1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển tại công ty cổ phần logistics thl​

72 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,75 MB

Cấu trúc

  • Khóa luận tốt nghiệp - Trần Văn Tân- ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG B.pdf

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • NHẬN XÉT THỰC TẬP

    • NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN

      • 1.1 Khái quát chung về giao nhận

        • 1.1.1 Định nghĩa về giao nhân và người giao nhận

        • 1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận

        • 1.1.3 Trách nhiệm của người giao nhận:

      • 1.2 Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển.

        • 1.2.1 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng biển

        • 1.2.2 Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng XNK

        • 1.2.1 Quy trình chung:

        • 1.2.2 Diễn giả quy trình

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU HÀNG NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS THL

      • 1

      • 2

      • 2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Logistic THL

      • 3

      • 4

        • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty:

      • 2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động

      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức

      • 2.1.4 Tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2014 - 2016:

        • Bảng 2.1: Tổng lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2014 – 2016

      • 2.2 Thực trạng về qui trình tổ chức hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần Logistics THL

      • 2.2.1 Tình hình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần Logistics THL

        • 2.2.1.1 Phân tích theo cơ cấu mặt hàng

        • 2.2.1.2 Phân tích theo cơ cấu các tuyến đường

        • 2.2.1.3 Phân tích theo cơ cấu khách hàng của công ty

        • 2.2.1 Mô tả qui trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần Logistics THL

        • 2.2.2 Nhận xét và đánh giá

      • 2.3 Phân tích ma trận SWOT

        • 2.3.1 Điểm mạnh

        • 2.3.2 Điểm yếu

        • 2.3.3 Cơ hội

        • 2.3.4 Thách thức

      • Tóm tắt chương 2

    • Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẮM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU HÀNG NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS THL

      • 3.1 Dự báo triển vọng và khuynh hướng phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển trong thời gian tới

      • 3.2 Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển của ban giám đốc công ty về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển

      • 3.3 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu hàng nguyên comtainer bằng đường biển tại công ty cổ phần Logistics THL

        • 3.3.1 Giải pháp đối với công ty

        • 3.3.2 Kiến nghị đối với các ban, ngành có liên quan

      • Tóm tắt chương 3

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN

Khái quát chung về giao nhận

1.1.1 Định nghĩa về giao nhân và người giao nhận

Theo quy tắc mẫu của FIATA, dịch vụ giao nhận được định nghĩa là các dịch vụ liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói và phân phối hàng hóa Ngoài ra, nó còn bao gồm các dịch vụ tư vấn liên quan, như hải quan, tài chính, bảo hiểm, thanh toán và thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.

Theo điều 163 của luật thương mại Việt Nam ban hành ngày 23-5-1997 thì

Dịch vụ giao nhận hàng hóa là một hoạt động thương mại, trong đó nhà cung cấp dịch vụ nhận hàng từ người gửi và thực hiện các công việc như vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ liên quan để chuyển giao hàng hóa cho người nhận, theo sự ủy thác của chủ hàng và các bên liên quan khác.

Giao nhận hàng hóa là quá trình bao gồm các nghiệp vụ và thủ tục liên quan đến vận tải, nhằm di chuyển hàng hóa từ người gửi đến người nhận Dịch vụ giao nhận có thể được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua đại lý, cũng như có thể thuê dịch vụ từ bên thứ ba.

1.1.2 Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận Điều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau đây:

Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng là điều cần thiết Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng, có thể điều chỉnh cách thực hiện khác với chỉ dẫn ban đầu, nhưng cần thông báo ngay cho khách hàng về sự thay đổi này.

Sau khi ký hợp đồng, nếu không thể thực hiện nghĩa vụ và hợp đồng không quy định thời gian thực hiện, bên liên quan cần thông báo cho khách hàng Người giao nhận sẽ được nhận tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.

1.1.3 Trách nhiệm của người giao nhận:

1.1.3.1 Khi là đại lý của chủ hàng

Người giao nhận cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết, tùy thuộc vào khả năng của mình, và phải chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ đó.

- Giao nhận không đúng chỉ dẫn

- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn

- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan

- Gởi hàng cho nơi đến sai quy định (wrong destination)

- Giao hàng không phải là người nhận

- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng

- Tái xuất không làm đúng những thủ tục cần thiết về việc không hoàn thuế

Người giao nhận không chịu trách nhiệm về thiệt hại tài sản và thương tích của người thứ ba do hành vi của họ gây ra, trừ khi có thể chứng minh rằng đã lựa chọn cẩn thận các bên liên quan như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác.

Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình

1.1.3.2 Khi là người chuyên chở (Principal)

Người giao nhận, trong vai trò chuyên chở, hoạt động như một nhà thầu độc lập, chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.

Anh ta phải chịu trách nhiệm cho hành vi và sai sót của người chuyên chở cũng như của các bên giao nhận khác mà anh ta đã thuê để thực hiện hợp đồng vận tải, coi như đó là hành vi và thiếu sót của chính mình.

Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người chuyên chở được xác định bởi các quy định của pháp luật về phương thức vận tải Họ thu phí từ khách hàng dựa trên giá dịch vụ cung cấp, không phải là tiền hoa hồng.

Người giao nhận không chỉ là người chuyên chở khi tự vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện của mình (Performing Carrier), mà còn đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (Contracting Carrier) khi phát hành chứng từ vận tải.

Khi cung cấp dịch vụ vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối, người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu họ sử dụng phương tiện của mình hoặc cam kết rõ ràng về trách nhiệm này Trong trường hợp này, các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn không được áp dụng, mà thay vào đó là các công ước quốc tế hoặc quy ước do phòng Thương mại quốc tế ban hành.

Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:

- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác

- Khách hàng đóng gói và ghi kí mã hiệu không phù hợp

- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa

- Do chiến tranh hoặc đình công

- Do các trường hợp bất khả kháng

Người giao nhận không chịu trách nhiệm về việc mất lợi ích mà khách hàng đáng lẽ được hưởng do sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ, nếu nguyên nhân không phải do lỗi của họ.

Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển

1.2.1 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng biển

Việc giao nhận hàng hóa XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm pháp luật quốc tế, Việt Nam…

Các công ước về vận đơn, vận tải: Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa… Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế

Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam liên quan đến giao nhận vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của chủ hàng xuất nhập khẩu Các loại hợp đồng và thư tín dụng (L/C) mới được xây dựng nhằm đảm bảo quyền lợi tối ưu cho các bên liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế Việc nắm vững các quy định này giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong quá trình giao nhận hàng hóa.

Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thông tư

+ Nghị định 25CP, 200CP, 330CP

Quyết định số 2106 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải, ban hành ngày 23/8/1997, quy định về việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa tại các cảng biển Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động logistics và đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển hàng hóa.

Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hóa XNK tại các cảng biển Việt Nam như sau:

Việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cảng biển được thực hiện dựa trên hợp đồng giữa chủ hàng và người được ủy thác Đối với hàng hóa không lưu kho tại cảng, chủ hàng hoặc người được ủy thác có thể giao nhận trực tiếp với người vận tải, theo quy định mới từ năm 1991 Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được ủy thác cần thanh toán trực tiếp với người vận tải và thỏa thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ cùng các chi phí liên quan.

Về việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện

Chủ hàng cần thỏa thuận với cảng và thanh toán các lệ phí liên quan khi đưa phương tiện vào xếp dỡ Khi ủy thác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, việc giao nhận phải thực hiện theo phương thức đã thỏa thuận Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa sau khi hàng đã rời khỏi kho bãi.

Khi nhận hàng tại cảng, chủ hàng hoặc người được ủy thác phải xuất trình các chứng từ hợp lệ để xác định quyền nhận hàng Đồng thời, họ cũng phải đảm bảo nhận liên tục các hàng hóa được ghi trong chứng từ trong một khoảng thời gian nhất định.

Ví dụ: Vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan

Việc giao nhận có thể do cảng làm theo ủy thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm

1.2.2 Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng XNK

Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hóa với chủ hàng

Hợp đồng có hai loại:

+ Hợp đồng ủy thác giao nhận

+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ, vận chuyển, lưu kho, bảo quản hàng hóa

Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được ủy thác

Kết toán với tàu để thực hiện giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ hàng Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự ủy thác từ chủ hàng xuất nhập khẩu.

Tiến hành việc cảng xếp dỡ, vận chuyển, lưu kho, bảo quản trong khu vực cảng

Người chịu trách nhiệm về tổn thất hàng hóa trong quá trình giao nhận, vận chuyển và xếp dỡ phải bồi thường cho những thiệt hại xảy ra Nếu hàng hóa lưu kho tại cảng bị hỏng hoặc mất mát, việc bồi thường sẽ được thực hiện nếu có biên bản hợp lệ và cảng không chứng minh được lỗi do mình gây ra.

Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa trong các trường hợp sau:

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về hàng hóa sau khi đã rời khỏi kho bãi của cảng Ngoài ra, chúng tôi cũng không chịu trách nhiệm đối với hàng hóa bên trong nếu bao kiện và dấu xin vẫn còn nguyên vẹn.

+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do ký mã hiệu hàng hóa sai hoặc không rõ (dẫn đến nhầm lẫn mất mát)

1.2.2.2 Nhiệm vụ của các chủ hàng xuất nhập khẩu

Ký hợp đồng ủy thác giao nhận với cảng là cần thiết khi hàng hóa được vận chuyển qua cảng Trong trường hợp hàng hóa không qua cảng, cần tiến hành giao nhận hàng hóa một cách độc lập Tuy nhiên, nếu hàng hóa vẫn qua cảng, việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu với cảng là quy trình bắt buộc.

Ký hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản và lưu kho hàng hóa với cảng là bước quan trọng trong quy trình logistics Cần cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa và tàu cho cảng, cùng với các chứng từ cần thiết để đảm bảo việc giao nhận hàng hóa diễn ra suôn sẻ Đối với hàng hóa xuất khẩu, các chứng từ bao gồm:

Lượng khai hàng hóa (Cargo Manifest) được lập sau khi phát hành vận đơn cho toàn bộ tàu Công việc này do đại lý tàu biển thực hiện và phải được cung cấp ít nhất 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.

Sơ đồ xếp hàng (Cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập và được cung cấp 8 giờ trước khi tiến hành bốc dỡ hàng xuống tàu Đối với hàng nhập khẩu, cần chuẩn bị đầy đủ các chứng từ liên quan.

+ Chi tiết hầm tàu (hatch list)

+ Vận đơn đường biển trong trường hợp ủy thác cho cảng nhận hàng

Các chứng từ này đều phải cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu

Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết cấc vấn đề phát sinh

Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên có liên quan

Thanh toán các chi phí cho cảng

1.2.2.3 Nhiệm vụ của hải quan:

Thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát đối với tàu biển cùng hàng hóa xuất nhập khẩu là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, cũng như về thuế xuất và thuế nhập khẩu.

Thực hiện các biện pháp hiệu quả để phát hiện, ngăn chặn và điều tra hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, cũng như vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối và tiền Việt Nam qua các cảng biển.

1.3 Quy trình tổ chức hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển:

Xin giấy phép xuất khẩu ( nếu có)

Doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các nghị định của chính phủ, quyết định của Thủ tướng, cũng như các quy định và thông tư hướng dẫn từ các Bộ, ngành liên quan đến quản lý xuất nhập khẩu.

Các quyết định, thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành có liên quan về việc quản lý xuất khẩu, nhập khẩu

Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu

Nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra về số lượng, chất lượng, phẩm chất hàng hóa xuất khẩu: do KCS tiến hành tại cơ sở

Xin giấy phép xuất khẩu(nếu có)

Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu

Kiểm tra hàng xuất khẩu

Thuê phương tiện vận chuyển (nếu có)

Làm thủ tục Hải Quan

Thông báo cho người mua biết kết quả hàng đã giao

Lập bộ chứng từ thanh toán

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU HÀNG NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Logistic THL

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty:

 Tên tổ chức: Công Ty Cổ Phần LOGISTICS THL

 Tên giao dịch quốc tế: LOGISTICS THL CORPORATION

 Tên viết tắt: LOGISTICS THL CORP

 Trụ sở chính: 79 Nguyễn Trường Tộ, Phường 12, Quận 4, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam

 Email: philip.long@thllogistics.net

 Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

 Lĩnh vực hoạt động: dịch vụ, đại lý giao nhận hàng hóa trong nước và quốc tế

2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động

Công ty cổ phần logistics THL chuyên cung cấp các dịch vụ sau theo nhu cầu của

- Vận chuyển, giao nhận đường biển và đường hàng không, vận tải đa phương thức

- Vận chuyển hàng lẻ, hàng chung chủ (NOVCC)

- Vận chuyển hàng công trình, hàng chỉ định

- Xếp dỡ, lưu kho, bảo quản hàng hóa

Công ty không chỉ chú trọng vào giao nhận và vận chuyển hàng xuất khẩu mà còn mở rộng dịch vụ hàng nhập khẩu với các giải pháp Door to Door, nhận hàng tại nơi gửi và giao tận nơi nhận Chúng tôi cung cấp dịch vụ Exwork DDP DAP cho hàng hóa số lượng lớn, hàng nguy hiểm và hàng dễ vỡ Bên cạnh đó, công ty còn khai thác dịch vụ hàng không, bao gồm vận chuyển hàng, gom hàng, lưu kho và phân phối.

Trở thành một công ty giao nhận vận chuyển hàng hóa chuyên nghiệp và uy tín, chúng tôi cung cấp các giải pháp và dịch vụ cạnh tranh nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng và đối tác Chúng tôi cam kết góp phần vào sự thành công và phát triển của thương mại cũng như đầu tư quốc tế giữa Việt Nam và các quốc gia trên toàn cầu.

Chúng tôi luôn coi trọng mọi nhu cầu vận chuyển của khách hàng, từ những món quà nhỏ đến bưu phẩm công ty, đơn hàng xuất khẩu sản phẩm Việt Nam, đơn hàng của hãng sản xuất toàn cầu, hay những món hàng xa xỉ Tất cả đều được chúng tôi tiếp nhận và triển khai một cách chủ động, hiệu quả, với sự tin tưởng cao nhất từ lúc nhận hàng cho đến khi giao tận tay người nhận.

Chúng tôi cam kết hợp tác hiệu quả và tin cậy với các hãng vận chuyển toàn cầu Bằng cách hiểu rõ vai trò của từng mắt xích trong chuỗi cung ứng và thế mạnh của từng hãng, chúng tôi nỗ lực phối hợp và hỗ trợ các đối tác, cơ quan khai thác hàng tại cảng, sân bay và hãng vận chuyển, nhằm đảm bảo sự suôn sẻ và hiệu quả cho từng đơn hàng.

Logistics THL luôn nỗ lực nâng cao đam mê, kiến thức và kinh nghiệm, đồng thời cập nhật thông tin thị trường và công nghệ tiên tiến Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp giải pháp và dịch vụ vận chuyển tốt nhất, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời gia tăng lợi ích tiềm năng cho khách hàng và đối tác Qua đó, các thành viên sẽ thành công và thương hiệu sẽ phát triển bền vững.

Công ty cổ phần logistics THL được thành lập và hoạt động dưới sơ tổ tổ chức bộ máy như sau:

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty

Những người đồng sáng lập công ty đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh Họ chịu trách nhiệm lớn đối với sự phát triển và thành công của công ty, tổ chức và điều phối tất cả các dịch vụ mà công ty cung cấp.

Phó giám đốc được giao nhiệm vụ phụ trách một hoặc nhiều lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực này Ban giám đốc công ty chỉ đạo các hoạt động chiến lược chung, đồng thời ủy quyền cụ thể cho cấp dưới, đảm bảo tính nguyên tắc và khuyến khích sự tự chủ trong công việc Điều này tạo ra sự phối hợp hiệu quả trong hoạt động của công ty.

PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN (ACCOUNTING)

PHÒNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA (OPS) mục tiêu của công ty, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà vẫn tiết kiệm được chi phí

Giám đốc cần không chỉ có trình độ chuyên môn vững vàng trong xuất nhập khẩu mà còn phải có khả năng quản lý và điều hành hiệu quả Họ cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các hãng chuyên chở, cảng hàng không, cảng biển, và hợp tác với cơ quan Hải Quan cùng hệ thống đại lý toàn cầu Việc lựa chọn đối tác chiến lược, thiết lập quan hệ tốt với ngân hàng và khách hàng tiềm năng cũng rất quan trọng Đồng thời, giám đốc phải theo dõi tình hình tài chính và kết quả kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời đôn đốc nhân viên thực hiện các chiến lược nhằm hoàn thành mục tiêu của công ty.

Phòng kinh doanh phối hợp với các phòng ban khác để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng Họ lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các chiến lược cho bộ phận kinh doanh, đồng thời thiết lập các mục tiêu kinh doanh cho tương lai.

Tìm kiếm và duy trì khách hàng cho công ty thông qua các hội chợ triển lãm hàng hóa xuất nhập khẩu trong nước là một chiến lược hiệu quả Đồng thời, việc xây dựng mạng lưới nhân viên cũng như thúc đẩy ký kết hợp đồng với khách hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Chúng tôi chuyên trách phân tích báo cáo kinh doanh, đồng thời xây dựng và phát triển hệ thống giá cả, chiết khấu, cũng như quản lý lãi và lỗ trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.

- Phụ trách quảng cáo, công tác quan hệ cộng đồng, hoạt động tài trợ chiến dịch tiếp thị theo từng ngành hàng cụ thể

- Đề xuất các giải pháp nhằm cạnh tranh với các công ty khác chung lĩnh vực Phát triển thương hiệu của công ty

- Hỗ trợ bộ phận giao nhận làm bộ chứng từ của lô hàng nhằm giúp bộ phận giao nhận có cơ sở để lên tờ khai Hải quan

- Nhận thông tin và các chứng từ của khách hàng, hãng tàu và các hãng hàng

- Nhận thông tin từ phòng dịch vụ khách hàng, đến địa chỉ của khách hàng lấy hàng và bàn giao cho bộ phận xuất làm thủ tục xuất khẩu

Nhận hàng hóa và chứng từ từ bộ phận nhập, thực hiện thủ tục hải quan cho lô hàng, sau đó giao hàng đến địa chỉ yêu cầu của khách hàng.

 Phòng giao nhận hàng hóa (OPS):

Chúng tôi trực tiếp phối hợp với các cơ quan chức năng như hải quan và hàng không để đảm bảo việc giải phóng hàng nhập khẩu quốc tế đúng theo lịch trình quy định Quy trình thông quan hàng hóa được thực hiện nhanh chóng, giúp chúng tôi đáp ứng kịp thời và giao hàng cho khách hàng tại đúng địa điểm yêu cầu.

- Liên hệ với các khách hàng để hoàn tất hồ sơ tạm giữ ở hải quan

- Thực hiện việc làm hàng quốc tế - chịu trách nhiệm khai báo hải quan và xuất hàng theo đúng lịch trình

Làm việc chặt chẽ với các cơ quan hữu quan như hải quan, hàng không, an ninh, văn hóa, kiểm dịch và hun trùng là rất quan trọng để đảm bảo hàng hóa được gửi đi đúng lịch trình.

- Phối hợp với phòng dịch vụ khách hàng để giải quyết các lô hàng và chứng từ còn nghi vấn

Để đảm bảo hàng hóa được thông quan, cần thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến lô hàng và các chứng từ cần thiết Việc này bao gồm việc lập bộ tờ khai Hải quan, thực hiện khai báo hải quan và giải quyết tất cả các vấn đề phát sinh liên quan đến lô hàng.

- Thuê phương tiện vận chuyển để đưa hàng đến đúng nơi quy định

 Phòng Tài chính Kế toán

Thực trạng về qui trình tổ chức hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần Logistics THL

bằng đường biển tại công ty cổ phần Logistics THL

2.2.1 Tình hình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần Logistics THL

2.2.1.1 Phân tích theo cơ cấu mặt hàng

Thiết bị y tế 46.37 3.1 85.12 2.6 231.83 4.1 441.57 3.2 981.13 5 Điện tử, máy tính và linh kiện

Gỗ và sản phẩm gỗ

Hàng thủ công mỹ nghệ

Dệt – may 197.44 13.2 939.7 28.7 978.2 17.3 3339.4 24.2 3924.53 20 Giáy dép 261.75 17.5 494.4 15.1 1121.33 21.6 2690.83 19.5 3669.44 18.7 Các mặt hàng khác (nhựa, nệm, cao su…)

(Nguồn: Phòng kinh doanh hàng xuất của công ty)

Bảng 2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu bằng đường biển từ 2012 đến 2016

(Nguồn: Phòng kinh doanh hàng xuất của công ty)

Sơ đồ 2.3 : Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu bằng đường biển năm 2016 ( triệu đồng )

Trong dịch vụ vận chuyển xuất khẩu bằng đường biển, công ty tập trung vào bốn mặt hàng chủ lực: dệt may, giày dép, gỗ và sản phẩm gỗ, cùng với thiết bị điện tử máy tính Mặc dù cơ cấu mặt hàng có thể thay đổi theo từng năm, công ty vẫn nỗ lực duy trì bốn loại mặt hàng này để đảm bảo doanh thu ổn định.

Cơ cấu mặt hàng năm 2016

Thiết bị y tế Điện tử máy tính

Gỗ và sản phẩm gỗ Gốm sứ

Hàng thủ công mỹ nghệ Dệt may

Giày dépCác mặt hàng khác

Năm 2012, công ty mới thành lập chủ yếu dựa vào mối quan hệ của cổ đông để ký kết hợp đồng mua bán, với mặt hàng gốm sứ đạt 279.7 triệu đồng, chiếm 18.7% tổng doanh thu, trong khi thiết bị y tế chỉ đạt 46.37 triệu đồng, chiếm 3.1% Các mặt hàng khác như giày dép, sản phẩm gỗ, hàng dệt may và thủ công mỹ nghệ lần lượt đạt 261.7 triệu đồng, 222.86 triệu đồng, 197.44 triệu đồng và 189.96 triệu đồng Đến năm 2013, nhiều mặt hàng có xu hướng giảm, nhưng gốm sứ, hàng thủ công mỹ nghệ và giày dép cố gắng duy trì ổn định Đặc biệt, hàng dệt may tăng vượt bậc từ 197.44 triệu đồng lên 939.7 triệu đồng, chiếm 28.7%, trong khi sản phẩm gỗ cũng tăng từ 14.9% lên 21% Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào sự năng động của doanh nghiệp dệt may và gỗ Việt Nam, mở rộng ra các thị trường ngách như Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Đông, Châu Phi và Đông Âu Ban giám đốc công ty đã tận dụng các mối quan hệ và chính sách hiệu quả, giúp tập hợp đơn hàng từ các doanh nghiệp dệt may và sản phẩm gỗ, đặc biệt là nội thất gỗ Mặc dù gặp khó khăn trong năm 2013, công ty vẫn vượt qua và gia tăng cơ cấu mặt hàng chủ lực để đảm bảo lợi nhuận hàng năm.

Năm 2014, cơ cấu mặt hàng của công ty đã có sự tăng trưởng trở lại, với giày dép đạt doanh thu 1121.33 triệu đồng, chiếm 21.6% tổng doanh thu Sự kiện này được thúc đẩy nhờ việc ban lãnh đạo tham gia các hội chợ giày dép, tạo cơ hội kết nối với các doanh nghiệp sản xuất giày dép xuất khẩu trong cả nước Thêm vào đó, chính sách tăng hạng ngạch xuất khẩu giày dép và các hỗ trợ cho doanh nghiệp Việt Nam cũng góp phần quan trọng Trong khi đó, mặt hàng dệt may đạt 978.2 triệu đồng, nhưng vẫn không phải là thế mạnh của công ty so với các đối thủ trong ngành.

Năm 2015, cơ cấu mặt hàng không có sự biến động lớn so với năm 2014, nhờ vào nền kinh tế ổn định Hàng dệt may dẫn đầu với giá trị 3.339,4 triệu đồng, chiếm 24,2%, tiếp theo là hàng giày dép với 2.690,83 triệu đồng.

(17.3%), điện tử, linh kiện điện tử là 1835.29 triệu đồng (13.3%) , gỗ và sản phẩm gỗ là 1573.1 triệu đồng (11.4%)

Năm 2016, công ty đã hoạt động ổn định với ngành dệt may dẫn đầu trong cơ cấu xuất khẩu, đạt 3.924,53 triệu đồng, chiếm 20% tổng giá trị Tiếp theo là giày dép với doanh thu 3.669,44 triệu đồng, tương ứng 18,7% Các mặt hàng gỗ và điện tử đứng sau, lần lượt đạt 3.021,89 triệu đồng.

(15.4%) và 2452.83 triệu đồng (12.5%) Thấp nhất vẫn là thiết bị y tế là 981.13 triệu đồng (5%)

Mặc dù cơ cấu mặt hàng của công ty giao nhận xuất khẩu có sự biến động, bốn mặt hàng chủ lực vẫn giữ vai trò quan trọng và được công ty duy trì ở tỷ lệ cần thiết.

2.2.1.2 Phân tích theo cơ cấu các tuyến đường

(Nguồn Phòng kinh doanh hàng xuất của công ty)

Bảng 2.3 Cơ cấu tuyến đường vận chuyển xuất khẩu bằng đường biển 2012 – 2016

(Nguồn: Phòng kinh doanh hàng xuất của công ty)

Sơ đồ 2.4 Cơ cấu tuyến đường vận chuyển xuất khẩu bằng đường biển 2016 ( triệu đồng)

Theo số liệu từ phòng kinh doanh hàng xuất, tuyến đường vận chuyển đến các nước châu Âu chiếm ưu thế trong cơ cấu vận chuyển của công ty giai đoạn 2012 – 2016, tiếp theo là Canada và Mỹ, trong khi tuyến đi Úc có tỷ lệ thấp nhất Mặc dù công ty cũng cung cấp dịch vụ giao nhận cho các lô hàng đến châu Á, Nam Mỹ và châu Phi, nhưng tỷ lệ này không đáng kể Nguyên nhân chính là do đa số đại lý lớn của công ty nằm ở châu Âu, nơi mà ban lãnh đạo đã đầu tư nhiều vào việc thiết lập quan hệ đối tác Các mặt hàng chủ lực của công ty chủ yếu xuất khẩu sang thị trường châu Âu Ngoài ra, công ty cũng có nhiều đại lý lâu dài tại Mỹ và Canada, hai thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam Bài viết sẽ phân tích cụ thể sự biến động của các tuyến đường vận chuyển qua từng năm trong giai đoạn 2012 – 2016.

Năm 2012, chiếm tỷ lệ cao nhất gần 50% là tuyến đường đi các nước Châu Âu, là

Cơ cấu tuyến đường vận chuyển 2016

Trong năm nay, doanh thu xuất khẩu của công ty cho thị trường Mỹ và Úc đạt lần lượt 269.23 triệu đồng và 89.74 triệu đồng, chiếm 19% và 6% tổng doanh thu Các nước Châu Âu cũng đóng góp một tỷ lệ đáng kể, trong khi các tuyến đường khác như khu vực Châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi chiếm 12% với 179.49 triệu đồng.

Năm 2013, tỉ lệ tuyến đường đi các nước Châu Âu giảm nhẹ xuống 37% (1211.45 triệu đồng), trong khi thị trường Canada tăng lên 25% (818.85 triệu đồng) Tuyến đường đi Mỹ giảm còn 12% (392.9 triệu đồng), nhưng Úc tăng từ 6% năm 2012 lên 11% (360.16 triệu đồng) Sự thay đổi này cho thấy cần thiết phải tăng cường tiếp thị và tìm kiếm lô hàng đi Úc và các nước khác để đảm bảo doanh thu hàng năm cho công ty Đến năm 2014, tuyến đường vận chuyển đi Châu Âu tiếp tục giảm còn 30% (1696.3 triệu đồng), trong khi Úc cũng giảm nhẹ xuống 9% (508.89 triệu đồng) Ngược lại, tuyến đường đi Canada và Mỹ có sự tăng nhẹ lên 26% (1470.13 triệu đồng) và 15% (848.15 triệu đồng).

Năm 2015 là năm thành công nhất của công ty trong giai đoạn 2012 – 2016, với lượng khách hàng tăng mạnh và việc tận dụng mối quan hệ với các đại lý tại các tuyến đường vận chuyển chủ lực như châu Âu, Canada, Mỹ và Úc Cụ thể, tỷ lệ khách hàng ở châu Âu tăng từ 30% lên 35%, Canada từ 26% lên 27% (3720.37 triệu đồng), Mỹ từ 15% lên 19% (2618.03 triệu đồng) và Úc từ 9% lên 12% (1653.5 triệu đồng) Tuy nhiên, do tập trung vào các tuyến đường chủ lực này, tỷ lệ khách hàng ở các khu vực khác như châu Á, châu Phi và Nam Mỹ đã giảm mạnh từ 20% xuống 7% (964.53 triệu đồng) trong năm nay.

Năm 2016, tuyến đường đi Canada chiếm tỷ lệ cao nhất với 42% (8241.52 triệu đồng), tiếp theo là Mỹ với 26% (5101.9 triệu đồng) Trong khi đó, tỷ lệ tuyến đi các nước Châu Âu giảm xuống còn 15% (2943.38 triệu đồng) và thị trường Úc đứng ở mức thấp nhất với 7% (1373.59 triệu đồng).

2.2.1.3 Phân tích theo cơ cấu khách hàng của công ty

(Nguồn: Phòng kinh doanh hàng xuất của công ty)

Bảng 2.4 Cơ cấu khách hàng xuất khẩu bằng đường biển từ 2012 đến 2016

(Nguồn: Phòng kinh doanh hàng xuất của công ty)

Sơ đồ 2.5 Cơ cấu khách hàng xuất khẩu bằng đường biển năm 2016 (triệu đồng)

Năm công ty trong bảng số liệu được xác định là khách hàng thường xuyên, đóng góp phần lớn doanh thu cho công ty Đối với các lô hàng mà Logistic THL nhận vận chuyển, chủ yếu là do bộ phận kinh doanh hàng xuất chủ động tìm kiếm và thương thuyết Phần còn lại, cùng với các khách hàng khác, chủ yếu là hàng chỉ định từ các đại lý nước ngoài Bài báo cáo này sẽ phân tích chi tiết cơ cấu khách hàng qua từng năm, xem xét khách hàng từ góc độ tổng quát.

Năm 2012, Gốm sứ Kim Phát đã trở thành khách hàng lớn nhất của công ty, đóng góp 408.33 triệu đồng vào tổng doanh thu, chiếm 27.3% trong tổng cơ cấu khách hàng.

Trong lĩnh vực gốm sứ, công ty Minh Phát đã có nhiều lô hàng xuất khẩu qua đường biển, đứng sau Kim Phát, công ty giày Thái Bình chiếm tỷ lệ 21.9% với doanh thu đạt 327.56 triệu đồng Doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ Trường Thành tại Bình Dương có doanh thu thấp nhất trong số các khách hàng lớn, chỉ đạt 195.94 triệu đồng, chiếm 13.1% cơ cấu khách hàng.

Cơ cấu khách hàng năm 2016

Công ty May Nhà Bè, Công ty Giày Thái Bình, Công ty Gốm sứ Kim Phát, Công ty Gỗ Trường Thành, và Công ty Mỹ nghệ Hoàng Lê là những doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành sản xuất Tổng giá trị xuất khẩu của các công ty này cùng với các công ty khác đạt 104.71 triệu đồng, chiếm khoảng 7% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Phân tích ma trận SWOT

Kể từ khi thành lập hơn 5 năm trước, công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu nhanh chóng và bền vững hàng năm Lợi nhuận của công ty tiếp tục tăng đều, mặc dù chi phí cũng gia tăng đáng kể, cho thấy khả năng quản lý chi phí hiệu quả và hoạt động kinh doanh hiệu quả của công ty.

Chất lượng dịch vụ của công ty được đánh giá cao nhờ vào việc ưu tiên khách hàng Mọi yêu cầu hợp lý của khách hàng đều được đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ Công ty đã xây dựng mối quan hệ tốt với các hãng tàu, hải quan, cơ quan kiểm dịch và đơn vị cấp C/O, từ đó giúp giảm thời gian làm thủ tục và cung cấp giá cước cạnh tranh Với uy tín ngày càng tăng và dịch vụ được cải thiện, công ty ngày càng nhận được sự tin tưởng từ nhiều khách hàng.

Công ty cổ phần Logistics THL nổi bật với dịch vụ giao nhận hàng xuất khẩu đường biển, nhờ vào uy tín và khả năng cung cấp dịch vụ logistics chất lượng cao Công ty thường xuyên thực hiện hợp đồng xuất khẩu các mặt hàng như giày dép, dệt may, gỗ và máy móc sang thị trường quốc tế, đặc biệt là Mỹ Doanh thu từ hoạt động này không ngừng tăng qua các năm, đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu hàng năm Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng đến việc lập chứng từ và thông quan hàng xuất khẩu một cách hiệu quả.

Công ty Logistics THL nổi bật với khả năng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu xuất hàng sang Mỹ, trở thành lựa chọn hàng đầu cho khách hàng trong lĩnh vực logistics và giao nhận hàng hóa.

Công ty S3 luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực bằng cách tạo điều kiện và chế độ đãi ngộ tốt cho những nhân viên nhiệt tình, tích cực hoàn thành công việc được giao.

Lễ Tết tạo ra một môi trường làm việc thân thiện và gắn bó giữa Ban lãnh đạo và nhân viên, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ làm việc của nhân viên Họ luôn đặt mục tiêu hoàn thành công việc tốt nhất, phục vụ khách hàng một cách chính xác, nhanh chóng và hiệu quả Nhân viên sẵn sàng nhận lỗi và tìm cách khắc phục khi có sai sót, điều này thể hiện rõ nhiệt huyết của họ trong từng giao dịch với khách hàng Những con người này đã góp phần quan trọng vào sự thành công của dịch vụ logistics đường biển tại công ty Logistics THL.

Quy trình làm việc tại công ty S4 được tổ chức rõ ràng và hướng dẫn bằng văn bản cụ thể, giúp nâng cao hiệu quả quản lý tổ chức Sự phối hợp và kiểm tra chéo giữa các phòng ban hạn chế sai sót trong công việc, trong khi mỗi nhân viên đều chủ động thực hiện nhiệm vụ của mình Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các bộ phận không chỉ gia tăng hiệu quả công việc mà còn củng cố sự gắn kết giữa các phòng ban và nhân viên.

Mặc dù Logistics THL có nhiều điểm mạnh tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của dịch vụ giao nhận đường biển, nhưng vẫn tồn tại một số điểm yếu cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Công ty đang đối mặt với nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và nguồn vốn, khi mà nguồn vốn hạn chế phải phân bổ cho nhiều kế hoạch kinh doanh khác nhau Việc thiếu hệ thống kho bãi và đội xe vận chuyển hàng hóa từ cảng đến kho đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ, đặc biệt trong các tình huống cần giao hàng gấp Khi nhân viên hoàn tất thủ tục nhận hàng nhưng không có xe để vận chuyển, điều này càng trở nên khó khăn hơn trong mùa cao điểm hoặc khi xảy ra kẹt xe, dẫn đến việc giảm sút uy tín của công ty Bên cạnh đó, áp lực về vốn kinh doanh cũng khiến công ty phải vay mượn với lãi suất cao, tạo ra thêm gánh nặng tài chính.

Công ty Logistics THL, với quy mô vừa và nhỏ, hiện chưa đa dạng hóa mô hình dịch vụ của mình Hệ thống cơ sở vật chất còn hạn chế, dẫn đến việc công ty chủ yếu cung cấp các dịch vụ như giao nhận, kho bãi, bốc xếp bảo quản và vận chuyển hàng hóa Mặc dù có một số dịch vụ bổ sung như bao bì đóng gói và ủy thác nhập khẩu, nhưng chúng chỉ được thực hiện khi có yêu cầu từ khách hàng và chưa được chú trọng mở rộng và phát triển.

Công ty chưa chú trọng đến việc tương tác trực tuyến với khách hàng, dẫn đến việc trang web hiện tại còn đơn giản và thiếu thông tin cập nhật Mặc dù đã đăng ký hệ thống trang web, nhưng các tính năng như đăng ký thành viên và đăng nhập vẫn chưa được triển khai Điều này khiến công ty không thể đáp ứng và phản hồi yêu cầu từ khách hàng, cũng như quảng bá dịch vụ hiệu quả.

Công ty hiện nay chưa có kế hoạch marketing cụ thể, chủ yếu được biết đến qua các nhân viên kinh doanh Điều này không đủ để tạo ấn tượng mạnh mẽ với khách hàng trong môi trường cạnh tranh hiện tại, dẫn đến việc một số khách hàng tiềm năng vẫn chưa biết đến dịch vụ của công ty Việc xây dựng chiến lược marketing rõ ràng là cần thiết để nâng cao thương hiệu và khẳng định vị trí của công ty trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận, từ đó thu hút thêm khách hàng.

Sự gia tăng khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời kỳ thị trường mở cửa đã tạo ra nhu cầu mạnh mẽ cho dịch vụ giao nhận hàng hóa đường biển Xu hướng xuất nhập khẩu đa dạng như gia công, đầu tư và kinh doanh đang phát triển nhanh chóng, trong khi nhiều doanh nghiệp còn hạn chế về vốn và kinh nghiệm trong thủ tục và chứng từ Điều này dẫn đến nhu cầu thuê ngoài dịch vụ giao nhận, mở ra nhiều cơ hội cho các nhà cung cấp dịch vụ, đặc biệt là Công ty Cổ phần Logistics THL, với tiềm năng lớn và thế mạnh trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Hiệp định Đối tác Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) chính thức có hiệu lực từ ngày 05/10/2015, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc ký kết các hiệp định thương mại của Việt Nam Sự tham gia vào TPP không chỉ giúp tăng cường lượng hàng hóa xuất nhập khẩu mà còn mở ra nhiều cơ hội cho các công ty logistics, như THL, ký kết thêm hợp đồng dịch vụ logistics đường biển Điều này đồng nghĩa với việc giảm chi phí giao nhận, tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện để học hỏi kinh nghiệm từ các công ty quốc tế danh tiếng, từ đó nâng cao nguồn doanh thu cho doanh nghiệp.

Nhà nước đang tích cực quy hoạch và mở rộng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là phát triển các cảng nước sâu như Cái Mép và Vân Phong, cùng với việc đầu tư vào các hành lang giao thông quan trọng như Đông Tây và Hà Nội - Hải Phòng - Côn Minh Chính phủ cũng đang xây dựng hệ thống cảng biển quốc tế với các bến nước sâu, nâng cấp các cảng như Dung Quất, Hải Phòng, Cửa Lò và Quy Nhơn Điều này tạo cơ hội thuận lợi cho công ty Logistics THL, nhờ vào mối quan hệ với khách hàng tại các khu vực như Quảng Ngãi, Bình Định và Hải Phòng Khi hệ thống cảng được nâng cấp, dịch vụ giao nhận và vận chuyển nội địa của THL sẽ trở nên dễ dàng hơn, giúp tiết kiệm thời gian, giảm chi phí và rủi ro trong quá trình vận tải.

Ngoài những thế mạnh và những cơ hội trên, công ty cũng còn tồn tại nhiều khó

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẮM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo tình chính công ty cổ phần logistics THL giai đoạn 2012 – 2015 Khác
2. Đoàn Thị Hồng Vân (2006), Giáo trình Kỹ thuật ngoại thương. TP Hồ Chí Minh. NXB Thống kê Khác
3. Đoàn Thị Hồng Vân (2011), Quản trị xuất nhập khẩu. TP Hồ Chí Minh. NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh Khác
4. Đoàn Thị Hồng Vân – Th.S Kim Ngọc Đạt (2013), Logistics – Những vấn đề cơ bản. TP Hồ Chí Minh. NXB Lao động - Xã hội Khác
5. Võ Thanh Thu (2011), Kĩ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu. Hà Nội. Nhà xuất bản Lao động Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty: - (LUẬN văn THẠC sĩ) đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển tại công ty cổ phần logistics thl​
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty: (Trang 28)
2.1.4 Tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2014 - 2016: - (LUẬN văn THẠC sĩ) đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển tại công ty cổ phần logistics thl​
2.1.4 Tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2014 - 2016: (Trang 33)
- Nhìn vào bảng số liệu, ta có thể thấy ngay rằng lợi nhuận thu vào của công ty vẫn tăng đều qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển tại công ty cổ phần logistics thl​
h ìn vào bảng số liệu, ta có thể thấy ngay rằng lợi nhuận thu vào của công ty vẫn tăng đều qua các năm (Trang 35)
Bảng 2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu bằng đƣờng biển từ 2012 đến 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển tại công ty cổ phần logistics thl​
Bảng 2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu bằng đƣờng biển từ 2012 đến 2016 (Trang 36)
Hình 5. 6: Thí nghiệm GSP và PrefixSpan trên tập 300 records - (LUẬN văn THẠC sĩ) đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển tại công ty cổ phần logistics thl​
Hình 5. 6: Thí nghiệm GSP và PrefixSpan trên tập 300 records (Trang 38)
Bảng 2.3 Cơ cấu tuyến đƣờng vận chuyển xuất khẩu bằng đƣờng biển 2012 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển tại công ty cổ phần logistics thl​
Bảng 2.3 Cơ cấu tuyến đƣờng vận chuyển xuất khẩu bằng đƣờng biển 2012 – 2016 (Trang 38)
Theo bảng số liệu trên do phòng kinh doanh hàng xuất của công ty cung cấp thì nhìn chung tuyến đường đi các nước châu Âu chiếm phần lớn cơ cấu các tuyến đường   vận chuyển của công ty trong suốt thời gian qua nói chung và giai đoạn 2012 – 2016  nói riêng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển tại công ty cổ phần logistics thl​
heo bảng số liệu trên do phòng kinh doanh hàng xuất của công ty cung cấp thì nhìn chung tuyến đường đi các nước châu Âu chiếm phần lớn cơ cấu các tuyến đường vận chuyển của công ty trong suốt thời gian qua nói chung và giai đoạn 2012 – 2016 nói riêng (Trang 39)
Bảng 2.4 Cơ cấu khách hàng xuất khẩu bằng đƣờng biển từ 2012 đến 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển tại công ty cổ phần logistics thl​
Bảng 2.4 Cơ cấu khách hàng xuất khẩu bằng đƣờng biển từ 2012 đến 2016 (Trang 41)
Năm công ty ở bảng số liệu trên được xếp vào danh sách khách hàng thường xuyên  và  đem  lại  phần  lớn  doanh  thu  cho  công  ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển tại công ty cổ phần logistics thl​
m công ty ở bảng số liệu trên được xếp vào danh sách khách hàng thường xuyên và đem lại phần lớn doanh thu cho công ty (Trang 42)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w