1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​

66 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Viễn Thông FPT
Tác giả Khưu Cụng Tỳ
Người hướng dẫn TS. Hoàng Trung Kiền
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN (16)
    • 1.1. Những vấn đề cơ bản về chỉ số tài chính (16)
      • 1.1.1. Khái niệm (16)
      • 1.1.2. Mục đích (16)
      • 1.1.3. Ý nghĩa (16)
    • 1.2. Khái niệm về các chỉ số tài chính (16)
      • 1.2.1. Tỷ số khả năng thanh toán (16)
      • 1.2.2. Tỷ số hoạt động (17)
      • 1.2.3. Tỷ số đòn bẩy tài chính (18)
      • 1.2.4. Tỷ số sinh lợi (19)
      • 1.2.5 Tỷ số giá thị trường (0)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT (23)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Viễn Thông FPT (23)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty (23)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (0)
      • 2.1.3. Chức năng và lĩnh vực hoạt động (25)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức (26)
      • 2.1.5. Sứ mạng và tầm nhìn và phương châm hoạt động (0)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần viễn thông FPT trong giai đoạn 2013-2015 (27)
      • 2.2.1. Phân tích doanh thu tổng quát (29)
      • 2.2.2. Phân tích chi phí hoạt động kinh doanh (30)
      • 2.2.3. Phân tích lợi nhuận của công ty (30)
    • 2.3. Phân tích các chỉ số tài chính của Công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT (31)
      • 2.3.1. Phân tích tỷ số khả năng thanh toán (31)
        • 2.3.1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành (31)
      • 2.3.2. Phân tích tỷ số hoạt động (33)
        • 2.3.2.1. Vòng quay khoản phải thu (33)
        • 2.3.2.2. Vòng quay hàng tồn kho (34)
        • 2.3.2.3. Vòng quay tài sản cố định (35)
        • 2.3.2.4. Vòng quay tổng tài sản (36)
      • 2.3.3. Phân tích tỷ số đòn bẩy tài chính (37)
        • 2.3.3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản (37)
        • 2.3.3.2. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay (38)
      • 2.3.4. Phân tích tỷ số sinh lợi (39)
        • 2.3.4.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (39)
        • 2.3.4.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (40)
        • 2.3.4.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (40)
      • 2.3.5. Phân tích tỷ số giá thị trường (41)
        • 2.3.5.1. Thu nhập trên mỗi cổ phần (41)
        • 2.3.5.2. Tỷ số giá thị trường trên thu nhập (42)
      • 2.3.6. So sánh các chỉ số tài chính của công ty với các chỉ số tài chính trung bình ngành giai đoạn 2013-2015 (42)
        • 2.3.6.1. Tỷ số khả năng thanh toán (42)
        • 2.3.6.2. Tỷ số hoạt động (0)
        • 2.3.6.3. Tỷ số đòn bẩy tài chính (46)
        • 2.3.6.4. Tỷ số sinh lợi (47)
        • 2.3.6.5. Tỷ số giá thị trường (49)
      • 2.3.7. Các ƣu điểm và hạn chế trong thực trạng hoạt động kinh doanh (0)
        • 2.3.7.1. Ƣu điểm (0)
        • 2.3.7.2. Hạn chế (51)
  • CHƯƠNG 3:ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH (54)
    • 3.1. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh (54)
      • 3.1.1. Giải pháp: Đẩy nhanh thời gian thu hồi nợ (54)
      • 3.1.2. Giải pháp: Giải tỏa hàng tồn kho (55)
      • 3.1.3. Giải pháp: Tăng cường đầu tư vào tài sản cố định (56)
      • 3.1.4. Giải pháp: Nâng cao khả năng sinh lợi của công ty (57)
      • 3.1.5. Giải pháp: Giảm chi phí (58)
    • 3.2. Một số kiến nghị giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh (59)
      • 3.2.1. Kiến nghị với công ty (59)
      • 3.2.2. Kiến nghị với Nhà nước (60)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (66)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Những vấn đề cơ bản về chỉ số tài chính

Chỉ số tài chính phản ánh mối quan hệ giữa các số liệu tài chính khác nhau, giúp đo lường các đặc điểm cụ thể về tình trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích chỉ số tài chính là phương pháp thiết yếu để hiểu rõ mối quan hệ giữa các thành phần trong báo cáo tài chính Việc nghiên cứu một chỉ số tài chính cần phải đi kèm với việc xem xét các dữ liệu nền tảng liên quan đến các chỉ số đó.

Phân tích các chỉ số tài chính là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp Qua việc so sánh các chỉ tiêu tài chính với các doanh nghiệp cùng ngành, nhà quản trị có thể nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.

Các chỉ số tài chính đóng vai trò quan trọng không chỉ với nhà phân tích tài chính mà còn với nhà đầu tư, doanh nghiệp và chủ nợ Chúng cho phép so sánh khả năng chi trả cổ tức và nợ vay giữa các doanh nghiệp trong ngành Đồng thời, các chỉ số này giúp nhà quản trị nhận diện xu hướng phát triển của doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ nhà đầu tư và chủ nợ trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Khái niệm về các chỉ số tài chính

1.2.1 Tỷ số khả năng thanh toán

Tỷ số khả năng thanh toán, bao gồm tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh, là các chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp.

Tỷ số thanh toán hiện hành là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thông qua các tài sản ngắn hạn Tỷ số này càng cao, khả năng thanh khoản ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt, giúp việc vay nợ ngắn hạn trở nên thuận lợi hơn.

Khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường so sánh tỷ số thanh toán hiện hành của doanh nghiệp với tỷ số thanh toán hiện hành trung bình của toàn ngành mà doanh nghiệp tham gia Việc này giúp xác định khả năng thanh toán ngắn hạn và đánh giá vị thế tài chính của doanh nghiệp trong ngành.

Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán nhanh là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, dựa trên các tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao Chỉ số này cung cấp cái nhìn chính xác hơn so với tỷ số thanh toán hiện hành Nếu doanh nghiệp có tỷ số thanh toán nhanh dưới 1, điều này cho thấy khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn gặp khó khăn và cần được xem xét kỹ lưỡng Hơn nữa, nếu tỷ số này thấp hơn nhiều so với tỷ số thanh toán hiện hành, điều đó chỉ ra rằng doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho cho tài sản ngắn hạn của mình.

Tỷ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – ( Hàng tồn kho + Các khoản trả trước) /

Vòng quay khoản phải thu là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp trong một năm Tỷ số này cho thấy mức độ hiệu quả trong việc thu hồi nợ từ khách hàng; tỷ lệ càng cao, doanh nghiệp càng nhanh chóng thu hồi nợ, giảm thiểu nợ xấu và có khả năng sử dụng nguồn vốn để tái đầu tư.

Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Khoản phải thu ngắn hạn bình quân

Vòng quay hàng tồn kho là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp, cho biết số lần hàng tồn kho được tiêu thụ trong năm Chỉ số này giúp các nhà đầu tư hiểu rõ khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp thanh lý toàn bộ hàng tồn kho, bao gồm cả hàng hóa đang trong quá trình sản xuất Tỷ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy khả năng bán hàng nhanh chóng của doanh nghiệp và góp phần giảm thiểu chi phí lưu kho.

Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần/ Hàng tồn kho bình quân

Vòng quay tài sản cố định là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp Chỉ số này cho biết mỗi đồng đầu tư vào tài sản cố định sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Tỷ số càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định hiệu quả hơn, ngược lại, tỷ số thấp cho thấy hiệu quả sử dụng chưa đạt yêu cầu.

Vòng quay tài cố định= Doanh thu thuần/ Tài sản cố định bình quân

Hệ số vòng quay tổng tài sản là chỉ số quan trọng dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Chỉ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu Hệ số vòng quay tổng tài sản cao cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản bình quân

1.2.3 Tỷ số đòn bẩy tài chính

Tỷ số đòn bẩy là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ sử dụng nợ và khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp Các thành phần chính của tỷ số này bao gồm tỷ số nợ trên tổng tài sản và tỷ số khả năng thanh toán lãi vay.

Tỷ số nợ trên tổng tài sản là chỉ số quan trọng phản ánh tỷ lệ tài sản được tài trợ bởi nợ, giúp đánh giá khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp Tỷ số này càng cao cho thấy giá trị tài sản từ vốn càng lớn, nhưng chủ nợ thường ưa chuộng tỷ số thấp để đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp tốt hơn Ngược lại, các doanh nhân thường muốn tỷ số cao nhằm tăng lợi nhuận và giảm thiểu việc chia sẻ quyền kiểm soát cũng như lợi ích khi huy động vốn cổ phần mới.

Tỷ số nợ = Tổng nợ/ Tổng tài sản

Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nghĩa vụ trả lãi vay Tỷ số cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, trong khi tỷ số thấp cảnh báo tình trạng nguy hiểm, có thể dẫn đến suy giảm EBIT và khả năng thanh toán lãi vay, từ đó tăng nguy cơ vỡ nợ.

Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Chi phí lãi vay

Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính quan trọng phản ánh hiệu quả đầu tư và sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời thu hút sự quan tâm từ các đối tác hợp tác Để hiểu đúng về lợi nhuận, cần xem xét nó trong mối quan hệ với vốn, tài sản và nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính liên quan.

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu là chỉ tiêu quan trọng cho biết mỗi đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu và lợi nhuận Doanh thu phản ánh vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, trong khi lợi nhuận thể hiện chất lượng hoạt động Tỷ suất này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.

ROS= Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản là chỉ số quan trọng cho biết mức lợi nhuận ròng mà doanh nghiệp tạo ra từ mỗi đồng tài sản sử dụng Nếu tỷ số này lớn hơn 0, doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, và tỷ số càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tốt Ngược lại, nếu tỷ số nhỏ hơn 0, doanh nghiệp đang thua lỗ Mức lãi hay lỗ được tính bằng phần trăm so với giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp.

Tỷ số này đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận Một tỷ số cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng sử dụng tài sản hiệu quả hơn.

ROA= Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT

Tổng quan về Công ty Cổ phần Viễn Thông FPT

2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT

Tên tiếng anh: FPT TELECOM JSC

Chủ tịch hội đồng quản trị: CHU THỊ THANH HÀ

Tổng giám đốc: NGUYỄN VĂN KHOA

Website công ty: http://www.fpt.vn Địa chỉ liên lạc:

Hà Nội (trụ sở chính): Tòa nhà FPT, lô 2 đường Phạm Hùng, Cầu Giấy, Tel: (84-4)

TP HCM (chi nhánh miền Nam): Lô 37-39A, đường 19, KCX Tân Thuận, Tân Thuận Đông, Q7, Tel: (84-4) 7300 2222, Fax: (84-4) 7300 8889 Đà Nẵng (chi nhánh miền Trung): 182-184 đường 2 tháng 9, Hải Châu, Tel: (84-511)

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Đƣợc thành lập ngày 31/01/1997, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) khởi đầu từ Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến với 4 thành viên sáng lập cùng sản phẩm mạng Internet đầu tiên của Việt Nam mang tên “Trí tuệ Việt Nam – TTVN” Sau hơn

18 năm hoạt động, FPT Telecom đã trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet hàng đầu khu vực

Năm 1998: Là nhà cung cấp dịch vụ Internet thứ 2 của Việt Nam với 31% thị phần

Năm 1999: Phát triển mới 13,000 thuê bao Internet

Năm 2001: Ra đời trang tin nhanh Việt Nam VnExpress.Net

Năm 2002: Chính thức trở thành nhà cung cấp dịch vụ cổng kết nối Internet (IXP)

Năm 2003: Đƣợc cấp giấy phép cung cấp dịch vụ Internet Phone và báo

VnExpress.Net đƣợc tạp chí PC World bình chọn là báo điện tử Việt đƣợc ƣa chuộng nhất trên mạng Internet

Năm 2005: Thành lập Công ty TNHH Viễn Thông FPT Miền Bắc và đƣợc cấp phép Thiết lập

Năm 2006: Tiên phong cung cấp dịch vụ truy cập Internet bằng cáp quang

Năm 2007: FPT Telecom gia nhập Liên minh AAG

Năm 2008: FPT Telecom và công ty TNHH PCCW Global chính thức ký thỏa thuận hợp tác kết nối mạng

Năm 2010: Khai trương tòa nhà FPT Đà Nẵng, khẳng định sự phát triển mạnh mẽ của FPT tại miền Trung

Năm 2011: Gia nhập diễn đàn kinh tế và mở văn phòng đại diện tại Campuchia

Năm 2012: Phóng thành công vệ tinh F-1

-FPT Telecom Campuchia phát triển mạnh mẽ, chiếm thị phần cao trong thị trường viễn thông tại đất nước này

Bộ Thông tin và Truyền thông đã cấp phép cho việc cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, bao gồm dịch vụ truyền cáp tương tự và dịch vụ truyền hình cáp số.

2.1.3 Chức năng và lĩnh vực hoạt động

Công ty cổ phần Viễn thông FPT là đơn vị kinh doanh thương mại dịch vụ, hoạt động trong những lĩnh vực sau:

 Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng

 Đại lý cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet

 Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động

 Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động

 Đại lý cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động

 Đại lý cung cấp dịch vụ truyền hình, phim ảnh, âm nhạc trên mạng Internet, điện thoại di động

 Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet

 Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet

Công ty đã mở rộng hoạt động khắp ba miền đất nước chuyên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ nhƣ:

 Nội dung số: truyền hình trực tuyến PayTV, nghe nhạc trực tuyến…

 Internet băng thông rộng: dịch vụ Internet tốc độ cao, Internet cáp quang, Triple Play…

 Kênh thuê riêng: dịch vụ GIA; dịch vụ kênh thuê riêng quốc tế, trong nước; dịch vụ mạng riêng ảo VNPT…

 Dịch vụ điện thoại cố định (iVoice)

 Dịch vụ dữ liệu trực tuyến: đăng kí tên miền, dịch vụ lưu trữ, thư điện tử, dịch vụ máy chủ…

 Quảng cáo trực tuyến: Vnexpress.net, ngoisao.net, sohoa.net phimanh.net…

2.1.4 Cơ cấu tổ chức ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG CHỦ TỊCH HĐQT

CTY CP VIỄN THÔNG FPT

CHI NHÁNH CTY CP VIỄN THÔNG FPT TP.HCM

Trung tâm Quản lí đối tác Miền Bắc và Miền Nam

Trung tâm Dịch vụ khách hàng

Phòng Phát triển Kinh doanh

Trung tâm Điều hành mạng Trung tâm Hệ thống thông tin

Trung tâm Nghiên cứu & phát triển

Trung tâm Phát triển và Quản lí hạ tầng

Cty TNHH Viễn thông FPT

Cty TNHH MTV Viễn thông Quốc Tế FPT

Cty TNHH Viễn thông FPT

Cty TNHH Viễn thông FPT

Cty TNHH MTV Viễn thông

Cty CP Dịch vụ Trực tuyến

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần viễn thông FPT

2.1.5 Sứ mạng, tầm nhìn và phương châm hoạt động

Sứ mệnh của chúng tôi là trở thành nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực viễn thông và dịch vụ trực tuyến, bao gồm Internet băng thông rộng, Internet cáp quang FPT và dịch vụ truyền hình trực tuyến.

FPT Telecom hướng tới việc trở thành một tổ chức tiên tiến, mạnh mẽ thông qua sự sáng tạo trong khoa học và công nghệ Chúng tôi cam kết mang lại sự hài lòng cho khách hàng, đồng thời góp phần vào sự phồn thịnh của đất nước FPT Telecom cũng nỗ lực tạo điều kiện tốt nhất cho từng thành viên, giúp phát triển nhân tài và cải thiện chất lượng cuộc sống, cả về vật chất lẫn tinh thần.

FPT Telecom cam kết “Mọi dịch vụ trên một kết nối” bằng cách liên tục nghiên cứu và tích hợp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng trên cùng một đường truyền Internet, mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng Đồng thời, công ty cũng đẩy mạnh hợp tác với các đối tác viễn thông lớn toàn cầu và xây dựng các tuyến cáp quang quốc tế, nhằm mở rộng dịch vụ ra thị trường toàn cầu và nâng cao vị thế của FPT Telecom.

Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần viễn thông FPT trong giai đoạn 2013-2015

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013-2015

(Đơn vị tính: triệu đồng,%)

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013-2015

Qua 3 năm hoạt động doanh thu của Công ty cổ phần Viễn thông FPT tăng đáng kể, trong năm 2014 doanh thu tăng 9,89% so với năm 2013 và đặc biệt là năm 2015 đạt doanh thu là 32.644.656 (triệu VNĐ),tăng 20,78% so với năm 2014, điều đó cho thấy những dự án, chiến lƣợc của công ty đạt hiệu quả cao và sự nổ lực trong hoạt động kinh doanh của công ty Chi phí hoạt động trong 3 năm đều tăng, năm 2014 tăng 15,38% so với năm 2013 và tăng mạnh trong năm 2015 (22,06%) so với năm 2014 cho thấy các khoản chi phí nhƣ chi phí quản lí, chi phí bán hàng và một số chi phí hoạt động kinh doanh khác trong năm 2015 tăng khá mạnh

Trong giai đoạn 2014-2015, lợi nhuận trước thuế của Công ty có sự biến động đáng chú ý; năm 2014, lợi nhuận tăng nhẹ 4,53% so với năm 2013, nhưng năm 2015 lại giảm 2,24% do chi phí hoạt động kinh doanh tăng cao Mặc dù lợi nhuận sau thuế trong ba năm đều có xu hướng tăng, nhưng mức tăng không đáng kể; năm 2014, lợi nhuận sau thuế tăng 4,02% so với năm 2013, trong khi năm 2015, mặc dù doanh thu tăng mạnh, lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 0,66% do chi phí hoạt động gia tăng và đầu tư vào các dự án mới.

Trong giai đoạn 2013-2015, Công ty FPT Telecom đã đạt được kết quả khả quan trong bối cảnh thị trường bão hòa, mặc dù chi phí hoạt động và lợi nhuận có sự biến động Nhờ vào chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển dịch vụ trọn gói, công ty đã tiết kiệm thời gian, chi phí và khẳng định được uy tín chất lượng hàng đầu trong ngành viễn thông Những yếu tố này đã giúp FPT Telecom duy trì kết quả kinh doanh tốt và hứa hẹn sẽ tiếp tục gặt hái nhiều thành công trong tương lai, nâng cao vị thế của công ty.

2.2.1 Phân tích doanh thu tổng quát

Bảng 2.2: Doanh thu tổng quát của công ty trong giai đoạn 2013-2015

(Đơn vị tính: triệu đồng,%)

Trong giai đoạn 2013-2015, doanh thu của công ty tăng trưởng nhanh chóng, với mức tăng 10,03% vào năm 2014 so với năm 2013 và 21,24% vào năm 2015 so với năm 2014 Sự tăng trưởng này phản ánh hiệu quả kinh doanh cao, nhờ vào các chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển dịch vụ trọn gói tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng, cùng với uy tín và chất lượng hàng đầu trong ngành viễn thông Những nỗ lực không ngừng của công ty đã góp phần quan trọng vào doanh thu cao trong giai đoạn này.

2.2.2 Phân tích chi phí hoạt động kinh doanh

Bảng 2.3: Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013-2015

(Đơn vị tính: triệu đồng,%)

(Nguồn: Ban kế toán) Trong giai đoạn 2013-2015, chi phí HĐKD tăng khá nhanh, đặc biệt trong năm

Năm 2015, chi phí hoạt động kinh doanh tăng 22,06% so với năm 2014, cho thấy sự mở rộng đáng kể trong các hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty Mặc dù việc mở rộng và tăng cường đầu tư là tín hiệu tích cực, nhưng sự gia tăng mạnh mẽ của chi phí hoạt động kinh doanh đang trở thành một vấn đề cấp bách mà công ty cần xem xét để giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận trong tương lai.

2.2.3 Phân tích lợi nhuận của công ty

Bảng 2.4: Lợi nhuận từ hoạt đông kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013-

(Đơn vị tính: triệu đồng,%)

Trong giai đoạn 2013-2015, lợi nhuận trước thuế đã có sự biến động nhẹ, với mức tăng 4,53% vào năm 2014 so với năm 2013, nhưng sau đó giảm 2,24% vào năm 2015 so với năm 2014.

Năm 2014, sự suy giảm lợi nhuận của các công ty liên kết xuất phát từ việc công ty mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và trích quỹ đầu tư Mặc dù lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đoạn này tăng 4,02% vào năm 2014 và chỉ tăng chậm 0,6% vào năm 2015 do chi phí hoạt động kinh doanh tăng nhanh, công ty vẫn cần nỗ lực cải thiện quản lý chi phí Để duy trì uy tín và chất lượng hàng đầu trong ngành viễn thông, công ty cần tập trung vào việc tối ưu hóa hoạt động nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn trong tương lai.

Phân tích các chỉ số tài chính của Công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT

2.3.1 Phân tích tỷ số khả năng thanh toán

2.3.1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành

Bảng 2.5: Phân tích khả năng thanh toán hiện hành

(Đơn vị tính: triệu đồng,%) Năm

Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty đã giảm không đều trong ba năm từ 2013 đến 2015, với mức giảm từ 1.50 xuống 1.30 Mặc dù tài sản lưu động (TSLĐ) tăng lên, nhưng vẫn không đủ để bù đắp cho nợ ngắn hạn phát sinh trong năm Cụ thể, tỷ số này lần lượt là 1.50, 1.42 và 1.30 trong các năm 2013, 2014 và 2015, cho thấy rằng một đồng nợ trong những năm này vẫn chưa được đảm bảo hoàn toàn bởi tài sản lưu động.

Hệ số thanh toán hiện hành đã giảm liên tiếp trong ba năm từ 2014 đến 2015, với mức giảm lần lượt là 0.08 và 0.12 đồng Mặc dù tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động không cao, nhưng vẫn lớn hơn 1, cho thấy công ty có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Điều này chứng tỏ rằng công ty vẫn có khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn và chưa rơi vào tình trạng không thể thanh toán khi các khoản nợ đến hạn.

2.3.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh

Bảng 2.6: Phân tích khả năng thanh toán nhanh

(Đơn vị tính: triệu đồng,%)

Tỷ số thanh toán nhanh của công ty giảm từ 1.10 lần vào năm 2013 xuống 0.95 lần vào năm 2015, với mức biến thiên không lớn trong giai đoạn 2013-2015 Cụ thể, tỷ số này lần lượt là 1.10, 1.06 và 0.95, cho thấy công ty có khả năng đảm bảo thanh toán 1 đồng nợ ngắn hạn bằng 1.10, 1.06 và 0.95 đồng tài sản lưu động Trong hai năm 2013 và 2014, tỷ số thanh toán nhanh lớn hơn 1, chứng tỏ tài sản lưu động có tính thanh khoản cao hơn nợ ngắn hạn, cho phép công ty thanh toán ngay các khoản nợ khi cần thiết Tuy nhiên, năm 2015, tỷ số này giảm xuống 0.95, nhỏ hơn 1, nhưng vẫn không đáng kể, cho thấy công ty vẫn có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nếu các chủ nợ không đồng loạt đòi tiền.

2.3.2 Phân tích tỷ số hoạt động

2.3.2.1 Vòng quay khoản phải thu

Bảng 2.7: Phân tích vòng quay các khoản phải thu

(Đơn vị tính: triệu, vòng, ngày, %)

Các khoản giảm trừ DT

Kỳ thu tiền bình quân

Trong giai đoạn 2013-2015, vòng quay khoản phải thu của công ty tăng từ 6,51 vòng lên 6,91 vòng, cho thấy hiệu quả trong việc thu hồi nợ từ khách hàng Kỳ thu tiền bình quân giảm dần từ 55 ngày (năm 2013) xuống 54 ngày (2014) và tiếp tục xuống 52 ngày (2015), phản ánh chính sách thanh toán hợp lý và hiệu quả Xu hướng này không chỉ chứng tỏ sự cải thiện trong quản lý tài chính mà còn khẳng định vị thế của công ty trong lòng khách hàng, cho thấy thương hiệu ngày càng được tin tưởng Công ty cần tiếp tục duy trì và phát huy những hoạt động tích cực này để củng cố vị trí trên thị trường.

2.3.2.2 Vòng quay hàng tồn kho

Bảng 2.8: Phân tích vòng quay hàng tồn kho

(Đơn vị tính: triệu, vòng, ngày, %)

Các khoản giảm trừ DT

HTK đầu kỳ 3.275.849 2.699.508 3.328.880 -576.341 -17,59 629.372 23,31 HTK cuối kỳ

Tương tự như kỳ thu tiền bình quân, trong giai đoạn 2013-2015 vừa qua vòng quay hàng tồn kho lần lƣợt là 8,23 vòng, 8,97 vòng, 8,26 vòng tức là trong các năm 2013,

Trong các năm 2014 và 2015, hàng tồn kho của công ty được tiêu thụ lần lượt là 8.23 lần, 8.97 lần và 8.26 lần trong một năm Điều này tương ứng với số ngày tồn kho trong năm 2013 khoảng 44 ngày.

Trong giai đoạn 2014, số ngày tồn kho của công ty là 40 ngày, giảm từ 44 ngày của năm 2013, trong khi năm 2015, con số này tăng nhẹ lên 43 ngày Sự giảm sút số ngày tồn kho trong năm 2014 giúp công ty tiết kiệm chi phí bảo quản, giảm thiểu hao hụt và vốn tồn đọng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Năm 2015, số ngày vòng quay hàng tồn kho có xu hướng gia tăng, điều này cho thấy công ty cần thiết lập một chính sách quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn.

2.3.2.3 Vòng quay tài sản cố định

Bảng 2.9: Phân tích vòng quay tài sản cố định

(Đơn vị tính: triệu, vòng, %)

Các khoản giảm trừ DT

TSCĐ đầu kỳ 2.150.890 2.617.661 3.075.863 466.771 21,7 458.202 17,5 TSCĐ cuối kỳ

Vòng quay tài sản cố định của công ty trong ba năm qua đã giảm nhẹ, với các chỉ số lần lượt là 10,32 vòng, 9,49 vòng và 9,44 vòng Điều này cho thấy mỗi đồng tài sản cố định đã tạo ra doanh thu thuần tương ứng là 10,32 đồng, 9,49 đồng và 9,44 đồng Năm 2013 ghi nhận vòng quay tài sản cố định cao nhất với 10,32 vòng, trong khi năm 2015 có số vòng quay thấp nhất là 9,44 vòng Từ những dữ liệu này, có thể thấy rằng ngoại trừ năm 2013, vòng quay tài sản cố định của công ty đều có xu hướng giảm Do đó, công ty cần xem xét lại cách thức sử dụng tài sản cố định để cải thiện hiệu quả hoạt động.

2.3.2.4 Vòng quay tổng tài sản

Bảng 2.10: Phân tích vòng quay tổng tài sản

(Đơn vị tính: triệu, vòng, %)

Các khoản giảm trừ DT

Trong giai đoạn 2013 – 2015, vòng quay tổng tài sản của công ty duy trì sự ổn định với các chỉ số lần lượt là 1,69 vòng, 1,70 vòng và 1,62 vòng Điều này cho thấy mỗi đồng tài sản của công ty đã tạo ra doanh thu thuần tương ứng là 1,69 đồng, 1,70 đồng và 1,62 đồng Sự ổn định này xuất phát từ việc công ty đã hoạt động liên tục và hiệu quả trong một khoảng thời gian dài.

2.3.3 Phân tích tỷ số đòn bẩy tài chính

2.3.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản

Bảng 2.11 : Phân tích tỷ số nợ trên tổng tài sản

(Đơn vị tính: triệu đồng,%)

Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty đã tăng từ 0.5 vào năm 2013 lên 0.53 và 0.59 trong các năm 2014 và 2015, cho thấy hơn 50% tài sản của công ty hiện được tài trợ bằng nợ Sự gia tăng này phản ánh chiến lược mở rộng thị trường của công ty, bao gồm việc đầu tư vào Campuchia và mở thêm chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và các tỉnh thành khác, dẫn đến nhu cầu vay vốn để duy trì hoạt động.

2.3.3.2 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay

Bảng 2.12: Phân tích tỷ số khả năng thanh toán lãi vay

(Đơn vị tính: triệu đồng,%)

Trong 3 năm vừa qua, tỷ số khả năng trả lãi vay của công ty tăng, giảm không đều Cụ thể, trong năm 2013 tỷ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty là 10.52, tức là lợi nhuận trước thuế và lãi vay của công ty (EBIT) lớn hơn lãi vay 10.52 lần hay mỗi đồng lãi vay mà doanh nghiệp phải trả đƣợc đảm bảo thanh toán bằng 10.52 đồng lợi nhuận Sang năm 2014, thì chỉ số khả năng trả lãi vay của công ty tăng lên 18.99 tức là EBIT dùng để trả một đồng lãi vay tăng lên 8.47 đồng hay tăng thêm 80,51% Có sự tăng trưởng này là do trong năm 2014 EBIT tăng trưởng thêm 4,53% và chi phí lãi vay giảm mạnh hơn so với năm 2013 là 42,06% Sang năm 2015 chỉ số khả năng trả lãi của công ty chỉ còn 14.8 tức là đã giảm 4,19% so với năm 2014, có sự giảm nhƣ vậy là do EBIT giảm 2,24% và chi phí lãi vay của công ty lớn hơn 1 chứng tỏ công ty đảm bảo đƣợc việc thanh toán nợ bằng EBIT, mà trong EBIT thì lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là chủ yếu nên có thể nói lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn có khả năng thanh toán lãi vay

2.3.4 Phân tích tỷ số sinh lợi

2.3.4.1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

Bảng 2.13: Phân tích tỷ số suất sinh lợi trên doanh thu

(Đơn vị tính: triệu đồng,%)

Từ năm 2013 đến 2015, tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của công ty đã có xu hướng giảm Cụ thể, vào năm 2013, ROS đạt 8,07%, cho thấy rằng với mỗi 100 đồng doanh thu thuần, công ty tạo ra 8,07 đồng lợi nhuận sau thuế.

Vào năm 2014, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) giảm xuống còn 7,64% và tiếp tục giảm xuống 6,37% vào năm 2015 Mặc dù lợi nhuận sau thuế (LNST) có tăng, nhưng không bằng mức tăng của doanh thu thuần, dẫn đến sự giảm ROS 0,43% so với năm 2013 và 1,27% so với năm 2014 Do đó, công ty cần xem xét lại việc kiểm soát chi phí và giá cả, đồng thời tăng cường hoạt động bán hàng để cải thiện mức sinh lợi trên doanh thu.

2.3.4.2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

Bảng 2.14: Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

(Đơn vị tính: triệu đồng,%)

Trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015, tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của công ty có xu hướng giảm Cụ thể, năm 2013, ROA đạt 13,62%, tức là mỗi 100 đồng tổng tài sản tạo ra 13,62 đồng lợi nhuận sau thuế Tuy nhiên, đến năm 2014, ROA giảm xuống còn 13% và tiếp tục giảm còn 10,34% vào năm 2015.

Năm 2015 ghi nhận sự giảm sút về ROA, mặc dù lợi nhuận sau thuế (LNST) có tăng nhưng không tương xứng với mức tăng của tổng tài sản Cụ thể, ROA năm 2014 giảm 0,62% so với năm 2013 và tiếp tục giảm 2,66% trong năm 2015 so với năm 2014 Nguyên nhân chính của sự tụt giảm này cần được xem xét kỹ lưỡng.

XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH (Trang 13)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013-2015 (Trang 27)
Bảng 2.2: Doanh thu tổng quát của công ty trong giai đoạn 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
Bảng 2.2 Doanh thu tổng quát của công ty trong giai đoạn 2013-2015 (Trang 29)
Bảng 2.4: Lợi nhuận từ hoạt đông kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013- 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
Bảng 2.4 Lợi nhuận từ hoạt đông kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013- 2013-2015 (Trang 30)
Bảng 2.3: Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
Bảng 2.3 Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013-2015 (Trang 30)
Bảng 2.5: Phân tích khả năng thanh toán hiện hành - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
Bảng 2.5 Phân tích khả năng thanh toán hiện hành (Trang 31)
Bảng 2.6: Phân tích khả năng thanh toán nhanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
Bảng 2.6 Phân tích khả năng thanh toán nhanh (Trang 32)
Bảng 2.7: Phân tích vòng quay các khoản phải thu - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
Bảng 2.7 Phân tích vòng quay các khoản phải thu (Trang 33)
Bảng 2.8: Phân tích vòng quay hàng tồn kho. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
Bảng 2.8 Phân tích vòng quay hàng tồn kho (Trang 34)
2.3.2.3 Vòng quay tài sản cố định - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
2.3.2.3 Vòng quay tài sản cố định (Trang 35)
Bảng 2.9: Phân tích vòng quay tài sản cố định - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
Bảng 2.9 Phân tích vòng quay tài sản cố định (Trang 35)
2.3.2.4 Vòng quay tổng tài sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
2.3.2.4 Vòng quay tổng tài sản (Trang 36)
Bảng 2.10: Phân tích vòng quay tổng tài sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
Bảng 2.10 Phân tích vòng quay tổng tài sản (Trang 36)
Bảng 2.1 1: Phân tích tỷ số nợ trên tổng tài sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
Bảng 2.1 1: Phân tích tỷ số nợ trên tổng tài sản (Trang 37)
Bảng 2.12: Phân tích tỷ số khả năng thanh toán lãi vay - (LUẬN văn THẠC sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT​
Bảng 2.12 Phân tích tỷ số khả năng thanh toán lãi vay (Trang 38)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w