1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước​

92 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Kiểm Soát Cam Kết Chi Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Dương
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 659,5 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • LỜI CAM ĐOAN i

  • LỜI CẢM ƠN iii

  • MỤC LỤC iv

  • DANH MỤC VIẾT TẮT viii

  • LỜI MỞ ĐẦU ix

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI NSNN VÀ KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1

  • 1.1 CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1

  • 1.1.1 Khái niệm 1

  • 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi thường xuyên của NSNN 1

  • 1.1.2.1 Khái niệm chi thường xuyên của NSNN 1

  • 1.1.2.2 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN 1

  • 1.1.2.3 Vai trò của chi thường xuyên NSNN 2

  • 1.1.3 Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi đầu tư phát triển của NSNN 2

  • 1.1.3.1 Khái niệm chi đầu tư phát triển NSNN 2

  • 1.1.3.2 Đặc điểm của chi đầu tư NSNN 2

  • 1.1.3.3 Vai trò của chi đầu tư NSNN 3

  • 1.2.4 Phân loại chi ngân sách Nhà nước 4

  • 1.2 QUY TRÌNH CHI NGÂN SÁCH VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ 4

  • 1.2.1 Các giai đoạn trong thủ tục thực hiện chi ngân sách 4

  • 1.2.1.1 Phân khai dự toán. 4

  • 1.2.1.2 Cam kết chi 5

  • 1.2.1.3 Thanh toán 7

  • 1.2.1.4 Phê chuẩn chi tiêu/trả tiền ( gọi tắt là Chuẩn – chi) 8

  • 1.2.1.5 Phát ngân ( trả tiền cho người thụ hưởng) 9

  • 1.2.2 Những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục chi tiêu ngân sách. 9

  • 1.2.2.1 Chỉ danh ngân sách 9

  • 1.2.2.2 Phương pháp quản lý ngân sách 10

  • 1.2.2.3 Chế độ pháp lý của các khoản nợ công 12

  • 1.3 KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC. 13

  • 1.3.1 Tổ chức kiểm soát sự chi tiêu ngân sách 13

  • 1.3.1.1 Phân loại kiểm soát. 14

  • 1.3.1.2 Tổ chức các cơ quan phụ trách trong việc kiểm soát 14

  • 1.3.2 Nhiệm vụ kiểm soát chi của Kho bạc. 15

  • 1.3.2.1 Kiểm soát sự hợp pháp của cam kết chi và chuẩn chi 15

  • 1.3.2.2 Kiểm soát tính hợp thức của lệnh trả tiền và hồ sơ liên hệ. 16

  • 1.3.2.3 Kiểm soát quyền thụ hưởng và các điều kiện trả tiền 17

  • 1.4 CAM KẾT CHI 18

  • 1.4.1 Định nghĩa cam kết chi 18

  • 1.4.2 Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi. 19

  • 1.4.3 Quy trình kiểm soát cam kết chi thường xuyên 20

  • 1..4.4. Quy trình quản lý, kiểm soát cam kết chi đầu tư: 21

  • 1.5 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH. 22

  • 1.5.1 Tổ chức kiểm soát bằng cam kết chi tại Cộng hòa Pháp 23

  • 1.5.2 Tổ chức kiểm soát chi ngân sách tại Mỹ. 24

  • 1.5.3 Tổ chức kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại liên bang Malaysia. 26

  • 1.5.4 Nhận định tổng quát về tổ chức kiểm soát chi NSNN ở một số nước và bài

  • học kinh nghiệm đối với Việt Nam 28

  • 1.5.5 Những nhận định tổng quát về các mô hình kiểm soát chi 28

  • 1.5.6 Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 31

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NN 34

  • 2.1 HOẠT ĐỘNG CỦA KBNN TRONG HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VIÊT NAM 34

  • 2.1.1 Kho bạc Nhà nước 34

  • 2.1.2 Kho bạc Nhà nước Tỉnh 34

  • 2.1.3 Kho bạc Nhà nước Huyện 34

  • 2.2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI GIAI ĐOẠN 1990 – 2003 34

  • 2.2.1 Giai đoạn từ 1990 đến 1996 ( trước khi có luật ngân sách) 34

  • 2.2.2 Giai đoạn từ 1997 đến 2003 ( từ khi có luật ngân sách) 37

  • 2.3 TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT CHI NSNN TỪ 2004 ĐẾN NAY 40

  • 2.3.1 Cơ chế quản lý tài chính nhà nước hay khuôn khổ pháp lý hiện hành. 42

  • 2.3.1.1 Cơ chế tài chính đối với cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ. 42

  • 2.3.1.1.1 Kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ. 43

  • 2.3.1.1.2 Kinh phí giao, thực hiện cơ chế tài chính nhà nước ( không thực hiện chế độ tự chủ tài chính). 44

  • 2.3.1.2 Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 45

  • 2.3.1.2.1 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập. 45

  • 2.3.1.2.2 Cơ chế tự chủ tài chính 45

  • 2.3.1.3 Cơ chế quản lý chi đầu tư phát triển 48

  • 2.3.2 Quy trình kiểm soát chi ngân sách qua KBNN 49

  • 2.3.2.1 Giai đoạn cam kết chi. 49

  • 2.3.2.1.1 Chi thường xuyên. 49

  • 2.3.2.1.2 Chi đầu tư phát triển. 50

  • 2.3.2.2 Giai đoạn thực hiện cam kết chi/thanh toán, chuẩn chi. 51

  • 2.3.2.2.1 Chi thường xuyên 51

  • 2.3.2.2.2 Chi đầu tư phát triển 52

  • 2.4 NHỮNG HẠN CHẾ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 54

  • 2.4.1 Kiểm soát cam kết chi qua KBNN chưa được minh bạc cụ thể 54

  • 2.4.2 Những bất cập trong công tác Chi thường xuyên: 56

  • 2.4.3 Chi đầu tư phát triển 57

  • 2.4.4 Một số hạn chế khi chưa thực hiện kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước. 62

  • 2.4.5 Những thuận lợi khi thực hiện cam kết chi thường xuyên 63

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI THƯỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 66

  • 3.1 MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NN QUA KBNN 66

  • 3.1.1 Mục tiêu 66

  • 3.1.1.1 Kiểm soát cam kết chi góp phần nâng cao chất lượng kiểm soát chi 66

  • 3.1.1.2 Tránh hiện tượng lãng phí, tham ô, biển thủ công quỹ cũng như việc sử dụng ngân sách ( tiền ngân sách) không vì mục tiêu công ích 68

  • 3.1.2 Định hướng 69

  • 3.2 HOÀN THIỆN CƠ CHẾ KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NSNN QUA

  • KHO BẠC NHA NƯỚC. 69

  • 3.2.1 Một số kết quả đạt được khi thực hiện cam kết chi quan Kho bạc Nhà nước: 70

  • 3.2.2 Những hạn chế khi thực hiện cam kết chi tại Kho bạc Nhà nước: 70

  • 3.2.3 Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước: 71

  • KẾT LUẬN 76

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • I. Tính cấp thiết của đề tài

  • II. Mục tiêu nghiên cứu

  • III. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

  • IV. Nội dung nghiên cứu

  • V. Phương pháp nghiên cứu

  • VI. Kết cấu đề tài:

  • CHƯƠNG 1

  • 2.4.5 Những thuận lợi khi thực hiện cam kết chi thường xuyên

  • CHƯƠNG 3:

Nội dung

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI NSNN VÀ KIỂM SOÁT CAM KẾT

CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Chi NSNN là quá trình mà Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội trong từng công việc cụ thể Quy trình này có quy mô rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau tại các địa phương, cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi thường xuyên của NSNN

1.1 2.1 Khái niệm chi thường xuyên của NSNN

Chi là quá trình phân phối nguồn lực tài chính của nhà nước để đáp ứng nhu cầu của các cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị trong khu vực công Qua đó, chi giúp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, và các hoạt động sự nghiệp khác.

1.1 2.2 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN

Nguồn lực tài chính được phân bổ đồng đều cho các khoản chi thường xuyên trong suốt năm, đảm bảo sự ổn định giữa các quý, tháng và năm trong kế hoạch.

Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện qua hai hình thức: cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng Tương tự như các khoản chi khác trong Ngân sách nhà nước, kinh phí này cần phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

- Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của Quốc gia

Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá cụ thể như chi cho đầu tư phát triển, vì nó không chỉ phản ánh về mặt kinh tế mà còn thể hiện sự ổn định chính trị – xã hội, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

Với đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có ảnh hưởng rất quan trọng đến đời sống KT-XH của một quốc gia

1.1 2.3 Vai trò của chi thường xuyên NSNN

Chi thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, giúp bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường Qua đó, chi thường xuyên góp phần thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên không chỉ giúp phân phối và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước mà còn tạo điều kiện cho mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng được giải quyết hợp lý Việc chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ gia tăng tích lũy vốn ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển và nâng cao niềm tin của người dân vào khả năng quản lý điều hành của nhà nước.

1.1.3 Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi đầu tư phát triển của NSNN

1.1.3.1 Khái niệm chi đầu tư phát triển NSNN

Chi đầu tư phát triển là các khoản chi không mang tính chất thường xuyên là khoản chi phát huy tác động sau một thời gian dài

1.1 3.2 Đặc điểm của chi đầu tư NSNN

Chi đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển là một phần thiết yếu trong tổng nguồn vốn của nhà nước, bên cạnh nguồn vốn từ các doanh nghiệp nhà nước Khoản chi này được sử dụng cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, có ảnh hưởng lớn đến sản xuất quốc dân và an ninh quốc phòng Nó cũng hỗ trợ các doanh nghiệp trong các lĩnh vực có sự tham gia của nhà nước, đồng thời tài trợ cho việc lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, cũng như quy hoạch đô thị và nông thôn.

- Cơ cấu chi đầu tư phát triển: Được phân loại theo ngành hoặc phân theo nguồn vốn hình thành khoản chi

Cơ cấu chi đầu tư phát triển được phân bổ cho các ngành trong nền kinh tế, bao gồm nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp và xây dựng, giao thông và bưu điện, y tế, giáo dục, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Cơ cấu chi theo nguồn vốn bao gồm vốn đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước Các nguồn vốn này được hình thành từ khấu hao và lợi nhuận để lại, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

1.1 3.3 Vai trò của chi đầu tư NSNN

Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, chiếm khoảng 2/3 tổng vốn Trong đó, đầu tư từ ngân sách nhà nước và tín dụng đầu tư phát triển chiếm khoảng 40% tổng vốn Mặc dù tỷ lệ này, chi đầu tư phát triển vẫn là hạt nhân thu hút các nguồn vốn khác và thúc đẩy khả năng phát triển của nền kinh tế.

Nguồn vốn tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân và nhà đầu tư nước ngoài mở rộng sản xuất và kinh doanh Điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Hài là nguồn vốn đầu tư quan trọng cho các chương trình phát triển mới và mở rộng sản xuất tại các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp phục vụ công ích Việc đầu tư này nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của cơ sở sản xuất, đồng thời tuân thủ theo kế hoạch nhà nước.

Ba là: Tạo sức hút cho các nguồn vốn khác tham gia đầu tư vào nền kinh tế Vốn nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư, vì vậy cần sử dụng hiệu quả và đảm bảo các dự án nhà nước có sức lan tỏa và thu hút cao.

Vốn đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất cho ngành giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ Ngoài ra, nguồn vốn này còn góp phần phát triển lĩnh vực y tế, văn hóa và các khía cạnh khác của xã hội.

QUY TRÌNH CHI NG ÂN SÁCH VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ

Chi ngân sách là quá trình sử dụng quỹ ngân sách để mua sắm hàng hóa và dịch vụ phục vụ mục tiêu công ích Để thực hiện khoản chi này, cần tuân theo một trình tự quy định với các thủ tục phân chia thành nhiều giai đoạn khác nhau Trong suốt quá trình này, hệ thống kiểm soát chi tiêu được áp dụng một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.

1.2.1 Các giai đoạn trong thủ tục thực hiện chi

Nếu phân tích theo kỹ thuật thực hiện ngân sách, quá trình chi ngân sách trải qua các giai đoạn như sau:

Để sử dụng các kinh phí đã được phê duyệt, cần phân chia chúng theo từng quý, phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình công tác trong năm Việc sắp xếp chi tiêu phải được thực hiện theo từng Chương, loại, khoản, mục, và thủ trưởng cơ quan Tài chính sẽ kiểm nhận việc phân chia này Thủ tục này là cần thiết để đảm bảo rằng các cơ quan không chi tiêu vượt quá ngân sách ngay từ đầu năm Quyền phân chia kinh phí cần được quyết định bởi chính cơ quan sử dụng, nhằm phản ánh tính chất và nhu cầu chi tiêu thực tế trong suốt niên độ ngân sách Do đó, việc phân chia kinh phí đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính và quản lý hành chính.

Quyền thẩm định và chấp thuận cần được giao cho cơ quan Tài chính vì sự chi tiêu phụ thuộc vào tình trạng công quỹ Chính phủ chỉ có thể chi tiêu khi có đủ phương tiện tài trợ và tiến triển trong việc thu hoạch tài nguyên Quốc gia, bao gồm cả các phương tiện từ KBNN Cơ quan Tài chính phải theo dõi tình hình tồn quỹ ngân sách để đề xuất các biện pháp đặc biệt như phát hành trái phiếu Kho bạc, vay từ Ngân hàng Nhà nước hoặc vay nước ngoài khi cần thiết Quyền thẩm định và chấp thuận của cơ quan Tài chính cũng được quy định bởi chức năng quản lý tài chính công, nhằm tránh việc phân bổ kinh phí của các cơ quan sử dụng ngân sách bị nhầm lẫn hoặc vượt quá mức cho phép của Chính phủ.

1.2.1.2 Cam kết chi Đứng về phương diện kỹ thuật thi hành ngân sách về phần chi, các đơn vị sử dụng ngân sách muốn sử dụng kinh phí được cấp ( sau khi được kiểm nhận), đều phải qua giai đoạn quyết định chi\cam kết chi

Cam kết chi là hành vi pháp lý do cơ quan có thẩm quyền tạo ra một khoản nợ công, đồng thời ước lượng và dành sẵn kinh phí cần thiết để chi trả cho khoản nợ đó Ngoài ra, cam kết chi còn được hiểu là quyết định chi tiêu bao gồm cả hiện tại và tương lai.

Các hành vi và nguyên nhân dẫn đến các cam kết chi tiêu là rất phức tạp Nguồn gốc của các khoản nợ công thường xuất phát từ một sự kiện hoặc hành vi pháp lý cụ thể.

Những sự kiện có ảnh hưởng đến trách nhiệm của Quốc gia như thiên tai, dịch hoạ hay những sự bồi thường công vụ

Phần lớn nguyên nhân tạo ra khoản nợ công xuất phát từ các hành vi pháp lý, có thể là đơn phương hoặc đa phương Hành vi đơn phương như khi Chính phủ trưng dụng tài sản của công dân và bồi thường cho chủ sở hữu, hoặc trợ cấp cho người nghèo và người già neo đơn, đều dẫn đến việc phát sinh nợ công Trong khi đó, hành vi đa phương, chẳng hạn như ký hợp đồng với nhà thầu xây dựng, cũng là nguồn gốc tạo ra khoản nợ công.

Nợ công có nguồn gốc từ các hành vi tổng quát và thường xuyên, chẳng hạn như việc ban hành luật phát hành và thanh toán công trái Khi người dân mua công trái, họ trở thành chủ nợ của Quốc gia, nhận lại số tiền hoàn trả nợ cùng với lãi suất trong suốt thời gian công trái, thường kéo dài từ 5 đến 10 năm.

Nguồn gốc nợ công thường xuất phát từ các hành vi pháp lý, như việc bổ nhiệm công chức vào các vị trí cụ thể Những hành vi này thường dẫn đến cam kết chi tiêu lâu dài và thường xuyên Tuy nhiên, cũng có những hành vi pháp lý mang tính chất tạm thời, như các hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc hợp đồng xây dựng.

Khi trình bày các nguyên nhân và căn cứ pháp lý của hành vi cam kết chi như trên, ta có một ý niệm về phân loại cam kết chi:

Cam kết chi tự ý và cam kết chi bắt buộc là hai hình thức cam kết tài chính mà các cơ quan Chính phủ thường áp dụng Cam kết chi tự ý thường liên quan đến việc tuyển dụng nhân viên hoặc ký kết hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ Trong khi đó, cam kết chi bắt buộc xảy ra trong các trường hợp pháp lý ngoài ý muốn, như thiên tai hoặc dịch hoạ, khi các cơ quan phải thực hiện nghĩa vụ tài chính để ứng phó với tình huống khẩn cấp.

Cam kết chi hành pháp và cam kết chi lập pháp thường được quyết định bởi cơ quan thuộc hành pháp, tuy nhiên, cũng có thể do cơ quan lập pháp thực hiện Một ví dụ điển hình là việc thông qua một đạo luật nhằm mở kinh phí để cung cấp cứu trợ trong những tình huống đặc biệt.

Cam kết chi tổng quát và cam kết chi cụ thể là hai hình thức quản lý ngân sách quan trọng Cam kết chi tổng quát thường được thực hiện vào đầu năm, bao gồm các khoản chi cho lương nhân viên, điện nước, bưu điện và các dự án đầu tư dài hạn có thể kéo dài từ một đến mười năm Ngược lại, cam kết chi cụ thể liên quan đến các khoản chi cho từng hoạt động cụ thể trong một năm ngân sách, như hợp đồng mua sắm dụng cụ, phương tiện làm việc hoặc sửa chữa công sở Việc phân loại này giúp cơ quan quản lý tài chính hiệu quả hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ và dự án.

Theo quy định hiện hành, quyền cam kết chi tiêu thuộc về thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền, đi kèm với trách nhiệm cá nhân đối với mọi sai sót hoặc vi phạm.

Ngoài cơ quan sử dụng kinh phí, ngay trong giai đoạn cam kết chi đã có những cơ quan kiểm soát:

- Kiểm soát theo hệ thống hành chính: các công chức được quyền cam kết chi vẫn phải chịu sự kiểm soát cấp trên

Kiểm soát chi cam kết chi ngoại lai là một hoạt động quan trọng, phụ thuộc vào tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành của từng quốc gia Mỗi nước sẽ có một cơ quan chuyên trách, có nhiệm vụ kiểm soát tất cả các cam kết chi ngân sách để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Thanh toán là quá trình xác định chính xác khoản nợ công với từng chủ nợ, biến khoản nợ thành tiền mặt Khoản nợ đã tồn tại từ khi cam kết chi, và một khi công việc đã được thực hiện, các cơ quan không thể thay đổi quyết định cam kết chi Để đảm bảo việc trả tiền đúng đắn và phù hợp với công việc đã hoàn thành, cần trải qua giai đoạn thanh toán Mục đích của thanh toán là xác nhận tính chính xác và hợp lý trong việc chi trả.

+ Chứng nhận việc thực hiện sự vụ phát sinh ra sự chi tiêu;

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Chi tiêu ngân sách yêu cầu một khoản tiền lớn, chủ yếu từ nguồn đóng góp của tư nhân Do đó, cần thiết phải thiết lập các thủ tục chi tiêu và kiểm soát chặt chẽ, không chỉ về hình thức mà còn về nội dung Để đảm bảo tính công khai và minh bạch, việc kiểm soát nên được thực hiện bởi nhiều cơ quan khác nhau.

1.3.1 Tổ chức kiểm soát sự chi tiêu ngân sách

Tuỳ theo tiêu chuẩn phân loại, người ta có thể phân biệt nhiều loại kiểm soát và do các cơ quan khác nhau đảm nhận

-Kiểm soát đối tượng thực hiện chi và trả tiền

+Kiểm soát người quyết định chi và ra lệnh trả tiền ( chủ tài khoản chi ngân sách)

+Kiểm soát người thực hiện chi trả ( người xuất công quỹ - cơ quan Kho bạc Nhà nước)

-Về phương diện mục tiêu kiểm soát:

+Kiểm soát những sự biển thủ công quỹ

+Kiểm soát những sự bất hợp về ngân sách

-Về phương diện thời gian kiểm soát:

+Kiểm soát trước khi chi, hay tiền kiểm

+Kiểm soát đồng thời với việc thi hành, hay kiểm soát trong

+Kiểm soát sau khi thi hành, hay kiểm soát sau ( hậu kiểm)

-Về phương pháp kiểm soát:

Nhưng để có một ý niệm tổng quát, ta có thể đứng về phương diện các cơ quan phụ trách việc kiểm soát

1.3.1.2 T ổ chức các cơ quan phụ trách trong việc kiểm soát

Mọi loại kiểm soát trên đều do quyền hành pháp tự tổ chức, để kiểm soát các cơ quan có nhiệm vụ thi hành ngân sách

Các cơ quan hành chính có trách nhiệm hỗ trợ người đứng đầu cơ quan hành pháp trong việc thực hiện ngân sách cần phải tổ chức kiểm soát các cơ quan sử dụng ngân sách trực thuộc, đảm bảo rằng việc thi hành ngân sách diễn ra một cách hợp pháp.

Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm thi hành ngân sách cần có các cơ quan kiểm soát đặc biệt, như thanh tra tài chính Thẩm quyền của các cơ quan này không chỉ giới hạn trong Bộ Tài chính mà còn mở rộng ra các cơ quan khác.

Cuối cùng, cơ quan có thẩm quyền quyết định ngân sách cần được kiểm soát để đảm bảo rằng các quyết định của họ được thực hiện Điều này thể hiện sự kiểm soát chính trị của quyền lập pháp.

Tuy nhiên, khi phân tích tỉ mỹ các cơ quan phụ trách việc kiểm soát cũng phức tạp như các cơ quan phụ trách việc thi hành ngân sách

1.3.2 Nhiệm vụ kiểm soát chi của Kho bạc

Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ cơ bản là quản lý công ngân và bảo vệ công quỹ Khi nhận lệnh trả tiền, Kho bạc phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho chủ nợ Quốc gia Tuy nhiên, nhiệm vụ của Kho bạc không chỉ dừng lại ở việc xuất nhập công ngân, mà còn bao gồm kiểm soát tính hợp pháp của các khoản chi tiêu Điều này bao gồm việc xác định xem các chi tiêu có tuân thủ quy định ngân sách hay không và liệu người thụ hưởng có thực sự là chủ nợ của Quốc gia hay không Do đó, Kho bạc tiến hành kiểm soát cam kết chi và chuẩn chi một cách chặt chẽ.

1.3.2.1 Kiểm soát sự hợp pháp của cam kết chi và chuẩn chi

Tính chất pháp lý của lệnh chuẩn - chi thật sự rất tế nhị Chữ ký của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người uỷ quyền cùng với kế toán trưởng đã được đăng ký tại cơ quan Kho bạc Do đó, việc kiểm soát của Kho bạc về thẩm quyền ra Lệnh chi trả chủ yếu mang tính hình thức và máy móc.

Tính chất pháp lý của lệnh trả tiền phụ thuộc vào việc tuân thủ nguyên tắc và điều kiện chi ngân sách Quyền ra lệnh trả tiền là quyền độc lập của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, nhưng quyền này phải tuân theo các quy định của luật lệ tài chính nhà nước hiện hành.

- Các lệnh trả tiền phải được phát hành trong phạm vi kinh phí đã được ghi trong dự toán ngân sách và phù hợp với chi tiêu liên hệ

Dự toán ngân sách được phê duyệt cho từng loại chi và đối tượng chi xác định mức kinh phí tối đa mà đơn vị có quyền quyết định chi tiêu và phát lệnh thanh toán Đây thực chất là việc chuyển đổi giá trị hàng hóa, dịch vụ được phép mua sắm và sử dụng thành tiền Chẳng hạn, lệnh thanh toán cho các hoạt động mua sắm, sửa chữa không được vượt quá kinh phí đã ghi trong dự toán ngân sách.

Các lệnh trả tiền chỉ được phát hành để chi trả cho những chi tiêu hợp lệ theo quy định của cơ quan nhà nước Quyết định chi tiêu của nhân viên có thẩm quyền là cơ sở để kế toán viên thực hiện thanh toán, nhưng phải tuân thủ luật lệ hiện hành Nếu quyết định đó vi phạm quy định, lệnh trả tiền sẽ không có giá trị, như trường hợp lệnh mua xe ô tô trong bối cảnh Chính phủ cấm mua xe do thắt chặt ngân sách.

Các lệnh thanh toán chỉ được phát hành khi có đủ chứng từ chứng minh công việc đã hoàn thành Ngoài ra, các chứng từ này cần được thiết lập đầy đủ và đúng mẫu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Người thụ hưởng phải là chủ nợ hợp pháp của Quốc gia, nghĩa là không được thanh toán cho những cá nhân không có quyền lợi hợp pháp Chẳng hạn, nếu có chứng từ chứng minh hàng hóa hoặc dịch vụ do nhà thầu A cung cấp, thì việc chi trả phải được thực hiện cho nhà thầu A chứ không phải cho bên thứ ba.

1.3.2.2 Kiểm soát tính hợp thức của lệnh trả tiền và hồ sơ liên hệ

Kho bạc cần tập trung vào việc đảm bảo tính hợp pháp của Lệnh trả tiền và hồ sơ chứng từ thanh toán Điều này bao gồm các vấn đề kỹ thuật nghiệp vụ như thực hiện ngân sách, kế toán và quy trình đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ.

Các hình thức kỹ thuật nghiệp vụ đã được thiết lập nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng quyền lực trong việc quyết định chi tiêu.

Sự hợp thức về ngân sách yêu cầu các quyết định chi tiêu phải tuân thủ kinh phí đã được phê duyệt, chỉ những chi tiêu phù hợp mới được thanh toán kịp thời Điều này có nghĩa là các chi tiêu phát sinh và lệnh trả tiền cần phải thuộc về một tài khóa cụ thể, và nếu có sự chậm trễ trong việc phát hành lệnh trả tiền, nó cũng chỉ được phép xảy ra trong thời gian điều chỉnh ngân sách; nếu không, việc thanh toán sẽ bị cản trở.

Việc hợp thức hóa kỹ thuật nghiệp vụ kế toán yêu cầu chứng từ trả tiền không chỉ tuân thủ mẫu của Bộ Tài chính mà còn phải tuân theo nguyên tắc ghi chép chứng từ kế toán Những bất hợp thức trong chứng từ trả tiền có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, không chỉ cho người quyết định chi mà còn cho cơ quan chi trả, như trường hợp một nhân viên lập Lệnh trả tiền đã tạo ra bất hợp thức và lợi dụng sơ hở để biển thủ công quỹ.

1.3.2.3 Kiểm soát quyền thụ hưởng và các điều kiện trả tiền

CAM KẾT CHI

1.4.1 Định nghĩa cam kết chi

1.4.1.1 Cam kết chi thường xuyên: là việc các đơn vị dự toán cam kết sử dụng dự toán chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa đơn vị dự toán với nhà cung cấp Giá trị của khoản cam kết chi là:

- Đối với hợp đồng được thực hiện trong 1 năm ngân sách: Là số tiền được nêu trong hợp đồng

Đối với hợp đồng dài hạn trong ngân sách, cần xác định số tiền dự kiến được phân bổ cho hợp đồng trong năm, đảm bảo tuân thủ giới hạn dự toán đã được phê duyệt và giá trị hợp đồng vẫn có thể cam kết chi tiêu.

1.4.1.2 Cam kết chi đầu tư: là việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng kế hoạch vốn đầu tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ kế hoạch vốn được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với nhà cung cấp Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho hợp đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi kế hoạch vốn năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi a) Giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi là chênh lệch giữa giá trị của hợp đồng với tổng giá trị của các khoản đã cam kết chi cho hợp đồng đó (bao gồm cả số cam kết chi đã được thanh toán) b) Giao diện ứng dụng là phương thức kết nối trao đổi thông tin dữ liệu giữa các ứng dụng với nhau nhằm thực hiện các quy trình nghiệp vụ c.) Đơn vị dự toán có giao diện với TABMIS là đơn vị có phần mềm kế toán giao diện được với TABMIS d) Đơn vị dự toán không giao diện với TABMIS là đơn vị không có phần mềm kế toán giao diện với TABMIS e) Dự toán còn được phép sử dụng:

Chi thường xuyên bao gồm chi chương trình mục tiêu và chi sự nghiệp kinh tế có tính chất thường xuyên Nó được xác định là chênh lệch giữa dự toán ngân sách đã giao cho đơn vị trong năm và tổng số tiền các khoản đã cam kết chi nhưng chưa thanh toán, cộng với số tiền đã thanh toán trong năm, bao gồm cả số đã thanh toán và số đang tạm ứng.

Chi đầu tư, bao gồm chi chương trình mục tiêu và chi sự nghiệp kinh tế có tính chất đầu tư, là sự chênh lệch giữa kế hoạch vốn đã giao cho một dự án trong năm và tổng giá trị các khoản chi đã cam kết nhưng chưa thanh toán, cùng với số tiền đã thực hiện thanh toán trong năm đó Mỗi khoản cam kết chi, bao gồm cả chi thường xuyên và đầu tư, được gán mã số bởi chương trình TABMIS để theo dõi và quản lý Điểm nhà cung cấp là Kho bạc Nhà nước, nơi thực hiện thanh toán cho nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của các đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư.

1.4.2 Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi

Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước sẽ bị huỷ bỏ nếu không được chuyển nguồn sang năm sau, hoặc khi đơn vị dự toán, chủ đầu tư không có nhu cầu sử dụng tiếp Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc huỷ các khoản cam kết chi theo quy định, bao gồm các khoản chi không được phép chuyển sang năm sau và các khoản chi sai quy định Quy trình huỷ bỏ này cũng có thể được thực hiện theo đề nghị của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư.

1.4.3 Quy trình kiểm soát cam kết chi thường xuyên a) Hồ sơ cam kết chi thường xuyên:

Khi có nhu cầu cam kết chi, ngoài việc gửi dự toán chi ngân sách nhà nước một lần vào đầu năm, đơn vị dự toán cần gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ và tài liệu liên quan.

- Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (gửi lần đầu hoặc khi có điều chỉnh hợp đồng);

- Đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi b) Kho bạc Nhà nước kiểm soát hồ sơ, tài liệu của đơn vị, bao gồm :

Kiểm soát và đối chiếu cam kết chi tiêu với dự toán ngân sách nhà nước là rất quan trọng, nhằm đảm bảo rằng khoản đề nghị cam kết chi không vượt quá dự toán còn lại mà đơn vị có thể sử dụng.

- Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo phù hợp với dự toán được giao của đơn vị;

Kiểm soát và đối chiếu các đề nghị cam kết chi tiêu của đơn vị là rất quan trọng, nhằm đảm bảo đầy đủ thông tin theo các chỉ tiêu quy định và gửi đúng thời hạn Sau khi thực hiện kiểm soát hồ sơ và tài liệu của đơn vị dự toán, cần đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của các thông tin này.

Khi đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại điểm 1.4 khoản 1 mục II Thông tư 113/2008/TT-BTC, Kho bạc Nhà nước sẽ ghi nhận bút toán cam kết chi vào hệ thống TABMIS Đồng thời, Kho bạc cũng thông báo số cam kết chi đã được quản lý trên TABMIS cho đơn vị dự toán, nhằm hỗ trợ quản lý và thanh toán cam kết chi một cách hiệu quả.

Nếu không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điểm 1.4 khoản 1 mục II Thông tư, Kho bạc Nhà nước sẽ từ chối ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS và thông báo cho đơn vị dự toán theo điểm 1.3 khoản 1 mục III Thông tư (theo mẫu số 04 hoặc qua giao diện phần mềm kế toán với TABMIS) Đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên và thực hiện trong nhiều năm ngân sách, đơn vị dự toán cần gửi hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để được theo dõi và quản lý.

Hàng năm, thủ trưởng đơn vị dự toán phải xác định kinh phí cho hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ và có quyền điều chỉnh số kinh phí này Việc điều chỉnh phải đảm bảo trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước đã được phê duyệt và giá trị hợp đồng vẫn trong khả năng cam kết chi.

Dựa trên số kinh phí được phân bổ cho hợp đồng trong năm ngân sách, đơn vị dự toán cần gửi đề nghị cam kết chi cho hợp đồng đó đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, nhằm thực hiện thủ tục kiểm soát cam kết chi.

1 4.4 Quy trình quản lý, kiểm soát cam kết chi đầu tư: a) Hồ sơ cam kết chi đầu tư:

Khi có nhu cầu cam kết chi, chủ đầu tư cần gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ và tài liệu liên quan, bao gồm những hồ sơ gửi một lần và những hồ sơ gửi hàng năm theo quy định.

- Hợp đồng có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên (gửi lần đầu khi đề nghị cam kết chi hoặc gửi khi có điều chỉnh hợp đồng);

- Đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi b) Quản lý hợp đồng chi đầu tư :

Kho bạc Nhà nước sẽ kiểm soát tính pháp lý của hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ do chủ đầu tư gửi, theo quy định tại Thông tư Nếu hợp đồng hợp lệ, Kho bạc sẽ nhập thông tin vào hệ thống TABMIS và thông báo số cam kết chi cho chủ đầu tư để quản lý và thực hiện thanh toán.

KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ KIỂM SOÁT

1.5 1 Tổ chức kiểm soát bằng cam kết chi tại Cộng hòa Pháp

Pháp có truyền thống kiểm soát chi tiêu ngân sách chặt chẽ, dẫn đến việc thiết lập một hệ thống kiểm soát chi phức tạp Quy trình chi tiêu được thực hiện qua 5 giai đoạn riêng biệt và liên tục.

Giai đoạn 1 của quá trình giải ngân kinh phí bắt đầu trước năm ngân sách mới, khi các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách cần lập chương trình xin cấp phát kinh phí cho cả năm, phân chia theo từng quý Chương trình này phải phù hợp với nhu cầu công tác của cơ quan và được gửi đến cơ quan tài chính để xem xét, chấp thuận, sau đó nhận thông báo về việc cấp phát kinh phí hàng quý.

Giai đoạn 2, hay giai đoạn cam kết chi, yêu cầu cơ quan thực hiện ký hợp đồng về vật liệu, dụng cụ và tuyển nhân viên dựa trên kinh phí được chấp thuận hàng quý Việc cam kết chi phải tuân thủ các quy định và nguyên tắc tài chính hiện hành, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách được cấp trong từng khoan kinh phí.

Hồ sơ cam kết chi sẽ được gửi đến cơ quan kiểm soát cam kết chi thuộc Cục ngân sách và ngoại viện để được kiểm nhận trước khi thực hiện các cam kết chi, bao gồm việc thực hiện hợp đồng đã ký kết.

- Giai đoạn 3: giai đoạn thanh toán

Sau khi hoàn tất việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm chứng nhận việc thực hiện nhiệm vụ liên quan đến chi tiêu, đồng thời xác định rõ ràng và chính xác số nợ phải trả cho nhà cung cấp.

- Giai đoạn 4: giai đoạn chuẩn chi

Mặc dù hàng hóa và dịch vụ đã được cung cấp và thanh toán, nhưng các nhà cung cấp vẫn chưa nhận được tiền ngay lập tức Họ cần có lệnh thanh toán được ký duyệt bởi chuẩn chi viên, tức là Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách.

Tất cả các lệnh chi trả đều phải được gửi đến trung tâm chuẩn chi, được thành lập cho từng Bộ hoặc nhiều Bộ tùy theo khối lượng công việc đối với ngân sách Trung ương, và cho từng tỉnh đối với ngân sách địa phương Trung tâm này có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của lệnh chi trả và xác nhận rằng lệnh đó có căn cứ vào một cam kết chi đã được phê duyệt.

- Giai đoạn 5: giai đoạn trả tiền/ chi trả ( chi phí)

Khi nhận lệnh chi trả, KBNN sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các chi tiêu, xác minh người thụ hưởng có phải là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ và đánh giá tình trạng kinh phí của cơ quan ra lệnh cùng với quỹ ngân sách hiện có Nếu tất cả các điều kiện này được đáp ứng, KBNN sẽ tiến hành thực hiện việc chi trả.

Hệ thống kiểm soát chi ngân sách bao gồm 5 giai đoạn thực hiện, trong đó tập trung vào việc kiểm soát cam kết chi và kiểm soát chuẩn chi Các kiểm soát viên tại các Bộ và Tỉnh đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách.

Tổ chức kiểm soát ngân sách tại Pháp có ba đặc điểm cơ bản sau:

Trong luật, cần phân định rõ ràng ranh giới trách nhiệm và quyền hạn giữa hai loại nhân viên độc lập trong quá trình thực hiện các khoản chi Chuẩn chi viên, tức Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, có quyền quyết định các khoản chi, trong khi kế toán viên, bao gồm các kiểm tra viên tài chính và kế toán viên nhà nước, thực hiện việc chi trả từ quỹ công.

Chi ngân sách không phải là khoản ứng trước, mà là số tiền đã chi cho các vụ việc hoàn thành, kèm theo chứng từ và bảng kê chi tiết.

Tất cả các khoản chi không hợp lệ sẽ được đưa ra tòa án kế toán để xử lý, và những người vi phạm sẽ phải bồi hoàn hoặc có thể bị tịch biên tài sản cá nhân.

1.5 2 Tổ chức kiểm soát chi ngân sách tại Mỹ

Quan niệm về thi hành ngân sách của các nhà lập pháp Mỹ nhấn mạnh sự đơn giản trong quy trình để tăng tốc độ và hiệu quả cho công việc của Chính phủ, đồng thời đảm bảo kiểm soát chặt chẽ để ngăn chặn lạm dụng và hành vi bất lương.

Vì vậy, tổ chức kiểm soát chi ngân sách của Mỹ có hai đoặc điểm cơ bản sau:

Vụ ngân sách Trung ương là cơ quan độc lập dưới sự quản lý của phủ Tổng thống, có nhiệm vụ và thẩm quyền trong việc thực hiện ngân sách và kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước.

+Thứ nhất, quyền thẩm tra, chấp thuận và sửa đổi những đề nghị ngân sách phân kỳ ( từng quý) của các cơ quan sử dụng công quỹ

Quyền giảm chi phí cho các cơ quan sử dụng ngân sách là cần thiết khi các khoản thu không đạt dự kiến, nhằm ngăn chặn tình trạng thiếu hụt ngân sách.

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NN

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. B ộ Tài chính - Bộ Nội vụ, T hông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/0 1/2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ
3. B ộ Tài chính, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện , Nhà xu ất bản Tài chính, Hà Nội-2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Tác giả: B ộ Tài chính
Nhà XB: Nhà xu ất bản Tài chính
Năm: 2003
4. B ộ Tài chính, Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 hướng dẫn kiểm soát chi đối với cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính
5. B ộ Tài chính, Thộng tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43//2006/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính
7. Bộ tài chính, Thộng tư số 113/2008/TT-BTC ngày 17/11/2008 hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ tài chính
8. B ộ Tài chính, Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính
9. Chính ph ủ, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ
10. Chính ph ủ, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ
11. B ộ Tài chính, Thông tư số 79/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính
12. Chính ph ủ, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ
13. Chính ph ủ, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ
14. Bộ Tài chính, Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03 tháng 04 năm 2007 Hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính
15. B ộ Tài chính, Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 11 năm 2007 về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 130/2007/TT-BTC
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2007
16. Bộ Tài chính, Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 06 năm 2011 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệpcó tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính
2. B ộ Tài chính - Bộ Nội vụ, thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BTC-BNV ngày 26/6/2007 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẩn sửa đổi Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV Khác
6. B ộ Tài chính, Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/09/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w