1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la

101 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kinh Nghiệm Xây Dựng Và Đạt Chuẩn Nông Thôn Mới Của Xã Phổng Lái, Huyện Thuận Châu, Tỉnh Sơn La
Tác giả Nguyễn Thành Công
Người hướng dẫn GS TS. Nguyễn Duy Hoan
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát Triển Nông Thôn
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (14)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (14)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn (15)
  • Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.1. Cơ sở lý luận xây dựng nông thôn mới (16)
      • 1.1.1. Một số khái niệm liên quan (16)
      • 1.1.2. Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội (19)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới (21)
      • 1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới (21)
      • 1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam (26)
      • 1.2.3. Tình hình xây dựng NTM ở tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 (0)
      • 1.2.4. Tổng quan một số công trình nghiên cứu (30)
      • 1.2.5. Kết luận qua phân tích tổng quan (41)
  • Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
    • 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (44)
      • 2.1.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thuận Châu (44)
      • 2.1.2. Đặc điểm cơ bản xã Phổng Lái (51)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (57)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (57)
      • 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu (57)
      • 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu (57)
      • 2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (58)
  • Chương 3: KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI (60)
    • 3.1. Kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện Thuận Châu (60)
      • 3.1.1. Kết quả thực hiện nhóm Quy hoạch (60)
      • 3.1.2. Kết quả thực hiện nhóm Hạ tầng kinh tế và Xã hội (60)
      • 3.1.3. Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất (63)
      • 3.1.4. Về văn hóa, xã hội và môi trường (65)
      • 3.1.5. Về hệ thống chính trị, Quốc phòng An ninh (68)
      • 3.1.6. Đánh giá chung (70)
    • 3.2. Kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Phổng Lái (73)
      • 3.2.1. Kết quả thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền (73)
      • 3.2.2. Kết quả công tác tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM tại xã (82)
    • 3.3. Những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng NTM ở Thuận Châu (88)
      • 3.3.1. Thuận lợi (88)
      • 3.3.2. Khó khăn (89)
      • 3.3.3. Tổng hợp phân tích SWOT (89)
    • 3.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La (91)
      • 3.4.1. Quan điểm chung về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện (91)
      • 3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu (92)
    • 1. Kết luận (95)
    • 2. Kiến nghị (96)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Nông thôn Việt Nam là khu vực đông dân, đa dạng về tộc người và văn hóa, giữ vai trò quan trọng trong việc bảo tồn phong tục tập quán và sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống Để phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần chú trọng đến việc nâng cao đời sống nông dân và hiện đại hóa nông thôn Xây dựng nông thôn mới được xác định là nhiệm vụ hàng đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế, nhằm đảm bảo sự phát triển đồng bộ và bền vững cho nông nghiệp và nông thôn.

“Nông nghiệp, nông thôn, nông dân” Xuất phát từ chủ trương đó Đảng và

Nhà nước ta đã đưa ra nghị quyết số 26 Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành

TW khóa X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” (năm 2008) đã xác định rõ đường lối và quan điểm phát triển nông nghiệp, nông thôn, đồng thời đề ra nhiệm vụ và giải pháp quan trọng cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa lĩnh vực này đến năm 2020.

Chương trình xây dựng nông thôn mới là phương pháp quan trọng để thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đã đề ra bộ tiêu chí quốc gia nhằm đạt được kết quả tốt cho chương trình này Đến nay, xây dựng nông thôn mới đã được triển khai thí điểm tại 11 xã trọng điểm, tạo cơ sở và kinh nghiệm cho việc mở rộng trên toàn quốc.

Huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đã tích cực thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn Tuy nhiên, sau 7 năm triển khai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, hạ tầng kinh tế - xã hội chưa được cải thiện Đến cuối năm 2016, bình quân toàn huyện đạt 6,64 tiêu chí/xã, tăng 0,84 tiêu chí so với năm 2015 Nguyên nhân chính bao gồm xuất phát điểm thấp, triển khai còn lúng túng, hạ tầng cũ và xuống cấp, khó khăn trong huy động vốn đầu tư, vai trò cộng đồng hạn chế, tiến độ thực hiện không đảm bảo, và công tác tuyên truyền còn yếu Kết quả là, 28/28 xã chưa có xã nào đạt tiêu chí về môi trường và văn hóa.

Xã Phổng Lái đã được đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới vào năm 2010, trước khi triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Tại thời điểm đó, xã chỉ đạt 5 tiêu chí và 14 chỉ tiêu, bao gồm: Bưu điện, Chợ nông thôn, Tỷ lệ lao động có việc làm, Y tế, Quốc phòng và An ninh trật tự Điều này cho thấy còn 14 tiêu chí và 25 chỉ tiêu chưa đạt, cần nỗ lực xây dựng để cải thiện tình hình nông thôn.

Với sự quyết tâm cao của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân, xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu đã đạt 19/19 tiêu chí và 49/49 chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí nông thôn mới Đây là xã đầu tiên hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới, nhờ vào các biện pháp cụ thể và cơ chế chính sách phù hợp của tỉnh và huyện Kinh nghiệm từ xã Phổng Lái sẽ được nhân rộng để hỗ trợ các xã khác trong huyện Thuận Châu sớm hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới.

Xuất phát từ thực tiễn, tôi thực hiện nghiên cứu về "Kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La" để làm luận văn tốt nghiệp.

Mục tiêu của đề tài

Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đang được đánh giá thực trạng với những giải pháp và kinh nghiệm cụ thể từ xã Phổng Lái Việc áp dụng các tiêu chí nông thôn mới đã giúp xã Phổng Lái đạt được các chuẩn mực cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và phát triển kinh tế địa phương.

Chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Phổng Lái và huyện Thuận Châu gặp nhiều thuận lợi như sự đồng thuận của người dân, sự hỗ trợ từ chính quyền và các tổ chức Tuy nhiên, cũng tồn tại không ít khó khăn, bao gồm thiếu nguồn lực tài chính và cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện Cơ hội phát triển đến từ việc tăng cường đầu tư và hợp tác với các tổ chức bên ngoài, trong khi thách thức lớn nhất là duy trì sự bền vững và hiệu quả của các dự án đã triển khai.

- Đúc rút kinh nghiệm, khuyến cáo cho các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn

Việc viết bài báo cáo tốt nghiệp không chỉ giúp sinh viên áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn mà còn nâng cao năng lực và rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học Qua quá trình này, sinh viên có thể bổ sung những kiến thức còn thiếu và tiếp cận các phương pháp nghiên cứu hiệu quả, từ đó phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học một cách tốt nhất.

Đề tài này là tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu và học tập trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới Ngoài ra, các khuyến nghị và dự báo trong bài viết có thể hỗ trợ các cơ quan lãnh đạo và quản lý trong việc hoạch định chính sách tại địa phương.

- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về xây dựng nông thôn mới tại địa phương hoặc nơi khác

Nghiên cứu xác định nguyên nhân thành công và giải pháp của xã Phổng Lái trong xây dựng nông thôn mới, nhằm hỗ trợ lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của huyện Thuận Châu cũng như UBND các xã trong việc thực hiện “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới” của Đảng và Nhà nước.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận xây dựng nông thôn mới

1.1.1 Một số khái niệm liên quan

Hiện nay, khái niệm về nông thôn vẫn chưa có định nghĩa thống nhất trên thế giới, với nhiều quan điểm khác nhau Một số ý kiến cho rằng nông thôn nên được xác định dựa vào mức độ phát triển cơ sở hạ tầng, cho thấy nông thôn thường kém phát triển hơn đô thị Quan điểm khác lại nhấn mạnh tầm quan trọng của khả năng tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa, cho rằng nông thôn có năng lực sản xuất và tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị Ngoài ra, cũng có ý kiến cho rằng mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng là những chỉ tiêu quan trọng để xác định nông thôn, vì khu vực này thường có dân số và mật độ dân thấp hơn khu vực thành thị.

Khái niệm về nông thôn có tính chất tương đối và thay đổi theo thời gian cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia Tại Việt Nam hiện nay, nông thôn được hiểu là vùng sinh sống của một tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác.

Phát triển nông thôn là một khái niệm rộng rãi với nhiều quan điểm khác nhau, đã được nghiên cứu và áp dụng tại nhiều quốc gia Tại Việt Nam, nhận thức về thuật ngữ này đã thay đổi qua các thời kỳ, nhưng vẫn thiếu một tổng hợp lý luận rõ ràng Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu và áp dụng khái niệm phát triển nông thôn tại các nước đang phát triển, bao gồm cả Việt Nam.

Phát triển là một quá trình liên tục, nhằm nâng cao mức sống của con người và đảm bảo phân phối công bằng các thành quả trong xã hội.

Phát triển nông thôn là chiến lược quan trọng nhằm nâng cao điều kiện sống kinh tế và xã hội cho người nghèo ở vùng nông thôn Chiến lược này tập trung vào việc mang lại lợi ích cho những người có hoàn cảnh khó khăn nhất trong cộng đồng nông thôn, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển bền vững (Vũ Thị Bình, 2006).

Phát triển nông thôn tại Việt Nam được hiểu là quá trình cải thiện bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn Quá trình này cần có sự hỗ trợ tích cực từ Nhà nước và các tổ chức khác.

Nghị quyết số 26-NQ/TW đặt mục tiêu xây dựng nông thôn mới với hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, kết nối nông nghiệp với phát triển công nghiệp và dịch vụ Đồng thời, nghị quyết nhấn mạnh việc phát triển nông thôn gắn liền với đô thị theo quy hoạch, tạo ra một xã hội nông thôn dân chủ, ổn định và giàu bản sắc văn hóa Bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh trật tự xã hội, và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa cũng là những mục tiêu quan trọng.

Nông thôn mới phải được hiểu là nông thôn, khác với thị tứ, thị trấn hay thành phố, và có thể tóm gọn qua 5 nội dung chính: làng xã văn minh và sạch đẹp với hạ tầng hiện đại; phát triển sản xuất bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; gìn giữ và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc; và đảm bảo an ninh xã hội cùng quản lý dân chủ trong cộng đồng nông thôn.

Nông thôn mới là hình mẫu nông thôn hiện đại với cơ sở hạ tầng đồng bộ và đời sống văn hóa phong phú Tuy nhiên, điều quan trọng là nông thôn mới cần giữ gìn những giá trị truyền thống, bản sắc đặc trưng của từng vùng miền và dân tộc, đồng thời nâng cao giá trị đoàn kết cộng đồng và cải thiện mức sống của người dân.

Nông thôn mới (NTM) cần phải là nơi sản xuất nông nghiệp với năng suất và chất lượng cao, đồng thời giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc Mỗi làng quê ở Việt Nam có sự khác biệt rõ rệt, ví dụ như giữa dân tộc Thái, Mông, Êđê, Bana và người Kinh Nếu quá trình xây dựng NTM phá vỡ chức năng văn hóa này, sẽ đi ngược lại nguyện vọng của người dân và làm mai một truyền thống văn hóa lâu đời Hơn nữa, NTM cũng cần bảo vệ môi trường sinh thái một cách hài hòa.

Mô hình nông thôn mới được định nghĩa bởi những đặc điểm quan trọng như đáp ứng yêu cầu phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường Mô hình này không chỉ đạt hiệu quả cao trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội mà còn tiến bộ hơn so với mô hình cũ Nó bao gồm các đặc điểm chung, có thể áp dụng rộng rãi trên toàn quốc Tóm lại, mô hình nông thôn mới là tổng thể các yếu tố và cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn hiện đại, phù hợp với yêu cầu phát triển trong bối cảnh hiện tại, vượt trội hơn mô hình nông thôn truyền thống (Phan Xuân Sơn, 2008).

* Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới:

Nông thôn được định nghĩa là khu vực không nằm trong nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã và thị trấn, và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.

- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại

Cơ cấu kinh tế cần được tổ chức hợp lý, kết nối chặt chẽ giữa nông nghiệp và sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp, dịch vụ và đô thị, tất cả đều phải tuân theo quy hoạch đã được đề ra.

- Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc

- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường

- Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân

Trí thức vững mạnh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng kinh tế, xã hội và chính trị vững chắc, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ- TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm

19 tiêu chí áp dụng riêng cho từng vùng của Việt Nam Bộ tiêu chí cụ thể hóa đặc tính của xây dựng NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH

Bộ tiêu chí đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM), đồng thời là chuẩn mực để lập kế hoạch phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra.

Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới

1.2.1 Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới

Từ thập niên 70, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” đã được hình thành tại tỉnh Oita, Nhật Bản, nhằm phát triển nông thôn tương xứng với sự phát triển chung của cả nước Sau gần 30 năm, phong trào này đã đạt được nhiều thành công rực rỡ, thu hút sự quan tâm không chỉ từ các địa phương trong Nhật Bản mà còn từ nhiều quốc gia khác Đặc biệt, nhiều quốc gia Đông Nam Á đã áp dụng kinh nghiệm từ phong trào này để đạt được những thành công nhất định trong phát triển nông thôn.

“Mỗi làng một sản phẩm”

Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” đã mang lại nhiều kinh nghiệm quý báu từ các nhà sáng lập và nhà nghiên cứu, giúp nhiều người và khu vực áp dụng hiệu quả trong chiến lược phát triển nông thôn Đặc biệt, phong trào này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông thôn trong bối cảnh công nghiệp hóa đất nước (Tuấn Anh, 2012).

Thái Lan, với 80% dân số sống ở nông thôn, đã triển khai nhiều chiến lược để phát triển bền vững nền nông nghiệp Những chiến lược này bao gồm việc nâng cao vai trò của cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực nông nghiệp, thúc đẩy học tập và nâng cao trình độ thông qua các lớp học và hoạt động chuyên môn Ngoài ra, Thái Lan cũng chú trọng đến công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết vấn đề nợ trong nông nghiệp, và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro nhằm giảm thiểu nguy cơ cho nông dân.

Chính phủ Thái Lan đang tập trung vào việc tái cấu trúc ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nhằm phát triển công nghiệp nông thôn Đồng thời, họ cũng xem xét các nguồn tài nguyên, kỹ năng truyền thống và tiềm năng trong sản xuất và tiếp thị, nhằm cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.

Sau trận lụt lớn năm 1969, người dân Hàn Quốc đã phải tự tu sửa nhà cửa, đường sá và ruộng vườn mà không nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ Trong quá trình thị sát tình hình, Tổng thống Park Chung Hee đã chứng kiến những khó khăn mà người dân phải đối mặt.

Viện trợ của chính phủ sẽ trở nên vô nghĩa nếu người dân không chủ động tìm cách tự cứu mình Hơn nữa, việc khuyến khích sự hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa người dân là yếu tố then chốt để phát triển nông thôn bền vững.

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã trải qua những thay đổi kỳ diệu trong giai đoạn 1971-1978, với 43.631 km đường làng được cứng hóa, trung bình mỗi làng nâng cấp 1.322m; 42.220 km đường ngõ xóm được cải thiện; xây dựng 68.797 cầu và kiên cố hóa 7.839 km đê, kè Hơn 98% hộ gia đình đã có điện, và việc hiến đất, tháo dỡ công trình đều do người dân tự giác thỏa thuận Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc, cho biết chính phủ đã hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự vươn lên, khôi phục tinh thần và khát vọng tự tin Những thành công này đã được tổng kết thành 6 bài học lớn cho Hàn Quốc.

Để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, cần phát huy nội lực của nhân dân với phương châm "Nhà nước hỗ trợ 1 vật tư, nhân dân đóng góp 5-10 công sức và tiền của" Dân làng có quyền quyết định loại công trình nào cần ưu tiên, tham gia công khai vào thiết kế, thi công và nghiệm thu Năm 1971, Chính phủ hỗ trợ 33.267 làng với mỗi làng 335 bao xi măng, và năm 1972 chọn 1.600 làng làm tốt để hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép Sự hỗ trợ này đã trở thành chất xúc tác cho phong trào nông thôn mới, khuyến khích dân làng tự quyết định mức đóng góp đất và ngày công cho các dự án.

Phát triển sản xuất là yếu tố quan trọng để tăng thu nhập cho nông dân Khi cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất được cải thiện, việc chuyển giao công nghệ, giống mới và tiến bộ kỹ thuật giúp nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi, đồng thời xây dựng các vùng chuyên canh hàng hóa Chính phủ cũng đã đầu tư xây dựng nhiều nhà máy chế biến nông sản tại nông thôn và triển khai các chính sách tín dụng nông thôn để hỗ trợ vay vốn, thúc đẩy sản xuất Kết quả là, từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình của các hộ gia đình đã tăng gấp ba lần.

Đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc là yếu tố then chốt trong phong trào “làng mới”, với đội ngũ cán bộ cơ sở được bầu chọn tự nguyện từ cộng đồng Hàn Quốc đã thiết lập 3 trung tâm đào tạo quốc gia cùng mạng lưới trường nghiệp vụ địa phương Nhà nước hỗ trợ mở các lớp học ngắn hạn từ 1-2 tuần, nhằm trang bị cho cán bộ kiến thức thiết thực về kỹ năng lãnh đạo, quản lý dự án và phát triển cộng đồng.

Phát huy dân chủ trong phát triển nông thôn là yếu tố quan trọng, như Hàn Quốc đã thực hiện thông qua việc thành lập hội đồng phát triển xã Hội đồng này quyết định sử dụng trợ giúp của Chính phủ dựa trên cơ sở công khai và dân chủ, từ đó bàn bạc để triển khai các dự án phù hợp với nhu cầu địa phương Thành công của Hàn Quốc nằm ở việc xã hội hóa các nguồn hỗ trợ, cho phép người dân tự quyết định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp và giám sát công trình.

Phát triển kinh tế hợp tác tại Hàn Quốc đã dẫn đến việc tái thiết lập các hợp tác xã mới, đáp ứng nhu cầu của người dân thông qua sự bầu chọn của cán bộ HTX Phong trào “làng mới” đã tạo ra bước ngoặt quan trọng cho sự phát triển của HTX, giúp các tổ chức này hoạt động đa dạng và hiệu quả trong các lĩnh vực như tín dụng, cung cấp đầu vào cho sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và nhiều dịch vụ khác Trong vòng 10 năm, doanh thu trung bình của một HTX đã tăng mạnh từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won.

Vào thứ Sáu, chúng ta cần phát triển và bảo vệ rừng, cũng như bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân Chính phủ có trách nhiệm quy hoạch và xác định loại cây rừng phù hợp, đồng thời hỗ trợ giống cây và tổ chức tập huấn cho cán bộ kỹ thuật trong việc chăm sóc vườn ươm và trồng rừng Mỗi chủ đất trên vùng núi trọc phải có nghĩa vụ trồng và bảo vệ rừng Nếu như vào năm 1970, nạn phá rừng là một vấn đề nghiêm trọng, thì chỉ sau 20 năm, rừng xanh đã tái sinh và phủ kín khắp cả nước, được xem là một kỳ tích của phong trào "làng mới" (Tuấn Anh, 2012).

Nông thôn Việt Nam và Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng, đặc biệt trong việc áp dụng các chính sách cải cách Năm 2009, thu nhập bình quân của cư dân nông thôn Trung Quốc lần đầu tiên vượt qua 5.000 NDT, tăng 8,5% so với năm trước Đồng thời, Trung Quốc đã đầu tư vào việc xây dựng và sửa chữa khoảng 300.000 km đường bộ nông thôn, hỗ trợ hơn 46 triệu người nghèo để đảm bảo mức sống tối thiểu, và triển khai thí điểm bảo hiểm dưỡng lão xã hội tại 320 huyện.

Nhà nước Trung Quốc đã đầu tư mạnh mẽ vào nông nghiệp, bắt đầu từ năm 2006 khi xoá bỏ thuế nông nghiệp đã tồn tại 2.600 năm, giảm gánh nặng thuế cho nông dân khoảng 120 tỷ nhân dân tệ (15 tỷ USD) Việc này đã làm giảm ngân sách của các xã, đặc biệt ở những vùng không có hoạt động phi nông nghiệp, nhưng đồng thời cũng tăng ngân sách cho phát triển nông thôn Chính phủ đã xây dựng cơ chế để công nghiệp và đô thị thúc đẩy sự phát triển nông thôn, điều chỉnh phân phối thu nhập quốc dân nhằm tăng cường đầu tư ngân sách và tín dụng cho nông nghiệp Đầu tư từ vốn nhà nước cho nông thôn ngày càng lớn, với ngân sách chi cho tam nông tăng từ 297,5 tỷ nhân dân tệ năm 2005 lên 391,7 tỷ nhân dân tệ năm 2007 Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc tập trung vào nông nghiệp hiện đại, đô thị hóa nông thôn và chuyên nghiệp hóa nông dân, thông qua việc tăng cường hỗ trợ giá giống, thu mua lương thực và đầu tư vào máy móc nông nghiệp, cũng như đào tạo kỹ năng cho lao động trẻ.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tuấn Anh (2012), Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới, http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-thon/2012/14689/Kinh-nghiem-xay-dung-nong-thon-moi-o-mot-so-nuoc-tren.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
Tác giả: Tuấn Anh
Năm: 2012
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: của Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương Đảng
Năm: 2008
4. Bộ NN & PTNT (2005), Chương trình phát triển nông thôn làng xã mới giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình phát triển nông thôn làng xã mới giai đoạn 2006 - 2010
Tác giả: Bộ NN & PTNT
Năm: 2005
5. Bộ NN&PTNT (2010), Năm 2010 xuất khẩu nông sản đạt 19,15 tỷ USD, http://www.vutaichinhbnn.gov.vn/Tin-tuc/Tin-tu-bo-nn-ptnt/Nam-2010-Xuat-khau-nong-san-dat-1915-ty-USD.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năm 2010 xuất khẩu nông sản đạt 19,15 tỷ USD
Tác giả: Bộ NN&PTNT
Năm: 2010
6. Bộ NN&PTNT (2009), Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Tác giả: Bộ NN&PTNT
Năm: 2009
7. Cục Hợp tác xã và PTNT (2005), Báo cáo điều tra khảo sát một số mô hình nông thôn phát triển khá và xây dựng cơ chế chính sách phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo điều tra khảo sát một số mô hình nông thôn phát triển khá và xây dựng cơ chế chính sách phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá
Tác giả: Cục Hợp tác xã và PTNT
Năm: 2005
8. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc (2005), Giáo trình phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phát triển nông thôn
Tác giả: Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc
Năm: 2005
9. Minh Duy (2011), Đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, http://www.baomoi.com/Den-nam-2015-20-so-xa-dat-tieu-chuan-Nong-thon-moi/122/6412293.epi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới
Tác giả: Minh Duy
Năm: 2011
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2006
11. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2009
12. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2010
15. Dương Thị Mỹ Trang( 2011), Giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mỏ Cày Nam,http://sonnongnghiep.bentre.gov.vn/nongthonmoi/chuongtrinhnongthonmoi/370-gii-phap-xay-dng-nong-thon-mi-tren-i-ban-huyn-m-cay-nam.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mỏ Cày Nam
17. Viện Quy hoạch và TKNN (2007), Dự án chiến lược phát triển các điểm dân cư nông thôn tới năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án chiến lược phát triển các điểm dân cư nông thôn tới năm 2020
Tác giả: Viện Quy hoạch và TKNN
Năm: 2007
13. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Khác
14. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Khác
16. UBND huyện Thuận châu (2017) Báo cáo Kết quả thực hiện xây dựng xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu đạt chuẩn nông thôn mới Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Thuận Châu năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Thuận Châu năm 2017 (Trang 45)
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế của huyện Thuận Châu (2015 – 2017) - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế của huyện Thuận Châu (2015 – 2017) (Trang 51)
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng đất đai của xã Phổng Lái - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng đất đai của xã Phổng Lái (Trang 52)
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế-xã hội tính đến 31/12/2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế-xã hội tính đến 31/12/2017 (Trang 60)
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất (tính đến 31/12/2017) - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất (tính đến 31/12/2017) (Trang 64)
Bảng 3.3. Đánh giá về văn hóa, xã hội và môi trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
Bảng 3.3. Đánh giá về văn hóa, xã hội và môi trường (Trang 65)
3.1.4. Về văn hóa, xã hội và môi trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
3.1.4. Về văn hóa, xã hội và môi trường (Trang 65)
3.1.5. Về hệ thống chính trị, Quốc phòng An ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
3.1.5. Về hệ thống chính trị, Quốc phòng An ninh (Trang 68)
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện nhóm chỉ tiêu về Hệ thống chính trị, quốc phòng an ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện nhóm chỉ tiêu về Hệ thống chính trị, quốc phòng an ninh (Trang 68)
Bảng 3.5. Kết quả điều tra về công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng Nông thôn mới - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
Bảng 3.5. Kết quả điều tra về công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng Nông thôn mới (Trang 73)
2 Tỷ lệ diên tích đất sản xuất nông nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
2 Tỷ lệ diên tích đất sản xuất nông nghiệp (Trang 75)
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện chỉ tiêu về kinh tế và tổ chức sản xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện chỉ tiêu về kinh tế và tổ chức sản xuất (Trang 77)
Bảng 3.8. Tình hình phát triển đời sống văn hoá -xã hộ i- môi trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
Bảng 3.8. Tình hình phát triển đời sống văn hoá -xã hộ i- môi trường (Trang 79)
Bảng 3.9. Quan điểm của người dân về ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
Bảng 3.9. Quan điểm của người dân về ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM (Trang 85)
Bảng 3.10. Quan điểm của người dân về vai trò của các tổ chức trong chương trình xây dựng NTM tại xã - (LUẬN văn THẠC sĩ) kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã phổng lái, huyện thuận châu, tỉnh sơn la
Bảng 3.10. Quan điểm của người dân về vai trò của các tổ chức trong chương trình xây dựng NTM tại xã (Trang 86)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w