1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat

63 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN HỌC (5)
  • II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC (6)
  • III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC (8)
  • IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC (10)
  • V. NỘI DUNG GIÁO DỤC (15)
  • VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC (25)
  • VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC (47)
  • VIII. PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC (60)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (63)

Nội dung

ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN HỌC

1 Vị trí và tên môn học trong chương trình GDPT

Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Mĩ thuật là một phần quan trọng trong lĩnh vực Giáo dục Nghệ thuật, được giảng dạy từ lớp 1 đến lớp 12 Mặc dù tên gọi của môn học không thay đổi, nhưng nội dung đã được mở rộng, bao gồm cả việc giảng dạy ở cấp trung học phổ thông, bên cạnh các cấp tiểu học và trung học cơ sở.

Môn Mĩ thuật trong Chương trình giáo dục phổ thông không chỉ cung cấp kiến thức cốt lõi cho học sinh ở giai đoạn giáo dục cơ bản mà còn hướng nghiệp cho học sinh ở giai đoạn giáo dục nghề nghiệp Mục tiêu của môn học là hình thành và phát triển các phẩm chất như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm, cùng với các năng lực chung như tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo Đồng thời, môn Mĩ thuật tập trung vào việc phát triển năng lực mĩ thuật của học sinh thông qua quan sát, nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo, ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ.

2 Vai trò và tính chất nổi bật của môn học trong giai đoạn GD cơ bản và

GD định hướng nghề nghiệp

Nội dung giáo dục mỹ thuật được chia thành hai giai đoạn: giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp Giai đoạn giáo dục cơ bản là bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9 với 35 tiết/năm, giúp học sinh làm quen với mỹ thuật qua nhiều hoạt động, phát triển khả năng quan sát, cảm thụ nghệ thuật và nhận thức về thế giới xung quanh Trong giai đoạn định hướng nghề nghiệp, mỹ thuật trở thành môn học tự chọn với 70 tiết/năm cho nội dung lựa chọn và 35 tiết/năm cho chuyên đề, mở rộng kiến thức và kỹ năng mỹ thuật, tiếp cận các ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác, đồng thời phát triển tư duy độc lập và khả năng phản biện cho học sinh.

Nghệ thuật không chỉ mang lại giá trị thẩm mỹ mà còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày Việc hiểu rõ ứng dụng của mỹ thuật giúp học sinh nhận thức được tầm quan trọng của nó trong xã hội Đồng thời, việc khám phá và sáng tạo nghệ thuật tạo cơ sở cho học sinh định hướng nghề nghiệp phù hợp với khả năng và nhu cầu thực tế, từ đó thích ứng tốt hơn với môi trường xung quanh.

3 Quan hệ với môn học/ hoạt động giáo dục khác

Chương trình môn Mĩ thuật 2018 đã cải thiện nội dung giáo dục bằng cách tích hợp tri thức văn hóa, đạo đức, tự nhiên, xã hội và khoa học công nghệ, tạo mối liên hệ chặt chẽ với nhiều môn học khác như Ngữ văn, Toán, và Âm nhạc Việc dạy học mĩ thuật cần chú trọng đến tích hợp liên môn và lồng ghép giáo dục mĩ thuật với các vấn đề xã hội, nhằm nâng cao tính ứng dụng của mĩ thuật trong đời sống thực tiễn Điều này không chỉ phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh mà còn góp phần làm phong phú đời sống thẩm mĩ của cộng đồng.

QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC

Việc xây dựng Chương trình môn Mĩ thuật 2018 được tiến hành dựa trên các quan điểm cơ bản sau đây:

1 Tuân thủ các quy định cơ bản đƣợc nêu trong Chương trình tổng thể, gồm:

Định hướng chung cho các môn học bao gồm quan điểm, mục tiêu và yêu cầu cần đạt, cùng với kế hoạch giáo dục Ngoài ra, cần xác định các định hướng về nội dung, phương pháp giáo dục và cách đánh giá kết quả Để thực hiện và phát triển chương trình một cách hiệu quả, cần chú trọng đến các điều kiện thực hiện.

- Định hướng xây dựng Chương trình môn Mĩ thuật ở cả hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp

Quan điểm này hỗ trợ xây dựng Chương trình môn Mĩ thuật một cách đồng bộ với chương trình tổng thể, đảm bảo tính nhất quán với tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác, từ đó xác định rõ định hướng nội dung cũng như phương pháp diễn giải và trình bày.

2 Tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận văn hoá, nghệ thuật dân tộc và thế giới trên cơ

Việc vận dụng kiến thức cơ bản của mỹ thuật kết hợp với khoa học giáo dục giúp học sinh nhận thức giá trị thẩm mỹ trong đời sống xã hội Quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp cận các thành tựu văn hóa và nghệ thuật trong nước và thế giới, đồng thời áp dụng các phương pháp giáo dục hiện đại Qua đó, học sinh phát triển năng lực mỹ thuật, hình thành phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam và giá trị toàn cầu như lòng yêu nước và niềm tự hào về văn hóa nghệ thuật dân tộc Điều này cũng góp phần vào việc nâng cao năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo trong giáo dục mỹ thuật.

Chương trình môn Mĩ thuật được thiết kế để phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh và điều kiện dạy học Quan điểm này kế thừa mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục của chương trình Mĩ thuật và Thủ công Kĩ thuật hiện hành, đồng thời tham khảo các chương trình quốc tế Từ đó, chương trình xác định cấu trúc nội dung và kiến thức nền tảng, phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông và xu hướng giáo dục mĩ thuật toàn cầu.

Chương trình giáo dục được thiết kế linh hoạt và có khả năng điều chỉnh để phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh, các cơ sở giáo dục và địa phương Qua các nội dung và hình thức tổ chức dạy học, chương trình đảm bảo các yêu cầu cần đạt Đặc biệt, trong quá trình thực hiện, chương trình thường xuyên được cập nhật và phát triển để đáp ứng sự phát triển của nghệ thuật và yêu cầu thực tiễn.

Chương trình môn Mĩ thuật có tính linh hoạt và cập nhật cao nhờ thiết kế theo hướng mở, cho phép giáo viên và nhà trường lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp với địa phương Điều này giúp triển khai kế hoạch giáo dục môn Mĩ thuật thích ứng với điều kiện vùng miền và cơ sở giáo dục, đồng thời thực hiện dạy học tích hợp, lồng ghép các nội dung ưu tiên và các vấn đề toàn cầu như bình đẳng giới và biến đổi khí hậu.

Trong quá trình dạy học, cần tích hợp các yếu tố như bảo vệ môi trường, an toàn giao thông và giáo dục tài chính một cách phù hợp và thiết thực Đồng thời, việc phát hiện các yếu tố cần bổ sung và điều chỉnh chương trình là cần thiết để phù hợp với sự phát triển của văn hóa, nghệ thuật và thực tiễn đời sống.

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC

1 Căn cứ xác định mục tiêu chương trình

Chương trình môn Mĩ thuật xác định mục tiêu dựa trên một số căn cứ sau:

Yêu cầu của đất nước về giáo dục được thể hiện rõ trong các văn kiện chính trị và nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Quốc hội Đặc biệt, việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm môn Mỹ thuật, được xác định dựa trên Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết 88 của Quốc hội, cùng với quyết định 404 của Chính phủ về đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông Những yêu cầu mới này cũng phản ánh trong mục tiêu giáo dục tổng thể của chương trình giáo dục.

Mục tiêu của môn học Mỹ thuật là cụ thể hóa các mục tiêu giáo dục chung, giúp học sinh nắm vững kiến thức phổ thông và áp dụng hiệu quả vào cuộc sống Môn học này khuyến khích khả năng tự học suốt đời, định hướng nghề nghiệp phù hợp, và xây dựng các mối quan hệ xã hội hài hòa Qua đó, học sinh phát triển cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, góp phần tạo ra cuộc sống ý nghĩa và tích cực đóng góp vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

Mục tiêu của môn học Mĩ thuật trong chương trình phổ thông là phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm và sáng tạo đa dạng Môn học này không chỉ bồi dưỡng phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, và trách nhiệm, mà còn giúp hình thành các năng lực chung như tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo Đồng thời, môn Mĩ thuật còn góp phần phát triển các năng lực đặc thù khác cho học sinh như ngôn ngữ, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, tính toán, công nghệ và thể chất.

Mục tiêu của môn học Mĩ thuật dựa trên chương trình hiện hành (CT 2006 không áp dụng cho cấp trung học phổ thông) nhằm phát triển năng lực sáng tạo và thẩm mỹ cho học sinh Chương trình này tập trung vào việc trang bị kiến thức cơ bản về nghệ thuật, khuyến khích sự khám phá và thể hiện bản thân qua các hình thức nghệ thuật đa dạng.

Mục tiêu của chương trình môn Mỹ thuật (2006) là trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về mỹ thuật, bao gồm đường nét, hình khối, màu sắc và độ đậm nhạt Bên cạnh đó, chương trình cũng giúp học sinh có cái nhìn sơ lược về mỹ thuật Việt Nam.

Trong những năm gần đây, giáo dục mỹ thuật đã trải qua 8 hướng đổi mới quan trọng, đồng thời tiếp cận với xu hướng chung của các quốc gia trên thế giới trong việc xác định mục tiêu giáo dục mỹ thuật.

Mục tiêu của môn Mỹ thuật được xác định dựa trên điều kiện thực tiễn dạy học tại các trường phổ thông Việt Nam, trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự hội nhập với cách mạng công nghiệp mới.

2 Mục tiêu cụ thể của chương trình

Chương trình môn Mĩ thuật giúp học sinh phát triển năng lực mĩ thuật thông qua kiến thức và kĩ năng, nhận thức được mối quan hệ giữa mĩ thuật với đời sống và các loại hình nghệ thuật khác Học sinh có ý thức trân trọng di sản văn hoá, nghệ thuật và khả năng ứng dụng kiến thức mĩ thuật vào thực tiễn Đồng thời, chương trình cung cấp hiểu biết tổng quát về ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác, giúp học sinh định hướng nghề nghiệp cho bản thân Qua nhiều hình thức hoạt động, học sinh trải nghiệm và khám phá mĩ thuật, từ đó hình thành và phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, và trách nhiệm, cùng với các năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.

2.2 Mục tiêu các cấp học

2.2.1 Mục tiêu ở cấp tiểu học

Môn Mĩ thuật giúp học sinh phát triển năng lực mĩ thuật thông qua các hoạt động trải nghiệm, từ đó thể hiện cảm xúc và trí tưởng tượng về thế giới xung quanh Học sinh sẽ hình thành kỹ năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, đồng thời làm quen với vẻ đẹp của thế giới Môn học rèn luyện kỹ năng quan sát, phát triển tư duy và trí tưởng tượng, thực hành vẽ theo mẫu, trang trí, và phân tích một số tác phẩm mĩ thuật trong và ngoài nước Qua đó, học sinh sẽ biết vận dụng những kỹ năng này vào cuộc sống và cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống và con người.

2 Mục tiêu GD mĩ thuật/GD nghệ thuật của một số quốc gia, vùng lãnh thổ:

Hàn Quốc chú trọng nuôi dưỡng sự cảm thụ cá nhân và mối liên hệ với thế giới xung quanh, đồng thời phát triển khả năng thể hiện và hiểu biết một cách sáng tạo về cảm nhận và suy nghĩ Hệ thống giáo dục khuyến khích khả năng phán đoán và đánh giá giá trị của nghệ thuật, tạo ra thái độ yêu mến và tôn trọng văn hóa Ngoài ra, việc tìm kiếm sự hài hòa giữa bản thân và thế giới cũng được coi trọng, giúp người học nhận thức rõ giá trị và vai trò của văn hóa thị giác, đồng thời khám phá cách thức tham gia vào xã hội thông qua nghệ thuật.

- Singapore: Mục đích của GD nghệ thuật là giúp HS cảm thụ và trân trọng nghệ thuật…

Giáo dục nghệ thuật tại Bỉ hoàn toàn phù hợp với các mục tiêu lớn của giáo dục nói chung Nó không chỉ giữ vai trò quan trọng như những hoạt động giáo dục khác mà còn mang bản chất đặc biệt là đánh thức nhận thức về bản thân, người khác và thế giới xung quanh.

Giáo dục mỹ thuật tại Đan Mạch nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng thiết yếu trong các lĩnh vực như sáng tạo tranh ảnh, hiểu biết về tranh ảnh và giao tiếp qua tranh ảnh.

Các sản phẩm và tác phẩm nghệ thuật giúp hình thành năng lực tự chủ và tự học cho học sinh, đồng thời góp phần phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm Mục tiêu này đặc biệt quan trọng ở cấp trung học cơ sở.

Môn Mĩ thuật không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực mĩ thuật từ nền tảng kiến thức và kĩ năng ở cấp tiểu học, mà còn thông qua các hoạt động thảo luận, thực hành và trải nghiệm Học sinh được rèn luyện khả năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, đồng thời phát huy giá trị văn hoá và nghệ thuật truyền thống dân tộc Môn học cũng giúp học sinh tiếp cận giá trị thẩm mĩ hiện đại, góp phần hình thành phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm Ngoài ra, học sinh sẽ hiểu rõ mối quan hệ giữa mĩ thuật và đời sống, nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ, tình yêu nghệ thuật, phát triển năng lực tự chủ, tự học và định hướng nghề nghiệp cho tương lai.

2.2.3 Mục tiêu ở cấp trung học phổ thông

Môn Mĩ thuật không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực mĩ thuật đã được hình thành từ giai đoạn giáo dục cơ bản, mà còn rèn luyện các phẩm chất như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm Qua nhiều hình thức hoạt động, môn học này phát triển tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo, đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành, giao tiếp và hợp tác Học sinh được khuyến khích tôn trọng và phát huy văn hóa, nghệ thuật truyền thống dân tộc, cũng như tiếp cận các giá trị nghệ thuật và thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại Ngoài ra, môn Mĩ thuật còn giúp phát triển năng lực tự chủ, tự học và tăng cường hiểu biết về kiến thức mĩ thuật trong các lĩnh vực nghề nghiệp liên quan, bồi dưỡng cảm xúc thẩm mỹ và tình yêu nghệ thuật, đồng thời định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân và nhu cầu xã hội.

YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC

1 Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt

Chương trình môn Mĩ thuật xác định các yêu cầu cần đạt dựa trên một số căn cứ sau:

Chương trình giáo dục phổ thông nhằm mục tiêu giúp người học phát triển các phẩm chất như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm Đồng thời, chương trình cũng chú trọng đến việc hình thành các năng lực chung như tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo Ngoài ra, giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện và bồi dưỡng những năng lực đặc thù như ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thể chất và thẩm mỹ.

Kế hoạch giáo dục tập trung vào việc xác định nội dung, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả môn học trong chương trình tổng thể, với mục tiêu chính là phát triển năng lực mỹ thuật và khả năng thẩm mỹ của học sinh Môn học không chỉ hình thành và phát triển năng lực đặc thù mà còn hỗ trợ trong việc phát triển các năng lực chung và các năng lực đặc thù khác thông qua sự kết hợp với các môn học và hoạt động giáo dục khác.

- Kế thừa và phát triển các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng của CT môn

Mĩ thuật và CT môn Thủ công, Kỹ thuật (phần Thủ công) hiện hành 3 (CT 2006)

Tham khảo việc xác định chuẩn đầu ra của các môn học nghệ thuật tại một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đồng thời kết hợp ý kiến từ các chuyên gia tư vấn quốc tế trong lĩnh vực giáo dục mỹ thuật, là một bước quan trọng để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập trong ngành này.

- Đặc điểm tâm – sinh lí học sinh và điều kiện thực tiễn dạy học ở các trường phổ thông Việt Nam

2 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn học trong việc bồi dƣỡng phẩm chất cho HS

Chương trình môn Mỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu cho học sinh, với mức độ phù hợp theo từng cấp học theo quy định trong Chương trình tổng thể.

Trong quá trình giáo dục, giáo viên tổ chức các hoạt động thảo luận, thực hành và sáng tạo để nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mỹ cho học sinh, giúp các em yêu mến nghệ thuật và cuộc sống Điều này không chỉ nâng cao nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương và tình thân ái giữa con người mà còn khuyến khích ý thức bảo vệ môi trường và tôn trọng văn hóa đa dạng Đồng thời, giáo viên cũng rèn luyện cho học sinh đức tính chuyên cần, trung thực, yêu lao động và trách nhiệm trong học tập, từ đó kích thích hứng thú và tự tin trong các hoạt động nghệ thuật, góp phần vào sự phát triển toàn diện của các em.

4 Singapore, Hàn Quốc, Philipines, Đan Mạch, Bỉ, Anh, Australia, Cộng hoà Liên bang Đức,

11 triển đời sống thẩm mĩ của cá nhân, cộng đồng

3 Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của môn học trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho HS

Môn Mĩ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực chung như tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo Những năng lực này không chỉ được hình thành qua nội dung dạy học mà còn thông qua các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, nhằm khuyến khích sự tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong quá trình giáo dục.

Sau đây là một số lưu ý trong tổ chức dạy học mĩ thuật góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung cho học sinh:

Trong tổ chức dạy học mỹ thuật, giáo viên cần tạo ra các hoạt động học tập đa dạng để phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh Học sinh nên được khuyến khích tham gia tích cực vào việc thực hành, sáng tạo và thảo luận nghệ thuật, thông qua việc tự chuẩn bị và tìm kiếm nguồn vật liệu phù hợp với mục tiêu học tập Học sinh cần biết xác lập mục tiêu học tập, thiết kế nội dung và kế hoạch học tập, cũng như thực hiện các nhiệm vụ cá nhân và nhóm Đồng thời, việc lưu trữ và xử lý thông tin cũng cần được thực hiện một cách hợp lý.

Để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong giáo dục, giáo viên cần tích hợp hoạt động thực hành và thảo luận thông qua các phương pháp đa dạng, tạo cơ hội cho học sinh tham gia trao đổi thông tin về tác giả, sản phẩm nghệ thuật và di sản văn hóa Việc khuyến khích học sinh giới thiệu kết quả học tập, sản phẩm thực hành và bày tỏ cảm nhận, suy nghĩ về thẩm mỹ sẽ góp phần tạo nên kết quả học tập của nhóm dựa trên sự hợp tác hiệu quả.

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là những đặc trưng quan trọng trong dạy học mỹ thuật Do đó, giáo viên cần chú trọng vào việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp cũng như hình thức tổ chức dạy học phù hợp Điều này sẽ tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội phát triển khả năng sáng tạo và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập.

Học sinh cần vận dụng kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cá nhân để khám phá và trải nghiệm các yếu tố thẩm mỹ trong nghệ thuật và đời sống Việc khuyến khích học sinh chia sẻ ý tưởng thẩm mỹ và đề xuất giải pháp thể hiện là rất quan trọng Đồng thời, cần thúc đẩy sự đổi mới trong quá trình học tập và thực hành, dựa trên nhận thức và tư duy phản biện thẩm mỹ, nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh.

4 Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của môn học trong việc hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho HS

Chương trình môn Mĩ thuật hỗ trợ học sinh phát triển năng lực mĩ thuật thông qua ba thành phần chính: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, cùng với phân tích và đánh giá thẩm mĩ Mô hình năng lực mĩ thuật này giúp học sinh nâng cao khả năng cảm thụ và sáng tạo nghệ thuật.

Theo đó, năng lực mĩ thuật đƣợc hình thành, phát triển cho học sinh thông qua các biểu hiện sau:

- Quan sát và nhận thức thẩm mĩ

Ở cấp tiểu học, học sinh cần nhận biết các yếu tố thẩm mỹ cơ bản trong đời sống và sản phẩm, tác phẩm mỹ thuật Các em sẽ được hướng dẫn để nhận diện các yếu tố tạo hình và dấu hiệu của nguyên lý tạo hình trong mỹ thuật Qua đó, các em sẽ cảm nhận được vẻ đẹp của đối tượng thẩm mỹ, nhận biết chủ đề và giá trị của sản phẩm, tác phẩm mỹ thuật trong cuộc sống Đồng thời, các em cũng sẽ liên tưởng vẻ đẹp của đối tượng thẩm mỹ với thực hành sáng tạo.

Học sinh cấp trung học cơ sở cần nhận biết và đánh giá yếu tố thẩm mỹ trong cuộc sống, cũng như hiểu nguyên lý tạo hình ở các đối tượng thẩm mỹ Bên cạnh đó, việc nhận diện giá trị thẩm mỹ trong sản phẩm, tác phẩm mỹ thuật và di sản văn hóa nghệ thuật cũng rất quan trọng, giúp các em phát triển khả năng cảm nhận nghệ thuật một cách sâu sắc.

Vẻ đẹp của đối tượng thẩm mỹ được thể hiện qua 13 yếu tố quan trọng, giúp nhận biết ý tưởng thẩm mỹ của sản phẩm và tác phẩm mỹ thuật Điều này không chỉ nâng cao giá trị của sản phẩm trong đời sống mà còn tạo cơ hội cho việc liên hệ giá trị thẩm mỹ giữa các tác phẩm mỹ thuật và di sản văn hóa nghệ thuật với thực hành sáng tạo.

Học sinh cấp trung học phổ thông cần nhận biết các yếu tố thẩm mỹ đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác Đồng thời, các em cũng phải hiểu giá trị thẩm mỹ của sản phẩm và tác phẩm mỹ thuật trong các ngành này Việc cảm nhận đặc điểm thẩm mỹ và ý tưởng thẩm mỹ của các sản phẩm, tác phẩm là rất quan trọng Học sinh cần nhận thức được giá trị của những sản phẩm mỹ thuật trong đời sống hàng ngày và liên hệ yếu tố thẩm mỹ với thực hành và sáng tạo trong nghệ thuật thị giác.

- Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ

NỘI DUNG GIÁO DỤC

1 Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình môn học

Chương trình môn học xác định nội dung giáo dục dựa trên một số căn cứ sau:

Nghị quyết số 88/2014/QH13 đã xác định yêu cầu đổi mới nội dung giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản, hiện đại và thiết thực, phù hợp với độ tuổi và trình độ của học sinh.

15 hướng nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên”

Định hướng nội dung giáo dục và kế hoạch giáo dục cần được xây dựng cụ thể cho từng giai đoạn, đồng thời cần chú trọng đến việc định hướng nội dung Giáo dục Mỹ thuật trong chương trình tổng thể.

- Mục tiêu, quan điểm xây dựng chương trình, yêu cầu cần đạt về năng lực mĩ thuật của chương trình

- Kế thừa ưu điểm mạch nội dung chương trình hiện hành (CT 2006) của môn Mĩ thuật và môn Thủ công, Kĩ thuật (phần Thủ công) 5

Để cập nhật nội dung khoa học cho môn Mỹ thuật, cần tiếp cận xu hướng quốc tế bằng cách nghiên cứu chương trình giảng dạy của một số quốc gia và vùng lãnh thổ Việc tham vấn các chuyên gia tư vấn quốc tế sẽ giúp rút ra những xu hướng chung trong việc xác lập nội dung giáo dục Mỹ thuật, từ đó áp dụng hiệu quả vào chương trình học tại Việt Nam.

- Đặc điểm tâm – sinh lí học sinh và điều kiện dạy học ở các trường phổ thông Việt Nam

2 Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình môn học

2.1 Giải thích cách trình bày nội dung giáo dục trong chương trình môn học

Nội dung giáo dục môn Mĩ thuật trong chương trình giáo dục tổng thể bao gồm hai phần chính: thứ nhất, nội dung khái quát về môn học; thứ hai, yêu cầu cần đạt và nội dung giáo dục cụ thể cho từng lớp học.

Nội dung khái quát của chương trình Mĩ thuật lớp 7 tập trung vào việc phát triển hai mạch nội dung chính: Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng.

Yêu cầu cần đạt và nội dung giáo dục ở các lớp được trình bày theo hai cột, bao gồm yêu cầu cần đạt và nội dung cụ thể Yêu cầu cần đạt là việc cụ thể hóa mục tiêu giáo dục, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và đánh giá kết quả học tập của học sinh.

5 Ví dụ những điểm kế thừa nội dung Ct hiện hành ở giai đoạn GD cơ bản (CT hiện hành không DH ở cấp THPT):

Môn Mĩ thuật bao gồm nhiều kỹ năng quan trọng như vẽ theo mẫu với các yếu tố nét, hình, khối và bố cục, cũng như vẽ trang trí tập trung vào màu sắc và họa tiết cơ bản Học sinh sẽ được hướng dẫn vẽ tranh với các đề tài đa dạng, chú trọng đến bố cục và màu sắc Ngoài ra, thường thức mĩ thuật giúp học sinh khám phá các tác phẩm hội họa và điêu khắc, đồng thời phát triển khả năng tập nặn và tạo dáng với hình khối, con vật, dáng người, cũng như các loại quả và cây cối.

- Môn Thủ công các lớp 1, 2, 3: Xé, cắt, dán giấy; gấp hình; phối hợp gấp, cắt, dán hình; làm đồ chơi đơn giản; cắt, dán chữ cái đơn giản;

Theo Nghị định 22/2018/NĐ-CP, Điều 13 quy định về quyền tác giả và quyền liên quan trong Luật sở hữu trí tuệ Tác phẩm tạo hình được định nghĩa tại điểm g khoản 1 Điều 14 bao gồm các hình thức như hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt, và tồn tại dưới dạng độc bản, với khả năng thể hiện tới phiên bản thứ 50 cho loại hình đồ họa Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, cũng được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14, là những tác phẩm có tính năng hữu ích, được thể hiện qua đường nét, màu sắc, hình khối, và có thể gắn liền với đồ vật hữu ích, sản xuất bằng phương pháp thủ công hoặc công nghiệp.

Chương trình giáo dục năng lực mỹ thuật tập trung vào ba thành phần chính: Quan sát và nhận thức thẩm mỹ, Sáng tạo và ứng dụng thẩm mỹ, cùng với Phân tích và đánh giá thẩm mỹ Nội dung được tổ chức thành bốn cấu phần: yếu tố và nguyên lý tạo hình, thể loại, hoạt động thực hành và thảo luận, cũng như định hướng chủ đề Tuy nhiên, trình tự trình bày các cấu phần này có sự linh hoạt, nhằm đáp ứng mục tiêu của từng giai đoạn giáo dục trong chương trình.

Ví dụ: Yêu cầu cần đạt và nội dung giáo dục lớp 6 nhƣ sau:

Yêu cầu cần đạt Nội dung

Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:

– Xác định đƣợc nội dung chủ đề

– Nhận biết đặc điểm cơ bản của thể loại Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc

– Nhận biết đƣợc nguyên lí tạo hình: cân bằng, tương phản

– Nêu được các bước thực hành, sáng tạo

Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ:

– Biết vận dụng giá trị thẩm mĩ của di sản văn hoá nghệ thuật vào thực hành sáng tạo

– Vận dụng đƣợc nguyên lí cân bằng, tương phản và một số yếu tố tạo hình vào thực hành sáng tạo

– Biết cách sử dụng một số chất liệu trong thực hành, sáng tạo

– Biết ứng dụng sản phẩm vào thực tế cuộc sống

Phân tích và đánh giá thẩm mĩ:

– Nhận xét, đánh giá đƣợc sản phẩm cá nhân, nhóm

– Biết đặt câu hỏi, trả lời và trao đổi về tác giả, tác phẩm

Yếu tố và nguyên lí tạo hình

– Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian

– Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà

– Lí luận và lịch sử mĩ thuật – Hội hoạ

– Đồ hoạ (tranh in) – Điêu khắc

Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành

– Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D

– Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D

– Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, di sản

Yêu cầu cần đạt Nội dung

– Phân tích đƣợc vẻ đẹp của tác phẩm mĩ thuật

– Hiểu đƣợc mối liên hệ giữa mĩ thuật với một số môn học, hoạt động giáo dục khác văn hoá nghệ thuật

– Sản phẩm thực hành của học sinh Định hướng chủ đề

– Văn hoá, xã hội – Nghệ thuật Tiền sử và Cổ đại Việt Nam, thế giới

Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:

– Xác định đƣợc mục đích sử dụng của sản phẩm

– Phân biệt đƣợc giá trị thẩm mĩ và công năng sử dụng của sản phẩm thiết kế

– Chỉ ra được các bước cơ bản trong thực hành, sáng tạo sản phẩm

– Xác định đƣợc các loại vật liệu phù hợp để tạo nên sản phẩm

Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ:

– Vận dụng đƣợc nguyên lí cân bằng, tương phản của một số yếu tố tạo hình vào thiết kế sản phẩm

– Sáng tạo từ những đồ vật, vật liệu sẵn có thành sản phẩm mới

– Vận dụng đƣợc một số giá trị thẩm mĩ từ di sản văn hoá nghệ thuật vào thiết kế sản phẩm

– Biết cách trƣng bày sản phẩm cá nhân, nhóm

Phân tích và đánh giá thẩm mĩ:

– Nhận xét, đánh giá đƣợc sản phẩm cá nhân, sản phẩm nhóm học tập

– Biết đặt câu hỏi, trả lời, trao đổi về

Yếu tố và nguyên lí tạo hình

– Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian

– Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà

– Lí luận và lịch sử mĩ thuật – Thiết kế công nghiệp – Thiết kế đồ hoạ – Thiết kế thời trang

Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành

– Thực hành sáng tạo sản phẩm thiết kế 2D

– Thực hành sáng tạo sản phẩm thiết kế 3D

– Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, sản phẩm, di sản văn hoá nghệ thuật

Yêu cầu cần đạt Nội dung sản phẩm và học hỏi kinh nghiệm thực hành trong đánh giá

– Phân tích đƣợc giá trị thẩm mĩ của sản phẩm thiết kế

– Hiểu đƣợc tính ứng dụng của sản phẩm thiết kế

– Sản phẩm thực hành của học sinh Định hướng chủ đề

– Văn hoá, xã hội – Nghệ thuật Tiền sử và Cổ đại Việt Nam, thế giới

2.2 Định hướng nội dung giáo dục của chương trình môn học

Chương trình môn Mĩ thuật bao gồm hai mạch nội dung chính: Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng, với nền tảng kiến thức cơ bản dựa trên các yếu tố và nguyên lý tạo hình Nội dung và thời lượng giảng dạy được định hướng cụ thể theo từng cấp học.

Trong chương trình giáo dục tiểu học năm 2018, nội dung mĩ thuật được phân bổ với 60% thời gian cho mĩ thuật tạo hình và 30% cho mĩ thuật ứng dụng, cho phép các tác giả sách giáo khoa và giáo viên linh hoạt sắp xếp theo yêu cầu và thực tế giảng dạy Nội dung giáo dục bao gồm Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc và Thủ công, trong đó Lí luận và lịch sử mĩ thuật chủ yếu tập trung vào việc làm quen với tác giả, sản phẩm, tác phẩm và di sản văn hóa nghệ thuật, được lồng ghép và tích hợp với thực hành và thảo luận trong quá trình giáo dục mĩ thuật.

Trong chương trình giáo dục mĩ thuật cấp trung học cơ sở năm 2018, nội dung giáo dục mĩ thuật được phân bố như sau: lớp 6 và lớp 7 có 50% thời gian dành cho mĩ thuật tạo hình và 40% cho mĩ thuật ứng dụng; lớp 8 và lớp 9 mỗi nội dung chiếm 40%, còn lại 10% cho giáo dục hướng nghiệp Thời gian phân bổ này có thể được điều chỉnh bởi giáo viên và tác giả sách giáo khoa dựa trên yêu cầu và thực tế dạy học Nội dung giáo dục bao gồm Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang và Thiết kế đồ hoạ, trong đó Lí luận và lịch sử mĩ thuật tập trung vào việc tìm hiểu tác giả, sản phẩm và di sản văn hóa nghệ thuật, được lồng ghép với thực hành và thảo luận trong quá trình giáo dục.

Các nội dung giáo dục trong giai đoạn giáo dục cơ bản cần được lựa chọn và tổ chức dạy học nhằm đảm bảo yêu cầu của chương trình Để thực hiện dạy học tích hợp hiệu quả, chương trình cần kết hợp nội dung lý luận và lịch sử mỹ thuật vào các hoạt động thực hành và thảo luận Giáo viên cần linh hoạt trong việc dạy học độc lập hoặc tích hợp các nội dung chương trình, đồng thời chú ý đến đặc điểm ngôn ngữ, vật liệu và hình thức tạo hình Việc đặt tên các chủ đề dạy học cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng, không nên gắn với tên các thể loại mỹ thuật như Hội họa hay Đồ họa, mà nên tập trung vào các chủ đề như màu sắc, thiên nhiên, con người, lễ hội và môi trường để tránh trùng lặp với chương trình giáo dục nghề nghiệp ở cấp THPT.

Tại cấp trung học phổ thông, học sinh lớp 10, 11, và 12 có cơ hội lựa chọn 04 trong số 10 nội dung học tập, bao gồm: Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang, Thiết kế đồ hoạ, Thiết kế mĩ thuật sân khấu và điện ảnh, Thiết kế mĩ thuật đa phương tiện, và Kiến trúc Nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật được thực hiện độc lập, đồng thời cũng được lồng ghép và tích hợp với các hoạt động thực hành và thảo luận trong quá trình giáo dục mĩ thuật.

Trong chương trình môn học năm 2018, cấp trung học phổ thông, mỗi nội dung lựa chọn chiếm 22% thời lượng Thời gian này chỉ mang tính ước lượng; các tác giả sách giáo khoa và giáo viên có thể linh hoạt sắp xếp dựa trên yêu cầu cần đạt và thực tế giảng dạy.

Các nội dung cốt lõi nêu trên đƣợc phân bố ở các lớp nhƣ sau:

Lí luận và lịch sử mĩ

Thiết kế mĩ thuật sân khấu, điện ảnh × × ×

Thiết kế mĩ thuật đa phương tiện × × ×

Kí hiệu “x”: nội dung giáo dục độc lập

Kí hiệu “+”: nội dung giáo dục đƣợc lồng ghép trong thực hành, thảo luận mĩ thuật

PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC

1 Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình môn học

Chương trình môn Mĩ thuật xác định phương pháp, hình thức giáo dục dựa trên một số căn cứ trọng yếu sau:

Nghị quyết 29–NQ/TW nhấn mạnh việc đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, khuyến khích tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học Nội dung nghị quyết yêu cầu khắc phục lối truyền thụ áp đặt, tập trung vào việc dạy cách học và cách nghĩ, đồng thời khuyến khích tự học để người học có thể tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng Đặc biệt, cần chuyển từ hình thức học chủ yếu trên lớp sang các hình thức học tập đa dạng, chú trọng vào các hoạt động xã hội, ngoại khóa và nghiên cứu khoa học Cuối cùng, nghị quyết cũng kêu gọi đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình dạy và học.

Nghị quyết 88/2014/QH13 nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp giáo dục nhằm phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học Điều này bao gồm việc khuyến khích tính tích cực, chủ động, sáng tạo, và bồi dưỡng kỹ năng tự học, hứng thú học tập, cũng như khả năng hợp tác và làm việc nhóm Ngoài ra, nghị quyết còn kêu gọi đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, đồng thời kết hợp giáo dục ở trường học với giáo dục gia đình và xã hội.

- Quán triệt mục tiêu, định hướng phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, phương pháp đánh giá kết quả giáo dục quy định trong Chương trình tổng thể

- Mục tiêu, yêu cầu cần đạt về năng lực mĩ thuật và nội dung giáo dục trong chương trình môn học

2 Phương pháp giáo dục của chương trình môn học

Chương trình môn Mĩ thuật áp dụng phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của người học Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập và phát triển kỹ năng sáng tạo.

Để nâng cao hiệu quả giảng dạy, cần chú trọng vào phương pháp dạy học tích hợp, kết hợp lý thuyết với thực hành và thảo luận Việc lồng ghép kiến thức và kỹ năng môn Mỹ thuật với các môn học và hoạt động giáo dục khác một cách phù hợp và thiết thực sẽ giúp học sinh phát triển toàn diện hơn.

Tăng cường dạy học trải nghiệm bằng cách vận dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học, tạo không gian học tập đa dạng nhằm kích thích trí tưởng tượng và tư duy thẩm mỹ của học sinh Học sinh được khuyến khích áp dụng kiến thức và kĩ năng vào thực hành, phát triển ý tưởng sáng tạo và đưa sản phẩm sáng tạo vào đời sống Việc khai thác thiết bị dạy học, mạng Internet và sử dụng chất liệu sẵn có tại địa phương là rất quan trọng Định hướng này nhấn mạnh việc áp dụng dạy học mở, đồng thời chú trọng đến sự đa dạng trong các hình thức học tập như học trong lớp, ngoài lớp và tại các di sản văn hóa, bảo tàng, làng nghề Học sinh cũng được khuyến khích khai thác tài liệu mỹ thuật từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, tạp chí và internet để phục vụ cho quá trình học tập.

2.2 Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với những bài học khác nhau ở cấp tiểu học/THCS/THPT

Chương trình định hướng hình thành và phát triển năng lực học sinh đặc trưng bởi nội dung mở, cho phép giáo viên, nhà trường và tác giả sách giáo khoa chủ động lựa chọn nội dung giáo dục, miễn là đáp ứng yêu cầu về năng lực mỹ thuật Việc áp dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm đạt được mục tiêu năng lực mỹ thuật là rất quan trọng Dưới đây là những lưu ý cần thiết trong tổ chức dạy học để hình thành và phát triển các thành phần của năng lực mỹ thuật.

- Để hình thành, phát triển hoạt động quan sát và nhận thức thẩm mĩ ở học

Trong tổ chức dạy học, giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích học sinh quan sát và nhận thức về đối tượng thẩm mỹ từ tổng thể đến chi tiết Việc so sánh và đối chiếu giúp học sinh phát hiện các đặc điểm và giá trị thẩm mỹ của đối tượng Tùy thuộc vào nội dung, mục đích dạy học và tâm lý lứa tuổi, giáo viên đưa ra yêu cầu quan sát phù hợp để phát triển ý thức tìm tòi và khám phá cuộc sống cũng như nghệ thuật Quan sát và nhận thức thẩm mỹ cần được tích hợp trong các hoạt động thực hành sáng tạo, thảo luận, phân tích và đánh giá, nhằm liên hệ và ứng dụng vào thực tiễn.

Để phát triển hoạt động sáng tạo và ứng dụng thẩm mỹ ở học sinh, giáo viên cần sử dụng các yếu tố kích thích khả năng thực hành và sáng tạo thông qua nhiều phương pháp khác nhau Việc khuyến khích học sinh thử nghiệm, đổi mới và phát triển tư duy, khả năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề là rất quan trọng Đồng thời, giáo viên cần hướng dẫn cụ thể để học sinh chủ động chuẩn bị và sẵn sàng cho việc học tập, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm và sự hứng khởi Khi áp dụng các phương pháp dạy học, cần lồng ghép hoạt động thực hành, sáng tạo và ứng dụng thẩm mỹ với thảo luận, quan sát, nhận thức và phân tích, đánh giá thẩm mỹ trong quá trình dạy học.

Để phát triển khả năng phân tích và đánh giá thẩm mỹ của học sinh, giáo viên cần khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh trong các hoạt động học tập Việc áp dụng đa dạng phương pháp và hình thức dạy học sẽ tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận và khám phá nghệ thuật một cách phong phú Đồng thời, cần kết hợp yếu tố văn hóa truyền thống, bối cảnh xã hội và khai thác công nghệ, Internet Giáo viên cũng nên chú ý đến sự khác biệt về giới tính, đa dạng sắc tộc, đặc điểm văn hóa vùng miền và tính thời đại, đảm bảo các yếu tố này phù hợp với tâm lý và sinh lý lứa tuổi học sinh, cũng như điều kiện dạy học thực tế Cuối cùng, cần chú ý đến mối liên hệ và tương tác giữa các thành phần năng lực khác trong quá trình dạy học mỹ thuật.

2.3 Bài soạn minh họa ở cấp tiểu học/THCS/THPT

2.3.1 Hướng dẫn soạn giáo án

Giáo án dạy học theo định hướng cung cấp kiến thức chủ yếu tập trung vào việc trình bày các nội dung dạy học bắt buộc trong chương trình Nội dung này không chỉ đảm bảo tính chính xác mà còn giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả.

Giáo án dành cho giáo viên nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh cần được tổ chức để khuyến khích sự tự tìm hiểu và khám phá Qua các hoạt động, học sinh sẽ rèn luyện và hoàn thiện nhận thức cũng như kỹ năng của bản thân Mặc dù giáo án có thể được trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo đáp ứng một số yêu cầu nhất định.

 Xác định mục tiêu bài học/ chủ đề

Trong quá trình dạy học, mục tiêu chính là hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Mỗi bài học hay chủ đề thường chỉ có thể nhấn mạnh một số biểu hiện cụ thể của phẩm chất và năng lực phù hợp với nội dung, nhằm giúp học sinh đạt yêu cầu về phát triển năng lực đặc thù Do đó, khi thiết kế giáo án, giáo viên cần tận dụng mọi khả năng để phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực đặc thù đã được quy định trong chương trình, đồng thời chỉ ra các biểu hiện cụ thể liên quan đến bài học.

Trong chương trình giáo dục hiện hành (CT 2006), nội dung dạy học được quy định chi tiết theo từng bài học và số tiết cụ thể Các văn bản hướng dẫn cũng cung cấp thông tin về việc giảm tải chương trình, đảm bảo việc giảng dạy hiệu quả và phù hợp với nhu cầu học sinh.

Trong chương trình giáo dục mới (CT 2018), nội dung dạy học được thiết kế mở, cho phép giáo viên linh hoạt lựa chọn nhằm đạt yêu cầu cần đạt Giáo viên cần căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý và khả năng nhận thức của học sinh ở từng khối lớp để lựa chọn nội dung phù hợp, đảm bảo sự phát triển từ dễ đến khó và từ đơn giản đến phức tạp Ngoài ra, việc tích hợp và phân hóa nội dung dạy học cũng cần được chú trọng, đồng thời cân đối giữa các thể loại mỹ thuật trong chương trình Cuối cùng, giáo viên cần thống nhất nội dung dạy học với các hoạt động thực hành và thảo luận mỹ thuật để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

 Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học

Phương pháp và kỹ thuật dạy học rất đa dạng, mỗi phương pháp đều có những đặc trưng, ưu điểm và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài học và đối tượng học sinh cụ thể Giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung và đặc điểm của môn mỹ thuật, đồng thời cân nhắc đến năng lực nghề nghiệp của bản thân Việc lựa chọn phương pháp dạy học cần đảm bảo tính trọng tâm, không nên liệt kê dàn trải, nhằm đạt được yêu cầu cần đạt trong chương trình giảng dạy.

Ngày đăng: 06/04/2022, 20:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI (2013), Nghị quyết số 29–NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị "quyết số 29–NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và "đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI
Năm: 2013
2. Quốc hội khoá XIII (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương
Tác giả: Quốc hội khoá XIII
Năm: 2014
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình Giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2006
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình tổng thể, ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng BGD &ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình tổng thể
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2018
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật, ban hành kèm theo Thông tƣ số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình Giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2018
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016, sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày "22/9/2016, sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học "ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2016
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Dạy và học tích cực – một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, Dự án Việt – Bỉ, NXB Đại học Sƣ phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy và học tích cực – một số phương pháp và kĩ "thuật dạy học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Đại học Sƣ phạm
Năm: 2010
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Tài liệu dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học, Dự án Saeps, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu "học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2016
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về giáo dục Mĩ thuật, Âm nhạc ở trường phổ thông Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về giáo dục
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2012
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án RGEP, (2017, 2018), Tài liệu và kết quả thực nghiệm Chương trình môn Mĩ thuật ở 6 tỉnh và thành phố trên cả nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu và kết quả thực "nghiệm Chương trình môn Mĩ thuật
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Công văn số 5555/ BGDĐT-GDTrH, ngày 08/ Khác
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Công văn số 4612/ BGDĐT-GDTrH ngày 03/ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Chƣơng trình môn Mĩ thuật giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực mĩ thuật với các thành phần: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng  thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
h ƣơng trình môn Mĩ thuật giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực mĩ thuật với các thành phần: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ (Trang 13)
Yếu tố và nguyên lí tạo hình - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
u tố và nguyên lí tạo hình (Trang 18)
cho nội dung giáo dục mĩ thuật tạo hình và mĩ thuật ứng dụng ở các lớp đƣợc phân  bố  nhƣ  sau:  Ở  mỗi  lớp  6,  lớp  7,  nội  dung  mĩ  thuật  tạo  hình  là  50%,  nội  dung  mĩ  thuật  ứng  dụng  là  40%;  ở mỗi lớp 8, lớp 9, mỗi nội dung mĩ thuật tạo - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
cho nội dung giáo dục mĩ thuật tạo hình và mĩ thuật ứng dụng ở các lớp đƣợc phân bố nhƣ sau: Ở mỗi lớp 6, lớp 7, nội dung mĩ thuật tạo hình là 50%, nội dung mĩ thuật ứng dụng là 40%; ở mỗi lớp 8, lớp 9, mỗi nội dung mĩ thuật tạo (Trang 19)
– Năng lực tính toán: Biết vận dụng hiểu biết về hình, khối cơ bản để nhận biết đặc điểm hình khối của sản phẩm thủ công và vật liệu  làm  hộp đựng bút - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
ng lực tính toán: Biết vận dụng hiểu biết về hình, khối cơ bản để nhận biết đặc điểm hình khối của sản phẩm thủ công và vật liệu làm hộp đựng bút (Trang 31)
+ Sản phẩm có dạng hình khối nào? - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
n phẩm có dạng hình khối nào? (Trang 32)
V. Hình ảnh minh hoạ tham khảo - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
nh ảnh minh hoạ tham khảo (Trang 35)
Hình trực quan – Nhận biết - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
Hình tr ực quan – Nhận biết (Trang 35)
IV. Gợi ý các hoạt động dạy học chủ yếu - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
i ý các hoạt động dạy học chủ yếu (Trang 37)
+ Liên hệ hình ảnh thể hiện ở tác  phẩm  với  phong  cảnh  xung quanh, cho ví dụ. - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
i ên hệ hình ảnh thể hiện ở tác phẩm với phong cảnh xung quanh, cho ví dụ (Trang 38)
+ Yếu tố tạo hình nào thể hiện  trọng  tâm  ở  sản  phẩm?  (màu sắc, nét, hình,…).  +  Có  thể  bổ  sung  hoặc  điều  chỉnh  hình  ảnh/chi  tiết  nào  ở  sản phẩm, tại sao? (nếu có) - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
u tố tạo hình nào thể hiện trọng tâm ở sản phẩm? (màu sắc, nét, hình,…). + Có thể bổ sung hoặc điều chỉnh hình ảnh/chi tiết nào ở sản phẩm, tại sao? (nếu có) (Trang 39)
Cơ hội hình thành, phát triển năng lực - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
h ội hình thành, phát triển năng lực (Trang 43)
+ Sử dụng hình ảnh trực quan, kết  hợp  thị  phạm,  gợi  mở  HS  nhận  biết  cách  thực  hành  vẽ  kí  họa hoa, lá - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
d ụng hình ảnh trực quan, kết hợp thị phạm, gợi mở HS nhận biết cách thực hành vẽ kí họa hoa, lá (Trang 43)
Hình 2: Ký họa hoa hồng - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
Hình 2 Ký họa hoa hồng (Trang 45)
Đối chiếu với CT lớp 8, thông qua vận dụng các phƣơng pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, bài soạn thể hiện yêu cầu cần đạt về năng lực mĩ  thuật nhƣ sau: - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
i chiếu với CT lớp 8, thông qua vận dụng các phƣơng pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, bài soạn thể hiện yêu cầu cần đạt về năng lực mĩ thuật nhƣ sau: (Trang 46)
- Thực hành: Tạo hình thể hiện hình dáng ngƣời tham gia bảo vệ môi trƣờng. -  Viết  giới  thiệu  và  cảm  nhận  (khoảng  60  –  80  từ):  Giới  thiệu một số thông  tin về sản phẩm (tên sản phẩm, nội dung, chất liệu…)  và cảm nhận về chủ đề - Tai lieu tim hieu chuong trinh mon mi thuat
h ực hành: Tạo hình thể hiện hình dáng ngƣời tham gia bảo vệ môi trƣờng. - Viết giới thiệu và cảm nhận (khoảng 60 – 80 từ): Giới thiệu một số thông tin về sản phẩm (tên sản phẩm, nội dung, chất liệu…) và cảm nhận về chủ đề (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w