V ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đặt vấn đề
Sự phát triển của các trường Đại học đi kèm với áp lực tài chính ngày càng tăng và yêu cầu quản lý tài chính hiệu quả Bộ Giáo dục và Đào tạo đã bắt đầu giao quyền tự chủ cho một số trường trọng điểm, và trong tương lai, nhiều trường công lập sẽ có quyền tự chủ tài chính, nhưng cũng phải đối mặt với trách nhiệm quản lý tài chính nặng nề Do đó, kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp cần xây dựng hệ thống thông tin với số liệu chính xác, minh bạch và đáng tin cậy để hỗ trợ quyết định hiệu quả Hệ thống thông tin kế toán được tổ chức tùy thuộc vào vai trò của nó trong quản lý và điều hành, và chất lượng thông tin kế toán là yếu tố quan trọng cần được cải thiện để phát huy tốt nhất vai trò của kế toán hành chính sự nghiệp.
Tính c ấp thiết của đề tài
Để phát huy vai trò của thông tin kế toán, cần mô tả chính xác tình hình tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, phản ánh hiệu quả hoạt động và mức độ tuân thủ pháp luật theo quy định của Nhà nước Tuy nhiên, hiện nay chất lượng thông tin kế toán đang gặp nhiều bất cập, không chỉ ở các doanh nghiệp lớn trên toàn cầu mà còn ở các đơn vị hành chính sự nghiệp trong nước.
Nâng cao chất lượng thông tin kế toán là nhu cầu cấp thiết trong xã hội, đặc biệt trong các đơn vị giáo dục sự nghiệp, nhằm cải thiện chất lượng đào tạo và hiệu quả hoạt động Để đạt được mục tiêu này, cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán và điều chỉnh tích cực các yếu tố quan trọng Thành phố Hồ Chí Minh, với 19 quận và 5 huyện, đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, thể thao và giải trí, góp phần vào sự phát triển chung của khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.
Trong tương lai, nhiều trường Đại học sẽ được trao quyền tự chủ tài chính, đồng nghĩa với việc họ phải chịu trách nhiệm lớn trong quản lý tài chính Để nâng cao chất lượng thông tin kế toán, các dữ liệu này cần phải chính xác và đáng tin cậy, giúp lãnh đạo đưa ra quyết định hiệu quả.
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong bối cảnh tự chủ tài chính hiện nay là rất cần thiết Câu hỏi đặt ra là chất lượng thông tin kế toán tại các trường được giao quyền tự chủ sẽ ra sao, và những yếu tố nào sẽ tác động đến chất lượng này?
Đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các Trường Đại học tự chủ tài chính tại khu vực TP HCM” được lựa chọn dựa trên thực tiễn hiện tại.
M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
M ục tiêu chung
Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán (TTKT) tại các trường đại học tự chủ tài chính ở TP HCM Qua đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTKT cho các trường đại học này, góp phần cải thiện hiệu quả quản lý tài chính và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong giáo dục.
M ục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng chất lượng TTKT của các trường Đại học tự chủ tài chính tại khu vực TP.HCM
- Nhận diện và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT của các trường Đại học tự chủ tài chính tại khu vực TP HCM
- Khám phá thêm nhân tố mới tác động đến chất lượng TTKT của các trường Đại học tự chủ tài chính tại khu vực TP HCM
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến chất lượng TTKT của các Trường Đại học tự chủ tài chính tại khu vực TP.HCM
- Đề xuất một số ý kiến để nâng cao chất lượng TTKT của các trường Đại học tự chủ tài chính tại khu vực TP.HCM.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp định lượng kết hợp với phương pháp định tính sẽ được áp dụng để phân tích hệ thống thông tin kế toán tại các trường Đại học tự chủ tài chính ở TP HCM Phân tích này dựa trên hai nguồn dữ liệu chính.
• Nguồn dữ liệu thứ cấp:
Luận án tập trung nghiên cứu các văn bản chính phủ quy định hoạt động của các trường Đại học tự chủ tài chính, chế độ kế toán áp dụng cho các trường Đại học công lập, cùng với các công trình nghiên cứu đã được công bố của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài này.
• Nguồn dữ liệu sơ cấp:
Tác giả đã tiến hành gửi phiếu điều tra để khảo sát thực trạng chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại 7 trường đại học tự chủ tài chính ở khu vực TP.HCM.
Tác giả đã thực hiện khảo sát trực tiếp với các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán tài chính để đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo kế toán tại các trường đại học tự chủ tài chính ở TP HCM.
N ỘI DUNG VÀ KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu 5 chương:
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Tóm tắt các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến thông tin kế toán, cơ sở xây dựng mô hình và lý thuyết nền
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trình bày thiết kế nghiên cứu, khung và phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Sử dụng SPSS 20.0 đề kiểm định giả thuyết và phân tích hồi quy Bàn luận kết quả mô hình
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài và hàm ý chính sách
ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT của các Trường Đại học Tự chủ Tài chính tại khu vực TP.HCM;
- Kết quả mô hình hồi quy cho thấy có 6 nhân tố là Môi trường pháp lý
Môi trường chính trị (MTPL), môi trường kinh tế (MTKT), môi trường giáo dục (MTGD), môi trường văn hóa (MTVH) và môi trường kiểm soát (MTKS) đều có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo của các trường đại học tự chủ tài chính tại TP.HCM Mức độ tác động của các yếu tố này được thể hiện rõ qua một phương trình cụ thể, cho thấy sự liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố môi trường và chất lượng giáo dục.
CLTTKT = 0,378 * MTPL + 0,249* MTCT + 0.221 * MTKT + 0,149 * MTGD
- Hàm ý năm giải pháp liên quan đến mô hình để nâng cao chất lượng TTKT của các trường Đại học tự chủ tài chính tại khu vực TP HCM
TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Nghiên c ứu nước ngoài
1.1.1 Nghiên cứu của Choi và Mueller (1984) về Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kế toán và sự liên hệ với chất lượng thông tin BCTC
Năm 1984, Choi và Mueller đã xác định một danh sách chi tiết các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hệ thống kế toán.
- Nguồn gốc sở hữu vốn
- Cỡ và độ phức tạp của đơn vị
- Mức độ tinh tế, nhạy cảm của môi trường kinh doanh
- Mức độ suy luận pháp lý
- Chính sách kế toán hiện tại
- Tốc độ đổi mới kinh doanh
- Bối cảnh phát triển kinh tế
- Phát triển của các thành phần kinh tế
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp và tổ chức nghề nghiệp
Tuy nhiên, đây là các nhân tố chi tiết chưa được phân nhóm, sau đó 12 nhân tố này đã được phân loại thành 5 nhóm thích hợp như sau:
- Môi trường giáo dục, nghề nghiệp, phát triển nghề nghiệp (Zhang, 2005)
Nghiên cứu của Choi và Mueller (1984) chỉ ra rằng sự phát triển của hệ thống kế toán không chỉ nhằm giải quyết các vấn đề nội tại mà còn hướng đến việc tạo ra hệ thống thông tin đầu ra hữu ích, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng Điều này giúp hệ thống kế toán được công nhận rộng rãi bởi các quốc gia và tổ chức kinh tế lớn trên toàn cầu.
1.1.2 Nghiên cứu Xu & ctg (2003) qua bài viết “Key Issues Accounting
Information Quality Management: Australian Case Studies ”
Bài viết không chỉ cung cấp nền tảng lý thuyết về khái niệm và thang đo chất lượng TTKT mà còn khám phá một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng này thông qua phương pháp nghiên cứu định tính.
Các nhân tố bên trong đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của tổ chức, bao gồm yếu tố con người và hệ thống Sự tương tác giữa con người và hệ thống máy tính cần được tối ưu hóa để nâng cao hiệu quả làm việc Đầu tư vào giáo dục và nâng cao trình độ nhân viên là cần thiết để đảm bảo họ có đủ kỹ năng đáp ứng yêu cầu công việc Bên cạnh đó, việc nâng cấp hệ thống công nghệ cũng góp phần cải thiện quy trình làm việc và tăng cường năng suất.
Các vấn đề tổ chức bao gồm cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, cùng với các chính sách và chuẩn mực nội bộ Ngoài ra, các yếu tố bên ngoài như kinh tế toàn cầu, mối quan hệ giữa các tổ chức và quốc gia, sự phát triển công nghệ, và sự thay đổi trong các quy định pháp lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hoạt động của tổ chức.
+ Thêm vào đó, các nghiên cứu tình huống trong nghiên cứu chủ yếu được thực hiện ở cả đơn vị thuộc khu vực tư và khu vực công
Kết quả nghiên cứu này đã cung cấp một cơ sở lý luận quan trọng cho việc nghiên cứu các vấn đề liên quan trong khu vực công, đồng thời cho phép ứng dụng các nhân tố khám phá này để kiểm định tại các quốc gia khác.
1.1.3 Nghiên cứu của Komala (2012) qua bài viết “The Influence of The
Accounting Managers Knowledge and The Top Managements Support On The Accounting Information System and Its Impact On The Quality Of Accounting
Nghiên cứu của Komala (2012) đã chỉ ra rằng chất lượng của hệ thống thông tin kế toán (TTKT) có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của thông tin kế toán Tác giả cũng đã xây dựng mô hình với một số nhân tố tác động đến chất lượng hệ thống TTKT.
+ Hiểu biết của Giám đốc tài chính (Accounting Manager Knowledge)
+ Hỗ trợ của ban quản lý cấp cao (Top management support).
1.1.4 Nghiên cứu của Komala (2012), Rapina (2014) “Factors Influencing The
Quality Of Accounting Information System And Its Implications On The Quality
Of Accounting Information” trình nghiên cứu tác giả đã xác định thêm một số yếu tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán như:
+ Cam kết của ban quản trị, văn hóa công ty
+ Cơ cấu tổ chức tác động đến chất lượng hệ thống TTKT
1.1.5 Nghiên cứu của Syaifulla (2014) “Influence Organizational Commitment on The Quality of Accounting Information System”
Nghiên cứu định lượng đã xác nhận rằng cam kết của ban quản trị có tác động đáng kể đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán.
Ngoài ra, còn bổ sung thêm yếu tố cam kết của nhân viên kế toán cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống TTKT
1.1.6 Nghiên cứu của Eppler và Wittig (Eppler and Wittig, 2000) Conceptualizing Information Quality: A review of information quality frameworks from the last ten years (2000
Eppler và Wittig (Eppler and Wittig, 2000) đã thực hiện một tổng hợp về các nghiên cứu chất lượng thông tin trong khoảng thời gian 10 năm từ 1989- 1999
Những nghiên cứu về chất lượng thông tin mà các tác giả trên lựa chọn cần đảm bảo
- Cung cấp một bộ các tiêu chuẩn chất lượng thông tin ngắn gọn, súc tích và có thể đánh giá được;
- Cung cấp một mô tả đầy đủ mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn để giúp việc phân tích và giải quyết vấn đề chất lượng thông tin;
- Cung cấp cơ sở cho việc đo lường và quản lý chất lượng thông tin;
Bài viết cung cấp một bản đồ logic cho giới nghiên cứu, giúp cấu trúc và giải thích các cách tiếp cận, lý thuyết và hiện tượng liên quan đến chất lượng thông tin Qua việc tổng hợp và phân tích 7 trong số 20 nghiên cứu về chất lượng thông tin, kết quả cho thấy các tiêu chuẩn chất lượng thông tin thường bao gồm nhiều yếu tố quan trọng.
+ Kịp thời hoặc hiện hành:
+ Có thể truy cập hoặc có thể đạt được
Các nghiên cứu chỉ ra rằng có những hạn chế giữa các tiêu chuẩn chất lượng thông tin, chẳng hạn như mối quan hệ giữa an ninh và khả năng truy cập, khi việc đảm bảo an ninh cao có thể làm giảm khả năng truy cập Ngoài ra, còn có sự đánh đổi giữa độ chính xác và tính kịp thời của thông tin, cũng như giữa phạm vi tổng quát và mức độ chi tiết; thông tin càng chi tiết thì càng ít mang tính tổng quát.
Bảng 1.1 – Tóm tắt các nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
(Năm) Đề tài nghiên cứu
Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kế toán và sự liên hệ với chất lượng thông tin BCTC
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC
Phương pháp nghiên cứu định lượng
Có 5 nhóm nhân tố tác động:
-Môi trường giáo dục, nghề nghiệp, phát triển nghề nghiệp
Các thông tin kế toán Quản lý chất lượng
Khám phá ra một số nhân tố tác động đến chất lượng TTKT
Phương pháp nghiên cứu định tính
- Các nhân tố bên trong như yếu tố con người và hệ thống
- Các vấn đề liên quan đến tổ chức
(2012) Ảnh hưởng của kiến thức quản lý kế toán và hỗ trợ quản lý hàng đầu trên hệ thống thông tin kế toán và tác
Xác định yếu tố chất lượng HTTTKT có tác động đến chất lượng của TTKT
Phương pháp nghiên cứu định
- Hiểu biết của Giám đốc tài chính
- Hỗ trợ của ban quản lý cấp cao động của nó lên chất lượng thông tin kế toán tính
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán và những hàm ý của nó về chất lượng thông tin kế toán
Xác định thêm Phương pháp nghiên cứu định tính một số yếu tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán
- Cam kết của ban quản trị, văn hóa công ty
- Cơ cấu tổ chức tác động đến chất lượng HTTTKT
(2014) Ảnh hưởng đến cam kết của tổ chức về chất lượng của hệ thống thông tin kế toán
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT Phương pháp nghiên cứu định tính
- Cam kết của ban quản trị có ảnh hưởng đến chất lượng của HTTTKT
Rà soát các khuôn khổ chất lượng thông tin trong 10 năm qua (2000)
Cung cấp một bộ các tiêu chuẩn chất lượng thông kế toán Phương pháp nghiên cứu định tính
- Cung cấp một bộ các tiêu chuẩn chất lượng thông tin ngắn gọn, súc tích và có thể đánh giá được;
- Cung cấp một mô tả đầy đủ mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn để giúp việc phân tích và giải quyết vấn đề chất lượng thông tin;
- Cung cấp cơ sở cho việc đo lường và quản lý chất lượng thông tin;
- Kịp thời hoặc hiện hành
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nghiên c ứu trong nước
Tại Việt Nam, nghiên cứu về các yếu tố tác động đến chất lượng thẩm định kinh tế vẫn chưa được chú trọng nhiều, cả trong khu vực tư nhân lẫn công Một số nghiên cứu điển hình đã chỉ ra sự cần thiết phải nâng cao nhận thức và đầu tư vào lĩnh vực này.
1.2.1 Nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014) “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam”
Tác giả đã xác định 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam Qua quá trình nghiên cứu, kết quả cho thấy chỉ còn 5 nhân tố chính có tác động đến chất lượng thông tin kế toán này.
- Rủi ro kiểm toán đối với công ty niêm yết
- Nhân tố nhà quản trị công ty
- Nhân tố việc lập và trình bày BCTC
- Nhân tố chi phí và lợi ích khi lập BCTC
Tuy nhiên, đề tài này đi vào nghiên cứu cho các công ty niêm yết ở Việt Nam
1.2.2 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) “Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công – nghiên cứu cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam
Dựa trên nghiên cứu của Choi và Mueller (1984), luận án tiến sĩ kinh tế về việc hoàn thiện báo cáo tài chính trong khu vực công đã chỉ ra các yếu tố cần được kiểm định nhằm tác động đến cải cách kế toán trong khu vực công.
Môi trường pháp lý ảnh hưởng đến quản lý tài chính khu vực công bao gồm các yếu tố quan trọng như luật ngân sách và các chính sách quản lý tài chính, cũng như chuẩn mực và chế độ kế toán dành cho khu vực công.
Cơ quan ban hành chuẩn mực, chế độ kế toán khu vực công; (4) Mục tiêu báo cáo tài chính rõ ràng
Môi trường chính trị bao gồm các yếu tố quan trọng như sự dân chủ, sự giám sát chặt chẽ từ các cơ quan, đơn vị giám sát, áp lực từ việc yêu cầu cung cấp thông tin báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập từ các đơn vị thuộc khu vực công, và quyền hạn của các đối tượng sử dụng thông tin.
- Môi trường kinh tế: Gồm các yếu tố: (1) Sự phát triển kinh tế khu vực công; (2) Nợ công; (3) Qui mô của các đơn vị công
Môi trường giáo dục nghề nghiệp trong lĩnh vực kế toán bao gồm ba yếu tố quan trọng: đầu tiên là trình độ chuyên môn của các chuyên gia và chuyên viên kế toán; thứ hai là mức độ tiếp cận với sự phát triển kế toán khu vực công trên toàn cầu; và cuối cùng là việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và thực hành kế toán.
Môi trường văn hóa bao gồm những yếu tố quan trọng như chủ nghĩa cá nhân và tham nhũng, sự đấu tranh cho quyền lợi sử dụng thông tin của công chúng, quan điểm công khai từ các cơ quan quản lý nhà nước, và sự nghiêm túc trong việc thực thi các chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp.
Môi trường quốc tế bao gồm ba yếu tố quan trọng: đầu tiên, sự hỗ trợ từ các chuyên gia quốc tế giúp nâng cao năng lực và kiến thức; thứ hai, áp lực từ việc thực hiện các cam kết khi gia nhập các tổ chức quốc tế thúc đẩy sự phát triển bền vững; và cuối cùng, sự can thiệp cùng hỗ trợ tài chính mạnh mẽ từ các tổ chức quốc tế góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiến bộ.
Sau khi nghiên cứu và kiểm định, tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính khu vực công, bao gồm: (1) Môi trường quốc tế; (2) Môi trường chính trị; (3) Môi trường kinh tế; (4) Môi trường văn hóa; (5) Môi trường giáo dục, nghề nghiệp và sự chuyên nghiệp; (6) Môi trường pháp lý.
1.2.3 Nghiên cứu của Trần Thị Tùng (2015) “ Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Dựa trên cơ sở lý thuyết và tài liệu nghiên cứu liên quan, tác giả đã xác định năm nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kinh tế tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục ở tỉnh Bình Dương.
Các nghiên cứu đã tổng hợp lý thuyết về chất lượng TTKT, bao gồm khái niệm, vai trò, đặc điểm và các thang đo chất lượng từ nhiều quan điểm khác nhau Ngoài ra, các tác giả cũng đã phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT từ nhiều góc độ khác nhau.
Bảng 1.2 – Tóm tắt các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
STT Tác giả (Năm) Tên đề tài M ục tiêu và phương pháp nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
Xác định và đo lường m ức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm y ết ở Việt Nam
Xác định 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm y ết phù hợp với điều kiện ở
Vi ệt Nam Phương pháp nghiên cứu định tính
- R ủi ro kiểm toán đối v ới công ty niêm yết
- Nhân t ố nhà quản trị công ty,
- Nhân t ố việc lập và trình bày BCTC,
- Nhân t ố chi phí và lợi ích khi lập BCTC
Hoàn thi ện báo cáo tài chính khu vực công – nghiên c ứu cho các đơn vị hành chính sự nghi ệp tại Việt Nam
Tác gi ả đã đề cập đến các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC khu v ực công Phương pháp nghiên c ứu định tính
- Môi trường giáo dục ngh ề nghiệp
Chất lượng TTKT tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục ở tỉnh Bình Dương chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Tác giả đã xác định các yếu tố thang đo quan trọng để đánh giá chất lượng TTKT, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng này Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả và cải thiện chất lượng giáo dục trong khu vực.
TTKT Phương pháp nghiên cứu định tính
Nguồn: Tác giả tổng hợp
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nh ững quy định chung về chất lượng thông tin kế toán
2.1.1 Tổng quan về kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
2.1.1.1 Bản chất của kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
Công tác kế toán trong các đơn vị HCSN cần xây dựng kế hoạch tổ chức hệ thống thông tin để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng quyết toán kinh phí, quản lý và sử dụng tài sản công, cũng như chấp hành dự toán thu, chi và các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước Kế toán HCSN đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế, giúp Nhà nước quản lý ngân sách nhà nước hiệu quả, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, kế toán đơn vị HCSN cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể.
Đảm bảo phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tất cả các khoản vốn, quỹ, kinh phí, tài sản cũng như mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh tại đơn vị.
- Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp tính toán
Báo cáo tài chính cần phải trình bày số liệu một cách rõ ràng và dễ hiểu, giúp các nhà quản lý tiếp cận thông tin cần thiết để đánh giá tình hình tài chính của đơn vị một cách hiệu quả.
- Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả
- Căn cứ vào đối tượng cung cấp thông tin, kế toán được phân thành hai loại:
Kế toán tài chính là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra và phân tích thông tin kinh tế tài chính, nhằm cung cấp báo cáo tài chính cho những đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin từ đơn vị kế toán, theo quy định tại Điều 3 của Luật kế toán.
Kế toán quản trị là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế tài chính nhằm hỗ trợ quản lý và ra quyết định trong nội bộ đơn vị kế toán, theo quy định tại Điều 3, Luật kế toán.
- Căn cứ vào hình thức sở hữu, kế toán được phân thành:
Kế toán tư là hoạt động kế toán diễn ra tại các tổ chức và đơn vị được thành lập với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, bao gồm kế toán trong các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần.
Kế toán công là hoạt động kế toán diễn ra trong các tổ chức và đơn vị được thành lập bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Mục tiêu chính của kế toán công là phục vụ lợi ích công và lợi ích xã hội, không nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
2.1.2 Tổng quan về kế toán hành chính sự nghiệp theo cơ chế tự chủ tài chính
2.1.2.1 Khái niệm về đơn vị hành chính sự nghiệp theo cơ chế tự chủ tài chính Đơn vị hành chính sự nghiệp theo cơ chế tự chủ tài chính là đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về một hoạt động nào đó (quy định chung về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác) [Điều 1, NĐ số 16/2015/NĐ-CP]
Đơn vị có quyền chủ động sử dụng nguồn tài chính được giao, bao gồm chi lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước Ngoài ra, đơn vị cũng có thể chi cho các hoạt động chuyên môn, quản lý và các nhiệm vụ không thường xuyên khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành.
2.1.2.2 Đặc điểm kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp theo cơ chế tự chủ tài chính Với những đặc điểm nêu trên của đơn vị HCSN theo cơ chế tự chủ tài chính, kế toán trong đơn vị HCSN theo cơ chế tự chủ tài chính có nhiệm vụ thu thập, xử lý, và cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý và sử dụng nguồn thu tài chính trong đơn vị HCSN, phục vụ cho kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng các khoản thu của đơn vị HCSN, góp phần quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính của đơn vị, các chế độ kế toán được Bộ Tài chính thiết kế và ban hành phải dựa trên nguyên tắc thoả mãn và cập nhật các yêu cầu mới nhất của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế, tuân thủ Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn cũng như cơ chế chính sách tài chính mới nhất áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp theo cơ chế tự chủ
2.1.3 Pháp luật và cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị HCSN theo cơ chế tự chủ
Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, được ban hành vào ngày 26/05/2015, quy định rõ ràng về việc lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và quyết toán ngân sách nhà nước Mục tiêu của luật này là nhằm quản lý và sử dụng ngân sách một cách hiệu quả.
Nghị định 163/2016/NĐ-CP ban hành ngày 21/12/2016 hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước về lập dự toán, chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán
Ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việc củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả là cần thiết để tăng tích lũy Điều này nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
Luật ngân sách quy định chặt chẽ về thu chi ngân sách, đảm bảo công khai và minh bạch trong lập dự toán ngân sách các cấp Điều này không chỉ nâng cao đời sống nhân dân mà còn góp phần vào việc bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại Các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và quyết toán ngân sách nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.
Luật kế toán số 88/2015/QH13, ban hành ngày 20/11/2015, quy định về công tác kế toán, tổ chức bộ máy nhà nước, và hoạt động nghề nghiệp kế toán Mục tiêu của luật là thống nhất quản lý kế toán, đảm bảo rằng kế toán là công cụ hiệu quả trong quản lý và giám sát các hoạt động kinh tế, tài chính, đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, công khai và minh bạch cho các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và tổ chức cá nhân Dựa trên các quy định của Luật kế toán, ngày 30/01/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định 174/2016/NĐ-CP, hướng dẫn chi tiết và thi hành một số điều của Luật kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước.
Kế toán hành chính sự nghiệp phải tuân thủ các quy định của Luật kế toán và Nghị định 128 liên quan đến chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc kế toán, đối tượng kế toán, cũng như hệ thống báo cáo kế toán.
Trên cơ sở những quy định của Luật kế toán và Nghị định 128/2004/NĐ-CP, Ngày 15/11/2010 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 185/2010/TT-BTC về việc
Khái quát v ề các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các Trường Đại học tự chủ tài chính khu vực TP HCM
2.2.1 Nội dung về chất lượng thông tin kế toán tại đơn vị sự nghiệp
2.2.1.1 Thông tin trên BCTC Để BCTC hữu ích cho các đối tượng sử dụng, chất lượng của thông tin trên BCTC cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản sau:
Để đảm bảo tính tin cậy của thông tin trên Báo cáo tài chính (BCTC), các số liệu cần phải khách quan và có thể thẩm định được Việc thẩm định thông tin không chỉ giúp xác minh tính chính xác của số liệu mà còn cung cấp bằng chứng chứng minh cho độ tin cậy của BCTC.
Báo cáo tài chính (BCTC) cần được cung cấp kịp thời để đảm bảo tính hữu ích của thông tin cho người sử dụng trong việc ra quyết định Nếu thông tin BCTC được cung cấp muộn, dù có độ tin cậy cao, cũng sẽ trở nên vô nghĩa vì quyết định kinh doanh thường phụ thuộc vào thời điểm.
Để đảm bảo tính so sánh được của thông tin báo cáo tài chính (BCTC), các khoản mục cần được trình bày nhất quán giữa các kỳ và giữa các đơn vị về cả nội dung lẫn hình thức Điều này đòi hỏi số liệu lập BCTC phải tuân thủ cùng một hệ thống nguyên tắc chuẩn mực và chế độ kế toán.
Khi lập báo cáo tài chính (BCTC), cần chú trọng đến bản chất kinh tế của các nghiệp vụ hơn là hình thức pháp lý Điều này có nghĩa là thông tin trong BCTC nên phản ánh đúng thực chất của các giao dịch, thay vì chỉ dựa vào hình thức pháp lý Thực tế, hầu hết các nghiệp vụ kinh tế thường có bản chất phù hợp với hình thức pháp lý của chúng, nhưng việc nhấn mạnh bản chất kinh tế sẽ giúp cung cấp cái nhìn chính xác và sâu sắc hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính (BCTC) cần cung cấp thông tin quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Những thông tin trọng yếu này phải được trình bày riêng biệt trong BCTC, trong khi các thông tin không trọng yếu có thể được tổng hợp và trình bày chung trong một mục.
Báo cáo tài chính (BCTC) cần đảm bảo cung cấp thông tin phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, tức là thông tin phải chính xác và đầy đủ, đáp ứng đúng yêu cầu của các đối tượng liên quan.
2.2.1.2 Sự tuân thủ các chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán bao gồm các khái niệm và nguyên tắc được chấp nhận rộng rãi, không có hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ và báo cáo tài chính chuẩn mực Nói cách khác, chuẩn mực kế toán chủ yếu tập trung vào việc đo lường và trình bày thông tin trong báo cáo tài chính.
Đo lường trong kế toán là quá trình xác định giá trị theo các nguyên tắc kế toán, trong khi việc trình bày thông tin báo cáo tài chính nhằm công bố thông tin cho những đối tượng cần sử dụng Mỗi chủ đề cụ thể liên quan đến một chuẩn mực kế toán nhất định Việc áp dụng chuẩn mực này yêu cầu kế toán viên phải có khả năng phán đoán, ước tính, phân tích và đánh giá các tình huống để lựa chọn chính sách kế toán phù hợp.
Cần khuyến khích kế toán viên nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức theo chuẩn mực nghề nghiệp Kế toán viên và kiểm toán viên có trách nhiệm lập và báo cáo thông tin công khai hoặc cho các đối tượng khác Do đó, họ phải trình bày thông tin một cách trung thực, hợp lý và tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp cùng quy định pháp lý, nhằm đảm bảo thông tin được hiểu đúng bản chất.
Báo cáo tài chính (BCTC) cần được lập và trình bày theo đúng các chuẩn mực và quy định pháp lý liên quan Kế toán viên và kiểm toán viên phải tuân thủ nguyên tắc đạo đức cơ bản về tính chính trực, yêu cầu họ phải thẳng thắn và trung thực trong mọi mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh.
2.2.1.3 Giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước
Hằng năm, các đơn vị được kiểm toán nhà nước kiểm tra định kỳ, cung cấp báo cáo công khai theo quy định pháp luật, đảm bảo thông tin kinh tế, tài chính trung thực và khách quan Việc này xác nhận độ tin cậy của báo cáo tài chính, làm cơ sở cho Nhà nước đưa ra biện pháp quản lý phù hợp, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đưa ra quyết định liên quan đến đơn vị được kiểm toán Đồng thời, các kiến nghị quan trọng và kịp thời từ kiểm toán góp phần cho Quốc hội xem xét, phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách Trung ương, và quyết định đầu tư cho các chương trình mục tiêu và dự án quốc gia Điều này cũng nâng cao chất lượng và độ tin cậy của thông tin tài chính-kế toán, giúp Nhà nước và các đơn vị quản lý ngân quỹ hiểu rõ hơn về công tác quản lý tài chính, tuân thủ pháp luật và bảo vệ nguồn vốn nhà nước trong toàn bộ nền kinh tế.
2.2.1.4 Chất lượng thông tin kế toán trong công nghệ thông tin
Luật Kế toán sửa đổi 2015 đã chú trọng hơn đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán, bao gồm các quy định về chứng từ điện tử, chữ ký điện tử, lập và lưu trữ chứng từ kế toán, cũng như quản lý sổ sách kế toán Những quy định này nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong bối cảnh công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán.
Công nghệ thông tin đã có ảnh hưởng sâu rộng đến tổ chức kế toán và chất lượng thông tin kế toán Trong bối cảnh ứng dụng công nghệ, chất lượng thông tin kế toán không chỉ liên quan đến các vấn đề chung mà còn tập trung vào các khía cạnh quan trọng như độ tin cậy, gian lận thông tin, an toàn thông tin và tính sẵn sàng của thông tin.
Theo Chúc Anh Tú (2015), trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, thông tin kế toán có những đặc thù riêng so với kế toán thủ công Ở giai đoạn thu thập thông tin, kế toán chỉ cần ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào phần mềm kế toán thông qua giao diện nhập liệu Đối với khâu xử lý thông tin, chỉ cần thực hiện một số thao tác như tính giá trị tài sản, từ đó tạo ra các sổ kế toán và báo cáo kế toán liên quan.
Lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu
2.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)
- Nội dung lý thuyết thông tin bất cân xứng
Lý thuyết thông tin bất cân xứng, được nghiên cứu bởi các nhà khoa học George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz vào năm 1970, đã mang lại cho họ giải Nobel kinh tế Lý thuyết này đề cập đến những hệ lụy phát sinh khi có sự chênh lệch thông tin giữa bên cung cấp và bên có nhu cầu thông tin, dẫn đến việc bên tiếp cận thông tin đưa ra quyết định không phù hợp do nhận được thông tin không minh bạch hoặc kém chất lượng Để giảm thiểu sự chênh lệch này, Michael Spence đã giới thiệu cơ chế phát tín hiệu (signaling) vào năm 1973, trong đó bên cung cấp thông tin có thể truyền đạt tín hiệu đáng tin cậy và trung thực cho bên có nhu cầu thông tin.
- Vận dụng lý thuyết thông tin bất cân xứng vào nội dung của luận văn
Lý thuyết thông tin bất cân xứng được áp dụng để giải quyết vấn đề minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết này nhằm giảm chênh lệch thông tin kế toán giữa các nhà đầu tư và các trường đại học công lập (ĐHCL) ở Việt Nam thông qua cơ chế phát tín hiệu của Michael Spence, nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán bằng cách xác định các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường kế toán Trước năm 2014, các ĐHCL chủ yếu dựa vào nguồn tài trợ từ ngân sách nhà nước, dẫn đến BCTC chỉ phục vụ cho mục đích nội bộ Tuy nhiên, nghị quyết 77/NQ-CP ban hành ngày 24/10/2014 đã giao quyền tự chủ cho các ĐHCL, buộc họ phải tự quyết định về tài chính, bao gồm mức học phí và chi tiêu cho hoạt động đào tạo Điều này yêu cầu các ĐHCL phải chủ động trong việc đầu tư cơ sở vật chất và tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài Tuy nhiên, thông tin kế toán hiện tại theo chế độ kế toán cho các đơn vị hành chính sự nghiệp chưa đáp ứng đủ yêu cầu để thu hút các nhà đầu tư, làm khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, đặc biệt là nguồn vốn vay kích cầu.
2.3.2 Lý thuyết hành vi quản lý
- Nội dung lý thuyết hành vi quản lý của H A Simon
Lý thuyết ra quyết định trong quản lý, được phát minh bởi Herbert A Simon vào năm 1978, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đưa ra các quyết sách phù hợp Những quyết sách này bao gồm: hoạch định kế hoạch, lựa chọn phương án hành động, thiết lập cơ cấu tổ chức, phân định trách nhiệm và quyền hạn, so sánh tình hình thực tế với kế hoạch, lựa chọn phương pháp kiểm tra, cũng như quán xuyến các mặt kế hoạch, tổ chức và điều khiển ở mọi cấp quản lý và trong toàn bộ quá trình quản lý.
- Vận dụng lý thuyết hành vi quản lý vào nội dung của luận văn
Lý thuyết hành vi quản lý của H A Simon nhấn mạnh sự cần thiết phải điều chỉnh hành vi của nhà quản lý để đưa ra quyết định quan trọng phù hợp với thực tế Trong bối cảnh các trường ĐHCL ở Việt Nam chuyển từ việc nhận tài trợ từ ngân sách nhà nước sang tự chủ tài chính, các nhà quản lý phải đưa ra nhiều quyết sách quan trọng Điều này dẫn đến việc nhận thức rõ ràng về vai trò của chất lượng thông tin kế toán trong việc hỗ trợ ra quyết định hiệu quả.
2.3.3 Lý thuyết thông tin hữu ích
- Nội dung lý thuyết thông tin hữu ích
Lý thuyết thông tin hữu ích, được áp dụng rộng rãi từ năm 1973 tại Mỹ, nhấn mạnh tầm quan trọng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) trong việc hỗ trợ quyết định quản lý tài chính của các đơn vị Lý thuyết này cũng chú trọng đến việc cung cấp thông tin kế toán chất lượng, đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng.
- Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu của luận văn
Lý thuyết thông tin hữu ích là nền tảng quan trọng trong việc xác lập các tiêu chí đánh giá chất lượng hệ thống dữ liệu đầu ra của báo cáo tài chính (BCTC) Đây là một trong bốn nội dung cốt lõi của tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các trường đại học chất lượng (ĐHCL) ở Việt Nam Việc này không chỉ phục vụ cho quá trình ra quyết định trong quản lý mà còn đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng bên ngoài.