TỔNG QUAN
Đặt vấn đề
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều tiết hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng Đây là khoản đóng góp bắt buộc do luật quy định, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước Thuế không chỉ phản ánh quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội mà còn thể hiện mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các pháp nhân, thể nhân Do đó, nhiệm vụ chính trị của ngành Thuế là đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí vào Ngân sách nhà nước.
Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý thuế là nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, thay vì chỉ tập trung vào việc xử phạt các hành vi trốn thuế Tuân thủ thuế đóng vai trò cốt lõi trong cơ chế tự tính và tự nộp thuế, do đó, xây dựng "chiến lược tuân thủ tự nguyện" trở thành một yêu cầu thiết yếu trong mô hình quản lý thuế hiện đại Điều này đang thu hút sự quan tâm từ các cơ quan thuế, hải quan, doanh nghiệp và cộng đồng Theo Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Việt Nam, 96% doanh nghiệp đăng ký tại Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đóng góp 40% tổng sản phẩm quốc nội và tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm Trong năm 2014, cơ quan thuế đã thanh tra, kiểm tra 67.814 doanh nghiệp, kiến nghị xử lý thu vào ngân sách nhà nước 12.212,6 tỷ đồng, cho thấy bên cạnh những doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật thuế, vẫn còn nhiều doanh nghiệp cần cải thiện.
Doanh nghiệp chưa tuân thủ các quy định về đăng ký, kê khai và nộp thuế, với nhiều trường hợp vi phạm pháp luật thuế nhằm trốn thuế và gian lận, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước Hành vi này không chỉ dẫn đến thất thu ngân sách mà còn tạo ra sự bất bình đẳng trong cạnh tranh và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác, ảnh hưởng đến vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước thông qua công cụ thuế.
Chi cục Thuế Tp Thủ Dầu Một (CCT Tp.TDM) hiện đang quản lý hơn 3.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Các doanh nghiệp (DN) được thành lập với nhiều loại hình, ngành nghề và quy mô khác nhau, dẫn đến nghĩa vụ thuế cũng có sự khác biệt Dưới cơ chế tự khai tự nộp hiện nay, không ít DN không tuân thủ tốt pháp luật thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý thu, chống thất thu và đảm bảo thu đúng, thu đủ Điều này ảnh hưởng đến việc tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các DN tại CCT Tp TDM.
DNVVN đóng góp vào ngân sách nhà nước qua nghĩa vụ nộp thuế, với việc tự kê khai và tự chịu trách nhiệm về số thuế phải nộp Cơ quan thuế không can thiệp vào việc kê khai của doanh nghiệp, trừ khi phát hiện sai sót hoặc vi phạm Tuy nhiên, động cơ tuân thủ kém và sự hiểu biết về quy định thuế hạn chế là nguyên nhân chính dẫn đến hành vi không tuân thủ thuế Chính sách quản lý thuế hiện nay tập trung vào việc nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của doanh nghiệp Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về tính tuân thủ thuế trên thế giới, nhưng ở Việt Nam, lĩnh vực này vẫn còn hạn chế Nghiên cứu “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ TP THỦ DẦU MỘT” nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ tự nguyện của DNVVN và đề xuất giải pháp nâng cao kiến thức thuế cho doanh nghiệp.
Mục tiêu của đề tài
Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại CCT Tp.TDM Nghiên cứu đánh giá thực trạng chấp hành pháp luật thuế của các DNVVN do CCT Tp.TDM quản lý, đồng thời nhận diện các yếu tố chính tác động đến sự tuân thủ này Dựa trên những phân tích đó, bài viết đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của DNVVN hiện nay.
Các mục tiêu cụ thể là:
- Nắm bắt thực trạng tuân thủ thuế của các DNVVN do CCT Tp.TDM quản lý (giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015)
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các DNVVN đang hoạt động tại thành phố Thủ Dầu Một
Để nâng cao sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại thành phố Thủ Dầu Một, cần ước lượng mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc tuân thủ thuế Dựa trên những phân tích này, chúng tôi sẽ đưa ra các kiến nghị cụ thể nhằm cải thiện và tăng cường hiệu quả tuân thủ thuế cho các DNVVN trong khu vực.
Câu hỏi nghiên cứu
Trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2015, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) do CCT Tp.TDM quản lý đã thực hiện nghiêm túc các quy định về đăng ký thuế, kê khai thuế, chấp hành kiểm tra thuế và nộp thuế Sự tuân thủ này không chỉ góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế địa phương.
Sự tuân thủ thuế của các DNVVN phụ thuộc vào những nhân tố nào?
Mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là rất quan trọng Để nâng cao tính tuân thủ nghĩa vụ thuế của các DNVVN tại Thành phố Thủ Dầu Một, cần thực hiện các giải pháp như tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo về quy định thuế, cải thiện hệ thống quản lý thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào các yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại CCT Tp Thủ Dầu Một Đối tượng khảo sát là các DNVVN đang hoạt động trong khu vực này.
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế cho các doanh nghiệp này.
Về không gian: luận văn được nghiên cứu tại Thành phố Thủ Dầu Một.
Nội dung nghiên cứu
Đề tài này nhằm hệ thống hóa và làm rõ vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là thực trạng tuân thủ thuế của các DNVVN tại TP Thủ Dầu Một trong những năm gần đây Nghiên cứu dựa trên lý thuyết về tuân thủ thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi này, thông qua khảo sát ý kiến của người nộp thuế (NNT) để xây dựng mô hình hồi quy phân tích tác động của từng yếu tố đến tính tuân thủ thuế Dữ liệu được xử lý bằng các phương pháp thống kê như phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan hồi quy tuyến tính và kiểm định mô hình, nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến hành vi tuân thủ thuế của DNVVN Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tính tuân thủ thuế của NNT, giúp cơ quan thuế lựa chọn chiến lược quản lý thuế hiệu quả hơn.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng thời hai phương pháp định tính và định lượng
Phương pháp định tính là quá trình tổng hợp, xử lý, đối chiếu và phân tích số liệu thứ cấp từ các nguồn thống kê để đánh giá thực trạng hoạt động Việc so sánh các dữ liệu này giúp rút ra những kết luận chính xác và có giá trị trong nghiên cứu.
Doanh nghiệp đang thực hiện kê khai và nộp thuế tại CCT Tp.TDM, cho phép tác giả đánh giá sơ bộ về tình hình tuân thủ thuế của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại CCT Tp.TDM trong giai đoạn 2012-2015 Qua đó, bài viết sẽ rút ra những kinh nghiệm, hạn chế và nguyên nhân liên quan đến việc tuân thủ thuế.
Phương pháp định lượng được áp dụng thông qua việc phát phiếu khảo sát để thu thập thông tin từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại TP Thủ Dầu Một, dưới sự quản lý của CCT Tp.TDM Sử dụng phần mềm thống kê SPSS16 và mô hình hồi quy tuyến tính, các kết quả thống kê sẽ được phân tích và so sánh với những đánh giá từ phương pháp định tính Mục tiêu cuối cùng là đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của các DNVVN.
- Mô hình khảo sát được xây dựng xoay quanh các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DNVVN.
Ý nghĩa và đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu này nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho CCT TP Thủ Dầu Một về các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu sẽ giúp CQT tham khảo và áp dụng các biện pháp phù hợp để nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động tại TP Thủ Dầu Một.
1.7.2 Những đóng góp mới của nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại TP Thủ Dầu Một, nơi mà số lượng DNVVN chiếm tỷ lệ lớn Các doanh nghiệp này thường gặp khó khăn trong việc tuân thủ pháp luật thuế do hạn chế về trình độ quản lý, vốn kinh doanh và ứng dụng công nghệ thông tin Cơ chế quản lý của nhà nước chủ yếu dựa vào hậu kiểm thông qua quyết toán thuế và thanh tra, do đó, công tác thanh tra và kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự tuân thủ thuế Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên các mô hình trước đây và đặc điểm hoạt động của DNVVN tại địa phương, từ đó xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Kết quả nghiên cứu sẽ giúp đề xuất các cải cách cho cơ quan thuế nhằm phù hợp với tình hình quản lý và thu thuế tại TP Thủ Dầu Một.
Kết cấu dự kiến của đề tài
Đề tài nghiên cứu được trình bày thành 6 chương:
Chương 1: Tổng quan – Giới thiệu lý do hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng & phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu; ý nghĩa và tính mới của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước – trình bày các cơ sở lý thuyết nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DNVVN, các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài
Chương 3: Thực trạng tuân thủ thuế của các DNVVN tại CCT Tp.TDM và Thiết kế nghiên cứu - Giới thiệu sơ lược về CCT Tp.TDM, thực trạng tuân thủ thuế của các DN trên địa bàn Tp Thủ Dầu Một về đăng ký thuế, kê khai thuế, kiểm tra thuế, nộp thuế; Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế của CCT Tp.TDM hiện nay; giới thiệu mô hình khảo sát và các giả thuyết nghiên cứu, quy trình thực hiện nghiên cứu, xây dựng mô hình phục vụ cho nghiên cứu cũng như đặt các giả thuyết nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu bao gồm xây dựng và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát, thiết kế mẫu nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu – trình bày thông tin về mẫu khảo sát, kiểm định mô hình đo lường các nhân tố tác động đến tính tuân thủ thuế, phân tích đánh giá thảo luận các kết quả
Chương 5: Kết luận và kiến nghị - trình bày một số ý nghĩa từ kết quả nghiên cứu, đề xuất các kiến nghị nhằm làm tăng sự tuân thủ thuế của DNVVN tại CCT Tp.TDM dựa trên kết quả nghiên cứu và những hạn chế của nghiên cứu, đề nghị các bước nghiên cứu tiếp theo.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Giới thiệu về doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 2 1 Phân loại quy mô doanh nghiệp
DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa DN lớn
I Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
II Khu vực công nghiệp và xây dựng
III Khu vực dịch vụ ≤10 ≤ 10 Trên 10 đến 50
Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (DNVVN) là những doanh nghiệp có quy mô hạn chế về vốn, lao động và doanh thu Tại Việt Nam, quy định về DNVVN được nêu rõ trong Điều 3 của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30/6/2009 bởi Chính phủ.
DNVVN, hay doanh nghiệp nhỏ và vừa, được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân chia thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa trên quy mô tổng nguồn vốn, tương đương tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán, hoặc số lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.
2.1.2 Đặc trưng hoạt động kinh doanh của các DN vừa và nhỏ:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) hoạt động trong nhiều lĩnh vực đa dạng, bao gồm dịch vụ phân phối, thương mại hóa, sinh hoạt, giải trí, tư vấn và hỗ trợ Với cấu trúc và quy mô nhỏ, DNVVN có tính linh hoạt cao, cho phép họ dễ dàng thay đổi mặt hàng, điều chỉnh hướng kinh doanh và thậm chí thay đổi địa điểm hoạt động, điều này được xem là một trong những điểm mạnh nổi bật của DNVVN.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thường gặp khó khăn do hạn chế về nguồn lực vật chất như vốn, tài nguyên, đất đai và công nghệ Những hạn chế này xuất phát từ quá trình hình thành doanh nghiệp và mối quan hệ yếu kém với thị trường tài chính – tiền tệ Bên cạnh đó, quá trình tự tích lũy cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của DNVVN.
Quản lý điều hành trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thường gặp khó khăn do nguồn gốc hình thành, tính chất và quy mô của họ Các quản trị gia tại DNVVN thường phải nắm bắt và quản lý hầu hết các khía cạnh của hoạt động kinh doanh, dẫn đến việc nhiều kỹ năng và nghiệp vụ quản lý của họ chưa đáp ứng đủ yêu cầu thực tế.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các loại hình sản xuất kinh doanh Sự phát triển của DNVVN không chỉ tạo ra nhiều việc làm mà còn thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tăng trưởng kinh tế bền vững.
DN ,có sức lan toả trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội Ưu điểm của DNVVN:
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thể hiện sự năng động và linh hoạt trước những biến đổi của thị trường nhờ khả năng chuyển hướng kinh doanh nhanh chóng Họ có thể điều chỉnh quy mô lao động một cách dễ dàng, tạo ra môi trường làm việc ổn định cho người lao động, giảm thiểu nguy cơ mất việc.
Tổ chức sản xuất và quản lý một cách linh hoạt và gọn nhẹ, kết hợp với việc đưa ra các quyết định quản lý nhanh chóng và hiệu quả, cùng với công tác kiểm tra và điều hành trực tiếp, sẽ giúp tiết kiệm chi phí quản lý cho doanh nghiệp.
Với vốn đầu tư ban đầu thấp nhưng mang lại hiệu quả cao và khả năng thu hồi nhanh, lĩnh vực này thu hút sự quan tâm đầu tư từ mọi thành phần kinh tế.
Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt là vốn tự có, ảnh hưởng đến quá trình tích tụ và mở rộng sản xuất kinh doanh Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ thường yếu kém, lạc hậu, trong khi trình độ quản lý còn hạn chế Nhiều chủ doanh nghiệp nhỏ chưa được đào tạo bài bản về kinh tế thị trường, quản trị kinh doanh, chính sách kế toán và thuế, dẫn đến việc họ chủ yếu quản lý dựa trên kinh nghiệm và thực tiễn.
Công tác kế toán của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) phải tuân thủ quy định của Luật kế toán Số: 03/2003/QH11, được ban hành ngày 17/06/2003 bởi Quốc Hội Luật này quy định rõ về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, vai trò của người làm kế toán và các hoạt động nghề nghiệp liên quan đến kế toán.
Mục tiêu của công tác kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) là đảm bảo tính minh bạch của thông tin kế toán để thu hút tài trợ từ ngân hàng, quản lý vốn và nợ, hỗ trợ quyết định đầu tư, tối thiểu hóa chi phí thuế, tuân thủ quy định khai thuế, thể hiện trách nhiệm với cơ quan nhà nước và cung cấp thông tin cho cổ đông Đối tượng sử dụng thông tin kế toán chủ yếu là chủ sở hữu và các chủ nợ hiện tại và tiềm năng, do đó, nghĩa vụ công bố thông tin tài chính của DNVVN thường có những giới hạn và đơn giản hơn so với các doanh nghiệp lớn.
DN đại chúng có quy mô lớn
Các DNNVV thường hoạt động chủ yếu trong những ngành nghề kinh doanh chính, với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản Quan hệ kinh tế và tài chính phức tạp hiếm khi xảy ra, do đó công tác kế toán của các doanh nghiệp này tập trung vào những vấn đề cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Do hạn chế về nguồn lực và yêu cầu trong công tác kế toán, việc đầu tư vào trang thiết bị và nguồn nhân lực cho kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp nhiều khó khăn, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự tuân thủ của doanh nghiệp.
Lý thuyết về tuân thủ thuế
2.2.1 Khái niệm về sự tuân thủ thuế:
Theo Jackson và Milliron (1986) cùng Alm (1991), tuân thủ thuế được hiểu là việc báo cáo toàn bộ thu nhập và thanh toán đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của luật pháp, pháp lệnh hoặc phán quyết của tòa án Hamm (1995) định nghĩa tuân thủ thuế là việc người nộp thuế nộp tờ khai thuế đúng thời hạn và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo các quy định của luật thuế và các quyết định của tòa án.
Theo Marti (2000) định nghĩa tuân thủ thuế là một khái niệm phức tạp, nhưng có thể hiểu đơn giản rằng nó liên quan đến việc tự nguyện và đầy đủ thực hiện tất cả các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Theo Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh Hoài (2011), tuân thủ nghĩa vụ của người nộp thuế (NNT) theo quy định pháp luật bao gồm các hoạt động như đăng ký, kê khai, báo cáo và nộp thuế Mọi vi phạm trong các khâu này đều có thể dẫn đến mức độ không tuân thủ khác nhau.
Tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế (NNT) là việc thực hiện đầy đủ, kịp thời và chính xác các quy định về thuế, bao gồm đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ thuế khác Khi NNT nâng cao mức độ tuân thủ, điều này phản ánh hiệu quả của các chính sách thuế đã được ban hành và thực thi, giúp đạt được các mục tiêu mong muốn Tính đúng đắn và tiên tiến của chính sách thuế cùng với hiệu quả quản lý thuế được thể hiện rõ qua thực trạng chấp hành pháp luật thuế của NNT.
Tại một số quốc gia, khái niệm về tuân thủ của người nộp thuế (NNT) được xác định dựa trên các nghĩa vụ như đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thông tin đầy đủ và chính xác, cũng như nộp thuế Nếu NNT không thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào trong số này, họ sẽ bị coi là không tuân thủ, dẫn đến mức độ tuân thủ không đồng đều.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2011) tại Việt Nam, tuân thủ thuế được định nghĩa là hành vi thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (NNT) một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời hạn, phù hợp với mục đích của pháp luật.
Hành vi không tuân thủ thuế:
Nếu người nộp thuế (NNT) không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ như đăng ký thuế, khai thuế kịp thời, và nộp thông tin hồ sơ thuế chính xác, họ sẽ bị coi là không tuân thủ thuế Mức độ không tuân thủ này có thể khác nhau và nguyên nhân chủ yếu bao gồm sự thiếu hiểu biết về luật thuế, việc không lưu giữ chứng từ kế toán đầy đủ, sự khác biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, và sự phức tạp của chính sách thuế Những yếu tố này đều ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế của NNT.
2.2.2 Phân loại tuân thủ thuế:
Theo Trần Huy Trường (2014), sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp được hiểu là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời hạn Hành vi này có thể được phân tích một cách toàn diện thông qua mô hình các cấp độ tuân thủ thuế.
Các cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp phản ánh mức độ chấp nhận hoặc từ chối nghĩa vụ thuế, thể hiện thái độ của doanh nghiệp đối với việc tuân thủ nghĩa vụ này Hiện tại, tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp được phân thành 4 mức độ khác nhau.
Bảng 2 2 Các chỉ số đặc trưng cho các cấp độ tuân thủ thuế
Nộp đủ Đúng thời gian Tự nguyện
Nhóm NNT cam kết tuân thủ quy trình quản lý thuế, thể hiện sự hài lòng và tích cực trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế Họ không chỉ tuân thủ mà còn có thể đại diện cho cơ quan thuế để khuyến khích các đối tượng khác cùng thực hiện nghĩa vụ này.
(2) Nhóm NNT chấp nhận tuân thủ, gồm những NNT thực hiện theo những yêu cầu quản lý thu thuế và tin tưởng vào cơ quan thuế;
(3) Nhóm miễn cường tuân thủ, có sự đối đầu với cơ quan thuế;
(4) Nhóm từ chối tuân thủ, gồm những trường hợp hoàn toàn tách ra khỏi sự quản lý của của cơ quan thuế
Sự tuân thủ thuế được đánh giá qua các chỉ số nộp đủ, nộp đúng thời gian và tự nguyện Cấp độ “cam kết” thể hiện qua cả ba chỉ số đều tốt, trong khi cấp độ “chấp nhận” có hai chỉ số tốt là nộp đủ và nộp đúng thời gian Cấp độ “miễn cưỡng” chỉ có chỉ số nộp đủ, còn cấp độ “từ chối” thể hiện qua ba chỉ số đều rất kém.
Dựa vào mức độ tuân thủ thuế có thể chia thành hai loại là tuân thủ tự nguyện và tuân thủ có kiểm soát
Theo James và Alley (1999) đặt ra câu hỏi về bản chất của sự tuân thủ thuế: liệu nó xuất phát từ hành vi tự nguyện hay bị ép buộc? Nếu người nộp thuế (NNT) tuân thủ chỉ vì áp lực từ đe dọa hoặc biện pháp hành chính, thì sự tuân thủ đó không được xem là hoàn toàn tự nguyện, mặc dù doanh thu thuế có thể đạt 100% so với yêu cầu pháp luật Do đó, quan điểm cho rằng cơ quan thuế (CQT) thành công khi tăng cường sự tuân thủ tự nguyện của NNT mà không cần đến các hình thức kiểm tra hay biện pháp hành chính là rất quan trọng.
Theo Nguyễn Thị Hồng Việt (2015), quan điểm truyền thống về quản lý thuế cho rằng hầu hết doanh nghiệp không tự nguyện tuân thủ nghĩa vụ thuế, mà chỉ thực hiện khi có sự cưỡng chế từ cơ quan thuế hoặc bị tác động bởi lợi ích kinh tế Việc tuân thủ thuế chỉ xảy ra khi có ràng buộc, nhắc nhở hoặc chế độ kiểm soát Mặc dù vậy, mức độ chấp hành của người nộp thuế vẫn khác nhau, và có thể phân chia thành các khâu tuân thủ như đăng ký thuế.
Kê khai thuế; Nộp thuế.
Nội dung quản lý tuân thủ thuế của Doanh nghiệp
Theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 11 năm 2006 và 20 tháng 12 năm 2012, quy định về việc quản lý thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật này.
“Điều 7 Nghĩa vụ của NNT
1 Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật
2 Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế
3 Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm
4 Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
5 Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế
6 Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật
7 Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại NH thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế
8 Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật
9 Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt NNT thực hiện thủ tục về thuế sai quy định”
2.3.1 Tuân thủ về đăng ký, kê khai thuế:
Sau khi nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ Sở Kế hoạch Đầu tư, NNT cần liên hệ với CQT để nhận thông báo mục lục ngân sách, đặc biệt trong trường hợp cấp lần đầu và xác nhận thông tin của NNT Việc đăng ký và kê khai thuế được quy định tại Điều 22 và Điều 27 của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006.
2.3.2 Tuân thủ về kê khai thuế:
Hiện nay, tại CCT Tp.TDM, 100% NNT bắt buộc phải kê khai thuế qua mạng, không nộp trực tiếp tại CQT NNT có trách nhiệm kê khai đầy đủ, chính xác và trung thực các chỉ tiêu trên tờ khai, đồng thời gửi tờ khai qua mạng đúng hạn Việc kê khai thuế phải tuân thủ theo quy định tại điều 30, 32 của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006.
2.3.3 Tuân thủ về kiểm tra thuế: bao gồm kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan QLT
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế diễn ra thường xuyên nhằm đánh giá tính đầy đủ và chính xác của thông tin cũng như chứng từ trong hồ sơ thuế Quá trình này cũng giúp đảm bảo sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế (NNT) và hình thức kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT.
NNT có nghĩa vụ tuân thủ quyết định kiểm tra thuế của cơ quan QLT, cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu liên quan theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, và chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin này Ngoài ra, NNT cần ký biên bản kiểm tra thuế trong vòng năm ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra và chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.
2.3.4 Tuân thủ về nộp thuế:
NNT cần nộp đầy đủ và đúng hạn số thuế đã kê khai thông qua chuyển khoản hoặc dịch vụ nộp thuế điện tử do CQT triển khai, theo chương trình kê khai thuế trực tuyến Việc tuân thủ quy định nộp thuế được quy định tại Điều 42 của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
Hình 2 1: Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
Trong cơ chế tự khai tự nộp thuế, người nộp thuế (NNT) cần nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình để tự kê khai, tính toán số thuế phải nộp và gửi tờ khai thuế cho cơ quan thuế (CQT) dựa trên kết quả kinh doanh và chính sách thuế hiện hành mà không cần sự xác nhận trực tiếp từ CQT NNT chủ động nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN) theo số thuế đã kê khai Hơn nữa, NNT được hưởng các thủ tục kê khai và nộp thuế đơn giản, thuận tiện, cùng với sự hỗ trợ chất lượng cao để đảm bảo tuân thủ đúng nghĩa vụ thuế Theo Võ Đức Chín (2011), sự tuân thủ thuế của NNT bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, và hành vi tuân thủ này không phải là yếu tố độc lập mà chịu tác động từ các đặc điểm hoạt động của NNT.
Doanh nghiệp (DN) cần xác định rõ các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế, bao gồm đặc điểm hoạt động kế toán và chính sách thuế Cơ quan thuế (CQT) cần phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố này và sự tác động kết hợp của chúng để tìm ra biện pháp nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) Sự phức tạp của các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ tuân thủ thuế của DN.
CQT, các tổ chức cung cấp dịch vụ thuế
NTT lưu giữ sổ sách kế toán NNT tính thuế
NNT lập tờ khai thuế NNT nộp tờ khai đúng hạn
NNT nộp thuế theo mức tự tính
Thanh tra thuế đối với một số trường hợp chọn lọc
CQT thủ thuế có nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện cam kết lâu dài nhằm tăng cường tuân thủ thuế Mối quan hệ giữa các yếu tố này yêu cầu CQT phải áp dụng các chiến lược hiệu quả để đảm bảo sự tuân thủ của người nộp thuế.
2.4.1 Nhân tố về đặc điểm hoạt động của DN:
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hoài (2011), doanh nghiệp (DN) được phân thành ba nhóm dựa trên quy mô, bao gồm phân loại theo doanh thu, số lao động, tài sản và tổng giá trị sản xuất Mỗi nhóm DN có những đặc điểm riêng biệt về hành vi tuân thủ thuế.
Nhóm doanh nghiệp lớn đóng vai trò quan trọng trong việc đóng góp vào ngân sách nhà nước (NSNN) và thường tuân thủ tốt các quy định về thuế nhờ vào bộ máy kế toán hoàn chỉnh và thời gian hoạt động lâu dài Họ có kiến thức vững về thuế và thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan thuế quản lý Tuy nhiên, nếu tinh thần tuân thủ thuế của doanh nghiệp này yếu, họ có thể áp dụng các phương pháp tinh vi để tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế, thường là tránh thuế thay vì trốn thuế.
Nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc lưu giữ sổ sách kế toán do hạn chế về nguồn lực Để tiết kiệm chi phí, nhiều doanh nghiệp nhỏ thuê nhân viên kế toán kiêm nhiệm các vị trí khác, dẫn đến tình trạng thiếu chuyên nghiệp và chồng chéo trong công việc Đặc điểm chung của các doanh nghiệp này là quy mô vốn nhỏ và hoạt động kinh doanh đơn giản, với số thu ngân sách nhà nước trên mỗi đơn vị không cao.
Doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường có cấu trúc tổ chức và quản trị đơn giản, cùng với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở mức độ hạn chế, điều này có thể ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của họ.
Bản chất và phạm vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp (DN) phụ thuộc vào hình thức sở hữu Cụ thể, sự khác biệt rõ rệt giữa DN một chủ sở hữu và DN nhiều chủ sở hữu, cũng như giữa DN tư nhân và các loại hình DN khác, ảnh hưởng đến cách thức thực hiện nghĩa vụ thuế.
Hình thức sở hữu doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ rủi ro trong tuân thủ thuế Kinh nghiệm từ quản lý thu thuế cho thấy, doanh nghiệp tư nhân thường có rủi ro cao hơn về tuân thủ thuế so với các công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài và công ty nhà nước.
Thời gian hoạt động của DN:
Mức độ tuân thủ thuế giữa các doanh nghiệp (DN) có sự khác biệt rõ rệt tùy thuộc vào thời gian hoạt động Các DN mới thành lập thường thiếu kiến thức về nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ, dẫn đến việc không tuân thủ Ngược lại, các DN có thời gian hoạt động lâu năm thường đã xây dựng thương hiệu vững mạnh và có hệ thống kế toán ổn định, nên họ hiểu rõ nghĩa vụ thuế và sẵn sàng tuân thủ khi có tinh thần thuế tốt Tuy nhiên, nếu tinh thần thuế yếu, họ cũng có thể rơi vào tình trạng không tuân thủ.
DN này cũng thường sử dụng những hình thức tinh vi phức tạp và thường tránh thuế hơn là trốn thuế
Hình thức tổ chức quản lý DN:
Quản lý trực tuyến với phân quyền hẹp là một mô hình tổ chức đơn giản, trong đó quyền điều hành tập trung vào chủ doanh nghiệp Tuy nhiên, mô hình này có thể dẫn đến việc không tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ thuế nếu chủ doanh nghiệp thiếu kiến thức và ý thức về việc tuân thủ pháp luật thuế.
Quản lý phân quyền giúp tăng cường kiểm soát lẫn nhau và giảm thiểu tình trạng không tuân thủ thuế một cách có hệ thống Mỗi khâu trong quy trình có sự phân công rõ ràng và trách nhiệm cụ thể, dẫn đến việc tuân thủ thuế trở nên hiệu quả hơn.
Hoạt động giao dịch qua ngân hàng :
Hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chủ yếu vẫn sử dụng tiền mặt trong giao dịch, trong khi việc thanh toán qua các tổ chức tài chính như ngân hàng, kho bạc còn hạn chế Điều này dẫn đến việc di chuyển các luồng vốn không hiệu quả, ảnh hưởng đến các giao dịch tài chính.
DN trở nên phức tạp hơn Đây là thách thức lớn đối với CQT trong việc đảm bảo hành vi tuân thủ thuế của NNT
2.4.2 Nhân tố đặc điểm hoạt động kế toán
Bộ máy kế toán trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự phát triển và quyết định của các nhà quản lý, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về hoạt động của doanh nghiệp Một hoạt động kế toán hiệu quả, với ít sai sót, sẽ góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp Cách tổ chức hoạt động kế toán cần được thực hiện một cách khoa học và hợp lý để đạt được những mục tiêu này.
Bộ máy kế toán tại doanh nghiệp cần có nhân sự ổn định và theo dõi liên tục tình hình sản xuất kinh doanh thực tế Việc lưu giữ chứng từ và số liệu kế toán phải được thực hiện một cách chính xác và liên tục Đồng thời, cần có người chịu trách nhiệm về hoạt động kế toán thuế để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý và tối ưu hóa hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
DN thực hiện tuân thủ thuế tốt
Các nghiên cứu trước có liên quan
Phan Thị Mỹ Dung (2015) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp, xác định mức độ tác động của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở thực tiễn giúp cơ quan thuế hoàn thiện chính sách và pháp luật về thuế, cải cách thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho NNT trong việc tuân thủ pháp luật thuế Nghiên cứu cũng đáp ứng yêu cầu về nguồn thu ngân sách và quản lý kinh tế của Nhà nước, phù hợp với khả năng đóng góp của các chủ thể trong nền kinh tế, đồng thời thúc đẩy sản xuất và kinh doanh tăng trưởng Nghiên cứu đã khảo sát hơn 474 nhà quản lý doanh nghiệp và chủ hộ kinh doanh tại TP Hồ Chí Minh từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2014.
Nghiên cứu cho thấy bảy nhân tố được xác định từ mô hình lý thuyết đều có ảnh hưởng đồng biến đến việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) bao gồm cấu trúc hệ thống thuế, đặc điểm doanh nghiệp, chất lượng quản trị công, chất lượng dịch vụ thuế, ngành nghề kinh doanh, các chuẩn mực xã hội và các yếu tố kinh tế Theo Đặng Thị Bạch Vân (2015), tuân thủ thuế đã trở thành một chủ đề nghiên cứu quan trọng, và việc tiếp cận từ nhiều góc độ đã giúp làm sáng tỏ các yếu tố tác động đến hành vi của NNT.
Nhóm các yếu tố kinh tế bao gồm những yếu tố nhằm ngăn chặn hành vi trốn thuế, trong đó có thuế suất, xác suất bị kiểm tra thuế và mức phạt.
Các yếu tố tâm lý – xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế Những yếu tố này tập trung vào việc cải thiện sự tuân thủ tự nguyện thông qua nhận thức về tính công bằng và ý thức thuế.
Nghiên cứu này tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT), chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ này Tùy thuộc vào phạm vi nghiên cứu, cần lựa chọn lý thuyết phù hợp, đồng thời xác định mô hình nghiên cứu đơn giản nhất nhưng vẫn đảm bảo tính vững và hiệu quả.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Việt (2015) về tuân thủ thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Bình Dương, tác giả đã xây dựng mô hình khảo sát để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế Các nhân tố này bao gồm đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, đặc điểm hoạt động kế toán, ý thức nghĩa vụ thuế, chính sách thuế và bộ máy quản lý thuế Thông tin khảo sát được thu thập từ 240 phiếu khảo sát phát cho doanh nghiệp khi làm việc tại Cục Thuế Bình Dương.
Phương trình hồi quy tuyến tính được xác định như sau:
Sự tuân thủ thuế TNDN= 0.023*hoạt động của DN + 0.199*hoạt động kế toán + 0.160*ý thức nghĩa vụ thuế + 0.339*chính sách thuế + 0.224*bộ máy quản lý thuế
Kết quả khảo sát cho thấy sự tuân thủ thuế TNDN bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó chính sách thuế là yếu tố quan trọng nhất, vì doanh nghiệp hoạt động dựa vào chính sách này Ngoài ra, các yếu tố như bộ máy quản lý thuế, hoạt động của doanh nghiệp, hoạt động kế toán và ý thức nghĩa vụ thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế Từ những kết quả này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát sự tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp cũng như hệ thống kiểm soát của cơ quan thuế.
Trong đề tài nghiên cứu sự tuân thủ thuế thu nhập giữa các DNVVN tại Uganda: quan điểm thông thạo thuế của NNT, tác giả Festo Nyende Tusubira
Năm 2013, nghiên cứu đã kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng thuần thục về thuế thu nhập và mức độ tuân thủ thuế thu nhập của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Uganda Dữ liệu được thu thập từ 377 DNVVN, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế trong bối cảnh kinh tế địa phương.
Hình 2 2: Mô hình nghiên cứu của Festo Nyende Tusubira
Nghiên cứu cho thấy rằng thông thạo thuế thu nhập là yếu tố quan trọng trong việc dự đoán tuân thủ thuế thu nhập Để nâng cao sự thông thạo này cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Uganda, Cơ quan thuế Uganda cần thực hiện giáo dục chuyên sâu về kiến thức thuế thực tế Đồng thời, nhân viên của các DNVVN cũng nên tham gia tích cực vào các vấn đề thuế của doanh nghiệp nhằm cải thiện hiệu quả tuân thủ thuế.
Am hiểu quy định thuế
Kỹ năng quản trị kinh doanh Sự thông thạo về thuế
Kỹ năng hoạch định thuế
Bảng 2 4: Tóm tắt các nghiên cứu trước
Dung (2015) Đặng Thị Bạch Vân
Festo Nyende Tusubira (2013) Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của các
Những biến số ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế tndn của DN tại Cục thuế Bình Dương
Mối quan hệ giữa thông thạo thuế và tuân thủ thuế TNDN của các
474 người là các nhà quản lý của các DN và chủ hộ kinh doanh tại TP Hồ Chí
Minh tổng hợp từ các nghiên cứu nước ngoài
224 DN kê khai thuế tại Cục thuế Bình
Nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng
Các nhân tố Đặc điểm của
Thuế suất Đặc điểm hoạt động của DN Am hiểu quy định thuế Ngành nghề kinh doanh
Xác suất bị kiểm tra Đặc điểm hoạt động kế toán Chất lượng dịch vụ thuế
Mức phạt Các nhân tố ý thức nghĩa vụ thuế
Kỹ năng quản trị kinh doanh
Các yếu tố về kinh tế
Nhận thức về tính công bằng
Các nhân tố chính sách thuế
Kỹ năng hoạch định thuế
Chất lượng quản trị công Ý thức thuế Các nhân tố bộ máy quản lý thuế
Cấu trúc hệ thống thuế
Các nhân tố trong mô hình đều có ảnh hưởng đồng biến đến tuân thủ thuế của DN
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hệ thống thuế bao gồm cấu trúc hệ thống thuế, đặc điểm doanh nghiệp, chất lượng quản trị công, chất lượng dịch vụ thuế, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, các chuẩn mực xã hội và các yếu tố kinh tế.
Bài viết này nhằm tóm tắt một cách sơ nét nhất các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề tuân thủ thuế của NNT
Tổng hợp về lý thuyết cho thấy có vô số các nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế của NNT
Chính sách thuế đóng vai trò quan trọng nhất trong việc ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp Ngoài ra, bộ máy quản lý thuế, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, đặc điểm hoạt động kế toán và ý thức nghĩa vụ thuế cũng là những yếu tố có tác động đáng kể đến việc tuân thủ này.
DN tại Cục thuế Bình Dương
Nghiên cứu đã xác định bốn nhân tố chính ảnh hưởng đến sự thông thạo thuế và tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Uganda Các nhân tố này bao gồm: hiểu biết về quy định thuế, kỹ năng lập kế hoạch thuế, khả năng thông thạo kế toán thuế và kỹ năng quản trị kinh doanh.
Dựa trên các mô hình nghiên cứu trước và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại TP Thủ Dầu Một, tác giả đã chọn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Đối tượng khảo sát chính trong luận văn là các DNVVN, với sự hỗ trợ từ Cục Thuế TP Thủ Dầu Một.
Doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ tại Thủ Dầu Một đang gặp khó khăn trong việc tuân thủ pháp luật thuế do trình độ quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin hạn chế Với cơ chế tự khai tự nộp, vai trò của công tác hậu kiểm trở nên quan trọng trong việc định hướng sự tuân thủ thuế Nghiên cứu của tác giả đã xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp, từ đó đề xuất cải cách cho cơ quan thuế nhằm phù hợp hơn với thực tiễn quản lý và thu thuế tại địa phương.