1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​

56 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tồn Kho Nguyên Vật Liệu Sản Xuất Dây Của Công Ty TNHH TM SX DV VC Vinh Cường
Tác giả Huỳnh Gia Mỹ
Người hướng dẫn ThS. Lê Đình Thái
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 711,84 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO (15)
    • 1.1 Tổng quan về hàng tồn kho (15)
      • 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm (15)
        • 1.1.1.1 Khái niệm (15)
        • 1.1.1.2 Đặc điểm (15)
      • 1.1.2 Chức năng và vai trò (16)
        • 1.1.2.1 Chức năng (16)
        • 1.1.2.2 Vai trò (17)
      • 1.1.3 Phân loại hàng tồn kho (17)
      • 1.1.4 Các loại chi phí tồn kho (19)
    • 1.2 Các phương pháp hoạch định hàng tồn kho (21)
      • 1.2.1 Các loại mô hình tồn kho (21)
        • 1.2.1.1 Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ – Economic Order Quantity) . 9 (0)
        • 1.2.1.2 Mô hình lượng đặt hàng theo sản xuất (POQ – Production Order Quantity Model) (0)
        • 1.2.1.3 Mô hình khấu trừ theo sản lượng (26)
        • 1.2.1.5 Mô hình biên tế để xác định lượng dự trữ (0)
      • 1.2.2 Hệ thống tồn kho kịp thời JIT (28)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TM SX DV VC VINH CƯỜNG (31)
    • 2.1 Khái quát về công ty TNHH TM SX DV VC Vinh Cường (31)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (31)
      • 2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động (32)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức (32)
      • 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm (33)
    • 2.2 Khái quát về NVL của công ty Vinh Cường (35)
      • 2.2.1 Đặc điểm của NVL trong công ty (35)
      • 2.2.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu (35)
      • 2.2.3 Quy trình sản xuất dây nhựa PE trong - dây nhựa PE màu (36)
    • 2.3 Thực trạng về công tác quản lý NVL tồn kho của công ty TNHH TM SX DV (38)
      • 2.3.1 Công tác xác định định mức NVL trong công ty (38)
      • 2.3.2 Thực trạng về các loại chi phí ảnh hưởng đến tồn kho (40)
      • 2.3.3 Thực trạng về mô hình tồn kho hiện đang sử dụng của công ty (42)
      • 2.3.4 Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho (43)
    • 2.4 Ưu và nhược điểm của công tác quản lý NVL tại công ty Vinh Cường (45)
      • 2.4.1 Ưu điểm (45)
      • 2.4.2 Nhược điểm (0)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ (48)
    • 3.1 Giải pháp (48)
      • 3.1.1 Giải pháp áp dụng mô hình tồn kho vào quản trị tồn kho của công ty (48)
        • 3.1.1.1 Cơ sở của giải pháp (48)
        • 3.1.1.2 Nội dung của giải pháp (48)
        • 3.1.1.3 Kết quả dự kiến đạt được (49)
      • 3.1.2 Giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình quản lý hàng tồn kho của công ty 38 (50)
        • 3.1.2.1 Cơ sở của giải pháp (50)
        • 3.1.2.2 Nội dung của giải pháp (50)
        • 3.1.2.3 Kết quả dự kiến đạt được (52)
      • 3.1.3 Một số giải pháp khác góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty40 (52)
    • 3.2 Kiến nghị (53)
  • KẾT LUẬN (55)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO

Tổng quan về hàng tồn kho

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm

Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm các tài sản được giữ để bán trong quá trình sản xuất và kinh doanh, cũng như các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh dở dang Ngoài ra, hàng tồn kho còn bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ (gọi chung là vật tư) được sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

Theo chuẩn mực kế toán số 2 - Hàng tồn kho bao gồm:

- Hàng hóa mua về để bán (hàng mua để nhập kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi đi gia công)…

Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán bao gồm sản phẩm dở dang, tức là những sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa được làm thủ tục nhập kho thành phẩm.

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường…

- Chi phí dịch vụ dở dang…

Hàng tồn kho là thành phần quan trọng trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản lưu động Quản lý và sử dụng hiệu quả hàng tồn kho không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, với chi phí cấu thành giá gốc hàng tồn kho không giống nhau Việc xác định chính xác và đầy đủ các yếu tố chi phí này là rất quan trọng, giúp tính toán và hạch toán giá gốc hàng tồn kho cũng như chi phí hàng tồn kho một cách hợp lý, từ đó làm cơ sở để xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ.

Hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với các nghiệp vụ diễn ra thường xuyên và tần suất lớn Điều này dẫn đến việc hàng tồn kho liên tục thay đổi hình thái và chuyển hóa thành các tài sản ngắn hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang và thành phẩm.

Hàng tồn kho trong doanh nghiệp đa dạng về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản, dẫn đến việc cất trữ ở nhiều địa điểm khác nhau Sự không đồng nhất trong điều kiện bảo quản và quản lý dễ gây ra mất mát, làm cho công tác kiểm kê, quản lý và bảo quản hàng tồn kho trở nên khó khăn và tốn kém.

Xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho là một nhiệm vụ phức tạp và đầy thách thức Nhiều loại hàng tồn kho, như tác phẩm nghệ thuật, linh kiện điện tử, đồ cổ và kim khí quý, thường khó phân loại và định giá chính xác.

1.1.2 Chức năng và vai trò

Chức năng liên kết giữa sản xuất và cung ứng là rất quan trọng, đặc biệt khi cung và cầu hàng tồn kho không đồng đều theo thời gian Để đảm bảo sản xuất liên tục và tránh lãng phí, việc duy trì lượng hàng tồn kho ổn định nhằm tích lũy đủ hàng cho thời kỳ cao điểm là cần thiết Thực hiện tốt chức năng này giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Chức năng ngăn ngừa tác động của lạm phát giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bằng cách dự trữ nguyên vật liệu và hàng hóa khi có dự đoán về tình hình tăng giá Việc này biến tồn kho thành một hoạt động đầu tư hiệu quả, bảo vệ doanh nghiệp khỏi những biến động của thị trường.

Chức năng khấu trừ theo số lượng cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất khi mua hàng với số lượng lớn nhờ vào các chiết khấu từ nhà cung cấp Tuy nhiên, việc này cũng có thể dẫn đến chi phí tồn trữ cao Do đó, cần xác định lượng đặt hàng tối ưu để tận dụng giá khấu trừ mà không làm tăng chi phí tồn trữ một cách đáng kể.

- Đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra bình thường theo đúng kế hoạch dự kiến

- Đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra liên tục khi có biến cố ngẫu nhiên ngoài dự kiến xảy ra

- Góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả KD và ổn định thị trường hàng hóa

Việc xác định mức tồn kho hàng hóa một cách hợp lý là rất quan trọng, vì nó giúp bảo quản hàng hóa hiệu quả, giảm thiểu hao hụt và mất mát Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn có đủ vật tư và hàng hóa cần thiết để thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh.

1.1.3 Phân loại hàng tồn kho

Hàng lưu kho trong doanh nghiệp rất đa dạng về chủng loại và tính chất, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh Để quản lý hiệu quả và xác định chính xác giá gốc, việc phân loại và sắp xếp hàng tồn kho theo các tiêu chí nhất định là cần thiết.

Thứ nhất: Phân loại theo mục đích và công dụng của hàng tồn kho

Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất bao gồm tất cả các loại hàng hóa được lưu trữ nhằm phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất Điều này bao gồm nguyên vật liệu (NVL), bán thành phẩm, công cụ dụng cụ, cũng như giá trị của sản phẩm dở dang.

Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ là tổng hợp toàn bộ hàng hóa thành phẩm được doanh nghiệp dự trữ nhằm phục vụ cho hoạt động bán ra.

Thứ hai: Phân loại theo nguồn hình thành

+ Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng được DN mua từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức KD của DN

Hàng mua nội bộ là toàn bộ sản phẩm mà doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp trong hệ thống tổ chức kinh doanh của mình, bao gồm việc mua hàng giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty.

+ Hàng tồn kho tự gia công: là tòan bộ hàng tồn kho được DNSX, gia công tạo thành

+ Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác:…

Thứ ba: Phân loại tồn kho theo nhu cầu sử dụng

+ Hàng sử dụng cho SXKD

+ Hàng chưa cần sử dụng

Thứ tư: Phân loại theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ

+ Hàng tồn trữ an toàn

+ Hàng tồn trữ thực tế

Thứ năm: Phân loại theo phẩm chất

Thứ sáu: Phân loại theo địa điểm bảo quản

+ Hàng bên trong doanh nghiệp

+ Hàng bên ngoài doanh nghiệp

Thứ bảy: Theo chuẩn mực 02 – hàng tồn kho được phân thành:

+ Hàng hóa để mua bán

+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán

+ Sản phẩm dở dang và chi phí dich vụ chưa hoàn thành

+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ

1.1.4 Các loại chi phí tồn kho

Có 3 loại chi phí cần phải tính khi thực hiện tồn kho:

- Chi phí mua hàng (C mh )

Các phương pháp hoạch định hàng tồn kho

Khi nghiên cứu quản trị hàng tồn kho, hai vấn đề cơ bản cần giải quyết, đó là:

- Lượng đặt hàng bao nhiêu là tối ưu ?

- Thời điểm đặt hàng vào lúc nào là thích hợp ?

1.2.1 Các loại mô hình tồn kho

1.2.1.1 Mô hình lƣợng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ – Economic Order Quantity)

Các giả thiết để áp dụng mô hình:

- Nhu cầu biết trước và không thay đổi

- Thời gian đặt hàng biết trước và không thay đổi

- Sản lượng của một đơn hàng thực hiện trong một chuyến hàng

- Không khấu trừ theo sản lượng

- Không xảy ra thiếu hụt về hàng tồn kho

Sơ đồ 1.1 : Mô hình EOQ

Mô hình này nhằm mục tiêu tối ưu hóa tổng chi phí dự trữ bằng cách xem xét hai loại chi phí biến đổi khi lượng dự trữ thay đổi, bao gồm chi phí tồn trữ.

Chi phí đặt hàng (C dh) và chi phí tồn kho (C tt) có mối quan hệ mật thiết, trong khi chi phí mua hàng (C mh) giữ nguyên không thay đổi Đồ thị dưới đây minh họa rõ ràng sự tương tác giữa hai loại chi phí này.

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng

C dh : Đường chi phí đặt hàng

C tt : Đường chi phí tồn trữ

TC: Đường tổng chi phí dự trữ

Q*: Lượng dự trữ tối ưu (Lượng đặt hàng tối ưu)

Thời điểm nhận hàng dự trữ

Thời gian Thời gian thực hiện đơn hàng (t) Điểm đặt hàng

Thời gian cách quãng giữa 2 lần đặt hàng (T)

Mức dự trữ trung bình Q/2 Mức tồn kho

Tổng chi phí của mô hình được tính bằng công thức:

Tổng chi (TC) = Chi phí đặt hàng (C dh ) + Chi phí tồn trữ (C tt )

D: Nhu cầu về hàng dự trữ trong một năm

Q: Lượng hàng trong một đơn đặt hàng

S: Chi phí đặt một đơn hàng

H: Chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng/năm

Tổng chi phí nhỏ nhất đạt được khi Cdh = C tt , lượng hàng tối ưu Q* sẽ là:

Khoảng cách giữa 2 lần đặt hàng (T) được tính bằng:

T = Số ngày làm việc trong năm

Điểm đặt hàng lại (ROP) là mức tồn kho tối thiểu cần có tại thời điểm đặt hàng, đảm bảo doanh nghiệp không bị thiếu hụt hàng hóa trong quá trình mua sắm ROP được xác định khi thời điểm đặt hàng và thời điểm nhận hàng không trùng khớp, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động liên tục và hiệu quả.

ROP = d.L Trong đó: d: Lượng vật tư cần dùng trong một ngày đêm d = D

Số ngày sản xuất trong năm (N)

L là thời gian vận chuyển, là khoảng cách từ thời điểm đặt hàng đến thời điểm nhận hàng

1.2.1.2 Mô hình lƣợng đặt hàng theo sản xuất (POQ – Production Order Quantity Model)

Các giả thiết để áp dụng mô hình:

- Nhu cầu biết trước và không thay đổi

- Thời gian đặt hàng biết trước và không thay đổi

- Sản lượng của một đơn hàng thực hiện trong nhiều chuyến hàng và hoàn tất sau thời gian t

- Không khấu trừ theo sản lượng

- Không xảy ra thiếu hụt về hàng tồn kho

Mô hình POQ về cơ bản tương tự như mô hình EOQ, chỉ khác biệt một điểm là hàng được đưa đến nhiều chuyến

Sơ đồ 1.3: Mô hình POQ

Q: Sản lượng của đơn hàng p: Mức sản xuất (Cung ứng hàng ngày) d: Nhu cầu sử dụng hàng ngày t: Thời gian cung ứng

Công thức tính chi phí:

Lương đặt hàng tối ưu: Q* = 2

Tồn kho tối đa = Mức tăng tồn kho x Thời gian giao hàng

Q max =(p–d) (Q/p) Tồn kho tối thiểu (Q min ) = 0

2 (Tồn kho tối đa + Tồn kho tối thiểu)

Mức tồn kho Điểm đặt lại hàng

Thời gian thực hiện đơn hàng

Thời điểm bắt đầu nhận hàng

Thời điểm kết thúc nhận hàng Mức tăng tồn kho (p-d)

CP tồn trữ hàng năm = Tồn kho trung bình x Phí tồn trữ đơn vị hàng năm

CP đặt hàng hàng năm = Số đơn hàng/năm x CP một đơn hàng

Q S Tổng CP tồn kho = CP tồn trữ hàng năm + CP đặt hàng hàng năm

1.2.1.3 Mô hình khấu trừ theo sản lƣợng

Các giả thiết để áp dụng mô hình:

- Nhu cầu biết trước và không thay đổi

- Thời gian đặt hàng biết trước và không thay đổi

- Sản lượng của một đơn hàng thực hiện trong một chuyến hàng

- Có khấu trừ theo sản lượng

- Không xảy ra thiếu hụt về hàng tồn kho

Các bước xác định sản lượng đơn hàng tối ưu:

Bước 1: Xác định Q* tương ứng với các mức khấu trừ

Bước 2: Điều chỉnh các Qi* cho phù hợp

Bước 3: Tính tổng chi phí hàng về hàng tồn kho tương ứng với mức sản lượng đã điều chỉnh ở bước 2

Bước 4: Xác định sản lượng đơn hàng tối ưu tương ứng với tổng chi phí về hàng tồn kho thấp nhất

1.2.1.4 Mô hình xác suất với thời gian cung ứng không đổi (Mô hình tồn kho có dự trữ an toàn)

Các giả thiết để áp dụng mô hình:

- Nhu cầu không xác định một cách chắc chắn

- Thời gian đặt hàng biết trước và không thay đổi

- Sản lượng của một đơn hàng thực hiện trong một chuyến hàng

- Không khấu trừ theo sản lượng

- Có khả năng xảy ra thiếu hụt về hàng tồn kho

Dự trữ an toàn tối ưu là mức dự trữ có:

TC = CP tồn trữ + Chi phí thiệt hại do thiếu hàng => min

Cần căn cứ vào các thông tin sau để xác định mức dự trữ an toàn tối ưu:

- Xác suất tính cho các mức nhu cầu trong thời kì đặt hàng

- Thời điểm đặt lại hàng (ROP)

- CP tồn trữ một đơn vị hàng

- CP thiệt hại do thiếu hàng

- Số lần đặt hàng tối ưu trong năm

1.2.1.5 Mô hình biên tế để xác định lƣợng dự trữ

Mô hình phân tích biên tế thường được áp dụng trong điều kiện nhu cầu có thay đổi

Kỹ thuật này là khảo sát lợi nhuận cận biên trong mối quan hệ tương quan với tổn thất cận biên

Nguyên tắc chính của mô hình này là chỉ tăng thêm một đơn vị dự trữ khi lợi nhuận cận biên đạt hoặc vượt quá tổn thất cận biên, dựa trên một mức dự trữ đã được xác định trước.

Gọi (p) là xác suất nhu cầu vượt quá khả năng cung cấp, trong khi (1-p) đại diện cho xác suất nhu cầu thấp hơn khả năng cung cấp.

Lợi nhuận cận biên (L bt) là lợi nhuận thu được từ việc sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa Để tính toán lợi nhuận biên tế mong đợi, ta nhân xác suất (p) với lợi nhuận cận biên (L bt), công thức này giúp xác định giá trị lợi nhuận dự kiến từ việc tăng sản xuất.

T bt là tổn thất cận biên tính cho một đơn vị, tổn thất cận biên tính bằng công thức (1-p) x T bt

Nguyên tắc trên được thể hiện qua phương trình sau:

Chính sách dự trữ thêm một đơn vị hàng hóa được xác định khi xác suất bán hàng cao hơn hoặc bằng xác suất không bán được hàng hóa đó.

1.2.2 Hệ thống tồn kho kịp thời JIT

Just-In-Time (JIT) là một khái niệm quan trọng trong sản xuất hiện đại, nhấn mạnh việc cung cấp sản phẩm đúng số lượng, tại đúng địa điểm và vào thời điểm cần thiết, nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm thiểu lãng phí.

Trong quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ, mỗi giai đoạn của quy trình sản xuất được lập kế hoạch nhằm tạo ra số lượng bán thành phẩm và thành phẩm phù hợp với nhu cầu của giai đoạn sản xuất tiếp theo.

Trong phương pháp JIT, các quy trình không tạo ra giá trị gia tăng cần phải được loại bỏ, đảm bảo rằng hệ thống chỉ sản xuất những sản phẩm mà khách hàng thực sự mong muốn.

Hệ thống JIT (Just-In-Time) là một phương pháp quản lý sản xuất tối ưu, trong đó mọi luồng nguyên liệu, hàng hóa và sản phẩm được lập kế hoạch chi tiết để đảm bảo quy trình tiếp theo có thể bắt đầu ngay khi quy trình hiện tại kết thúc Điều này giúp loại bỏ tình trạng tồn đọng trong sản xuất, đảm bảo rằng không có hạng mục nào bị chậm trễ, và mọi nguồn lực như nhân công và thiết bị đều được sử dụng hiệu quả mà không phải chờ đợi đầu vào.

JIT được áp dụng xuyên suốt quy trình từ sản xuất đến bán hàng, giúp số lượng hàng bán và luồng hàng điều động khớp gần như hoàn hảo với sản lượng sản xuất Điều này giúp doanh nghiệp tránh tình trạng tồn đọng vốn và hàng tồn kho không cần thiết, với nhiều công ty đạt được mức tồn kho gần như bằng không.

Hệ thống JIT cho phép hệ thống vận hành hiệu quả nhất, tránh lãng phí không cần thiết

Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm các tài sản được giữ để bán trong quá trình sản xuất và kinh doanh, cũng như những sản phẩm đang trong quá trình hoàn thiện Ngoài ra, hàng tồn kho còn bao gồm nguyên liệu, vật liệu và công cụ cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đóng góp một tỷ trọng đáng kể vào tổng tài sản lưu động.

Khi nghiên cứu quản trị hàng tồn kho, hai vấn đề cơ bản cần giải quyết, đó là:

- Lượng đặt hàng bao nhiêu là tối ưu ?

- Thời điểm đặt hàng vào lúc nào là thích hợp ?

Các loại mô hình tồn kho:

- Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ – Economic Order Quantity)

- Mô hình lượng đặt hàng theo sản xuất (POQ – Production Order Quantity Model)

- Mô hình khấu trừ theo sản lượng

- Mô hình xác suất với thời gian cung ứng không đổi (Mô hình tồn kho có dự trữ an toàn)

- Mô hình biên tế để xác định lượng dự trữ.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TM SX DV VC VINH CƯỜNG

Khái quát về công ty TNHH TM SX DV VC Vinh Cường

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH TM SX DV VC Vinh Cường, thành lập năm 2004, chuyên cung cấp máy móc và thiết bị cho ngành bao bì giấy carton và sản xuất dây.

PE chuyên dùng cho máy cột dây thùng carton, bột keo bồi giấy và phụ gia làm tăng kết dính hồ máy dợn sóng

Từ năm 2007 đến 2010, công ty đã trải qua giai đoạn thành công và ổn định về nhân sự, với lượng khách hàng ổn định Chúng tôi đã xây dựng và đào tạo một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình và năng động, có trách nhiệm với công việc Sau gần 6 năm hoạt động, công ty đã phát triển mô hình cung cấp sản phẩm và dịch vụ chuyên nghiệp, không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ với phương châm “Sự hài lòng của khách hàng là thành công của chúng tôi” Chúng tôi luôn mong muốn mở rộng các sản phẩm và dịch vụ để phục vụ thị trường, thực hiện chiến lược kinh doanh đa sản phẩm.

Trong giai đoạn 2011-2012, Công ty TM SX DV Vinh Cường đã nỗ lực không ngừng để mở rộng quy mô kinh doanh và thị trường cả trong và ngoài nước, đồng thời tập trung nguồn lực để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Để khẳng định sự phát triển tích cực, Ban lãnh đạo Công ty đã quyết định mở thêm hai chi nhánh mới tại TP.HCM: một chi nhánh ở 1A44/1 Tỉnh lộ 10, Xã Phạm Văn Hai, Huyện Bình Chánh và chi nhánh khác tại 50 Lương Minh Nguyệt, Phường Tân Thới Hòa, Quận Tân Phú.

Công Ty TNHH TM SX DV VC Vinh Cường là lựa chọn hàng đầu cho khách hàng tìm kiếm máy móc và thiết bị trong ngành bao bì thùng carton Chúng tôi chuyên cung cấp các sản phẩm như dây nhựa, bột keo bồi giấy và phụ gia tăng kết dính cho hồ máy dợn sóng, đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao.

Kể từ năm 2012, Công Ty TNHH TM SX DV VC Vinh Cường đã không ngừng nâng cao tay nghề đội ngũ nhân viên kỹ thuật, thực hiện bảo trì và bảo dưỡng máy móc liên quan đến bao bì thùng carton và in ấn cho khách hàng 24/24h Với phương châm “Sự hài lòng của khách hàng là thước đo thành công của công ty chúng tôi”, Vinh Cường cam kết mang đến dịch vụ chất lượng cao và sự hài lòng tối đa cho đối tác.

2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động

- Chuyên cung cấp các máy móc thiết bị trong ngành bao bì giấy carton

- Sản xuất dây PE chuyên dùng cho máy cột dây thùng carton, bột keo bồi giấy và phụ gia làm tăng kết dính hồ máy dợn sóng

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM SX DV VC Vinh Cường

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm Đơn vị tính: 1.000 VND

STT Khoản mục Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

1 Tổng DT hoạt động kinh doanh

2 Các khoản giảm trừ DT 114.198 173.056 82.636

6 DT hoạt động tài chính 313.135 544.327 769.703

9 Chi phí quản lý DN 395.953 417.539 350.901

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (10)+(13)

Bảng 2.1: Tình hình HĐSXKD của công ty từ năm 2013-2015

Tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH TM SX DV VC Vinh Cường từ năm 2013-2015 có nhiều chuyển biến

- Từ năm 2013-2015, tổng doanh thu hoạt động kinh doanh giảm từ 4.674.796 ngàn đồng xuống còn 4.216.740 ngàn đồng (giảm 458.056 ngàn đồng)

- Doanh thu thuần giảm từ 4.788.994 ngàn đồng xuống còn 4.299.376 ngàn đồng (giảm 489.618 ngàn đồng)

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đã tăng từ 1.051.331 ngàn đồng lên 1.815.431 ngàn đồng, với mức tăng 764.100 ngàn đồng nhờ vào sự gia tăng của lợi nhuận gộp và doanh thu từ hoạt động tài chính.

- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng từ 1.047.014 ngàn đồng lên 1.819.389 ngàn đồng (tăng 772.375 ngàn đồng)

- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng từ 837.612 ngàn đồng lên 1.455.512 ngàn đồng (tăng 617.900 ngàn đồng).

Khái quát về NVL của công ty Vinh Cường

2.2.1 Đặc điểm của NVL trong công ty Đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kì sản xuất đó NVL sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất, giá trị của NVL được tính hết một lần vào chi phí sản xuất KD trong kỳ

Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu (NVL) thường đóng góp một phần lớn vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Do đó, việc quản lý hiệu quả quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL là rất quan trọng để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.

Công ty Vinh Cường chuyên sản xuất dây nhựa PE, vì vậy báo cáo này tập trung nghiên cứu nguyên vật liệu (NVL) cần thiết cho quá trình sản xuất dây nhựa PE.

2.2.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

Muốn quản lý tốt NVL cần phải quản lý tốt các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng

Quá trình thu mua nguyên vật liệu (NVL) cần được tổ chức và quản lý chặt chẽ để đảm bảo đủ số lượng, đúng chủng loại và chất lượng tốt với giá cả hợp lý Việc này không chỉ giúp hạ thấp chi phí NVL trong sản xuất mà còn góp phần quan trọng vào việc giảm giá thành sản phẩm.

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, việc bảo quản nguyên vật liệu (NVL) là rất quan trọng Cần tổ chức hệ thống kho hợp lý và tuân thủ đúng chế độ quy định, nhằm ngăn chặn tình trạng thất thoát, hư hỏng và giảm chất lượng của NVL.

Để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, việc quản lý khâu dự trữ là rất quan trọng Cần duy trì mức dự trữ nguyên vật liệu (NVL) hợp lý, không quá cao cũng không quá thấp, nhằm tránh tình trạng ứ đọng hoặc gián đoạn trong sản xuất.

Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu (NVL) chiếm tỷ trọng lớn, vì vậy việc sử dụng NVL đúng mức tiêu hao và đúng chủng loại là rất quan trọng Cần tối ưu hóa hiệu quả sử dụng NVL để nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu chi phí NVL, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm.

Công tác quản lý NVL là rất quan trọng vì thế cho nên cần phải luôn luôn cải tiến công tác quản lý NVL cho phù hợp

2.2.3 Quy trình sản xuất dây nhựa PE trong - dây nhựa PE màu

Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất dây nhựa

Các loại NVL được sử dụng để sản xuất dây nhựa PE:

Hạt nhựa nguyên sinh PE được sử dụng để sản xuất dây đai và có nhiều màu sắc khác nhau như trắng trong, đỏ (L20381), xanh dương (L20125), xanh lá (L22522), tím (L20126) và vàng (L24113) Công ty sẽ lựa chọn loại hạt nhựa phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng, đảm bảo đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về màu sắc và chất lượng.

Nhựa PE là nguyên liệu chính trong sản xuất bao PP, bao tráng PE, bạt phơi và đệm sọc Nó thường được kết hợp với các hợp chất phụ gia như taical, kiếng, sủi và pop để cải thiện chất lượng sản phẩm.

Cuốn vào ống giấy Cắt dây

Tạo thành màng bọc Cắt thành sợi

Cuốn vào ống giấy Cắt dây

Hạt nhựa màu được trộn đều để sản xuất ra nhiều sản phẩm đẹp và chất lượng như vỏ dây cáp điện, can nhựa thổi, bồn chứa nước, và két bia Nhựa nguyên sinh PE và nhựa tái sinh PE có ba biến thể chính là HDPE, LDPE và LLDPE.

Ống giấy được sản xuất từ giấy tái chế, thường được sử dụng để cuộn dây trong quá trình sản xuất Kích thước của ống giấy là Ψ 52 x 3.5 x 170 mm, với đường kính trong là 52 +/- 0.2 mm, độ dày 3.5 mm +/- 0.2 mm, chiều dài 170 mm +/- 1 mm và trọng lượng 80 g +/- 8 g.

- Túi PP: có kích thước 30 x 40 cm dùng để bảo quản dây nhựa thành phẩm

- Thùng giấy carton: là loại giấy cứng, tốt được nhập hàng từ Công ty CP BAO

BÌ AP NHỊ XUÂN Gồm có hai loại: thùng giấy carton có in (48-33-35) và thùng giấy carton không in (48-33-35).

Thực trạng về công tác quản lý NVL tồn kho của công ty TNHH TM SX DV

2.3.1 Công tác xác định định mức NVL trong công ty

Nhân viên phòng sản xuất có nhiệm vụ nhận thông báo về lô hàng để xác định số lượng nguyên vật liệu cần thiết Sau khi tính toán, họ sẽ nhận nguyên vật liệu và bắt đầu quy trình sản xuất.

Bảng 2.2: Bảng định mức NVL trong tháng 03/2016

Số lượng NVL để sản xuất 1200 thùng dây tương đương với 14.400 cuộn dây

STT Tên NVL Mã vật tƣ ĐVT Số lƣợng

1 Hạt nhựa trắng HT Kg 38.800

2 Hạt nhựa màu HM Kg 10.000

Lập định mức tiêu hao nguyên vật liệu (NVL) tại công ty Vinh Cường đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kho Việc thiết lập định mức hợp lý giúp duy trì sự ổn định trong kho NVL, tránh tình trạng biến động bất thường và ngăn ngừa ứ đọng vốn.

Lập định mức nguyên vật liệu hợp lý giúp doanh nghiệp tính toán chính xác số lượng nguyên liệu cần thiết cho từng quy trình sản xuất, từ đó tối ưu hóa hoạt động sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Doanh nghiệp sẽ dễ dàng quản lý hàng tồn kho và đánh giá lượng hàng hóa lãng phí dựa trên định mức nguyên vật liệu, từ đó giảm thiểu lãng phí chi phí kho và đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất hiệu quả.

Bảng 2.3: Bảng dự trù vật tƣ

Lƣợng NVL tồn đầu kỳ

Lƣợng NVL cần mua trong kỳ (7)=(5)-(6)

2.3.2 Thực trạng về các loại chi phí ảnh hưởng đến tồn kho

- Chi phí mua hàng (C mh )

Chi phí mua hàng là chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng và giá mua một đơn hàng

C mh = Khối lượng hàng x Đơn giá

STT Tên NVL Mã vật tƣ ĐVT Đơn giá

1 Hạt nhựa trắng HT Kg 30.000

2 Hạt nhựa màu HM Kg 35.000

Bảng 2.4: Đơn giá trung bình của NVL - Hạt nhựa

Giá trị trung bình của một đơn vị NVL nhập khẩu:

Mỗi lần nhập hàng, giá trị trung bình của một đơn hàng là 500.000.000 đồng

- Chi phí đặt hàng (C đh )

Chi phí đặt hàng bao gồm các khoản chi liên quan đến việc tìm kiếm nguồn hàng và nhà cung cấp, lựa chọn hình thức đặt hàng, thực hiện quy trình đặt hàng, cũng như hỗ trợ cho các hoạt động văn phòng.

Mỗi năm, công ty TNHH Vinh Cường đặt hàng mua NVL với chi phí một lần đặt là: 5.000.000 đồng

Trong đó, bao gồm: chi phí tìm kiếm nguồn hàng, chi phí giao dịch đơn hàng, chi phí vận chuyển …

Mỗi năm công ty đặt hàng 12 lần, ta có:

- Chi phí tồn trữ (C tt )

Là những loại chi phí có liên quan đến việc tồn trữ hay hoạt động thực hiện tồn kho

Chi phí liên quan đến nhà cửa hoặc kho hàng, chi phí nhân lực cho hoạt động giám sát quản lý, đầu tư vào hàng tồn kho, và thiệt hại do hàng tồn kho bị mất mát, hư hỏng hoặc không sử dụng được là những yếu tố quan trọng cần xem xét trong quản lý tài chính.

2 H Chi phí tồn trữ của công ty trong năm 2015 gồm có các chi phí sau: chi phí lưu giữ hàng tồn kho, chi phí bảo quản,…

Lương, thưởng cho nhân viên trông kho năm 2015:

Mức lương trung bình: 4.000.000 đồng/người/tháng

Chi phí bảo hiểm: 500.000 đồng/người/tháng

=> Chi phí lao động trong kho: 3 x (4.000.000 + 500.000) x 12 = 162.000.000 đồng

Chi phí lưu giữ và bảo quản kho:

Hệ thống kho của công ty TNHH Vinh Cường hiện tại còn hẹp và phân tán, dẫn đến tình trạng thiếu chỗ cho các sản phẩm dở dang nhập kho Việc phải chuyển sang khu vực kho thành phẩm gây ra sự lộn xộn, làm phát sinh chi phí và thời gian trong quá trình kiểm kê hàng hóa, cũng như tăng chi phí lưu trữ và bảo quản.

Nguyên liệu chính để sản xuất dây là hạt nhựa, một loại nguyên liệu dễ bảo quản và ít hư hỏng Để đảm bảo chất lượng, công ty chú trọng vào việc giữ cho hạt nhựa luôn sạch sẽ, không bám bụi Trong năm 2015, chi phí lưu giữ và bảo quản hàng trong kho của công ty ước tính khoảng 15.000.000 đồng.

Vậy tổng chi phí hàng tồn trữ của công ty là:

Ta có chi phí tồn trữ một đơn vị hàng trong năm 2015 là :

H = Tổng chi phí tồn trữ

Số lượng hàng tồn kho bình quân 177.000.000 (80.380 + 38.388)/2 = 2.981 đồng/kg/năm

Vậy tổng chi phí của hàng tồn kho :

TC = C đh + C mh + C tt = 60.000.000 + 6.000.000.000 + 177.000.000 = 6.237.000.000 đồng

Tổng chi phí về hàng tồn kho :

2.3.3 Thực trạng về mô hình tồn kho hiện đang sử dụng của công ty

Công ty TNHH Vinh Cường hiện đặt hàng trung bình 12 lần mỗi năm, với tần suất một đến hai lần mỗi tháng Mỗi đơn hàng có giá trị khoảng 500.000.000 đồng.

Công ty duy trì quy trình đặt hàng liên tục và đảm bảo nhận hàng trong ngày hoặc chậm nhất là hôm sau, giúp tránh tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu trong kho Nhờ đó, khi cần sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất, công ty luôn có sẵn hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu.

Công ty gặp khó khăn trong việc xác định lượng hàng tồn kho tối ưu, điều này ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm chi phí lưu trữ trong hoạt động kinh doanh.

2.3.4 Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho

Quy trình tồn kho tại công ty Vinh Cường như sau:

Sơ đồ 2.3: Quy trình hàng tồn kho của công ty Vinh Cường

Mua hàng (Nguyên vật liệu)

Xuất kho (Nguyên vật liệu)

Lưu kho (Nguyên vật liệu)

Xuất thành phẩm đi tiêu thụ

Bộ phận thu mua sẽ thực hiện việc thu mua nguyên vật liệu (NVL) bằng cách liên hệ với nhà cung cấp để đánh giá giá cả Nếu giá cả hợp lý, quá trình thu mua sẽ được tiến hành; ngược lại, bộ phận sẽ tìm kiếm nhà cung cấp khác có giá phù hợp hơn Điều này giúp công ty tiết kiệm chi phí NVL, từ đó có thể sử dụng nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh khác.

Công ty Vinh Cường thực hiện quy trình mua nguyên vật liệu (NVL) dựa trên kế hoạch sản xuất và dự trữ, thông qua việc đặt hàng trực tiếp với nhà cung cấp và thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc nợ Hàng tháng, công ty yêu cầu nhà cung cấp cung cấp bảng báo giá để lựa chọn nhà cung cấp NVL phù hợp Đây là nguyên tắc quản lý chặt chẽ trong quá trình thu mua NVL của công ty.

Khi hàng hóa được nhập kho, thủ kho sẽ kiểm tra số lượng và chất lượng nguyên vật liệu Nếu quá trình kiểm tra đạt yêu cầu, nguyên vật liệu sẽ được lưu trữ và bảo quản an toàn trong kho.

Khi phòng sản xuất nhận thông báo về đơn đặt hàng mới từ phòng kinh doanh, nhân viên sẽ tính toán lượng nguyên vật liệu (NVL) cần bổ sung sau khi sử dụng hết NVL tồn kho Nhân viên sẽ nhận NVL từ kho công ty để tiến hành sản xuất Tại kho, khi nhận phiếu xuất kho, thủ kho sẽ thực hiện xuất kho vật liệu cho bộ phận sản xuất, dựa vào số thực xuất để ghi vào cột thực xuất trong phiếu Phiếu xuất kho bao gồm hai liên.

Liên 1: lưu tại kho của công ty

Liên 2: do phòng sản xuất giữ

- Công đoạn lưu kho thành phẩm và xuất thành phẩm đi tiêu thụ :

Ưu và nhược điểm của công tác quản lý NVL tại công ty Vinh Cường

Công ty Vinh Cường chú trọng đến việc lập định mức nguyên vật liệu (NVL), với hệ thống định mức được xây dựng và điều chỉnh linh hoạt theo sự biến động của vật liệu thực tế trong nhà máy Điều này không chỉ đảm bảo tính phù hợp và xác thực mà còn nâng cao hiệu quả quản lý NVL theo định mức.

Nếu công ty không lập định mức sản xuất sát với thực tế, sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng hóa, không đáp ứng được nhu cầu thị trường và khách hàng Điều này cũng khiến máy móc không hoạt động ở công suất tối đa, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn Ngược lại, sản xuất thừa sẽ gây ứ đọng hàng hóa, nếu không bảo quản tốt, sản phẩm sẽ giảm công dụng và không đáp ứng nhu cầu khách hàng, dẫn đến sự không hài lòng và khả năng khách hàng sẽ ngừng giao dịch với công ty trong tương lai.

Công ty Vinh Cường luôn đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu (NVL) kịp thời, giúp quá trình sản xuất diễn ra liên tục Nhờ vào chính sách quản lý hiệu quả trong việc cấp phát và sử dụng NVL, cán bộ công nhân viên của công ty đã sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm.

Cơ sở vật chất kho bảo quản nguyên vật liệu của công ty Vinh Cường được đánh giá cao với chất lượng tốt, sạch sẽ và thoáng mát, giúp bảo vệ các loại hạt khỏi tạp chất và bụi bẩn Điều này đảm bảo rằng sản phẩm dây được sản xuất có độ trong, dẻo dai và chịu lực tốt Hệ thống thùng carton được sắp xếp gọn gàng, giúp duy trì hình dáng sản phẩm và bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển đến tay khách hàng Đội ngũ thủ kho và cán bộ quản lý đều là những người có kinh nghiệm, trách nhiệm và tận tâm với công việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kho.

Quá trình thu mua nguyên vật liệu (NVL) được thực hiện dựa trên định mức kế hoạch, đảm bảo NVL nhập kho đạt yêu cầu về số lượng và chất lượng, giúp sản xuất diễn ra liên tục mà không bị gián đoạn Các thủ tục nhập và xuất kho được kế toán thực hiện đầy đủ, với sự kiểm duyệt chặt chẽ từ Giám đốc và các phòng ban khác, tuân thủ quy định của công ty và pháp luật hiện hành.

Trước khi nhập kho, NVL phải trải qua quy trình kiểm duyệt chất lượng Nếu đạt yêu cầu, hàng hóa sẽ được nhập kho; nếu không, hàng sẽ được trả lại theo các điều khoản trong hợp đồng thu mua.

Công ty hiện nay đang áp dụng mô hình mua hàng theo phương pháp sản lượng kinh tế cơ bản (EOQ), một trong những phương pháp mua hàng hiệu quả và tiết kiệm nhất.

Công tác quản lý nguyên vật liệu (NVL) hiện nay còn nhiều bất cập, khi phòng kế toán không theo dõi chặt chẽ các NVL đã xuất dùng, mà để phòng sản xuất tự quản lý Điều này dẫn đến việc công ty không nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng NVL, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất.

Công ty Vinh Cường chưa thực hiện việc lập dự phòng cho bất kỳ khoản nào, bao gồm cả hàng tồn kho Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay đầy bất ổn, việc lập dự phòng là vô cùng cần thiết đối với mọi doanh nghiệp Nó giúp doanh nghiệp chuẩn bị sẵn sàng để ứng phó với các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh.

Công ty chưa thực hiện phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu (NVL), điều này rất quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất Việc lập định mức dự trữ không chỉ đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra liên tục trong thời điểm có nhiều đơn đặt hàng, mà còn giúp tiết kiệm nguyên vật liệu và tối ưu hóa nguồn vốn lưu động của công ty.

Công ty TNHH TM SX DV VC Vinh Cường, thành lập năm 2004, chuyên cung cấp máy móc và thiết bị cho ngành bao bì giấy carton và sản xuất dây.

PE chuyên dùng cho máy cột dây thùng carton, bột keo bồi giấy và phụ gia tăng cường kết dính hồ máy dợn sóng Mặc dù công ty đã có sự tăng trưởng doanh thu bán hàng ổn định qua các năm, lợi nhuận sau thuế vẫn thấp do phát sinh nhiều chi phí không cần thiết.

- Thực trạng về công tác quản trị hàng tồn kho ở công ty TNHH Vinh Cường được phân tích qua nhiều khía cạnh và chỉ tiêu như:

Công tác xác định mức nguyên vật liệu (NVL) trong doanh nghiệp giúp quản lý hàng tồn kho hiệu quả, đánh giá lượng hàng hóa lãng phí dựa trên định mức nguyên vật liệu Điều này không chỉ giảm thiểu chi phí kho mà còn đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp thời.

Phân tích các loại chi phí ảnh hưởng đến tồn kho, bao gồm chi phí mua hàng, chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ, giúp công ty xác định và điều chỉnh mức chi phí phù hợp với quy mô sản xuất và tồn trữ Việc này không chỉ tối ưu hóa nguồn lực mà còn tránh lãng phí tài nguyên nhân lực và vật lực.

Công ty hiện chưa áp dụng mô hình quản lý tồn kho hiệu quả, dẫn đến việc chưa xác định được thời điểm và số lượng đặt hàng tối ưu để giảm thiểu chi phí Hệ quả là công tác quản trị hàng tồn kho chưa đạt hiệu quả cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro không lường trước trong tương lai.

GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ

Giải pháp

3.1.1 Giải pháp áp dụng mô hình tồn kho vào quản trị tồn kho của công ty 3.1.1.1 Cơ sở của giải pháp

Công ty TNHH Vinh Cường hiện chưa áp dụng mô hình quản lý tồn kho nguyên vật liệu (NVL) chính thức, dẫn đến hiệu quả quản trị chưa tối ưu Hiện tại, công ty chỉ mua NVL dựa trên nhu cầu sản xuất theo đơn đặt hàng và thực hiện mua sắm đều đặn hàng tháng Để cải thiện tình hình, việc áp dụng mô hình quản trị hàng tồn kho EOQ là rất cần thiết, giúp công ty dự báo chính xác hơn về nhu cầu và tối ưu hóa quy trình quản lý tồn kho.

- Thứ nhất là khi nào thì nên tiến hành đặt hàng?

- Thứ hai là đặt hàng lượng bao nhiêu thì chi phí là thấp nhất?

3.1.1.2 Nội dung của giải pháp

Phương pháp quản trị hàng tồn kho này giúp công ty xác định lượng đặt hàng tối ưu, đảm bảo sản xuất liên tục và đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, đồng thời tiết kiệm chi phí.

Các giả thiết để áp dụng mô hình:

- Nhu cầu biết trước và không thay đổi

- Thời gian đặt hàng biết trước và không thay đổi

- Sản lượng của một đơn hàng thực hiện trong một chuyến hàng

- Không khấu trừ theo sản lượng

- Không xảy ra thiếu hụt về hàng tồn kho Áp dụng vào công ty Vinh Cường, ta có:

Giá trị trung bình của một đơn vị NVL nhập khẩu:

Lượng đặt hàng trung bình mỗi lần là: 500.000.000

=> Nhu cầu NVL trung bình một năm (D) là: 15.385 x 12 = 184.620 kg

Ta có sản lượng đặt hàng tối ưu như sau:

=> Số lần đặt hàng tối ưu trong năm là: 184.620

Thời gian đặt hàng giữa mỗi lần là: 360

Lượng vật tư cần dùng trong một ngày đêm (d) = D

Thời gian vận chuyển (L) là 1 ngày

=> Điểm đặt lại hàng (ROP) = d x L = 615 x 1 = 615 kg

3.1.1.3 Kết quả dự kiến đạt đƣợc

Mô hình EOQ giúp công ty xác định thời điểm đặt hàng hợp lý và số lượng đặt hàng tối ưu nhằm giảm thiểu chi phí.

Công ty nên đặt trung bình khoảng 24.886kg/đơn hàng

Một năm nên đặt hàng 7 lần, mỗi lần cách nhau 51 ngày

Và khi lượng hàng trong kho còn khoảng 615 kg thì công ty nên chuẩn bị tiến hành đặt một đơn hàng mới

3.1.2 Giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình quản lý hàng tồn kho của công ty

3.1.2.1 Cơ sở của giải pháp

Quy trình quản lý nguyên vật liệu (NVL) của công ty Vinh Cường hiện tại còn thiếu tính khoa học, đặc biệt là khâu nhận hàng sau khi mua Thiếu sót này ảnh hưởng đến việc kiểm soát số lượng hàng hóa trong quá trình đặt hàng và mua sắm.

Vì vậy, ta sẽ thêm bước nhận hàng sau khi mua hàng hóa về vào quy trình quản lý hàng tồn kho

3.1.2.2 Nội dung của giải pháp

Quy trình quản lý hàng tồn kho mới sẽ là:

Sơ đồ 3.1: Giải pháp quy trình quản lý hàng tồn kho mới của công ty Vinh

Khâu nhận hàng là bước quan trọng trong quy trình logistics, khi hàng hóa được chuyển đến công ty để nhập kho Cần có người phụ trách kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hóa trước khi chuyển đến bộ phận kho để lưu trữ.

Mua hàng (Nguyên vật liệu)

Xuất kho (Nguyên vật liệu)

Lưu kho (Nguyên vật liệu)

Nhận hàng (Nguyên vật liệu)

Xuất thành phẩm đi tiêu thụ

3.1.2.3 Kết quả dự kiến đạt đƣợc

Việc bổ sung khâu nhận hàng là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn, giảm thiểu rủi ro mất mát hàng hóa nguyên liệu và thành phẩm, từ đó tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu suất hoạt động của công ty.

3.1.3 Một số giải pháp khác góp phần nâng cao hiệu quả KD của công ty

- Giải pháp về nguồn hàng

+ Xác định về nguồn hàng:

Công ty nên ưu tiên lựa chọn nguồn hàng chất lượng cao và uy tín để tiết kiệm chi phí liên quan, bao gồm chi phí giám định chất lượng và chi phí hao mòn.

+ Đánh giá và kiểm soát hoạt động mua hàng:

Khi hàng hóa về kho, công ty cần không chỉ kiểm tra chất lượng mà còn tổng kết và đánh giá chung về hoạt động mua hàng trong lần nhập này Điều này giúp phát hiện sai sót và rút ra bài học kinh nghiệm cho những lần nhập hàng sau.

- Giải pháp về đội ngũ con người

Để xây dựng một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, công ty cần thiết lập các chính sách đào tạo hiệu quả Việc đầu tư vào đào tạo không chỉ nâng cao nghiệp vụ mà còn giúp nhân viên phát triển toàn diện, góp phần vào sự thành công chung của tổ chức.

Công ty cần cử cán bộ đi học tập và nghiên cứu ở nước ngoài để cập nhật các quyết định và chính sách mới có lợi cho doanh nghiệp Để khuyến khích nhân viên, công ty áp dụng chính sách tăng lương, thưởng và tổ chức các chuyến du lịch, tạo điều kiện vật chất và tinh thần tốt nhất cho cán bộ công nhân viên Đồng thời, cần triển khai các biện pháp hiệu quả để ngăn chặn gian lận và biển thủ tài sản của công ty.

Kiến nghị

Chất lượng nguyên vật liệu nhập khẩu

Các cơ quan có thẩm quyền cần giảm bớt thủ tục kiểm tra và giám sát hàng hóa, áp dụng chính sách hậu kiểm cho chất lượng thép nhập khẩu nhằm tránh ách tắc hàng hóa, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp Đồng thời, cần bổ sung quy định rõ ràng về tiêu chuẩn cho mặt hàng hạt nhựa để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và lưu thông, ngăn chặn gian lận thương mại và hàng giả.

Doanh nghiệp cần nâng cao tính tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa nhập khẩu Cần thiết lập chế tài cụ thể và chi tiết, hợp lý tùy theo mức độ nghiêm trọng của các vi phạm, đặc biệt trong trường hợp khai báo sai sự thật, bao gồm cả khi hàng hóa đã được bán hoặc sử dụng.

Sau khi tìm hiểu và phân tích về thực trạng quản lý hàng tồn kho của công ty

Công ty TNHH Vinh Cường đã ghi nhận sự tăng trưởng doanh số bán hàng qua các năm và áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong quản trị hàng tồn kho Cụ thể, công ty chưa áp dụng mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả và quy trình quản lý còn thiếu khoa học.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và hoàn thiện hệ thống quản lý hàng tồn kho của công ty, tôi xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cụ thể.

Giải pháp áp dụng mô hình sản lượng kinh tế cơ bản (EOQ) giúp công ty xác định sản lượng đặt hàng tối ưu, số lần đặt hàng và thời gian giữa các lần đặt để tối thiểu hóa chi phí Mô hình này cũng xác định điểm đặt hàng lại, cho phép công ty biết khi nào cần đặt hàng mới dựa trên lượng hàng tồn kho Bên cạnh đó, việc kết hợp mô hình EOQ với mô hình khấu trừ theo sản lượng giúp công ty xác định mức sản lượng đặt hàng tối ưu để nhận chiết khấu, từ đó tìm kiếm nhà cung cấp mới với giá cả hợp lý hơn, tiết kiệm chi phí, giảm giá vốn hàng bán và tăng lợi nhuận.

Để hoàn thiện quy trình quản lý hàng tồn kho, công ty cần bổ sung khâu nhận hàng và kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho Điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả kiểm soát hàng tồn kho, đồng thời ngăn chặn tình trạng nhân viên gian lận và lấy cắp hàng hóa, từ đó giảm thiểu thiệt hại cho công ty.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất cho công ty TNHH Vinh Cường, cần xem xét áp dụng một số giải pháp hiệu quả.

- Giải pháp về nguồn hàng

- Giải pháp về đội ngũ con người

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:10

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

EOQ Mô hình sản lượng kinh tế cơ bản - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
h ình sản lượng kinh tế cơ bản (Trang 10)
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DN - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DN (Trang 10)
Bảng 1.1 Các loại chi phí tồn kho. - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
Bảng 1.1 Các loại chi phí tồn kho (Trang 20)
Sơ đồ 1.1: Mô hình EOQ. - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
Sơ đồ 1.1 Mô hình EOQ (Trang 22)
Mục tiêu của mô hình này là tối thiểu hóa tổng chi phí dự trữ. Với những giả định trên thì sẽ có 2 loại chi phí biến đổi khi lượng dự trữ thay đổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
c tiêu của mô hình này là tối thiểu hóa tổng chi phí dự trữ. Với những giả định trên thì sẽ có 2 loại chi phí biến đổi khi lượng dự trữ thay đổi (Trang 22)
Hình 4.8. Đáp ứng tốc độ bộ điều khiển PID1 và PID2 khi thay đổ H - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
Hình 4.8. Đáp ứng tốc độ bộ điều khiển PID1 và PID2 khi thay đổ H (Trang 22)
1.2.1.2 Mô hình lƣợng đặt hàng theo sản xuất (POQ – Production Order Quantity Model) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
1.2.1.2 Mô hình lƣợng đặt hàng theo sản xuất (POQ – Production Order Quantity Model) (Trang 24)
Sơ đồ 1.3: Mô hình POQ - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
Sơ đồ 1.3 Mô hình POQ (Trang 25)
1.2.1.3 Mô hình khấu trừ theo sản lƣợng - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
1.2.1.3 Mô hình khấu trừ theo sản lƣợng (Trang 26)
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm (Trang 33)
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm (Trang 33)
Tình hình hoạt động kinh doanh của CôngTy TNHH TM SX DV VC Vinh Cường từ năm 2013-2015 có nhiều chuyển biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
nh hình hoạt động kinh doanh của CôngTy TNHH TM SX DV VC Vinh Cường từ năm 2013-2015 có nhiều chuyển biến (Trang 34)
Bảng 2.1: Tình hình HĐSXKD của côngty từ năm 2013-2015. - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
Bảng 2.1 Tình hình HĐSXKD của côngty từ năm 2013-2015 (Trang 34)
Bảng 2.2: Bảng định mức NVL trong tháng 03/2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
Bảng 2.2 Bảng định mức NVL trong tháng 03/2016 (Trang 38)
Bảng 2.3: Bảng dự trù vật tƣ - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu sản xuất dây của công ty TNHH TM SX DV VC vinh cường​
Bảng 2.3 Bảng dự trù vật tƣ (Trang 39)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w