1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển du lịch vườn cây ăn trái lái thiêu tại tỉnh bình dương

110 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • 1. Đặt vấn đề (16)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 5. Kết cấu của đề tài (18)
  • 6. Tổng quan đề tài (18)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU (20)
    • 1.1. Các khái niệm về du lịch và du lịch vườn cây ăn trái (20)
      • 1.1.1. Khái niệm du lịch (20)
      • 1.1.2. Khái niệm du lịch sinh thái (21)
      • 1.1.3. Khái niệm Phát triển du lịch bền vững (22)
      • 1.1.4. Khái niệm du lịch vườn cây ăn trái (24)
    • 1.2. Những đặc trưng cơ bản về du lịch sinh thái (24)
      • 1.2.1. Các đặc trưng xuất phát từ sản phẩm du lịch sinh thái (DLST) (24)
      • 1.2.2. Các đặc trưng xuất phát từ tạo lập các sản phẩm DLST (25)
      • 1.2.3. Các đặc trưng xuất phát từ tiêu dùng sản phẩm DLST (25)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến du lịch vườn cây ăn trái (26)
      • 1.3.1. Điều kiện địa hình, thời tiết, khí hậu và mùa vụ (26)
      • 1.3.2. Tài nguyên du lịch (27)
      • 1.3.3. Các nhân tố kinh tế – xã hội (28)
        • 1.3.3.2. Về mặt xã hội (28)
      • 1.3.4. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật (30)
        • 1.3.4.1. Khách du lịch và doanh thu du lịch (31)
        • 1.3.4.2. Số lượng dân cư và chất lượng lao động (31)
      • 1.3.5. Các cơ chế luật pháp và chính sách đầu tư du lịch (32)
      • 1.3.6. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá (33)
    • 1.4. Một số loại hình du lịch sinh thái nói chung và mô hình du lịch sinh thái vườn cây ăn trái Lái Thiêu nói riêng (34)
      • 1.4.1. Du lịch sinh thái cộng đồng (34)
      • 1.4.2. Du lịch sinh thái kết hợp với làng nghề (35)
      • 1.4.3. Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng (37)
      • 1.4.4. Du lịch sinh thái lịch sử văn hóa (38)
      • 1.4.5. Mô hình du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu (39)
        • 1.4.5.1. Tham quan vườn cây ăn trái (39)
        • 1.4.5.2. Tham quan làng nghề gốm (39)
        • 1.4.5.3. Du ngoạn trên sông, kênh rạch (40)
        • 1.4.5.4. Du lịch nghe đờn ca tài tử Nam bộ (40)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DU LỊCH VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU (42)
    • 2.1. Khái quát vườn cây ăn trái Lái Thiêu và các chỉ tiêu kinh tế-xã hội của tỉnh Bình Dương (42)
      • 2.1.1. DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu là một bộ phận của du lịch Bình Dương . 27 2.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của tỉnh (42)
        • 2.1.2.1. Lĩnh vực kinh tế (43)
        • 2.1.2.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội (53)
    • 2.2. Tiềm năng DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu rất đa dạng và phong phú (57)
    • 2.3. Phân tích thực trạng du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu (59)
      • 2.3.1. Đặc điểm khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu – Bình Dương (59)
        • 2.3.1.1. Vị trí địa lí (59)
        • 2.3.1.2. Đặc điểm tự nhiên (59)
      • 2.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (60)
      • 2.3.3. Tài nguyên du lịch (60)
        • 2.3.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên (60)
        • 2.3.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (61)
      • 2.3.4. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch (62)
        • 2.3.4.1. Cơ sở hạ tầng (62)
        • 2.3.4.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật (63)
      • 2.3.5. Hiện trạng khách du lịch và doanh thu du lịch (64)
        • 2.3.5.1. Tình hình khách du lịch (64)
        • 2.3.5.2. Tính thời vụ trong DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu (65)
        • 2.3.5.3. Doanh thu du lịch (65)
      • 2.3.6. Lao động trong ngành du lịch (66)
      • 2.3.7. Thực trạng đầu tư du lịch (67)
      • 2.3.8. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch (68)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu (69)
      • 2.4.1. Điểm mạnh – ưu điểm (69)
        • 2.4.1.1. Về tài nguyên du lịch (69)
        • 2.4.1.2. Về nguồn lực cho phát triển du lịch (70)
        • 2.4.1.3. Về chính sách phát triển du lịch (70)
        • 2.4.1.4. Về kinh nghiệm phát triển du lịch thời gian qua (70)
      • 2.4.2. Điểm yếu – hạn chế ảnh hưởng đến du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu (71)
        • 2.4.2.1. Về quản lý khai thác tài nguyên du lịch (71)
        • 2.4.2.2. Về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (0)
        • 2.4.2.3. Về nguồn nhân lực du lịch (72)
        • 2.4.2.4. Về phát triển sản phẩm và thị trường (73)
        • 2.4.2.5. Về vốn và công nghệ (73)
        • 2.4.2.6. Về nông nghiệp (74)
        • 2.4.2.7. Về quản lý du lịch và vai trò của nhà nước (75)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU (77)
    • 3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu (77)
      • 3.1.1. Mục tiêu (77)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu (77)
        • 3.1.2.1. Định hướng phát triển trung tâm khu du lịch Cầu Ngang đến năm (77)
        • 3.1.2.2. Định hướng thị trường nguồn khách (78)
    • 3.2. Cơ sở dự báo và các chỉ tiêu dự báo nhu cầu du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu (79)
      • 3.2.1. Cơ sở dự báo (79)
      • 3.2.2. Các chỉ tiêu dự báo (80)
        • 3.2.2.1. Dự báo thị trường (80)
        • 3.2.2.2. Dự báo sự phát triển khách du lịch (81)
        • 3.2.2.3. Dự báo lao động trong ngành du lịch (82)
        • 3.2.2.4. Dự báo doanh thu (83)
    • 3.3. Các căn cứ đề xuất giải pháp (83)
    • 3.4. Các giải pháp cơ bản phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu (84)
      • 3.4.1. Giải pháp về gìn giữ, tôn tạo, phát triển tài nguyên và môi trường DLST (84)
      • 3.4.2. Giải pháp về quy hoạch (86)
        • 3.4.2.1. Quy hoạch các khu DLST kết hợp với quy hoạch phát triển các cơ sở của các ngành kinh tế khác (86)
        • 3.4.2.2. Quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (87)
        • 3.4.2.3. Giải pháp về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực cho DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu (92)
      • 3.4.3. Giải pháp về phát triển sản phẩm DLST và thị trường (93)
        • 3.4.3.1. Định hướng thị trường và định hướng sản phẩm DLST (93)
        • 3.4.3.2. Phát triển các loại hình và đa dạng hóa các sản phẩm DLST (94)
        • 3.4.3.3. Giải pháp phát triển sản phẩm DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu (95)
        • 3.4.3.4. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị cho DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu (95)
      • 3.4.4. Giải pháp về huy động, thu hút vốn đầu tư cho DLST (96)
      • 3.4.5. Giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ (97)
      • 3.4.6. Giải pháp phát triển nông nghiệp (98)
      • 3.4.7. Giải pháp về nâng cao nhận thức xã hội đối với môi trường sinh thái vườn cây ăn trái Lái Thiêu (100)
        • 3.4.7.1. Nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa của phát triển DLST với phát triển bền vững tự nhiên và môi trường (100)
        • 3.4.7.2. Xây dựng các chương trình thông tin, tuyên truyền (100)
      • 3.4.8. Giải pháp xúc tiến, quảng bá hoạt động du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu (101)
    • 3.5. Kiến nghị (103)
  • KẾT LUẬN (107)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (110)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn này nhằm nghiên cứu tiềm năng du lịch thiên nhiên và du lịch vườn, từ đó đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững cho vườn cây ăn trái Lái Thiêu Mục tiêu là giúp du lịch Bình Dương điều chỉnh các bước đi hợp lý hiện tại và thiết lập định hướng quy hoạch phát triển bền vững cho hoạt động du lịch trong tương lai.

Nghiên cứu này nhằm trình bày lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái bền vững, đồng thời phân tích tình hình phát triển du lịch chung và du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu trong giai đoạn 2010-2014 Dựa trên các phân tích và định hướng ngành, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy du lịch sinh thái bền vững cho vườn cây ăn trái Lái Thiêu trong giai đoạn 2015-2020.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn thực hiện dựa trên phương pháp định tính

Phương pháp khảo sát thực địa tại khu du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu được thực hiện nhằm thẩm tra và đánh giá sự phân bố khách du lịch cùng với hiện trạng các nguồn tài nguyên du lịch sinh thái Qua đó, nghiên cứu sẽ cung cấp những nhận định chính xác về hoạt động của ngành du lịch sinh thái tại khu vực này.

Phương pháp thu thập và xử lý thông tin được thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu và thông tin từ các bài báo chính thức của các đơn vị quản lý chuyên ngành du lịch, bao gồm Tổng cục Du lịch Việt Nam và Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch Bình Dương Ngoài ra, các thông tin cũng được lấy từ các cơ quan ban ngành của Bình Dương như Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.

Sở Thông tin và Truyền thông, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Tài nguyên và Môi trường Thuận An cùng Cục Thống kê Bình Dương đã sử dụng tài liệu lịch sử và địa chí của tỉnh, sách giáo trình và bài báo của tác giả địa phương Đồng thời, các tài liệu nước ngoài cũng được tham khảo để phân tích và tổng hợp, từ đó nâng cao tính khả thi trong việc phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu.

Các phương pháp khác bao gồm việc áp dụng phương pháp duy vật biện chứng để tiến hành phân tích diễn dịch quy nạp Điều này được thực hiện thông qua việc sử dụng phương pháp hồi quy tương quan cùng với các công cụ toán học liên quan.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm có 3 chương nội dung chính như sau:

Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu

Chương 2 : Thực trạng du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu

Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU

Các khái niệm về du lịch và du lịch vườn cây ăn trái

Du lịch thường được hiểu là những chuyến đi để tham quan, nghỉ dưỡng, thăm bạn bè và gia đình, hoặc tham gia các hoạt động thể thao, thưởng thức ẩm thực và xem nghệ thuật Bên cạnh đó, còn có những người đi du lịch vì công việc, tham dự hội nghị, hội thảo hoặc nghiên cứu khoa học Khái niệm về du lịch rất đa dạng và phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội và góc độ nghiên cứu của mỗi người Như một chuyên gia du lịch đã nói, “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả thì có bấy nhiêu định nghĩa.”

Pháp lệnh Du lịch được công bố vào ngày 20/2/1999, trong đó Điều 10 định nghĩa du lịch là hoạt động của con người diễn ra ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Luật Du lịch, được công bố vào ngày 27/6/2005, định nghĩa du lịch trong Chương I Điều 4 là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên Mục đích của du lịch là để đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch và lữ hành quốc tế diễn ra ở Rome vào năm 1963, các chuyên gia đã định nghĩa du lịch là tổng thể các mối quan hệ và hoạt động kinh tế phát sinh từ những chuyến đi và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể bên ngoài nơi cư trú thường xuyên hoặc quốc gia của họ, với mục đích hòa bình và không phải là nơi làm việc.

Tóm lại, để có 1 định nghĩa tổng quát về du lịch phải bao gồm những nội dung cơ bản:

Du lịch (DL) là một hiện tượng kinh tế - xã hội đặc trưng bởi sự gia tăng nhanh chóng về số lượng, cũng như sự mở rộng phạm vi và cơ cấu dân cư tham gia vào hoạt động du lịch, không chỉ ở từng quốc gia mà còn ở các khu vực và toàn cầu.

- DL là việc đi lại, lưu trú tạm thời của cá nhân và tập thể với nhiều mục đích và nhiều nhu cầu đa dạng

- DL là tổng hợp các hoạt động kinh doanh được tổ chức nhằm đáp ứng các nhu cầu của con người

- DL phát sinh ra các mối quan hệ kinh tế và phi kinh tế

1.1.2 Khái niệm du lịch sinh thái

Hector Ceballos-Lascurain, một nhà nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực du lịch sinh thái, đã định nghĩa du lịch sinh thái lần đầu tiên vào năm 1987 Ông mô tả du lịch sinh thái là việc đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc xáo trộn, với mục tiêu nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn cảnh quan cũng như động-thực vật hoang dã, bên cạnh việc khám phá các biểu thị văn hóa của cả quá khứ và hiện tại trong những khu vực này.

Du lịch sinh thái (DLST) được Hiệp hội DLST Hoa Kỳ định nghĩa vào năm 1998 là loại hình du lịch có mục đích khám phá các khu vực tự nhiên và hiểu biết về văn hóa, lịch sử mà không làm biến đổi hệ sinh thái Đồng thời, DLST cũng tạo cơ hội phát triển kinh tế, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương Tại Việt Nam, định nghĩa về DLST được đưa ra vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia, nhấn mạnh rằng đây là hình thức du lịch thiên nhiên có tính giáo dục cao, tác động tích cực đến bảo vệ môi trường và văn hóa, đồng thời đảm bảo lợi ích tài chính cho cộng đồng và góp phần vào các nỗ lực bảo tồn.

Năm 2000, Lê Huy Bá định nghĩa du lịch sinh thái (DLST) là loại hình du lịch tập trung vào các hệ sinh thái tự nhiên, phục vụ cho những du khách yêu thiên nhiên và muốn khám phá, thưởng thức cảnh quan hoặc nghiên cứu các hệ sinh thái DLST không chỉ kết hợp phát triển kinh tế du lịch mà còn giới thiệu vẻ đẹp của quốc gia, đồng thời giáo dục và tuyên truyền về bảo vệ, phát triển môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững.

Du lịch sinh thái, theo luật du lịch năm 2005, được định nghĩa là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, kết hợp với bản sắc văn hóa địa phương và sự tham gia của cộng đồng, nhằm phát triển bền vững Quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên, ban hành năm 2007, cũng khẳng định rằng du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, liên kết với văn hóa địa phương và sự tham gia của cộng đồng dân cư, nhằm mục tiêu phát triển bền vững.

Theo Hiệp Hội Du Lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society) thì

“DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”

1.1.3 Khái niệm Phát triển du lịch bền vững

Du lịch bền vững, theo Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), được định nghĩa tại hội nghị môi trường và phát triển của Liên hiệp quốc năm 1992 ở Rio de Janeiro, là việc phát triển các hoạt động du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, đồng thời quan tâm đến người dân bản địa và bảo tồn tài nguyên cho sự phát triển du lịch trong tương lai Điều này bao gồm việc quản lý nguồn tài nguyên một cách hiệu quả để thỏa mãn nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ của con người, trong khi vẫn duy trì sự toàn vẹn văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển hệ sinh thái cùng các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống con người.

Phát triển du lịch bền vững là một hình thức phát triển đảm bảo rằng các hoạt động du lịch hiện tại không gây hại đến khả năng phát triển trong tương lai Điều này bao gồm việc quản lý hiệu quả nguồn lực doanh nghiệp và bảo vệ tài nguyên môi trường, nhằm tạo ra một nền tảng du lịch bền vững cho các thế hệ sau.

Trong thời đại hiện nay, phát triển du lịch bền vững là yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, đồng thời thu hút họ đến các vùng du lịch Cốt lõi của phát triển du lịch bền vững là đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu, số lượng và chất lượng, cũng như giữa phát triển du lịch quốc tế và nội địa Đặc biệt, nguồn nhân lực du lịch đóng vai trò then chốt trong việc quản lý toàn bộ các thành phần của ngành Phát triển bền vững trong du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế và xã hội lâu dài mà còn bảo vệ môi trường tự nhiên và bản sắc văn hóa Quá trình này cần kết hợp hài hòa giữa nhu cầu hiện tại và tương lai, nhằm tái tạo và phát triển tự nhiên, cũng như gìn giữ văn hóa dân tộc Tài nguyên du lịch được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu, và việc quản lý bền vững tài nguyên này cần đảm bảo hai tiêu chí chính trong quá trình khai thác và phục vụ du lịch.

Quản lý tài nguyên bền vững là yếu tố quan trọng để phát triển sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao, giảm thiểu tổn thất và lãng phí Hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích vật chất mà còn góp phần nâng cao giá trị tinh thần cho xã hội.

Quản lý tài nguyên bền vững là quá trình bảo vệ, tôn tạo và phát triển tài nguyên nhằm đảm bảo chúng được sử dụng lâu dài và hiệu quả.

1.1.4 Khái niệm du lịch vườn cây ăn trái

Du lịch vườn cây ăn trái là một hình thức du lịch sinh thái, nơi du khách có cơ hội khám phá các khu vực trồng nhiều loại trái cây Thay vì mua trái cây tại chợ hay siêu thị, du khách sẽ trải nghiệm việc hái trái cây trực tiếp từ những vườn cây tự nhiên, thưởng thức hương vị tươi ngon ngay tại chỗ.

Những đặc trưng cơ bản về du lịch sinh thái

1.2.1 Các đặc trưng xuất phát từ sản phẩm du lịch sinh thái (DLST)

Sản phẩm DLST chủ yếu không tồn tại dưới dạng vật thể, với thành phần chính là dịch vụ, trong khi hàng hóa chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ Sản phẩm DLST rất đa dạng và phong phú.

Đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch sinh thái (DLST) gặp nhiều khó khăn do tính chủ quan và phụ thuộc vào cảm nhận của người tiêu dùng, cụ thể là khách du lịch Chất lượng của sản phẩm DLST gắn liền với tài nguyên du lịch, điều này làm cho sản phẩm này ít khả năng di chuyển Thực tế cho thấy, người tiêu dùng phải đến nơi có sản phẩm DLST để đáp ứng nhu cầu của mình, thay vì sản phẩm được đưa đến tay họ.

Sản phẩm du lịch sinh thái (DLST) được thiết kế nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Dịch vụ vận chuyển chủ yếu sử dụng các phương tiện như đi bộ trong rừng, xe đạp và du thuyền, trong khi dịch vụ lưu trú tập trung vào các nhà nghỉ sinh thái với vật liệu địa phương Ngoài ra, dịch vụ ăn uống cung cấp thực phẩm và đồ uống sạch, an toàn Những sản phẩm DLST này thực sự góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.

1.2.2 Các đặc trưng xuất phát từ tạo lập các sản phẩm DLST

Quá trình tạo lập sản phẩm du lịch sinh thái (DLST) yêu cầu sự chuẩn bị kỹ lưỡng và công phu, đồng thời cần mang tính thẩm mỹ cao Việc xây dựng nhà nghỉ sinh thái và sản xuất hàng lưu niệm cần thời gian và phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể Tiêu chí của DLST là khai thác tối đa nguyên liệu sẵn có tại địa phương mà không làm tổn hại đến tài nguyên, nhằm tạo ra hàng hóa và dịch vụ phục vụ nhu cầu du khách Do đó, việc tạo lập sản phẩm DLST tốn nhiều thời gian và cần sự chuẩn bị chu đáo để phát triển những sản phẩm đặc thù.

Sản phẩm du lịch cần được phát triển theo quy định chung, không chỉ dựa vào ý muốn của các nhà kinh doanh dịch vụ, nhằm đảm bảo sự đồng bộ và bảo vệ cảnh quan môi trường Việc xây dựng cơ sở lưu trú và phương tiện vận chuyển khách du lịch phải tuân thủ quy hoạch thống nhất, bảo vệ thiên nhiên và không gây hại đến môi trường sống xung quanh.

Hướng dẫn viên không chỉ cần có chuyên môn mà còn đóng vai trò là tuyên truyền viên trong việc bảo vệ môi trường sinh thái Họ phải sở hữu kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực, bao gồm văn hóa dân tộc, tài nguyên thiên nhiên, động thực vật, và cần có ý thức cao trong việc bảo vệ môi trường.

1.2.3 Các đặc trưng xuất phát từ tiêu dùng sản phẩm DLST

Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch sinh thái (DLST) diễn ra đồng thời về không gian và thời gian, khiến cho việc lưu trữ sản phẩm này trở nên khó khăn Điều này tạo ra thách thức trong việc cân bằng giữa sản xuất và tiêu thụ Do đó, việc thu hút khách du lịch để tiêu thụ sản phẩm DLST là yếu tố quan trọng đối với các nhà kinh doanh trong ngành du lịch.

Tiêu dùng sản phẩm du lịch thường không diễn ra liên tục mà tập trung vào những thời điểm cụ thể trong ngày, tuần hoặc năm Chẳng hạn, dịch vụ lưu trú và nhà hàng có thể sôi động vào giờ ăn, trong khi các sản phẩm du lịch cuối tuần thường thu hút khách vào những ngày nghỉ Ngoài ra, một số loại hình du lịch như du lịch biển hay leo núi cũng có mùa cao điểm riêng Do đó, hoạt động kinh doanh du lịch thường mang tính chất mùa vụ.

Sự biến động trong nhu cầu tiêu dùng sản phẩm DLST đang tạo ra thách thức cho việc tổ chức và vận hành kinh doanh, từ đó tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong quá trình tiêu dùng, sản phẩm du lịch sinh thái (DLST) giữ được giá trị bền vững nhờ gắn liền với tài nguyên du lịch tự nhiên Du khách thỏa mãn nhu cầu của mình thông qua việc quan sát và trải nghiệm những vẻ đẹp của thiên nhiên Chính vì vậy, sản phẩm DLST thường có khả năng tồn tại lâu dài.

Du lịch sinh thái (DLST) chủ yếu diễn ra trong môi trường tự nhiên, tập trung vào việc bảo vệ sinh thái và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng Loại hình du lịch này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế xã hội mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững Chính phủ và các tổ chức môi trường quốc tế luôn quan tâm và hỗ trợ cho DLST.

DLST là hoạt động tiêu dùng cao cấp, thể hiện qua hình thức kinh doanh, nơi du khách chi tiêu cho các dịch vụ như đi lại, ăn ở, vui chơi và mua sắm Để hỗ trợ hoạt động này, xã hội cần cung cấp các điều kiện cần thiết về giao thông và phương tiện du lịch Quá trình tiêu dùng sản phẩm du lịch không chỉ liên quan đến giao dịch tài chính mà còn ảnh hưởng đến các yếu tố chính trị và văn hóa, tạo thành một hệ thống du lịch hoàn chỉnh Do đó, để việc tiêu dùng sản phẩm du lịch trở nên thuận lợi, cần phát triển đồng bộ trên nhiều lĩnh vực khác nhau.

Các nhân tố ảnh hưởng đến du lịch vườn cây ăn trái

1.3.1 Điều kiện địa hình, thời tiết, khí hậu và mùa vụ

Khách du lịch sinh thái thường là những người cao tuổi, có trình độ văn hóa và thu nhập cao, thường đi du lịch cùng gia đình và bạn bè vào kỳ nghỉ Thời tiết, khí hậu và mùa vụ không phù hợp có thể ảnh hưởng đến việc tiêu dùng sản phẩm du lịch sinh thái Đặc trưng của sản phẩm này cũng mang tính thời vụ cao, dẫn đến sự biến động về thời gian trong tiêu dùng, gây khó khăn cho việc tổ chức và hoạt động kinh doanh Do đó, khắc phục tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch luôn là một vấn đề cấp bách.

Tiêu dùng sản phẩm du lịch sinh thái (DLST) bị ảnh hưởng bởi các quy định, cơ chế, chính sách và hệ thống pháp luật Yếu tố này không chỉ đảm bảo sự phát triển của DLST mà còn hạn chế nhu cầu tiêu dùng, dẫn đến việc không đáp ứng đầy đủ yêu cầu của du khách.

DLST là ngành kinh tế tập trung vào việc khai thác tài nguyên, có mối liên hệ chặt chẽ với các địa điểm du lịch nổi bật, bao gồm cảnh quan thiên nhiên đẹp, môi trường trong lành và sự đa dạng văn hóa truyền thống Tài nguyên của DLST được chia thành hai loại chính: tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn, và sự kết hợp giữa hai yếu tố này tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt cho du lịch sinh thái.

Tài nguyên du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động và xác định phạm vi, cơ cấu cũng như chuyên môn của các khu, điểm du lịch Mỗi loại tài nguyên cho phép phát triển các loại hình du lịch đặc trưng, phục vụ nhu cầu và mục đích đa dạng của du khách.

Quy mô hoạt động du lịch phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng tài nguyên du lịch Tài nguyên này không chỉ là yếu tố chính tạo ra sản phẩm du lịch mà còn ảnh hưởng đến tính mùa vụ và nhịp điệu dòng khách trong ngành du lịch.

Tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng để phát triển du lịch sinh thái (DLST), với sự phong phú và đặc sắc của tài nguyên càng làm tăng sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch DLST gắn liền với thiên nhiên và môi trường, do đó, việc bảo vệ tài nguyên trở nên thiết yếu, khi chúng thường xuyên đối mặt với nguy cơ bị xâm hại và tàn phá Để phát triển DLST bền vững, cần phải kết hợp khai thác tài nguyên với bảo vệ và nuôi dưỡng chúng.

Một quốc gia hoặc khu vực thu hút du khách khi sở hữu tài nguyên du lịch phong phú, hệ động thực vật đa dạng và môi trường tự nhiên trong lành Việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các loại hình và sản phẩm du lịch Tuy nhiên, sự phát triển không bền vững như khai thác gỗ trong rừng và dịch vụ ăn uống không kiểm soát có thể dẫn đến tình trạng cạn kiệt tài nguyên và phá rừng Hành vi săn bắn động vật quý hiếm và việc sử dụng lửa trong khi tham quan cũng gây ra nguy cơ cháy rừng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.

1.3.3 Các nhân tố kinh tế – xã hội

Du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái (DLST), đã trở thành ngành kinh tế quan trọng cho nhiều quốc gia phát triển, đóng góp đáng kể vào ngân sách quốc gia Chính phủ các nước ngày càng chú trọng đầu tư chiến lược cho ngành này, nhằm phát triển du lịch một cách khoa học và bền vững Mục tiêu phát triển du lịch không chỉ đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng mà còn nâng cao đời sống dân trí, tạo việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Hoạt động của DLST có mối liên hệ chặt chẽ với các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, mang lại nhiều lợi ích cho các địa phương tiếp nhận khách du lịch.

Việc phát triển du lịch sinh thái (DLST) không chỉ tăng cường giao lưu giữa các dân tộc và quốc gia mà còn nâng cao sự hiểu biết lẫn nhau Để du lịch thực sự góp phần bảo vệ thiên nhiên, cần có sự đồng lòng từ cả những người làm du lịch và toàn xã hội Nếu xã hội nhận thức rõ về giá trị của DLST, mọi người sẽ tích cực thúc đẩy sự phát triển của nó; ngược lại, nếu không nhận thấy được lợi ích, sự phát triển sẽ gặp khó khăn Người dân, chính quyền địa phương và du khách cần nhận ra những lợi ích mà DLST mang lại, với mục tiêu phát triển bền vững, đảm bảo nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai Bên cạnh quy hoạch và quản lý phát triển DLST, giáo dục cộng đồng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mối quan hệ tích cực giữa DLST, bảo tồn tự nhiên và cộng đồng địa phương Tất cả các thành phần trong xã hội, đặc biệt là cư dân địa phương, cần hiểu rõ tác động tích cực của DLST đến sự phát triển địa phương.

Ngành này đóng góp quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng, đặc biệt là những người tham gia trực tiếp, thông qua cải thiện các dịch vụ xã hội như y tế, nhà ở, giao thông, cấp thoát nước và điện năng Đồng thời, nó cũng giúp bảo vệ và tôn tạo các di sản văn hóa lịch sử, từ đó gia tăng niềm tự hào của địa phương và nâng cao ý thức cộng đồng.

- Góp phần làm tăng danh tiếng địa phương, giúp cho du khách khám phá những ý tưởng mới, giá trị mới và cách sống mới

Tạo điều kiện cho sự giao lưu và hiểu biết giữa các cộng đồng và quốc gia, mối quan hệ này giúp phá vỡ rào cản văn hóa và dân tộc.

Du lịch sinh thái không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương mà còn cần sự hiểu biết và nhận thức sâu sắc từ nhiều đối tượng Để phát huy tiềm năng này, cần tuyên truyền cho các nhà lập kế hoạch và đầu tư, tổ chức quản lý tại các khu bảo tồn và dự trữ sinh quyển, cán bộ điều hành công ty du lịch, hướng dẫn viên, nhân viên khách sạn và nhà hàng, cũng như cư dân địa phương và khách du lịch.

1.3.4 Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch sinh thái (DLST) bao gồm toàn bộ phương tiện vật chất cần thiết để tạo ra sản phẩm và dịch vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch như đi lại, ăn uống, lưu trú, mua sắm và giải trí Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này rất đa dạng, từ hệ thống lưu trú, nhà hàng, đến giao thông vận tải và thông tin liên lạc Mặc dù DLST dựa vào thiên nhiên, việc phát triển sản phẩm phải tuân thủ nguyên tắc bảo vệ môi trường và hệ sinh thái Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, như đường giao thông và dịch vụ y tế, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch Đặc biệt, thông tin liên lạc là yếu tố thiết yếu để du khách có thể kết nối với người thân và giải quyết công việc Đầu tư vào cơ sở hạ tầng là cần thiết, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa, nhưng cần phải quy hoạch hợp lý để không làm tổn hại đến cảnh quan môi trường Hệ thống giao thông cần được thiết kế bền vững, sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng và xử lý chất thải hợp lý Đảm bảo thiết kế và vật liệu xây dựng cho các cơ sở lưu trú và giải trí không chỉ hỗ trợ phát triển DLST bền vững mà còn mang lại lợi ích kinh tế xã hội.

1.3.4.1 Khách du l ị ch và doanh thu du l ị ch

Khách du lịch được định nghĩa là tổng số lượng du khách, bao gồm cả du khách nội địa và quốc tế, đến tham quan và lưu trú tại điểm đến du lịch.

Doanh thu du lịch là chỉ tiêu quan trọng thể hiện tổng số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của các cơ sở phục vụ nhu cầu của khách du lịch, bao gồm cả du khách nội địa và quốc tế, trong một khoảng thời gian nhất định.

- Đây là hai chỉ tiêu quan trọng nhằm phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch tại nơi cần khảo sát

1.3.4.2 S ố l ượ ng dân c ư và ch ấ t l ượ ng lao độ ng

Một số loại hình du lịch sinh thái nói chung và mô hình du lịch sinh thái vườn cây ăn trái Lái Thiêu nói riêng

1.4.1 Du lịch sinh thái cộng đồng

Du lịch cộng đồng (DLCĐ) đã trở thành một khái niệm phổ biến trên toàn thế giới, đặc biệt là ở Thái Lan, nơi mà Community-Based Tourism được định nghĩa là loại hình du lịch do cộng đồng địa phương quản lý, nhằm đạt được mục tiêu bền vững về môi trường, văn hóa và xã hội Thông qua DLCĐ, du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức về lối sống của cộng đồng địa phương.

DLCĐ tại Việt Nam được hiểu là hoạt động tương tác giữa các đối tác nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương, bảo vệ môi trường và tạo ra trải nghiệm mới cho du khách Theo Trần Thị Mai (2005), DLCĐ không chỉ giúp phát triển kinh tế - xã hội mà còn khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương trong mọi giai đoạn của hoạt động du lịch Bùi Thị Hải Yến (2012) nhấn mạnh rằng cộng đồng địa phương nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức và chính quyền, đồng thời hưởng lợi từ lợi nhuận du lịch để phát triển bền vững và bảo tồn tài nguyên môi trường, đáp ứng nhu cầu du lịch đa dạng và chất lượng của du khách.

Tựu chung lại, khái niệm DLCĐ chứa đựng các nội dung chủ yếu như sau:

Du khách đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương, đồng thời họ cũng trải nghiệm và thụ hưởng các giá trị về môi trường sinh thái tự nhiên và văn hóa nhân văn Những tác động này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của địa phương.

Cộng đồng địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài nguyên du lịch, giúp du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức về giá trị văn hóa và thiên nhiên của khu vực Sự tham gia của cộng đồng không chỉ tạo ra trải nghiệm du lịch phong phú mà còn bảo tồn và phát huy các giá trị độc đáo của địa phương.

Cộng đồng địa phương sẽ hưởng lợi kinh tế từ việc giao lưu với du khách, đồng thời mở rộng hiểu biết về tính cách của họ và có cơ hội tiếp nhận thông tin mới từ những người đến thăm.

Cộng đồng địa phương đang ngày càng nâng cao khả năng tổ chức và thực hiện các hoạt động du lịch, từ đó phát triển các sản phẩm phục vụ du khách Sự phát triển này giúp cộng đồng khẳng định vai trò chủ động và tích cực của mình trong ngành du lịch.

1.4.2 Du lịch sinh thái kết hợp với làng nghề

Trong bối cảnh hội nhập và mở cửa, làng nghề truyền thống đang khẳng định vai trò quan trọng trong kinh tế, văn hóa và xã hội của mỗi quốc gia Những làng nghề này không chỉ mang đậm bản sắc văn hóa mà còn là biểu tượng độc đáo của từng vùng miền Phát triển du lịch làng nghề là hướng đi đúng đắn, được nhiều quốc gia ưu tiên trong chiến lược quảng bá du lịch Lợi ích của việc phát triển du lịch làng nghề không chỉ thể hiện qua tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm cho lao động địa phương, mà còn góp phần gìn giữ và bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc, tạo ra những lợi ích lâu dài cho cộng đồng.

Du lịch làng nghề truyền thống đang thu hút ngày càng nhiều du khách và trở thành một xu hướng phát triển du lịch phổ biến trên toàn thế giới Hình thức du lịch này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế và xã hội mà còn giúp bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa độc đáo của từng vùng miền, địa phương.

Để thu hút khách du lịch và phát triển đa dạng các loại hình du lịch hấp dẫn, một địa phương cần tập trung vào việc xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch Điều này đòi hỏi việc khai thác sâu sắc và hợp lý các tài nguyên du lịch sẵn có của địa phương, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách.

Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu trong quá trình đi du lịch của du khách, bao gồm:

Sản phẩm du lịch đặc trưng là những trải nghiệm hấp dẫn thu hút du khách, góp phần tạo ra mục đích chuyến đi tại điểm đến Các sản phẩm này bao gồm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, khu nghỉ dưỡng, dịch vụ chữa bệnh và các hoạt động tham quan thú vị.

Sản phẩm du lịch cần thiết bao gồm các dịch vụ và tiện ích phục vụ nhu cầu cơ bản của du khách trong suốt hành trình, như phương tiện vận chuyển, chỗ ăn uống và nơi nghỉ ngơi.

Sản phẩm du lịch bổ sung là những dịch vụ thiết yếu đáp ứng nhu cầu của du khách trong suốt chuyến đi, bao gồm cắt tóc, giặt là, massage và mua sắm hàng lưu niệm Những dịch vụ này không chỉ giúp du khách thoải mái hơn mà còn nâng cao trải nghiệm du lịch của họ.

Làng nghề không chỉ là một sản phẩm du lịch đặc trưng với sức hấp dẫn thu hút du khách, mà còn đóng vai trò là sản phẩm du lịch bổ sung khi cung cấp các mặt hàng lưu niệm độc đáo cho du khách.

Trong những năm gần đây, du lịch làng nghề truyền thống ở Việt Nam ngày càng thu hút du khách, đặc biệt là du khách quốc tế, nhờ vào giá trị văn hóa phong phú và sự sáng tạo trong sản phẩm thủ công của từng vùng Du khách có thể dừng chân tại nhiều địa phương để khám phá các làng nghề truyền thống Theo Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, cả nước hiện có hơn 3000 làng nghề thủ công, thuộc 11 nhóm nghề chính như sơn mài, gốm sứ, thêu ren, mây tre đan, cói, dệt, giấy, tranh dân gian, gỗ, đá và kim khí.

Phần lớn các làng nghề có lợi thế nằm trên trục giao thông thuận lợi, cả đường bộ lẫn đường sông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các chương trình du lịch kết hợp Những địa phương năng động trong việc phát huy lợi thế làng nghề để phát triển du lịch bao gồm Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Bắc Ninh, Bình Dương, Thừa Thiên-Huế, và Quảng Nam.

THỰC TRẠNG DU LỊCH VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU

Khái quát vườn cây ăn trái Lái Thiêu và các chỉ tiêu kinh tế-xã hội của tỉnh Bình Dương

2.1.1 DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu là một bộ phận của du lịch Bình

Vườn Lái Thiêu, nổi tiếng với trái cây phong phú, được hình thành từ phù sa màu mỡ của sông Sài Gòn Sông Sài Gòn, với dòng chảy hiền hòa, đã bồi đắp cho đất đai nơi đây, tạo điều kiện cho những cây trái phát triển Theo tài liệu lịch sử, vườn cây ăn trái Lái Thiêu đã nổi danh từ thời Gia Long (1802-1820), với nhiều loại trái cây được dâng tiến vua Trong sách "Đại Nam nhất thống chí" (1864-1875), trái măng cụt Lái Thiêu được nhắc đến với tên gọi "trái thổ lý" Trước đó, vua Minh Mạng (1820-1840) cũng đã biết đến trái măng cụt và đặt tên cho nó.

Lái Thiêu từng là một vùng công viên và miệt vườn nổi tiếng của đô thị Sài Gòn - Gia Định, được nhắc đến trong ca dao: "Ghe anh nhỏ mũi trán lườn/ Ở trên Gia Định xuống vườn thăm em " Vẻ đẹp yên ả của miệt vườn này đã được ghi lại trong thơ ca, như trong bài "Anh về Bình Dương" của Bùi Giáng (1959): "Anh về đất rộng Bình Dương / Trái cây và lá con đường cỏ xanh ".

Bùi Giáng, nhà thơ lãng du, đã khắc họa vẻ đẹp bình dị của Bình Dương với những vườn cây xanh mướt, trái chín và kênh rạch giao lưu Không gian văn hóa miệt vườn hiện lên sống động qua những hoạt động thường nhật của người dân như trồng trọt, thu hái, mua bán và thưởng thức trái cây tươi ngon Đặc biệt, vào mùa trái chín, hương vị đặc trưng của sầu riêng và măng chín làm cho không khí nơi đây thêm phần quyến rũ.

Lái Thiêu, với phong cảnh hữu tình và cây trái ngọt ngon, đã trở thành một điểm đến du lịch nổi tiếng Mỗi năm, vào mùa trái chín, hàng ngàn du khách đổ về đây để thưởng thức trái cây tươi ngon và trải nghiệm không khí vui tươi dưới những tán cây măng cụt xanh mát Sự tiếp đón nồng hậu từ các chủ vườn tạo nên những kỷ niệm khó quên, khiến Lái Thiêu trở thành một phần không thể thiếu trong hành trình khám phá du lịch Bình Dương.

2.1.2 Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của tỉnh

Theo thông tin từ Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương ngày 01/02/2015, năm 2014, kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương đã có nhiều chuyển biến tích cực.

Sản xuất công nghiệp đang trên đà phát triển mạnh mẽ, với chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 187.531 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 15,6% so với cùng kỳ, trong đó quý 1 tăng 12,3%, 6 tháng tăng 12,5% và 9 tháng tiếp tục tăng trưởng.

Trong quý vừa qua, nền kinh tế Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng 13,6%, với khu vực kinh tế trong nước tăng 14% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,3% Theo ngành, công nghiệp khai thác tăng 8,6%, công nghiệp chế biến tăng 15,7%, và sản xuất cùng phân phối điện, khí đốt và nước tăng 8,1% Đặc biệt, có 20/29 nhóm mặt hàng sản xuất công nghiệp chủ yếu tăng trưởng so với cùng kỳ, trong đó 12 nhóm đạt mức tăng trên 10%, nhờ vào các sản phẩm có thị trường xuất khẩu ổn định như giày dép, thiết bị điện tử, sản phẩm gỗ, cao su, plastic, thức ăn chăn nuôi và hàng may mặc.

Toàn tỉnh hiện có 29 khu công nghiệp với tổng diện tích hơn 9.425 ha, trong đó 27 khu đã hoạt động với diện tích gần 8.870 ha và 8 cụm công nghiệp gần 600 ha Tỷ lệ lấp kín diện tích cho thuê của các khu công nghiệp đạt trên 65%, trong khi các cụm công nghiệp đạt 41% Trong năm, các khu công nghiệp đã cho thuê lại 155 ha đất và nhà xưởng, đầu tư cơ sở hạ tầng đạt 581 tỷ đồng, thu hút đầu tư nước ngoài đạt 1 tỷ 366 triệu đô la Mỹ (chiếm 89,3% tổng vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh), và doanh thu của các doanh nghiệp trong khu đạt 12,6 tỷ đô la.

Mỹ (tăng 11,5% so với năm 2013)

Tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đặc biệt cho các doanh nghiệp bị thiệt hại, với tổng giá trị khoảng 1.300 tỷ đồng từ gia hạn, khấu trừ, hoàn thuế và gói hỗ trợ tín dụng 1.000 tỷ đồng Kết quả, tình hình sản xuất kinh doanh tiếp tục ổn định và phát triển, với doanh thu của doanh nghiệp nhà nước trung ương tăng 15,5% và doanh nghiệp dân doanh tăng 27,6% Tuy nhiên, từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 366 doanh nghiệp phải giải thể hoặc tạm ngưng hoạt động, chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước với năng lực và quy mô hạn chế.

Hoạt động cung ứng điện trong tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với sản lượng điện thương phẩm ước tiêu thụ đạt 7 tỷ 998 triệu KWh, tăng 11,3% so với cùng kỳ, trong đó công nghiệp chiếm 81% Tỉnh đã lắp đặt mới 24.500 điện kế, nâng tổng số điện kế đang vận hành lên 353.966, với tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,93%, tăng so với 99,91% của năm 2013 Đặc biệt, việc tiết kiệm điện đạt 235 triệu KWh, vượt 57% kế hoạch năm Tỉnh cũng đã chủ động giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác đền bù giải tỏa, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành điện trong việc đẩy nhanh tiến độ các dự án, đặc biệt là các đường điện 500kV và 220kV.

Thương mại, xuất nhập khẩu a Thương mại

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trong năm đạt 103.493 tỷ đồng, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm trước Khu vực kinh tế trong nước ghi nhận mức tăng 25,3%, chiếm 97,1% tổng doanh thu, trong khi khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 10,6%, chiếm 2,9% Theo từng ngành, thương nghiệp tăng 23,4%, lưu trú và ăn uống tăng 32,6%, và du lịch lữ hành tăng 19% Năm qua, tỉnh đã đầu tư xây dựng lại 01 chợ và đưa vào hoạt động 01 trung tâm thương mại Aeon Mall, nâng tổng số chợ toàn tỉnh lên 94.

06 siêu thị, 08 trung tâm thương mại đang hoạt động

Hoạt động thương mại nội địa ổn định với nguồn hàng hóa phong phú, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân Doanh thu từ kế hoạch bình ổn hàng thiết yếu đạt 804 tỷ đồng, vượt 31,3% kế hoạch và tăng 37,3% so với năm trước Kế hoạch bình ổn thị trường sách giáo khoa và dụng cụ học sinh năm học 2014-2015 đạt doanh thu 46,2 tỷ đồng, vượt 21,2% kế hoạch Đã tổ chức 286 đợt bán hàng lưu động tại 89 điểm ở nông thôn và khu công nghiệp, cùng với 15 Phiên chợ phục vụ nông thôn, đồng thời bố trí thêm 1.280 điểm bán hàng trong dịp lễ tết.

Quản lý thị trường và giá cả đã được tăng cường, với công tác phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại được đẩy mạnh Lực lượng quản lý thị trường cùng các đoàn kiểm tra liên ngành đã tiến hành kiểm tra 4.013 vụ, phát hiện và xử lý 945 vụ vi phạm, chiếm 23,5%.

Chỉ số giá cả đã được kiểm soát hiệu quả nhờ các chương trình bình ổn thị trường, giúp kiềm chế lạm phát và ngăn chặn tình trạng thiếu hàng, tăng giá đột biến Dự kiến, chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,48%, trong đó giá hàng hóa tăng 1,9% Đồng thời, giá vàng giảm 7,42% trong khi giá đô la Mỹ tăng 0,76%.

Xuất khẩu Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ nhờ vào giá nguyên liệu nhập khẩu ổn định và nguồn lao động dồi dào Các thị trường xuất khẩu chính đang hồi phục, cùng với những tác động tích cực từ việc đàm phán Hiệp định TPP, đã thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu Nhiều nhà nhập khẩu đang chuyển đơn hàng sang Việt Nam, và nhiều doanh nghiệp đã nhận được đơn hàng cho quý I/2015.

Tiềm năng DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu rất đa dạng và phong phú

Vườn cây ăn trái Lái Thiêu sở hữu tiềm năng thiên nhiên vượt trội với diện tích rộng lớn, cảnh quan tươi đẹp và khí hậu ôn hòa, cùng với hệ thống sông, suối, hồ phong phú Nơi đây không chỉ có nhiều danh lam thắng cảnh mà còn chứa đựng nhiều di tích lịch sử thu hút du khách từ khắp nơi Hơn nữa, giao thông thuận lợi giúp người dân từ các tỉnh, thành phố dễ dàng đến Lái Thiêu Vị trí gần Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, tương lai là Sân bay quốc tế Long Thành và các cảng biển, càng làm tăng sức hấp dẫn cho du khách quốc tế.

Lái Thiêu nổi bật với con sông Sài Gòn lớn chảy qua, mang đến không khí mát mẻ và điều kiện lý tưởng cho cây xanh phát triển Với đất đai màu mỡ, nơi đây trở thành điểm đến hấp dẫn cho du lịch sông nước, khu nghỉ dưỡng ven sông và các hoạt động giải trí như chèo thuyền, du thuyền ngắm cảnh, bơi lội và trượt nước.

Lái Thiêu nổi bật với nhiều di tích lịch sử và văn hóa được công nhận cấp quốc gia, bao gồm khu di tích An Sơn, Đình Phú Long, chiến khu Thuận An Hòa và miếu Mộc Tổ Là vùng đất phương Nam tiếp giáp với TP.HCM và Đồng Nai, Lái Thiêu sở hữu nhiều di tích văn hóa dân tộc lâu đời như chùa, đình, miếu, nhà cổ và mộ cổ, thu hút sự quan tâm của du khách muốn khám phá.

Vùng đất Lái Thiêu nổi bật với tiềm năng phát triển cây ăn trái, đặc biệt là các loại trái cây đặc sản như sầu riêng, măng cụt, dâu và bòn bon Trong đó, măng cụt đã được ghi nhận trong TOP 50 loại trái cây đặc sản của Việt Nam Mùa vụ trái cây tại đây thường bắt đầu từ dịp Tết Đoan Ngọ (5/5 âm lịch), tạo cơ hội cho việc khai thác tiềm năng mùa trái chín Đồng thời, việc kết hợp giới thiệu các ngành nghề thủ công mỹ nghệ dân gian sẽ tạo ấn tượng tích cực cho du khách.

Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu nổi bật với cảnh quan sinh thái nông nghiệp và vẻ đẹp tự nhiên bên sông Sài Gòn, tạo điều kiện lý tưởng cho nhiều loại hình du lịch như tham quan miệt vườn, du thuyền, câu cá, và cắm trại Du khách đến Lái Thiêu sẽ được tận hưởng không khí trong lành, chiêm ngưỡng các loại trái cây chín mọng trên cành, và thư giãn dưới những tán cây xanh mát Đây là điểm đến lý tưởng cho những ai muốn vui chơi, tìm hiểu thiên nhiên và nghỉ ngơi vào dịp cuối tuần hay lễ tết Đặc biệt, du khách có thể trải nghiệm du thuyền trên sông Sài Gòn, ngắm nhìn cảnh vườn cây xanh tươi phản chiếu trên mặt nước.

Lái Thiêu vẫn còn nhiều tiềm năng du lịch chưa được khai thác, đặc biệt là mảng du lịch làng nghề Theo nhận định của các công ty du lịch, lĩnh vực này chưa phát huy hiệu quả do thiếu đầu tư, hấp dẫn và hỗ trợ Nơi đây nổi tiếng với các làng nghề truyền thống của miền Nam như gốm, gỗ thủ công, đúc đồng, sơn mài và làm lu gốm Tuy nhiên, các làng nghề này đang dần mai một, cần được bảo tồn và phát triển để thu hút du khách.

Vườn cây ăn trái Lái Thiêu, nằm ven sông Sài Gòn với đất đai màu mỡ và phong phú cây trái Nam Bộ, đã trở thành một thương hiệu du lịch từ trước năm 1975 Mặc dù du lịch vườn và sông đang phát triển mạnh mẽ, Bình Dương vẫn chưa khai thác và phát triển được tiềm năng du lịch này.

Vườn cây ăn trái Lái Thiêu là địa điểm du lịch sinh thái nổi bật ở Bình Dương, thường được du khách không phải người bản địa nhắc đến đầu tiên Việc phát triển du lịch sinh thái tại vườn cây ăn trái Lái Thiêu là cần thiết, giúp tỉnh khai thác tiềm năng du lịch, đồng thời mang lại lợi ích đáng kể về kinh tế, xã hội và môi trường.

Phân tích thực trạng du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu

2.3.1 Đặc điểm khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu – Bình Dương

Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu có diện tích 1.230ha, nằm trên 6 phường của thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương, bao gồm An Thạnh, An Sơn, Hưng Định, Bình Nhâm, Lái Thiêu và Vĩnh Phú Về mặt địa lý, phía Tây giáp sông Sài Gòn, trong khi phía Đông và Bắc tiếp giáp với các địa phương phát triển kinh tế như TP Thủ Dầu Một và Thị xã Dĩ An Phía Nam tiếp giáp với TPHCM, nơi có thị trường du lịch lớn với nhu cầu cao về du lịch sinh thái.

2.3.1.2 Đặc điểm tự nhiên a Địa hình, đất đai

Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu có địa hình bằng phẳng và là vùng đất phù sa mới với độ cao trung bình từ 6 – 10m, thuận lợi cho việc phát triển các vùng chuyên canh cây ăn trái quy mô lớn và mang lại giá trị kinh tế cao Ngoài đất phù sa mới, đất phèn cũng chiếm một diện tích đáng kể trong khu vực này.

Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu được hưởng lợi từ khí hậu với nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 26-27 độ C, tổng nhiệt lượng hoạt động hàng năm từ 9.500-10.000 độ C và 2.400 giờ nắng Lượng mưa trung bình khoảng 1.800mm/năm và độ ẩm đạt khoảng 80%, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển các loại cây ăn trái đặc sản như sầu riêng, măng cụt và mít tố nữ Khí hậu ôn hòa và mùa khô kéo dài cũng thuận lợi cho việc thu hoạch và bảo quản sản phẩm Tuy nhiên, điều kiện nhiệt ẩm cao cùng với các hiện tượng thời tiết thất thường như mưa sớm, mưa muộn, hạn hán và ngập úng có thể gây ra sâu bệnh, ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống và hoạt động du lịch sinh thái trong khu vực.

Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu nằm bên bờ sông Sài Gòn, nơi có lưu lượng nước không lớn và độ dốc nhỏ, tạo điều kiện cho dòng nước ổn định, ít xảy ra lũ lụt Tuy nhiên, khu vực này vẫn bị ảnh hưởng bởi thủy triều, đặc biệt vào mùa cạn khi hiện tượng xâm nhập mặn gia tăng, gây tác động tiêu cực đến các vườn cây Trong mùa lũ, tình trạng ngập úng thường xảy ra do mưa lớn và việc xả lũ từ hồ Dầu Tiếng.

2.3.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Khu vực này có dân số khoảng 70.021 người (năm 2010), với một cộng đồng người Việt gốc Hoa đông đảo Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đặc biệt là trồng cây ăn trái, cùng với các dịch vụ như khách sạn, nhà hàng và buôn bán, cũng như tiểu thủ công nghiệp.

2.3.3.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên

Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu, nổi tiếng hàng trăm năm với các loại trái cây nhiệt đới như sầu riêng, măng cụt, và chôm chôm, trải dài qua nhiều phường như Lái Thiêu, An Thạnh, và Bình Nhâm Tại phường Bình Nhâm, diện tích vườn cây lên tới gần 400ha, tạo thành tài nguyên du lịch sinh thái đặc sắc của Bình Dương Ngoài những vườn cây ăn trái phong phú, hệ thống sông Sài Gòn chảy ven bờ cũng là một điểm nhấn du lịch, không chỉ mang lại không khí trong lành mà còn làm phong phú thêm cho loại hình du lịch tại đây.

B ả ng 2.1: Di ệ n tích tr ồ ng cây ă n trái c ủ a các ph ườ ng giai đ o ạ n 2010-2014 Đơn vị tính: ha

(Nguồn: Phòng nông nghiệp thị xã Thuận An)

Các vườn cây tại đây chủ yếu là vườn tạp và vườn xen canh hỗn hợp, điều này gây khó khăn trong việc chăm sóc Với tuổi trung bình của vườn trên 30 năm và sự đầu tư giống cây còn hạn chế, cùng với mật độ cây dày, năng suất vườn hiện tại đang ở mức thấp.

Sản phẩm trái cây chủ yếu bao gồm măng cụt, bòn bon, sầu riêng và mít tố nữ, được thu hoạch bởi các gia đình hoặc thu mua bởi thương lái, sau đó vận chuyển đến Tp Hồ Chí Minh, thị xã Thủ Dầu Một và các khu vực lân cận để tiêu thụ.

Hệ thống vườn cây ăn trái Lái Thiêu là một điểm du lịch tự phát, không được quản lý bởi bất kỳ cơ quan hay tổ chức nào.

2.3.3.2 Tài nguyên du lịch nhân văn

- Dân cư: chủ yếu là người dân Nam Bộ thật thà, hiếu khách, người Việt gốc Hoa với kinh nghiệm buôn bán lâu đời

Ẩm thực Lái Thiêu nổi bật với những món ngon đặc trưng của người dân Nam Bộ như nem Lái Thiêu và bánh bèo bì Mĩ Liên Bên cạnh đó, nơi đây còn hấp dẫn du khách với các món ăn mang hương vị Trung Hoa, nhờ vào cộng đồng người Việt gốc Hoa đã sinh sống lâu đời tại khu vực này.

Bình Dương nổi bật với các làng nghề truyền thống như làng sơn mài Tương Bình Hiệp và sản xuất gốm sứ nổi tiếng Minh Long 1, Minh Long 2 Ngoài ra, khu vực còn có các cơ sở điêu khắc gỗ, chuyên chế tác bao lam và tượng Phật với kỹ thuật chạm trổ tinh xảo, mang giá trị thẩm mỹ cao Nhiều tác phẩm nghệ thuật này được trưng bày và lưu giữ trong các đình chùa và nhà dân, thể hiện bản sắc văn hóa độc đáo của địa phương.

- Di tích lịch sử tôn giáo như: đình chùa, miếu mạo, nhà thờ, tập trung nhiều ở phường Lái Thiêu (chùa Bà, nhà thờ Lái Thiêu…)

Người dân địa phương chủ yếu theo đạo Phật, trong khi một bộ phận nhỏ theo đạo Thiên Chúa, do đó, các lễ hội tại đây thường mang đậm ảnh hưởng của tín ngưỡng Phật giáo.

Lễ hội là một phần quan trọng trong đời sống tâm linh của cộng đồng địa phương, nổi bật với lễ hội Chùa Bà vào rằm tháng Giêng và lễ hội rước đèn Tết Trung Thu vào rằm tháng Tám Các hoạt động văn hóa như múa lân, múa rồng của người Việt gốc Hoa cũng góp phần làm phong phú thêm không khí lễ hội Ngoài ra, các dịp lễ hội Phật giáo thu hút đông đảo phật tử từ khắp nơi về tham gia hành hương và tế lễ.

2.3.4 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

Bình Dương, với nền kinh tế phát triển, sở hữu cơ sở hạ tầng đồng bộ và hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái Hệ thống giao thông được nâng cấp liên tục, đảm bảo 100% phường có đường ô tô đến trung tâm và có Quốc lộ 13 chạy qua, cùng với giao thông đường thủy phát triển trên sông Sài Gòn Nguồn điện được cung cấp chủ yếu từ lưới điện quốc gia 110kV, 220kV, trong khi nước sạch dồi dào từ hai nhà máy Thủ Dầu Một và Dĩ An An ninh trật tự xã hội và vệ sinh môi trường trong hoạt động du lịch được đặc biệt chú trọng.

Với lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên du lịch phong phú, khu vực này đã phát triển nhiều cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng quy mô nhỏ, bao gồm khu nghỉ dưỡng Phương Nam, khu du lịch Xanh Dìn Ký và khu du lịch Thanh Cảnh Hệ thống nhà hàng, khách sạn và nhà nghỉ như khách sạn Phương Nam, Dìn Ký, Hương Tràm I và Hoàng Yến cũng đáp ứng tốt nhu cầu ăn uống và nghỉ ngơi của du khách Bên cạnh đó, nhiều quán ăn sân vườn như vườn cây Ba Tâm, Vườn cây 99, Vườn cây Hồng Vân và Nhà hàng Sen Xanh cầu ngang đã được phát triển để phục vụ nhu cầu ẩm thực đa dạng của khách tham quan.

Đánh giá thực trạng du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu

Vườn cây ăn trái Lái Thiêu, với diện tích 1.230 ha, nằm trải rộng trên 6 phường của thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương, bao gồm An Thạnh, An Sơn, Hưng Định, Bình Nhâm, Lái Thiêu và Vĩnh Phú, là một điểm đến du lịch phong phú và hấp dẫn Khu vực này tiếp giáp với sông Sài Gòn ở phía Tây và các địa phương kinh tế phát triển như TP Thủ Dầu Một ở phía Đông và Bắc, tạo nên một không gian lý tưởng cho du khách khám phá.

Dĩ An, nằm ở phía Nam giáp với TPHCM, là một thị trường du lịch lớn với nhu cầu cao về du lịch sinh thái Khí hậu đa dạng của khu vực đã tạo nên một hệ sinh thái phong phú Vườn cây ăn trái Lái Thiêu nổi bật như một điểm du lịch sinh thái (DLST) với sự đa dạng sinh học cao và tài nguyên thiên nhiên phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành du lịch.

Với hơn 300 năm lịch sử và truyền thống văn hóa phong phú, hai dân tộc chủ yếu đã tạo nên nền văn hóa đậm đà thể hiện qua lối sống, tôn giáo, văn hóa dân gian, lễ hội và ẩm thực Đặc biệt, di sản văn hóa nổi bật như làng nghề gốm sứ Lái đã góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa của vùng đất này.

Thiêu, khu chiến tích lịch sử An Sơn và vườn cây ăn trái Lái Thiêu là những điểm đến nổi bật, mang lại điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch nhân văn.

2.4.1.2 V ề ngu ồ n l ự c cho phát tri ể n du l ị ch

Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn tại Lái Thiêu, khi được con người khai thác và phát triển, đã trở thành nền tảng cho việc hình thành các sản phẩm du lịch độc đáo Với tiềm năng to lớn, Lái Thiêu có khả năng phát triển một hệ thống sản phẩm du lịch sinh thái đa dạng và hấp dẫn.

Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch Bình Dương Người dân nơi đây nổi bật với truyền thống lao động chăm chỉ, khéo léo và khả năng tiếp thu nhanh chóng các yếu tố mới Đặc biệt, tinh thần thân thiện, nhiệt tình và mến khách của người Bình Dương chính là lợi thế lớn trong việc phát triển dịch vụ du lịch, giúp tạo ấn tượng tốt cho du khách.

2.4.1.3 V ề chính sách phát tri ể n du l ị ch

Tỉnh ủy Bình Dương đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến việc phát triển du lịch thông qua Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 08/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 2 Nghị quyết này đề ra các định hướng quan trọng nhằm quy hoạch và phát triển du lịch tỉnh Bình Dương đến năm 2020, hướng tới việc nâng cao giá trị kinh tế và thu hút du khách.

Sự ổn định chính trị và chính sách ngoại giao cởi mở của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch Sự quan tâm đúng đắn của Đảng và Nhà nước cũng như mối quan hệ hợp tác với các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới góp phần nâng cao tiềm năng du lịch của đất nước.

2.4.1.4 V ề kinh nghi ệ m phát tri ể n du l ị ch th ờ i gian qua

Trong 20 năm qua, du lịch Bình Dương, đặc biệt là du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu, đã vượt qua nhiều khó khăn về vốn và công nghệ để phát triển mạnh mẽ Những bài học quý giá từ quá trình này đã tạo ra nguồn lực mềm, thúc đẩy sự phát triển du lịch trong tương lai Xu hướng thu hút khách du lịch đến Lái Thiêu đang tăng trưởng nhanh chóng, tạo động lực quan trọng cho sự phát triển bền vững của du lịch Bình Dương.

Kinh nghiệm quản lý trong bối cảnh thiếu vốn và công nghệ, cùng với sự cạnh tranh gay gắt và những biến động khó lường của hội nhập quốc tế, đã trở thành bài học quý giá cho giai đoạn phát triển mới Việc vượt qua khó khăn và thách thức trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường không chỉ giúp củng cố năng lực quản lý mà còn định hình chiến lược phát triển bền vững cho tương lai.

Trong giai đoạn trước, du lịch Lái Thiêu đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhờ vào đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và hợp tác quốc tế Những nỗ lực quảng bá du lịch đã tạo ra ấn tượng mạnh mẽ về hình ảnh du lịch vườn cây ăn trái, thu hút đông đảo du khách Những trải nghiệm tích cực của du khách trong thời kỳ đổi mới đã góp phần tạo sức mạnh tăng trưởng cho du lịch Lái Thiêu trong tương lai.

Giai đoạn trước đến nay, đầu tư vào hạ tầng du lịch đã phát huy hiệu quả rõ rệt, với sự hỗ trợ từ nhà nước và sự tham gia của các thành phần kinh tế Nhiều công trình giao thông đã được cải tạo và đầu tư mới, trong khi cơ sở vật chất tại các khu du lịch được nâng cấp từng bước, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch phát triển nhanh chóng, nâng cao chất lượng, góp phần hình thành nhiều khu du lịch, resorts, khu giải trí và khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế.

2.4.2 Điểm yếu – hạn chế ảnh hưởng đến du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu

2.4.2.1 Về quản lý khai thác tài nguyên du lịch

Vườn cây ăn trái Lái Thiêu có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, nhưng vẫn chưa được khai thác đúng mức, dẫn đến hệ thống sản phẩm du lịch còn nghèo nàn và đơn điệu.

Tài nguyên du lịch, bao gồm cả tự nhiên và nhân văn, hiện chưa được thống kê, đánh giá và phân loại một cách bài bản, dẫn đến việc khai thác không hiệu quả và bền vững Mặc dù tài nguyên du lịch phong phú, nhưng việc khai thác vẫn còn mang tính bừa bãi và chỉ dừng lại ở bề nổi, chưa thực sự phát huy được giá trị tiềm năng của chúng.

Sự khai thác tài nguyên du lịch một cách bừa bãi và cạn kiệt, cùng với trách nhiệm không rõ ràng giữa các bên, đang tạo ra nguy cơ suy thoái nhanh chóng giá trị tài nguyên Xung đột lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và ngành nghề, cộng với tầm nhìn ngắn hạn và công nghệ hạn chế, dẫn đến việc nhiều tài nguyên du lịch bị tàn phá và sử dụng sai mục đích, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

2.4.2.2 Về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. REST (1997), Community Based Tourism: Principles and Meaning Khác
2. Trần Thị Mai (2005), Du lịch cộng đồng – du lịch sinh thái: Định nghĩa, đặc trưng và quan điểm phát triển, Trường Trung cấp nghiệp vụ du lịch Huế Khác
3. Bùi Thị Hải Yến (chủ biên), 2012, Du lịch cộng đồng, NXB. Giáo Dục Việt Nam Khác
4. Phạm Trung Lương (2000), du lịch sinh thái những vấn đề lý luận và thực tiễn tại Việt Nam, NXB Giáo Dục Khác
5. Lê Huy Bá (2009), du lịch sinh thái, NXB Khoa học và kỹ thuật Khác
6. Võ Thị Thanh Lộc (năm 2001). Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh và kinh tế, NXB Thống Kê Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Diện tích trồng cây ăn trái của các phường giai đoạn 2010-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển du lịch vườn cây ăn trái lái thiêu tại tỉnh bình dương
Bảng 2.1 Diện tích trồng cây ăn trái của các phường giai đoạn 2010-2014 (Trang 61)
Trong các loại hình kinh doanh của toàn khu vực thì thương mại - dịch vụ - du lịch có sự phát triển mạnh mẽ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển du lịch vườn cây ăn trái lái thiêu tại tỉnh bình dương
rong các loại hình kinh doanh của toàn khu vực thì thương mại - dịch vụ - du lịch có sự phát triển mạnh mẽ (Trang 63)
Bảng 2.3: Số lượng khánh du lịch đến vườn cây ăn trái Lái Thiêu giai đoạn 2010-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển du lịch vườn cây ăn trái lái thiêu tại tỉnh bình dương
Bảng 2.3 Số lượng khánh du lịch đến vườn cây ăn trái Lái Thiêu giai đoạn 2010-2014 (Trang 64)
Bảng 2.4: Bản Doanh thu du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu giai đoạn 2010- 2010-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển du lịch vườn cây ăn trái lái thiêu tại tỉnh bình dương
Bảng 2.4 Bản Doanh thu du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu giai đoạn 2010- 2010-2014 (Trang 66)
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu lao động trong ngành du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu đến năm 2025 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển du lịch vườn cây ăn trái lái thiêu tại tỉnh bình dương
Bảng 3.1 Dự báo nhu cầu lao động trong ngành du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu đến năm 2025 (Trang 82)
Bảng 3.4: Kế họach thực hiện thủy lợi đến năm 2020. - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển du lịch vườn cây ăn trái lái thiêu tại tỉnh bình dương
Bảng 3.4 Kế họach thực hiện thủy lợi đến năm 2020 (Trang 91)
Bảng 3.5: Định hướng thay thế giống cây già cỗi từ vườn để trồng mới đến n ăm 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển du lịch vườn cây ăn trái lái thiêu tại tỉnh bình dương
Bảng 3.5 Định hướng thay thế giống cây già cỗi từ vườn để trồng mới đến n ăm 2020 (Trang 99)
Bảng 3.6: Định hướng cải tạo và phát triển vườn đến năm 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển du lịch vườn cây ăn trái lái thiêu tại tỉnh bình dương
Bảng 3.6 Định hướng cải tạo và phát triển vườn đến năm 2020 (Trang 100)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w