1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​

128 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Của Hệ Thống Thông Tin Kế Toán – Nghiên Cứu Thực Nghiệm Tại Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tỉnh Bình Phước
Tác giả Nguyễn Thị Thương
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Tùng
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 2,89 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Lý do chọn đề tài (0)
  • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (17)
    • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (17)
  • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (18)
  • 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu (18)
    • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (18)
  • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 1.5.1 Nghiên cứu định tính (18)
    • 1.5.2 Nghiên cứu định lƣợng (19)
  • 1.6 Ý nghĩa của đề tài (19)
    • 1.6.1 Về khía cạnh khoa học (19)
    • 1.6.2 Về khía cạnh thực tiễn (19)
  • 1.7 Cấu trúc luận văn (20)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU (21)
    • 1.1 Các nghiên cứu nước ngoài (21)
    • 1.2 Các nghiên cứu trong nước (26)
    • 1.3 Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu (29)
      • 1.3.1 Nhận xét các nghiên cứu nước ngoài (29)
      • 1.3.2 Nhận xét các nghiên cứu trong nước (29)
      • 1.3.3 Xác định khe hổng nghiên cứu (29)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN (32)
    • 2.1 Tổng quan hệ thống thông tin kế toán (32)
      • 2.1.1 Định nghĩa hệ thống thông tin kế toán (32)
      • 2.1.2 Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán (32)
      • 2.1.3 Chức năng của hệ thống thông tin kế toán (33)
      • 2.1.4 Phân loại hệ thống thông tin kế toán (34)
        • 2.1.4.1 Phân loại theo phương thức xử lý (34)
        • 2.1.4.2 Phân loại theo mục tiêu cung cấp thông tin (35)
      • 2.1.5 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp 20 (35)
      • 2.1.6 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán (36)
        • 2.1.6.1 Nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán (36)
        • 2.1.6.2 Quy trình tổ chức hệ thống thông tin kế toán (37)
        • 2.1.6.3 Tổ chức nhân sự (39)
    • 2.2 Chất lƣợng thông tin kế toán trong hệ thống thông tin kế toán (39)
    • 2.3 Lý thuyết về hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán (0)
    • 2.4 Khái quát doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam (43)
      • 2.4.1 Giới thiệu chung (43)
      • 2.4.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam (44)
      • 2.4.3 Đặc điểm hoạt động và quản lý của DNNVV ở Việt Nam (0)
      • 2.4.4. Các khó khăn và thách thức đối với DNNVV ở Việt Nam hiện nay (46)
    • 2.5 Các nhân tố tác động đến hiệu quả HTTTKT trong các DNNVV (46)
      • 2.5.1. Các nhân tố đã đƣợc nghiên cứu (46)
      • 2.5.2. Các nhân tố tác giả sẽ nghiên cứu (47)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 3.1. Khung nghiên cứu (50)
    • 3.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng (50)
      • 3.2.1. Nghiên cứu định tính (50)
      • 3.2.2. Nghiên cứu định lƣợng (51)
    • 3.3. Quy trình nghiên cứu (52)
      • 3.3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu lần 1 (53)
      • 3.3.2. Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu định tính (54)
      • 3.3.3. Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng (55)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (59)
    • 4.1 Kết quả nghiên cứu (59)
      • 4.1.1 Mô tả kết quả khảo sát (59)
      • 4.1.2 Phân tích độ tin cậy và độ phù hợp của thang đo (0)
      • 4.1.3 Phân tích nhân tố khám phá (65)
        • 4.1.3.1 Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập (66)
        • 4.1.3.2 Phân tích nhân tố khám phá các biến phụ thuộc (68)
      • 4.1.4 Phân tích hồi quy tuyến tính (70)
        • 4.1.4.1 Kiểm định hệ số tương quan (70)
        • 4.1.4.2 Phân tích hồi quy (71)
      • 4.1.5 Dò tìm các vi phạm giả thuyết (76)
      • 4.1.6 Đánh giá thực trạng hiệu quả hệ thống thông tin tại các DNNVV tỉnh Bình Phước (79)
        • 4.1.6.1 Ƣu điểm (0)
        • 4.1.6.2 Khuyết điểm (79)
        • 4.1.6.3 Một số hạn chế trong tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả hệ thống thông tin kế toán (80)
        • 4.1.6.4 Nguyên nhân của những hạn chế trên (81)
    • 4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu (82)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (86)
    • 5.1 Kết luận (86)
    • 5.2 Một số kiến nghị (87)
      • 5.2.1 Đối với nhà quản lý (87)
      • 5.2.2 Đối với công tác kế toán (88)
      • 5.2.4 Đối với nhà tƣ vấn (90)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (91)
      • 5.3.1 Hạn chế của đề tài (91)
      • 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo (91)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)
  • PHỤ LỤC (99)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Xem xét và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Phước.

Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu về hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại các DNNVV tỉnh Bình Phước

Nghiên cứu này nhằm xem xét các mô hình và kết quả nghiên cứu trước đây, cả trong và ngoài nước, để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bình Phước.

Để nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin kế toán tại các DNNVV tỉnh Bình Phước, tác giả đề xuất giải pháp dựa trên thực trạng và kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu Những giải pháp này giúp doanh nghiệp nhận thức rõ tầm quan trọng của hệ thống thông tin kế toán, từ đó hoàn thiện hoặc đầu tư vào hệ thống này Việc khai thác triệt để khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán sẽ góp phần giúp doanh nghiệp đạt được thành quả hoạt động tốt hơn.

Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, nghiên cứu cần trả lời những câu hỏi sau:

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả thông tin kế toán tại các DNNVV tỉnh Bình Phước?

- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như thế nào đến hiệu quả thông tin kế toán tại các DNNVV tỉnh Bình Phước?

- Giải pháp nào là cần thiết để nâng cao hiệu quả thông tin kế toán tại các DNNVV tỉnh Bình Phước?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu

Là hệ thống thông tin kế toán tại các DNNVV tỉnh Bình Phước.

Phạm vi nghiên cứu

+ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2016 đến tháng 7/2017

+ Không gian nghiên cứu: tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi tỉnh Bình Phước.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được sử dụng để khám phá và điều chỉnh các thành phần của các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán Quá trình này bao gồm việc phân tích tài liệu nghiên cứu trước đây từ các chuyên gia, từ đó tổng hợp lý thuyết về hệ thống thông tin kế toán, hiệu quả của nó, và lý thuyết xử lý thông tin Nghiên cứu cũng kế thừa các khảo sát về các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở tỉnh Bình Phước Kết quả nghiên cứu sẽ giúp xác định mô hình, xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và thang đo cho các nhân tố, đồng thời tham khảo ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực hệ thống thông tin kế toán.

Nghiên cứu định lƣợng

Sau khi hoàn thành nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng để đánh giá và kiểm định tính phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý, kế toán viên tại các DNNVV ở Bình Phước, cũng như giảng viên chuyên môn trong lĩnh vực hệ thống thông tin kế toán, nhằm kiểm định lại mô hình và các giả thuyết đã đưa ra.

Ý nghĩa của đề tài

Về khía cạnh khoa học

Tác giả đã phát triển một mô hình nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán, đặc biệt trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Phước Mô hình này có thể giúp cải thiện quy trình kế toán và quản lý tài chính, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.

Tác giả đã xác định sáu nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán (AIS), bao gồm sự tham gia của nhà quản lý trong việc thực hiện AIS, kiến thức của nhà quản lý về AIS, kiến thức kế toán của nhà quản lý, khả năng áp dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán, và hiệu quả tư vấn từ chuyên gia bên ngoài Trong số đó, nhân tố có tác động mạnh nhất là sự tham gia của nhà quản lý.

Tác giả đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hệ thống thông tin kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bình Phước Những giải pháp này bao gồm việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, đào tạo nhân viên về kỹ năng sử dụng phần mềm kế toán, và xây dựng quy trình làm việc chuẩn mực Mục tiêu là tăng cường tính chính xác, minh bạch và hiệu quả trong công tác kế toán, từ đó hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển bền vững.

Về khía cạnh thực tiễn

Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Bình Phước Bài viết phân tích mức độ phù hợp trong tổ chức hệ thống thông tin kế toán, nhằm cung cấp thông tin kinh tế và tài chính chính xác, hiệu quả cho các đối tượng sử dụng.

Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của hệ thống thông tin kế toán đối với các tổ chức, đồng thời nâng cao hiệu quả của hệ thống này trong việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời Điều này tạo nền tảng cho việc xây dựng và tổ chức hệ thống thông tin kế toán hiệu quả, hỗ trợ nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn.

Nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán tại Việt Nam chủ yếu sử dụng phương pháp định tính hoặc định lượng Để đạt được kết quả nghiên cứu chính xác và đáng tin cậy, bài viết đề xuất áp dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp cả hai loại hình này Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán một cách phù hợp và hiệu quả nhất.

Cấu trúc luận văn

Cấu trúc luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu nước ngoài

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của việc phát triển sự phù hợp giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược công nghệ thông tin, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các nghiên cứu về sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động Vấn đề này, cùng với tác động của sự phù hợp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp, là những câu hỏi quan trọng có ý nghĩa cả trong nghiên cứu lẫn thực tiễn.

Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán, bao gồm thông tin tài chính và quản trị kế toán, là yếu tố quan trọng trong hệ thống thông tin hiện đại tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Tầm quan trọng của việc đáp ứng nhu cầu thông tin với công nghệ và khả năng cung cấp thông tin trong tổ chức là rất lớn, vì sự không phù hợp có thể làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh Hiệu quả của công nghệ thông tin được thể hiện qua khả năng xử lý và cung cấp thông tin, dựa trên nhu cầu của người sử dụng Cuối cùng, sự phù hợp giữa chiến lược công nghệ thông tin và cơ cấu tổ chức sẽ góp phần nâng cao thành quả hoạt động của tổ chức.

Dưới đây là là một số nghiên cứu trên thế giới mà tác giả đã tìm hiểu có liên quan đến Luận văn nghiên cứu của tác giả:

Theo nghiên cứu của Theo El Louadi (1998) về hệ thống thông tin kế toán tại 244 doanh nghiệp nhỏ ở Canada, các doanh nghiệp này cần nhiều thông tin hơn để tồn tại trong môi trường cạnh tranh Do đó, họ cần cải thiện hệ thống thông tin kế toán và khả năng xử lý thông tin để đáp ứng nhu cầu nội bộ ngày càng cao Hệ thống này cũng phải có khả năng thu thập và xử lý thông tin bên ngoài, giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các xu hướng và diễn biến thị trường Việc cập nhật thông tin kịp thời sẽ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ trong việc ra quyết định hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh.

Nghiên cứu của Ismail & King (2005) chỉ ra rằng sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Malaysia Việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán không phù hợp có thể dẫn đến hiệu suất kém, do đó, các nhà quản lý cần hiểu rõ nhu cầu thông tin kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin như một công cụ quan trọng Doanh nghiệp cần thận trọng trong việc lập kế hoạch và định hướng trước khi triển khai hoặc nâng cấp hệ thống thông tin kế toán để đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với nhu cầu thực tế.

Nghiên cứu của Ismail (2009) tại Malaysia, với mẫu 232 doanh nghiệp vừa và nhỏ, đã chỉ ra rằng hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán (AIS) phụ thuộc vào nhiều yếu tố Các biến độc lập ảnh hưởng đến hiệu quả AIS bao gồm sự phức tạp của AIS, kiến thức của nhà quản lý, và sự tham gia của họ trong việc triển khai AIS Kết quả cho thấy rằng kiến thức kế toán của nhà quản lý, cũng như hiệu quả tư vấn từ nhà cung cấp phần mềm và công ty kế toán, có tác động tích cực đến hiệu quả của AIS Nghiên cứu khuyến nghị rằng các nhà quản lý nên nâng cao kiến thức và kỹ năng kế toán để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của tổ chức, đồng thời nhà cung cấp phần mềm cần hiểu rõ đặc thù của từng doanh nghiệp để cung cấp giải pháp AIS phù hợp, giúp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Nghiên cứu của Saira và cộng sự (2010) đã chỉ ra rằng việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Malaysia có tác động tích cực đến thành quả hoạt động kinh doanh Cụ thể, các DNNVV sử dụng hệ thống thông tin kế toán ghi nhận sự cải thiện đáng kể trong hiệu suất so với những doanh nghiệp không áp dụng hệ thống này Hơn nữa, việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán còn giúp các DNNVV duy trì khả năng cạnh tranh tốt hơn Do đó, nghiên cứu khuyến nghị rằng các doanh nghiệp nên áp dụng hệ thống thông tin kế toán để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Bài viết của Suzsanna Tóth (2012) mang tên “Vai trò hiện tại của hệ thống thông tin kế toán” nhấn mạnh rằng hệ thống thông tin kế toán (AIS) là nền tảng cho các hoạt động kế toán thực tiễn AIS đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định của các nhà quản lý, hỗ trợ họ trong việc xây dựng hệ thống quản trị chi phí và thực hiện báo cáo kiểm soát hiệu quả.

Sự phát triển của công nghệ thông tin đã nâng cao khả năng cung cấp thông tin của Hệ thống Thông tin Kế toán (AIS) Phần mềm kế toán, như một hệ quả của tự động hóa, giúp công việc kế toán trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý Để đáp ứng yêu cầu quản trị cao hơn, hệ thống phần mềm quản trị ERP đã ra đời, cung cấp cơ sở dữ liệu phong phú cho kế toán, kiểm soát và quản lý Bài viết đã phân tích vai trò của AIS trong quyết định của nhà quản trị và vai trò của công nghệ thông tin trong sự phát triển của AIS Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vai trò khác của AIS chưa được đề cập, cũng như thiếu ví dụ thực tiễn để minh chứng cho các luận điểm này.

Bài báo cáo khoa học của António Trigo, Fernando Belfo và Raquel Pérez Estébanez (2014) nhấn mạnh rằng sự thành công của Hệ thống Thông tin Kế toán (AIS) phụ thuộc vào công nghệ Việc ứng dụng công nghệ trong AIS đã giải quyết hiệu quả thách thức về thời gian lập báo cáo kế toán Các báo cáo kế toán tức thời cung cấp thông tin đầy đủ và nhanh chóng về tình trạng doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định chính xác hơn Với khả năng tính toán và lưu trữ lớn, AIS không chỉ cho phép lập báo cáo nhanh chóng mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Do đó, bài viết tập trung phân tích vai trò của AIS trong việc ứng dụng công nghệ để tạo ra các báo cáo kế toán nhanh và tức thời, phục vụ cho nhu cầu quản trị.

Luận án của Nzomo (2013) nghiên cứu tác động của hệ thống thông tin kế toán (AIS) đến hiệu quả tổ chức trong ngành công nghiệp ô tô tại Kenya Nghiên cứu chỉ ra rằng AIS tại các doanh nghiệp ô tô đều có chất lượng cao, với các đặc điểm như dễ sử dụng, linh hoạt, và độ tin cậy cao Chất lượng thông tin được đảm bảo rõ ràng, chính xác và kịp thời, góp phần cải thiện quyết định, năng suất, doanh thu, và lợi nhuận, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra những thách thức như thiếu đào tạo và tài liệu, đặc biệt là trong các doanh nghiệp đông nhân viên Kết quả cho thấy AIS có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý và kiểm soát tổ chức, mặc dù luận án vẫn còn hạn chế về tính chủ quan do dựa trên bảng hỏi.

Nghiên cứu của Leslie W Weisenfeld và Larry N Killough (1998) trong luận án “One company’s experience with counting Information System changes - An analysis of managers’ satisfaction” đã chỉ ra ảnh hưởng tích cực của việc thay đổi Hệ thống Thông tin Kế toán (AIS) đối với sự hài lòng của các nhà quản lý trong công ty Qua việc sử dụng bảng hỏi trước, trong và sau khi thay đổi AIS, các nhà nghiên cứu phát hiện rằng các quản lý cảm thấy hài lòng hơn với bộ phận kế toán và chất lượng dữ liệu được cung cấp Đặc biệt, AIS mới đã giải quyết được thách thức về dữ liệu thời gian thực, cho phép các nhà quản lý truy cập báo cáo ngay khi nghiệp vụ phát sinh, thay vì phải chờ đến cuối tháng Hơn nữa, sự thay đổi này đã giúp đánh giá hiệu quả lao động của từng nhân viên một cách chính xác, từ đó điều chỉnh chế độ tiền thưởng phù hợp với công sức của họ, tạo động lực nâng cao năng suất làm việc AIS mới cũng cung cấp báo cáo lợi nhuận theo từng bộ phận, khuyến khích các bộ phận kiểm soát chi phí và tăng cường lợi nhuận.

Các nghiên cứu trong nước

Luận án của tác giả Trần Phước (2007) nghiên cứu thực trạng thiết kế và tổ chức sử dụng phần mềm kế toán doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng sử dụng hiệu quả phần mềm kế toán Tác giả cũng đưa ra quy trình lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm doanh nghiệp, cùng với phương pháp thiết kế bộ mã hoá thông tin kế toán cho kế toán tài chính và quản trị Hơn nữa, luận án nhấn mạnh tầm quan trọng của công nghệ thông tin, kỹ năng và kiến thức của người sử dụng trong việc triển khai hoặc nâng cấp phần mềm kế toán, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của từng doanh nghiệp và tạo ra giá trị gia tăng cho lợi nhuận.

Luận án của Nguyễn Bích Liên (2012) so sánh các lý thuyết về chất lượng thông tin kế toán để xác định quan điểm phù hợp trong môi trường ERP Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng kiểm soát trong việc triển khai ERP tại doanh nghiệp Việt Nam, sử dụng mô hình hệ thống hoạt động để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán Từ đó, luận án xây dựng các thủ tục kiểm soát cho từng yếu tố và sơ đồ RACI phân chia trách nhiệm thực hiện Kết quả nghiên cứu không chỉ đóng góp lý luận cho mô hình nghiên cứu mà còn là tài liệu tham khảo giá trị cho doanh nghiệp trong việc triển khai và sử dụng ERP, nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán và giảm thiểu bất đồng trong quá trình thực hiện.

Nguyễn Thị Phương Thảo (2014) đã tiến hành khảo sát 15 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội nhằm đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam Kết quả cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đã áp dụng hệ thống thông tin kế toán để phục vụ quản lý, mặc dù ở mức độ khác nhau, hệ thống này đã phần nào đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản trị nội bộ, hỗ trợ các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình Tuy nhiên, bài báo cũng chỉ ra một số hạn chế trong việc ứng dụng hệ thống thông tin kế toán hiện nay Để khắc phục, các giải pháp được đề xuất bao gồm tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin và phần mềm kế toán nhằm thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu nhanh chóng, từ đó cung cấp báo cáo kịp thời và hữu ích, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh doanh quan trọng, nâng cao hiệu quả hoạt động.

[4] Nguyễn Thị Mai Hòa (2016), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh Tổng hợp D&C Luận văn thạc sĩ kế toán

Trường Đại học Lao động – Xã hội Hà Nội đã thực hiện một luận văn phân tích tình hình thực tế của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh Tổng hợp D&C Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện HTTTKT, bao gồm việc nâng cao khả năng cung cấp thông tin của hệ thống AIS, hỗ trợ ra quyết định và tăng cường kiểm soát doanh nghiệp Thông tin được cung cấp một cách chi tiết, nhanh chóng và kịp thời, khắc phục các lỗ hổng trong quản lý và giải quyết nhiều vấn đề tồn tại trước đây Bên cạnh đó, nhân viên cũng hưởng lợi từ hệ thống AIS với việc tiết kiệm thời gian nhập liệu, tra cứu thông tin nhanh chóng, không cần lập báo cáo và dễ dàng kiểm tra đối chiếu.

Lê Minh Chiến (2014) đã tiến hành khảo sát 76 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP.HCM nhằm đánh giá hệ thống thông tin kế toán trong bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin Kết quả cho thấy những ưu và nhược điểm liên quan đến khả năng vận dụng chế độ kế toán, mức độ ứng dụng CNTT trong kế toán, hệ thống kế toán trong môi trường thương mại điện tử, tần suất đối chiếu thông tin kế toán, và vai trò của nhà quản lý trong hệ thống thông tin kế toán Dựa trên những phát hiện này, tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể để cải thiện hiệu quả hệ thống thông tin kế toán trong thời gian tới.

Nghiên cứu của Quách Minh Ngọc (2015) đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán với thành quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh Kết quả cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đã tổ chức hệ thống thông tin kế toán phù hợp với nhu cầu thông tin của họ, tuy nhiên vẫn còn một số ít doanh nghiệp chưa nhận thức rõ về tầm quan trọng của hệ thống này và chưa đầu tư đúng mức Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính để xác định hai nhân tố trung gian: nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra một nhân tố độc lập là sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán và một nhân tố phụ thuộc là thành quả hoạt động kinh doanh Tác giả áp dụng mô hình của Ismail & King (2005) để phân tích mối quan hệ này và sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích dữ liệu trong mô hình nghiên cứu.

Nghiên cứu của Lê Thị Ni (2014) chỉ ra rằng hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Thành phố Hồ Chí Minh còn thấp Các phân tích cho thấy, yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả HTTTKT là "hiệu quả tư vấn", tiếp theo là "kiến thức kế toán của nhà quản lý" Tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán cho doanh nghiệp, nhà quản lý và nhà tư vấn, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện tổ chức HTTTKT trong doanh nghiệp để đạt được hiệu quả tối ưu.

Luận án của Hồ Mỹ Hạnh (2014) về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam khẳng định mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán (AIS) và hiệu quả quản trị doanh nghiệp Nghiên cứu chỉ ra rằng mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp cùng với nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí là những yếu tố quan trọng trong việc thiết lập AIS quản trị chi phí Luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu suất quản trị chi phí, được chia thành ba nhóm: tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí, hệ thống thông tin chi phí thực hiện, và hệ thống thông tin kiểm soát chi phí - ra quyết định.

Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu

1.3.1 Nhận xét các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán và thành quả hoạt động kinh doanh đã được nhiều tác giả thực hiện, chủ yếu ở các nước phát triển Tuy nhiên, chưa có bằng chứng thực nghiệm nào tại Việt Nam Do đó, qua việc thu thập tài liệu nghiên cứu, tác giả nhận thấy mô hình nghiên cứu của Ismail & King là cần thiết để áp dụng trong bối cảnh Việt Nam.

Nghiên cứu của Ismail & King (2005) về ảnh hưởng của sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động kinh doanh của DNNVV sẽ là cơ sở cho đề tài nghiên cứu của tác giả Với Malaysia là quốc gia có nền kinh tế tương đồng với Việt Nam, nghiên cứu này sẽ kiểm nghiệm mô hình của Ismail & King trong bối cảnh DNNVV tại tỉnh Bình Phước, nhằm xác định liệu kết quả có tương tự như nghiên cứu tại Malaysia hay không.

1.3.2 Nhận xét các nghiên cứu trong nước

Các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp và thực trạng của hệ thống này, trong khi rất ít nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán, đặc biệt là các nghiên cứu định lượng Hầu hết các nghiên cứu hiện tại chỉ được thực hiện ở những nơi có điều kiện công nghệ thông tin phát triển Mặc dù nhiều đề tài đã khẳng định rằng hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, vẫn chưa có nghiên cứu nào xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở tỉnh Bình Phước.

1.3.3 Xác định khe hổng nghiên cứu

Tại tỉnh Bình Phước, hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) còn đơn giản và thiếu tính hệ thống, với dữ liệu đầu vào sơ sài và nội dung lạc hậu Các phương pháp kỹ thuật áp dụng chưa hiện đại, dẫn đến việc thiếu kết nối và định hướng giữa thông tin quản lý và nhu cầu người dùng Hơn nữa, chưa có nghiên cứu kiểm nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán, tạo ra khoảng trống nghiên cứu mà tác giả sẽ khắc phục Bằng việc kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu này sẽ phản ánh thực trạng tại Bình Phước, cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch và giám sát hệ thống thông tin kế toán, đặc biệt cho những doanh nghiệp lần đầu áp dụng hệ thống thông tin kế toán tự động (AIS).

Tác giả đã xác định được khoảng trống nghiên cứu và lựa chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán" với mục tiêu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bình Phước Nghiên cứu này nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động kế toán, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong khu vực.

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về nghiên cứu nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin kế toán tại tỉnh Bình Phước, dựa trên các nghiên cứu liên quan ở Việt Nam và quốc tế Điều này tạo nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết, đồng thời giúp độc giả hiểu rõ hơn về các công trình nghiên cứu trước đó liên quan đến đề tài Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiệu quả hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm sự tham gia của nhà quản lý vào việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán (AIS), kiến thức về AIS và kế toán của nhà quản lý, khả năng áp dụng chế độ kế toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán, cùng với hiệu quả tư vấn từ chuyên gia bên ngoài Chương cũng nêu rõ sự khác biệt của đề tài so với các nghiên cứu trước đây.

Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin kế toán tại tỉnh Bình Phước là một vấn đề mới mẻ trong bối cảnh hiện nay Tác giả sẽ áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm đảm bảo đề tài phù hợp hơn với thực tiễn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Tổng quan hệ thống thông tin kế toán

2.1.1 Định nghĩa hệ thống thông tin kế toán

Hệ thống thông tin kế toán (AIS) là một phần quan trọng của hệ thống thông tin quản lý, có chức năng thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu kế toán AIS cung cấp thông tin tài chính cần thiết cho người dùng, giúp hỗ trợ các quy trình nghiệp vụ kế toán Tóm lại, hệ thống này bao gồm các thành phần dữ liệu đầu vào, lưu trữ và xử lý, nhằm cung cấp thông tin đầu ra cho các hoạt động kế toán.

Hệ thống thông tin kế toán kết hợp giữa công nghệ thông tin và kế toán, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò chủ đạo.

2.1.2 Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán

Theo Quách Minh Ngọc (2015) cho rằng hệ thống thông tin kế toán cũng có thành phần cơ bản của một hệ thống thông tin:

Dữ liệu đầu vào trong hệ thống kế toán bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống chứng từ và nội dung các chứng từ liên quan Việc theo dõi các đối tượng kế toán và các đối tượng quản lý cần thiết là rất quan trọng để đảm bảo thông tin đầy đủ và chính xác Quá trình ghi nhận dữ liệu đầu vào cần được phân tích kỹ lưỡng nhằm tạo ra thông tin phù hợp với nhu cầu người sử dụng, đồng thời thu thập dữ liệu một lần cho nhiều người sử dụng khác nhau Điều này giúp tránh tình trạng ghi nhận dữ liệu thừa hoặc thiếu, từ đó đảm bảo thông tin đầu ra có giá trị và hữu ích.

Hệ thống xử lý dữ liệu kế toán bao gồm tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình tạo ra thông tin kế toán hữu ích Điều này bao gồm quy trình luân chuyển chứng từ và hoạt động kinh doanh, hình thức ghi sổ, cách nhập liệu và cập nhật dữ liệu, cũng như quy định phân tích và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh Hệ thống còn sử dụng các phương thức xử lý khác nhau như máy móc, phần mềm hoặc thủ công, đồng thời xác định mối quan hệ giữa các bộ phận trong việc thu thập và luân chuyển thông tin kế toán, nhằm tổ chức công việc hiệu quả trong bộ máy kế toán.

Lưu trữ dữ liệu là quá trình quan trọng trong hệ thống kế toán, nơi thông tin được tổ chức và chuẩn hóa để phục vụ cho việc quản lý và ra quyết định hiệu quả Hệ thống lưu trữ cần thiết kế sao cho thu thập đầy đủ thông tin cần thiết, giảm thiểu trùng lặp và cho phép truy xuất nhanh chóng Đồng thời, dữ liệu phải được duy trì xuyên suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp Kiểm soát thông tin trong hệ thống kế toán bao gồm các quy định và chính sách nhằm đảm bảo tính trung thực và hữu ích của dữ liệu cho người sử dụng Thông tin phản hồi cũng cần được xử lý để điều chỉnh và cải tiến quy trình, tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng thông tin trong hệ thống.

Hệ thống thông tin kế toán cung cấp thông tin thông qua các báo cáo kế toán và báo cáo quản trị đã được thiết lập, cùng với hệ thống sổ sách kế toán Thông tin đầu ra này hỗ trợ các đối tượng bên trong và bên ngoài đơn vị trong việc ra quyết định hiệu quả.

2.1.3 Chức năng của hệ thống thông tin kế toán

Hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, tổng hợp và lưu trữ dữ liệu từ các hoạt động kinh doanh Qua việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, hệ thống này hỗ trợ đánh giá hiệu quả của các hoạt động đã diễn ra, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý.

Hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính cho các bên ngoài doanh nghiệp, hỗ trợ lập kế hoạch và ra quyết định cho nhà quản lý, cũng như hoạch định chiến lược và kiểm soát thực hiện mục tiêu kế hoạch Thông qua việc thu thập dữ liệu từ tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, hệ thống kế toán có khả năng so sánh và phân tích tình hình hoạt động trong thời gian dài, từ đó đưa ra dự báo, xu hướng và chiến lược phát triển tương lai Đồng thời, kiểm soát nội bộ là yếu tố thiết yếu, bao gồm việc tuân thủ quy trình hoạt động và các chính sách, thủ tục nhằm phòng ngừa và phát hiện rủi ro trong quá trình hoạt động, đặc biệt là rủi ro liên quan đến thông tin cung cấp Hệ thống thông tin kế toán vì thế trở thành kênh thông tin và truyền thông quan trọng, góp phần xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả trong doanh nghiệp.

2.1.4 Phân loại hệ thống thông tin kế toán

2.1.4.1 Phân loại theo phương thức xử lý

Hệ thống thông tin kế toán thủ công là quá trình mà tất cả các bước thu thập, lưu trữ, xử lý và lập báo cáo đều được thực hiện bằng tay, thông qua việc ghi chép trực tiếp lên sổ sách và báo cáo.

Hệ thống thông tin kế toán bán thủ công tích hợp ứng dụng máy tính và công nghệ thông tin, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình vận hành kế toán.

Hệ thống thông tin kế toán dựa trên nền máy tính thực hiện các quy trình như thu thập, ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin chủ yếu trên nền tảng công nghệ.

2.1.4.2 Phân loại theo mục tiêu cung cấp thông tin

Hệ thống thông tin kế toán tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp Những thông tin này cần phải tuân thủ các quy định, chế độ và nguyên tắc kế toán hiện hành để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Hệ thống thông tin kế toán quản trị cung cấp thông tin nội bộ cho ban quản trị doanh nghiệp, nhằm dự báo sự kiện và tác động tài chính kinh tế Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin được thể hiện rõ trong hình 4.

Hình 2.1: Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin trong doanh nghiệp

(Nguồn: Nguyễn Thị Phương Thảo, 2014)

2.1.5 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp

Theo Quách Minh Ngọc (2015), chuỗi giá trị của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan nhằm tạo ra và gia tăng giá trị cho khách hàng Kế toán đóng vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị này thông qua các hoạt động như ghi sổ, cung cấp thông tin, phân tích dữ liệu và kiểm soát Hệ thống thông tin kế toán được thiết kế tốt có thể tác động tích cực đến chuỗi giá trị của doanh nghiệp.

- Nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất

- Gia tăng hiệu quả chuỗi giá trị: cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, cập nhật liên tục…

Gia tăng kiểm soát nội bộ giúp bảo vệ hệ thống khỏi các vấn đề như gian lận, sai sót, lỗi phần mềm và thông tin bị xâm nhập, đồng thời kiểm soát chuỗi giá trị một cách hiệu quả.

Chất lƣợng thông tin kế toán trong hệ thống thông tin kế toán

Chất lượng thông tin kế toán được xây dựng trên nền tảng của chất lượng thông tin, phản ánh hoạt động kinh tế tài chính của một đơn vị kế toán thông qua hệ thống báo cáo kế toán Nghiên cứu của Nguyễn Bích Liên (2012) đã tổng hợp các quan điểm về chất lượng thông tin kế toán từ Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB), Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), chuẩn mực kế toán Việt Nam và tiêu chuẩn CobiT.

Theo các tổ chức nghề nghiệp kế toán như Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế và Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ, chất lượng thông tin kế toán được đánh giá qua chất lượng báo cáo tài chính Mục tiêu là giải thích tình hình tài chính của doanh nghiệp cho nhiều đối tượng sử dụng với các mục đích khác nhau, từ đó tăng tính so sánh được của thông tin tài chính giữa các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau Trên cơ sở này, các phương pháp ghi chép và hạch toán kế toán sẽ được xác định phù hợp.

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, dịch vụ cung cấp thông tin đóng vai trò quan trọng vì đặc thù của việc xử lý và truy cập thông tin Nếu dịch vụ này không đảm bảo sự tin cậy, chất lượng thông tin sẽ bị ảnh hưởng Do đó, ngoài các tiêu chuẩn về độ chính xác và đầy đủ của nội dung, tiêu chuẩn chất lượng thông tin cũng cần chú trọng đến sự an toàn, bảo mật và tính sẵn sàng sử dụng của thông tin đối với người dùng.

2.3 L thuyết về hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán

Theo Lê Thị Ni (2014), công nghệ thông tin (CNTT) hiện đang đóng vai trò quan trọng trong quản trị và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Sự phát triển của Internet đã thay đổi mô hình kinh doanh, chuyển giao từ giao dịch truyền thống sang giao dịch điện tử, ảnh hưởng đến vị trí và nhu cầu của các bên liên quan như khách hàng, nhà cung cấp và nhà đầu tư.

Các hoạt động đầu tư công nghệ thông tin (CNTT) trong doanh nghiệp nhằm hỗ trợ các mục tiêu như cải thiện quy trình tác nghiệp, nâng cao khả năng ra quyết định quản lý và xây dựng chiến lược cạnh tranh Có nhiều mô hình đầu tư CNTT khác nhau, nhưng tất cả đều hướng tới việc giúp doanh nghiệp xác định lộ trình đầu tư và mối quan hệ giữa các thành phần trong ứng dụng CNTT Doanh nghiệp cần chọn mô hình đầu tư CNTT phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư, phục vụ cho mục tiêu kinh doanh và khả năng khai thác công nghệ của mình Để đánh giá hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán (AIS), việc xác định rõ ràng giới hạn của hệ thống là rất quan trọng AIS được coi là một hệ thống phụ trong hệ thống thông tin quản lý, thực hiện các hoạt động tài chính và phi tài chính có ảnh hưởng đến xử lý giao dịch kinh tế AIS bao gồm bốn tiểu hệ thống chính như đã đề cập trong nghiên cứu của Hall (2006).

- Hệ thống xử lý giao dịch hỗ trợ các hoạt động kinh doanh thường xuyên với các chứng từ khác nhau từ tổ chức

Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo định kỳ như báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu pháp luật.

- Hệ thống tài sản cố định, mà các quá trình giao dịch lien quan đến việc mua sắm, bảo trì, và thanh lý các tài sản cố định

Hệ thống báo cáo quản lý cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý nội bộ, bao gồm các báo cáo không thường xuyên về tài chính và cấu trúc cần thiết để đáp ứng các yêu cầu như ngân sách và dòng tiền.

Hệ thống thông tin kế toán (AIS) được hình thành trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, phản ánh cấp độ, văn hóa tổ chức và chiến lược công nghệ thông tin của doanh nghiệp Các chức năng thiết yếu của AIS bao gồm ghi chép và thu thập thông tin về các hoạt động và giao dịch hàng ngày, thiết kế, xử lý và chuyển đổi dữ liệu thành thông tin phục vụ cho việc ra quyết định trong lập kế hoạch và quản lý Thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động của doanh nghiệp.

Hệ thống thông tin kế toán mang lại giá trị khi cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của người dùng Một hệ thống hiệu quả sẽ hỗ trợ quá trình ra quyết định bằng cách cung cấp thông tin có hiệu quả tiềm năng.

Thông tin kế toán thường được phân loại thành hai nhóm chính: Thứ nhất, thông tin có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định, chủ yếu phục vụ cho việc kiểm soát tổ chức; thứ hai, thông tin được các nhà quản lý trong công ty sử dụng để đưa ra quyết định.

Huber cho rằng sự kết hợp của hệ thống thông tin kế toán (AIS) nâng cao sự phối hợp trong tổ chức, từ đó cải thiện chất lượng quyết định Nghiên cứu cho thấy hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán phụ thuộc vào chất lượng đầu ra, đáp ứng nhu cầu người sử dụng AIS giúp tổ chức tăng hiệu suất thông qua việc ra quyết định tốt hơn nhờ cung cấp thông tin hữu ích và báo cáo định kỳ Hơn nữa, công ty có thể giám sát tất cả các hoạt động dựa trên thông tin này Công nghệ thông tin đã cải thiện quy trình báo cáo, tạo điều kiện cho việc ra quyết định với nhiều lựa chọn giải quyết vấn đề.

Theo Nicoloau & Sidnei (2001), hệ thống thông tin kế toán (AIS) dựa trên công nghệ máy tính sẽ nâng cao khả năng kiểm soát và cải thiện hiệu quả quản lý trong các tổ chức Các nhà quản lý cần tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau, đòi hỏi thông tin chất lượng cao và đáng tin cậy Ngoài ra, họ cũng yêu cầu các thông tin phi tài chính như số liệu thống kê sản xuất và chất lượng sản phẩm để đưa ra quyết định chính xác.

Chất lượng thông tin do Hệ thống Thông tin Kế toán (AIS) tạo ra rất quan trọng đối với nhà quản lý Theo Narasimhan & Kim (2001), việc sử dụng AIS phụ thuộc vào cảm nhận của người dùng về chất lượng thông tin Các tiêu chuẩn chính bao gồm độ tin cậy, tính kịp thời, hình thức và mức độ quan trọng của thông tin trong quá trình ra quyết định Hiệu quả của hệ thống kế toán còn phụ thuộc vào cách đánh giá tính hữu ích của thông tin mà hệ thống cung cấp, cần thiết cho quản lý doanh nghiệp, báo cáo, ngân sách và kiểm soát để đảm bảo hoạt động hiệu quả của tổ chức.

Hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán được đánh giá qua ba yếu tố chính: phạm vi thông tin, tính kịp thời và tính tích hợp Số lượng thông tin, bao gồm tài khoản tài chính và thông tin nội bộ cũng như bên ngoài, đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán các sự kiện tương lai Tính kịp thời thể hiện sức mạnh của hệ thống thông tin kế toán, đảm bảo người sử dụng nhận được thông tin cần thiết một cách nhanh chóng Hệ thống cũng tích hợp các thông tin đã được thu thập và tổng hợp trong một khoảng thời gian nhất định Doll và Torkzadeh (1988) đã sử dụng các khái niệm như nội dung thông tin, độ chính xác, tính dễ sử dụng và tính kịp thời để đo lường hiệu quả của các hệ thống thông tin kế toán.

2.4 Khái quát doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là những doanh nghiệp có quy mô hạn chế về vốn, lao động và doanh thu DNNVV được phân loại thành ba loại dựa trên quy mô, bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.

Bảng 2.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Từ trên 10 người đến 200 người

Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

Từ trên 200 người đến 300 người

Công nghiệp và xây dựng

Từ trên 10 người đến 200 người

Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

Từ trên 200 người đến 300 người

Thương mại và dịch vụ

Từ trên 10 người đến 50 người

Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng

Từ trên 50 người đến 100 người

( Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về việc “Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa” ngày 30/06/2009)

Khái quát doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là các doanh nghiệp có quy mô hạn chế về vốn, lao động và doanh thu, được phân loại thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.

Bảng 2.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Từ trên 10 người đến 200 người

Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

Từ trên 200 người đến 300 người

Công nghiệp và xây dựng

Từ trên 10 người đến 200 người

Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

Từ trên 200 người đến 300 người

Thương mại và dịch vụ

Từ trên 10 người đến 50 người

Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng

Từ trên 50 người đến 100 người

( Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về việc “Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa” ngày 30/06/2009)

Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ có dưới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ từ 10 đến dưới 50 lao động, và doanh nghiệp vừa từ 50 đến 300 lao động Tại Việt Nam, theo thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài Chính, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bao gồm cả chi nhánh, đơn vị hạch toán độc lập, và hợp tác xã, với quy mô sử dụng dưới 200 lao động và doanh thu không quá 20 tỷ đồng Ngoài ra, theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009, DNNVV được phân loại thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.

Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không chỉ nhằm triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp mà còn để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này Điều này thể hiện sự chú trọng đặc biệt đến vai trò và vị trí quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế quốc dân.

2.4.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Theo Phạm Trà Lam (2012), doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp toàn quốc Đến cuối năm 2010, theo công bố của Chính phủ, cả nước có hơn 500.000 DNNVV Sự gia tăng số lượng DNNVV đã khiến chúng trở thành một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế quốc gia Vai trò của DNNVV ở Việt Nam có thể được khái quát như sau:

Do chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp, các doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị gia tăng cho tổng sản phẩm quốc dân, góp phần phát triển nền kinh tế.

DN này Đóng góp tăng trưởng kinh tế của DNNVV lên đến hơn 40% vào năm

Năm 2010, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã thu hút một lượng lao động đáng kể từ khắp mọi miền đất nước, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế (Phạm Trà Lam, 2012, trang 23).

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế bằng cách cung cấp đa dạng hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu phong phú của thị trường Sự hiện diện của DNNVV không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

DN lớn có thể không đáp ứng đƣợc đầy đủ Ở phần lớn các nền kinh tế, DNNVV là những nhà thầu phụ cho các DN lớn

Thúc đẩy tính năng động của nền kinh tế: Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của

DNNVV có quy mô hoạt động nhỏ, giúp chúng dễ dàng điều chỉnh hoạt động theo những biến động của nền kinh tế.

Ngành công nghiệp phụ trợ đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường chuyên môn hóa sản xuất Nhóm doanh nghiệp này không chỉ hỗ trợ mà còn giúp các doanh nghiệp lớn hoàn thiện sản phẩm của mình, từ đó nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế địa phương, khi mà phần lớn các doanh nghiệp lớn tập trung tại các trung tâm kinh tế lớn DNNVV không chỉ góp phần vào thu ngân sách và sản lượng địa phương mà còn tạo ra nhiều việc làm cho người dân Sự phát triển của DNNVV giúp khai thác hiệu quả các thế mạnh về đất đai, tài nguyên và lao động, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững tại các địa phương.

Các DNNVV đóng vai trò quan trọng trong giải quyết các vấn đề xã hội nhờ sự hiện diện khắp cả nước và hoạt động đa dạng trong nhiều ngành nghề Họ góp phần tạo ra việc làm cho người lao động, bao gồm cả lao động thường xuyên và lao động thời vụ, từ đó hạn chế các tệ nạn xã hội phát sinh do thất nghiệp Bên cạnh đó, các DNNVV giúp tăng thu nhập và nâng cao chất lượng đời sống cho người dân, đồng thời thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong cộng đồng và nâng cao vai trò của phụ nữ khi tham gia lao động trong các doanh nghiệp.

2.4.3 Đặc điểm hoạt động và quản l của DNNVV ở Việt Nam

Trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm khoảng 90% tổng số lượng, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư Các hình thức sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và sở hữu hỗn hợp Doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên Ngành nghề kinh doanh của DNNVV rất đa dạng, nhưng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thương mại và dịch vụ Trong lĩnh vực sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ vẫn chủ yếu hoạt động theo phương thức thủ công, bán thủ công hoặc gia công.

Phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn về năng lực tài chính, công nghệ lạc hậu và phụ thuộc vào lao động thủ công Sản phẩm của họ chủ yếu tiêu thụ trong thị trường nội địa với sức cạnh tranh yếu Trình độ và hiệu quả quản lý còn thấp, thường được quản lý theo kiểu gia đình và dựa vào kinh nghiệm.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường hoạt động độc lập, gặp nhiều khó khăn và hạn chế trong việc liên doanh liên kết Hiệu quả kinh doanh của DNNVV không cao và phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn, dẫn đến tuổi thọ trung bình của doanh nghiệp thường thấp Tuy nhiên, một số doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản vẫn có sản phẩm xuất khẩu với giá trị kinh tế cao.

2.4.4 Các khó khăn và thách thức đối với DNNVV ở Việt Nam hiện nay

DNNVV tại Việt Nam hiện vẫn phải đối mặt với sự phân biệt đối xử, mặc dù đã có những nỗ lực từ phía cơ quan Nhà nước Cụ thể, so với các loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, DNNVV chưa nhận được sự đối xử công bằng trong các lĩnh vực như đất đai, mặt bằng sản xuất và vay vốn tín dụng.

Các nhân tố tác động đến hiệu quả HTTTKT trong các DNNVV

2.5.1 Các nhân tố đã đƣợc nghiên cứu

Thông qua các nghiên cứu dưới đây là các nhân tố đã được các tác giả nghiên cứu về hiệu quả của HTTTKT trong các DNNVV

Ismail (2009) đã thực hiện một cuộc khảo sát với 232 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia để đánh giá hiệu quả của Hệ thống Thông tin Kế toán (AIS) thông qua thang đo Likert 5 điểm Nghiên cứu xác định tám biến độc lập ảnh hưởng đến hiệu quả AIS, bao gồm sự phức tạp của AIS, kiến thức của nhà quản lý về AIS, sự tham gia của nhà quản lý trong quá trình triển khai AIS, và hiệu quả tư vấn từ các nguồn như nhà tư vấn, nhà cung cấp phần mềm, cơ quan chính phủ và công ty kế toán.

Lê Thị Ni (2014) đã thực hiện nghiên cứu và khảo sát 172 doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, dựa trên những phân tích của Ismail.

Nghiên cứu năm 2009 đã xác định tám biến độc lập ảnh hưởng đến hiệu quả của Hệ thống Thông tin Kế toán (AIS) Để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu, tác giả đã gộp ba biến độc lập liên quan đến hiệu quả tư vấn từ các chuyên gia bên ngoài, bao gồm nhà tư vấn, nhà cung cấp phần mềm, cơ quan chính phủ và công ty kế toán, thành một biến chung mang tên “hiệu quả tư vấn từ chuyên gia bên ngoài” Nghiên cứu này cũng kế thừa từ nghiên cứu của Nguyễn Bích Liên (2012) để bổ sung biến “Sự cam kết của nhà quản lý” Kết quả cuối cùng đưa ra sáu biến ảnh hưởng đến hiệu quả của AIS, bao gồm: sự phức tạp của AIS, sự tham gia của nhà quản lý trong việc thực hiện AIS, sự cam kết của nhà quản lý đối với AIS, kiến thức của nhà quản lý về AIS, kiến thức kế toán của nhà quản lý, và hiệu quả tư vấn từ chuyên gia bên ngoài.

2.5.2 Các nhân tố tác giả sẽ nghiên cứu

Hướng nghiên cứu chủ yếu của đề tài dựa vào nghiên cứu của Lê Thị Ni

Nghiên cứu năm 2014 đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở tỉnh Bình Phước bao gồm sự tham gia của nhà quản lý trong việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán tự động (AIS), kiến thức của nhà quản lý về AIS và kiến thức kế toán của họ Ngoài ra, hiệu quả tư vấn từ chuyên gia bên ngoài cũng đóng vai trò quan trọng Nghiên cứu này còn tham khảo thêm hai yếu tố từ công trình của Lê Minh Chiến để làm rõ hơn các yếu tố tác động đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán.

Năm 2015, tác giả đã xác định hai nhân tố quan trọng là khả năng vận dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán Nghiên cứu này tập trung vào sáu nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán, bao gồm sự tham gia của nhà quản lý trong việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán (AIS), kiến thức của nhà quản lý về AIS, kiến thức kế toán của nhà quản lý, khả năng áp dụng chế độ kế toán trong DNNVV, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán, và hiệu quả tư vấn từ chuyên gia bên ngoài.

Trong chương này, tác giả trình bày các khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin và hệ thống thông tin kế toán, đồng thời khái quát tình hình doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam Bài viết cũng đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp này Tác giả đi sâu vào định nghĩa, phân loại, vai trò và chất lượng thông tin, cũng như lý thuyết về hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về cơ sở lý thuyết, chất lượng của hệ thống thông tin kế toán vẫn cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý doanh nghiệp.

Dựa trên các mô hình nghiên cứu trước đây về hệ thống thông tin kế toán và kết quả từ các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đã tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại Bình Phước Điều này sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu trong các chương tiếp theo.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán (2012). Giáo trình tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp. NXB Phương Đông, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp
Tác giả: Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán
Nhà XB: NXB Phương Đông
Năm: 2012
3. Hồ Mỹ Hạnh (2014). “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam”. Luận văn tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam”
Tác giả: Hồ Mỹ Hạnh
Năm: 2014
4. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội
Năm: 2005
5. Lê Minh Chiến (2014). Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán DNNVV trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin tại TP.HCM, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Công nghệ Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán DNNVV trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin tại TP.HCM
Tác giả: Lê Minh Chiến
Năm: 2014
6. Lê Thị Ni (2014). Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của HTTTKT trong các DNNVV tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của HTTTKT trong các DNNVV tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Lê Thị Ni
Năm: 2014
8. Nguyễn Bích Liên (2012), Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án Tiến Sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Bích Liên
Năm: 2012
9. Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh – thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản lao động – xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh – thiết kế và thực hiện
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động – xã hội
Năm: 2011
10. Nguyễn Thị Mai Hòa (2016). Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh Tổng hợp D&C. Luận văn thạc sĩ kế toán. Trường Đại học lao động – xã hội Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh Tổng hợp D&C
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Hòa
Năm: 2016
11. Nguyễn Thị Phương Thảo (2014). Xây dựng hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay, Tạp chí tài chính, số 4, Tr 57-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Thảo
Năm: 2014
13. Trần Phước (2007). Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức sử dụng phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, Luận án Tiến Sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức sử dụng phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp tại Việt Nam
Tác giả: Trần Phước
Năm: 2007
14. Vũ Thị Thanh Hương (2008). Giải pháp phát triển DNNVV ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Danh mục tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển DNNVV ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Vũ Thị Thanh Hương
Năm: 2008
16. Bolon, D. S. (1998). Information processing theory: Implications for health care organisations. International Journal of Technology Management, 15(3), 211-221 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Information processing theory: Implications for health care organisations
Tác giả: Bolon, D. S
Năm: 1998
17. Egelhoff, W. G. (1982). Strategy and structure in multinational corporations: An information-processing approach. Administrative Science Quarterly, 435-458 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Strategy and structure in multinational corporations: An information-processing approach
Tác giả: Egelhoff, W. G
Năm: 1982
18. Foong, S. Y. (1999). Effect of end-user personal and systems attributes on computer-based information system success in Malaysian SMEs. Journal of Small Business Management, 37(3), 81 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of end-user personal and systems attributes on computer-based information system success in Malaysian SMEs
Tác giả: Foong, S. Y
Năm: 1999
19. Fuller, T. (1996). Fulfilling IT needs in small businesses; a recursive learning model. International Small Business Journal, 14(4), 25-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fulfilling IT needs in small businesses; a recursive learning model
Tác giả: Fuller, T
Năm: 1996
20. Galbraith, J. R. (1973). Designing complex organizations. Addison- Wesley Longman Publishing Co., Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Designing complex organizations
Tác giả: Galbraith, J. R
Năm: 1973
21. Nzomo Samuel (2013) “Impact of accounting information systems on organizational effectiveness of automobile companies in Kenya” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact of accounting information systems on organizational effectiveness of automobile companies in Kenya
22. Ismail, N. A. (2009). Factors influencing AIS effectiveness among manufacturing SMES: Evidence from Malaysia. The Electronic Journal of Information Systems in Developing Countries, 38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors influencing AIS effectiveness among manufacturing SMES: Evidence from Malaysia
Tác giả: Ismail, N. A
Năm: 2009
23. Ismail, N. A., & King, M. (2005). Firm performance and AIS alignment in Malaysian SMEs. International Journal of Accounting Information Systems,6(4), 241-259 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Firm performance and AIS alignment in Malaysian SMEs
Tác giả: Ismail, N. A., & King, M
Năm: 2005
28. Giải pháp nâng cao hệ thống thông tin kế toán trong giai đoạn hội nhập. http://www.hoiketoanhcm.org.vn/vn/trao-doi/giai-phap-nang-cao-he-thong-thong-tin-ke-toan-trong-giai-doan-hoi-nhap/ Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong quá trình  thu thập, xử lý và cung cấp thông tin trong doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Hình 2.1 Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin trong doanh nghiệp (Trang 35)
Hình 2.4: Các giai đoạn trển khai hệ thống thông tin kế toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Hình 2.4 Các giai đoạn trển khai hệ thống thông tin kế toán (Trang 37)
Bảng 2.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định  56/2009/NĐ-CP - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Bảng 2.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP (Trang 43)
Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Sơ đồ 3.1 Khung nghiên cứu của luận văn (Trang 50)
Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất lần 1 về các nhân tố tác động đến việc  hiệu quả hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Phước - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Sơ đồ 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất lần 1 về các nhân tố tác động đến việc hiệu quả hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Phước (Trang 54)
Sơ đồ 3.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất lần 2 về các nhân tố tác động đến việc  hiệu quả hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình  Phước - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Sơ đồ 3.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất lần 2 về các nhân tố tác động đến việc hiệu quả hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Phước (Trang 55)
Hình thức  Số lượng (người)  Tỷ lệ (%)  Cộng lũy kế (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Hình th ức Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Cộng lũy kế (%) (Trang 59)
Bảng 4.1 Thống kê số lượng đối tượng được khảo sát theo các hình thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Bảng 4.1 Thống kê số lượng đối tượng được khảo sát theo các hình thức (Trang 59)
Bảng 4.3 Các đốí tượng được phỏng vấn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Bảng 4.3 Các đốí tượng được phỏng vấn (Trang 60)
Bảng 4.4 Loại hình doanh nghiệp khảo sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Bảng 4.4 Loại hình doanh nghiệp khảo sát (Trang 60)
Bảng 4.6 Nguồn vốn doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Bảng 4.6 Nguồn vốn doanh nghiệp (Trang 61)
Bảng 4.7 Số lao động tại doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Bảng 4.7 Số lao động tại doanh nghiệp (Trang 61)
Bảng 4.8 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Bảng 4.8 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp (Trang 62)
Bảng 4.9 Thời gian sử dụng máy tính tại công ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Bảng 4.9 Thời gian sử dụng máy tính tại công ty (Trang 62)
Bảng 4.11: Kết quả thống kê mô tả biến phụ thuộc hiệu quả HTTTKT các  DNNVV tỉnh Bình Phước - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán   nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình phước​
Bảng 4.11 Kết quả thống kê mô tả biến phụ thuộc hiệu quả HTTTKT các DNNVV tỉnh Bình Phước (Trang 63)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w