012 đến 2014, doanh thu từ sản phẩm truyền thông đã tăng trưởng ổn định qua các năm, với mức tăng trung bình từ 45 tỷ đến 50 tỷ đồng mỗi năm Sự chênh lệch doanh thu giữa các năm cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này.
2013/2012 khá cao (45,8%) Doanh thu năm 2014 tăng trưởng trên 45 tỷ đồng tuy nhiên mức tăng và tỷ trọng năm 2014/2013 lại tăng ít hơn so với năm 2013/2012
Ngược lại với sản phẩm truyền thông , sản phẩm mới có sự tăng trưởng ở năm
Năm 2013, doanh thu tăng mạnh nhờ vào sự ra mắt của các sản phẩm mới, đạt hơn 1,5 tỷ đồng Tuy nhiên, năm 2014 chứng kiến sự sụt giảm doanh thu, giảm hơn 3 tỷ đồng so với năm trước và thấp hơn cả năm 2012 gần 1 tỷ đồng, do các sản phẩm mới không được thị trường ưa chuộng Điều này cho thấy sự đầu tư vào sản phẩm mới chưa hiệu quả, và cần có những chiến lược phát triển cải tiến cho năm 2015.
Tổng hợp cả hai sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới cho thấy tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm với mức tăng trưởng dương khá tốt Mặc dù doanh thu năm 2014 của cả hai sản phẩm giảm so với năm 2013, tỷ lệ giảm không quá thấp.
2.2.1.1.3 Phân tích doanh thu theo tỷ trọng các thành phần
Bảng 4.3: Tỷ trọng các loại doanh thu qua 3 năm 2012, 2013,2014
Giá trị Tỉ trọng Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, 2013,2014)
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu, và tỷ lệ này ngày càng tăng qua các năm 2012, 2013, 2014 Đồng thời, công ty đã giảm dần đầu tư vào các hoạt động tài chính và thu nhập khác, tập trung vào phát triển loại hình kinh doanh mới trong ngành sản xuất hương vị, cũng như đầu tư vào các quỹ dự phòng và gửi tiền vào ngân hàng để thu lãi suất trong thời gian nhàn rỗi.
Năm 2012, công ty ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính 626 triệu đồng nhờ lãi suất từ khoản gửi tại ngân hàng Vietcombank, liên quan đến vốn đầu tư dự phòng cho thị trường mới phát triển ở Philippines Tuy nhiên, khi Jollibee đã ổn định và phát triển, nguồn vốn hỗ trợ từ công ty mẹ sẽ giảm dần, dẫn đến tỷ trọng doanh thu hoạt động tài chính giảm theo thời gian; đến năm 2014, tỷ trọng này chỉ còn 0.13%.
Công ty TNHH Goldstar, định hướng phát triển sản xuất hương vị thực phẩm nấu ăn tại gia, đã có những bước đi đầu tiên trong việc chinh phục thị trường gia vị Việt Nam với các sản phẩm như tương cà chua và tương đen Tuy nhiên, doanh thu từ các sản phẩm này cũng bị ảnh hưởng bởi doanh thu bán hàng của Jollibee, nơi mà các gia vị đi kèm với thực phẩm Năm 2013, sản phẩm mới như da gà chiên giòn và bánh xếp đã được khách hàng ưa chuộng, giúp Goldstar ghi nhận thu nhập khác với lợi nhuận cao, đạt trên 936 triệu đồng.
Năm 2014, Goldstar gặp khó khăn khi các sản phẩm mới không phù hợp với khẩu vị khách hàng, trong khi những món cũ lại trở nên nhàm chán và thiếu sức hấp dẫn Kết quả là, lợi nhuận từ việc sản xuất hương liệu của công ty giảm xuống chỉ còn khoảng 274 triệu.
2.2.1.2 Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến doanh thu
2.2.1.2.1 Khối lượng sản xuất và tiêu thụ
Tổng hợp các các nhân tố tác động đến doanh thu và lợi nhuận của công ty
Bộ máy lãnh đạo đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của công ty, cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu và phân tích bối cảnh môi trường Các cán bộ lãnh đạo thường có trình độ đại học và thâm niên trong nghề, đặc biệt trong môi trường kinh doanh quốc tế Nhờ vào kinh nghiệm này, họ đã điều hành công ty phát triển đúng hướng và hiệu quả trong thời gian qua.
Trình độ tay nghề và tư cách đạo đức của cán bộ công nhân viên là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Để đạt được thành công, đội ngũ nhân viên cần có kỹ năng chuyên môn cao và đạo đức trong sáng, điều này giúp họ thực hiện công việc một cách hiệu quả và cống hiến hết mình cho sự phát triển của công ty.
* Các chính sách của cán bộ có hiệu quả:
Mặc dù không phải là yếu tố chính, nhưng chính sách của cán bộ có ảnh hưởng đáng kể đến người lao động và công ty Những chính sách hiệu quả giúp giữ chân nhân viên và thu hút nhân tài từ bên ngoài, trong khi chính sách kém có thể dẫn đến sự bất mãn và khiến nhân viên rời bỏ công ty, điều này sẽ gây bất lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.
2.3.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế
- Năm 2014 lợi nhuận sau thuế là: 6.108.408 nghìn đồng
- Năm 2013 lợi nhuận sau thuế là: 4.912.587 nghìn đồng
- Năm 2012 lợi nhuận sau thuế là: 3.910.024 nghìn đồng
Bảng 4.9 : Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế năm 2013/2012
Chỉ tiêu Các nhân tố làm tăng Các nhân tố làm giảm Tổng hợp
Do tăng Do giảm Do tăng Do giảm
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, 2013, 2014)
- Tổng số tiền các nhân tố làm tăng lợi nhuận sau thuế là: 50.543.478 nghìn đồng
- Tổng số tiền các nhân tố làm giảm lợi nhuận sau thuế là: 49.294.240nghìn đồng
2.3.1.3 Sản xuất, kỹ thuật và nghiên cứu phát triển
Giá cả cung ứng nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá sản phẩm của doanh nghiệp, vì nó làm tăng chi phí đầu vào và dẫn đến sự gia tăng giá vốn hàng bán của công ty.
Sản xuất trên quy mô lớn mang lại lợi thế giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị, từ đó giúp giá thành sản phẩm giảm theo.
Công ty vừa đầu tư vào dây chuyền công nghệ mới, mang lại hiệu năng kỹ thuật cao với máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu khắt khe của ngành Nhờ vào việc bảo trì định kỳ từ các chuyên gia có kinh nghiệm, năng suất của thiết bị luôn ổn định và đáng tin cậy.
Nghiên cứu và phát triển là yếu tố quan trọng bên cạnh sản xuất, với việc công ty đầu tư vào cải tiến công nghệ và tiếp thu sáng kiến từ nhân viên Điều này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn rút ngắn thời gian hoàn thành công việc, mang lại hiệu quả lớn cho công ty trên nhiều phương diện.
Khảo sát 200 khách hàng tại 7 cửa hàng Jollibee ở khu vực Saigon Star, Pasteur, Cộng Hòa, Phạm Văn Hai, Quang Trung, Xa lộ Hà Nội và Lý Thường Kiệt đã được thực hiện thông qua câu hỏi trắc nghiệm.
Thực hiện khảo sát thị trường thông qua ý kiến của khách hàng và thu được kết quả sau:
1 Mức độ thường xuyên sử dụng thức ăn nhanh tại các cửa hàng fastfood: a/ Thường xuyên : 33,46% b/ Thỉnh thoảng : 31,81% c/ Hầu nhƣ không : 34,73%
2 Mức độ thường xuyên sử dụng thức ăn nhanh tại cửa hàng Jollibee a/ Thường xuyên : 20,54% b/ Thỉnh thoảng : 37,32% c/ Hầu nhƣ không : 42,14%
3 Sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm a/ Tốt : 56,18% b/ Bình thường : 35,78% c/ Không chấp nhận đƣợc : 8,04%
4 So sánh giá cả của Jollibee với những cửa hàng thức ăn nhanh khác a/ Đắt : 27,97% b/ Chấp nhận đƣợc : 33,58% c/ Rẻ : 38,45%
5 Loại khách hàng thường sử dụng thức ăn nhanh a/ Công nhân, viên chức : 39,17% b/ Học sinh, sinh viên : 40,62% c/ Trẻ em : 20.21%
6 Hình ảnh Jollibee trong tâm trí khách hàng a/ Ngon miệng : 27.04% b/ Không gian đẹp : 20,51% c/ Giá rẻ : 42.45%
7 Thông tin đến với khách hàng thông qua a/ Truyền miệng : 27,37% b/ Poster quảng cáo : 32.82% c/ Internet : 39,81%
8 Phong cách phục vụ chuyên nghiệp năng động a/ Đồng ý : 67,18% b/ Trung lập : 23,93% c/ Không đồng ý : 8,89%
9 Nhiều loại thức ăn đa dạng, phong phú, nhiều sự lựa chọn a/ Đồng ý : 48,89% b/ Trung lập : 29,18% c/ Không đồng ý : 21,93%
10 Chất lƣợng đảm bảo, an toàn, sạch sẽ hợp vệ sinh a/ Đồng ý : 79,15% b/ Trung lập : 23,68% c/ Không đồng ý : 7,17%
11 Màu sắc thiết kế không gian bên trong hài hòa, tạo cảm giác thoải mái dễ chịu a/ Đồng ý : 70,21% b/ Trung lập : 20,76% c/ Không đồng ý : 9,03%
Từ bản khảo sát trên, ta có thể thấy đƣợc thực trạng mà các cửa hàng chi nhánh của Jollibee đang gặp phải:
Tỉ lệ nhận diện thương hiệu Jollibee chỉ đạt 57,86% so với các cửa hàng thức ăn nhanh khác, cho thấy cần chú trọng hơn vào việc phát triển thương hiệu Dù công ty đã triển khai nhiều chương trình khuyến mãi như bình nước cung hoàng đạo, voucher giảm giá và tạp san quà tặng, nhưng những nỗ lực này vẫn chưa tạo được ấn tượng mạnh mẽ trên thị trường tiêu thụ.
Jollibee chủ yếu đặt cửa hàng tại các khu thương mại lớn như Big C, Co-op Mart và Aeon Mall, thay vì mở các cửa hàng riêng biệt ở các con đường lớn hay trung tâm thành phố Điều này dẫn đến việc hình ảnh thương hiệu không nổi bật và kém được biết đến so với các cửa hàng fastfood khác.
- Đánh giá về mức độ thức ăn đa dạng và phong phú khá thấp
Cửa hàng cần cải thiện cách trang trí và bày bố không gian bên trong để thu hút khách hàng hơn So với Lotteria với khu vực vui chơi cho trẻ em và dịch vụ tổ chức tiệc sinh nhật, hay KFC với ghế cao nhìn ra bên ngoài giúp giữ chân khách, và McDonald's với dịch vụ giao thức ăn nhanh chóng, cửa hàng hiện tại chưa có những điểm nổi bật tương tự.
Phản hồi của khách hàng về sản phẩm rất tích cực, với tỷ lệ hài lòng đạt 56,18% Chỉ có 35,78% khách hàng cho rằng sản phẩm ở mức bình thường, tương tự như các cửa hàng khác, trong khi tỷ lệ không chấp nhận sản phẩm chưa tới 10%.
Công ty Jollibee không chú trọng vào thị trường trẻ em như Lotte, dẫn đến tỷ lệ khách hàng trẻ em chỉ đạt 20,21% Thay vào đó, Jollibee tập trung vào đối tượng sinh viên và công chức với mức giá hợp lý Thức ăn nhanh của Jollibee được ưa chuộng bởi sinh viên và công chức nhờ sự tiện lợi và nhanh chóng.
Không gian của công ty hiện tại còn hạn chế, chủ yếu do các vị trí kinh doanh nằm trong siêu thị, dẫn đến mặt bằng không đủ rộng rãi để mang lại sự thoải mái cho khách hàng.
Thức ăn của công ty nhận được nhiều ý kiến trái chiều, với một số người khen ngợi sự không quá béo và hương vị không quá đậm đà Tuy nhiên, tỷ lệ đánh giá tích cực chỉ đạt 27.04%, cho thấy đây là một con số khá thấp để tạo ấn tượng lâu dài cho công ty.