1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY TNHH QUỐC tế DELTA

52 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Quốc Tế Delta
Tác giả Trần Thị Phương Nhung
Người hướng dẫn Ths. Nguyễn Minh Phương
Trường học Đại học Thương mại
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 211,15 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết nghiêm cứu của đề tài (8)
  • 2. Các đề tài nghiên cứu có liên quan (9)
  • 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp (12)
  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA (13)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 6 1. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh (13)
      • 1.1.2. Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (14)
    • 1.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (15)
      • 1.2.1. Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh (15)
      • 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (17)
    • 1.3. Nội dung về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (19)
      • 1.3.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp (19)
      • 1.3.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận (20)
    • 1.4. Nguyên tắc và công cụ giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh (21)
      • 1.4.1. Nguyên tắc giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh (21)
      • 1.4.2. Công cụ, chính sách giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh (22)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA GIAI ĐOẠN 2018 đến hết quý II năm 2021 (26)
    • 2.1. Tổng quan tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta (26)
      • 2.2.1. Hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu tổng hợp của công ty TNHH quốc tế Delta (32)
      • 2.2.2. Hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu bộ phận của công ty TNHH quốc tế Delta (35)
    • 2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiêm cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Delta (39)
      • 2.3.1. Những thành công đạt được (39)
      • 2.3.2. Những tồn tại (39)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (40)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA (41)
    • 3.1. Định hướng phát triển và quan điểm, mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Delta (41)
      • 3.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty (41)
      • 3.1.2. Định hướng kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Delta (42)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta (43)
      • 3.2.1. Giải pháp giảm thiểu chi phí trong kinh doanh, tăng doanh thu (43)
      • 3.2.2. Giải pháp nâng cao marketing (44)
      • 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất nguồn nhân lực (45)
      • 3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (46)
      • 3.2.5. Giải pháp về giá (48)
    • 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta trong giai đoạn 2022-2027 (48)
      • 3.3.1. Đối với công ty (48)
      • 3.3.2. Đối với Nhà nước (49)
    • 3.4. Nhưng vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiêm cứu nhằm nâng cao hiệu quả kinh (49)
  • KẾT LUẬN (51)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (52)

Nội dung

Tính cấp thiết nghiêm cứu của đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, các hiệp định quốc tế mang lại nhiều cơ hội phát triển cho doanh nghiệp, nhưng cũng đồng thời tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt Để tồn tại và khẳng định vị thế, doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu chi phí, nhằm đạt lợi nhuận tối đa với chi phí tối thiểu Trước những thách thức này, việc nghiên cứu và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng để đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả và phát triển bền vững trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.

Công ty TNHH Quốc tế Delta là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ vận tải và xuất nhập khẩu, đã đạt được nhiều thành công trong việc cung cấp dịch vụ logistics Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh phức tạp trong ba năm qua đã tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của công ty, dẫn đến doanh thu giảm liên tục trong khi chi phí tăng Cụ thể, năm 2019, doanh thu tăng nhẹ 7,42% so với năm 2018, nhưng chi phí lại tăng mạnh 11,15%, khiến lợi nhuận giảm 65,27% Năm 2020, cả doanh thu và chi phí đều giảm, với doanh thu giảm 3,64% và chi phí giảm 3,52%, dẫn đến lợi nhuận giảm 11,27%.

Năm 2020, mặc dù doanh thu giảm ít hơn, nhưng tỷ lệ giảm của doanh thu và chi phí không tương xứng với lợi nhuận vẫn ở mức cao Đến nửa đầu năm 2021, tình hình này tiếp tục chứng kiến sự giảm mạnh.

Dịch bệnh đã làm gián đoạn nghiêm trọng các chiến lược và chính sách kinh doanh của công ty, dẫn đến khủng hoảng kéo dài gần 3 năm và hiệu quả kinh doanh giảm sút Nhiều nguyên nhân như trình độ quản lý, sử dụng nguồn nhân lực và chi phí đã góp phần vào tình hình này Ngành vận tải và cho thuê kho bãi trong nước cũng gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh Nếu không khắc phục kịp thời những vấn đề này, công ty sẽ tiếp tục gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và không thể cạnh tranh với các đối thủ trong cùng lĩnh vực.

Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh, cùng với kiến thức tích lũy và trải nghiệm thực tế tại công ty TNHH Quốc tế Delta trong thời gian thực tập, em đã quyết định chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH".

Quốc tế Delta ” làm đề tài nghiêm cứu khóa luận.

Các đề tài nghiên cứu có liên quan

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp và là chủ đề được nghiên cứu rộng rãi Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện để tìm ra các phương pháp cải thiện hiệu quả kinh doanh cho các công ty.

(1) Nguyễn Văn Minh (2019): “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MAY

Khóa luận tốt nghiệp tại Trường Đại học Thương Mại trình bày những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh, đồng thời phân tích các thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty Tác giả cũng đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh và khắc phục các khó khăn còn tồn tại.

Tăng Thị Thảo (2018) trong khóa luận tốt nghiệp tại Trường Đại học Thương Mại đã phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và thực trạng công ty thông qua các chỉ tiêu như sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận và năng suất lao động Dựa trên những đánh giá này, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.

Nguyễn Văn Phúc (2016) trong luận án tiến sĩ kinh tế của mình đã đề xuất các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty sông Đà Các giải pháp này tập trung vào việc cải thiện quản lý tài chính và tối ưu hóa nguồn lực, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp trong ngành xây dựng.

Tác giả đã trình bày một cách chi tiết các cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, áp dụng phương pháp phân tích mới để làm rõ hơn hiệu quả hoạt động của Công ty Ngoài ra, tác giả còn đề xuất các giải pháp và kiến nghị thực tiễn nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Trong bài khóa luận của Lê Thị Ngọc (2015) về việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thiết bị Hà Phương, tác giả đã trình bày các lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và phân tích các chỉ tiêu để đánh giá tình hình hoạt động của công ty Tác giả nhận định rằng sức sinh lợi từ tài sản ngắn hạn đã tăng so với năm trước, mặc dù số tiền phải thu vẫn còn cao Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc huy động vốn và quản lý hàng tồn kho, đồng thời đề xuất một số giải pháp liên quan đến thu chi và hàng tồn kho nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả hơn.

Các luận văn đã nêu rõ cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho doanh nghiệp Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như phân tích thực trạng chưa sâu và một số giải pháp mang tính lý thuyết, chưa thực tiễn Đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta” sẽ khắc phục những hạn chế này, hoàn thiện sản phẩm nhằm cung cấp giải pháp thiết thực, giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương lai.

Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả hoạt động kinh doanh, của công ty TNHH Quốc tế Delta.

Mục tiêu của khóa luận tốt nghiệp là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta Bài viết sẽ phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh hiện tại của công ty và đề xuất các kiến nghị cùng giải pháp phù hợp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Nghiên cứu và tìm hiểu cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta là cần thiết để các doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về giải pháp tối ưu hóa hoạt động của mình Điều này không chỉ giúp các công ty nhận diện được những phương pháp hiệu quả mà còn cung cấp những giải pháp hợp lý cho công việc kinh doanh trong tương lai.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta không chỉ giúp đánh giá khách quan thực trạng hiện tại mà còn phản ánh sự quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp Qua đó, bài viết sẽ đưa ra những đề xuất và kiến nghị thiết thực nhằm thúc đẩy sự phát triển hiệu quả của công ty trên thị trường.

Dựa trên nghiên cứu lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, bài viết phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta nhằm đề xuất các phương hướng cải thiện hiệu quả kinh doanh cho công ty.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp, tôi đã thu thập dữ liệu trực tiếp từ các phòng ban của công ty TNHH Quốc tế Delta, bao gồm bản báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như thông tin từ website của công ty.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu là bước quan trọng trong nghiên cứu, nhằm đảm bảo thông tin và số liệu thu thập được chọn lọc và xử lý phù hợp với mục tiêu và định hướng của đề tài.

Phương pháp phân tích là một kỹ thuật nghiên cứu nhằm khám phá các văn bản, tài liệu lý luận và số liệu liên quan đến một chủ đề cụ thể Bằng cách phân tích đối tượng nghiên cứu, phương pháp này giúp hiểu rõ và toàn diện về vấn đề đang được khảo sát.

Phương pháp tổng hợp dữ liệu liên quan đến việc kết nối và tích hợp các thông tin, dữ liệu đã thu thập để xây dựng một hệ thống dữ liệu toàn diện và chính xác hơn.

Sau khi thu thập đầy đủ thông tin về đối tượng nghiên cứu, việc tổng hợp dữ liệu sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.

Phương pháp so sánh là công cụ hữu ích để đối chiếu và phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty TNHH Quốc tế Delta qua các giai đoạn khác nhau Phương pháp này giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh hiện tại của công ty và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong tương lai.

Phương pháp thống kê tổng hợp là công cụ quan trọng để thu thập và phân tích các chỉ tiêu kinh tế, giúp phản ánh tình hình chung của Công ty Qua đó, phương pháp này cho phép đánh giá tương đối thực trạng hoạt động của Công ty trong giai đoạn phân tích, cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả và năng lực hoạt động.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Đề tài khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba phần chính: lời mở đầu, nội dung chính và kết luận Nội dung chính được chia thành ba chương, bắt đầu từ những khái quát chung và dần đi vào chi tiết cụ thể.

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta trong giai đoạn 2018 đến hết quý II năm 2021.

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh củaCông ty TNHH Quốc tế Delta.

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 6 1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh

1.1.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh a Khái niệm hiệu quả kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận là yếu tố sống còn giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển Tuy nhiên, để duy trì sự bền vững, doanh nghiệp cần đạt hiệu quả kinh doanh cao Hiệu quả kinh doanh không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường mà còn thúc đẩy sự phát triển lâu dài Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra các khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh, phản ánh quan điểm và cách tiếp cận đa dạng trong nghiên cứu lĩnh vực này.

Trong cuốn "Kinh tế học" (1948), Paul A Samuelson định nghĩa hiệu quả là việc sử dụng nguồn lực kinh tế một cách tối ưu để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của con người Quan điểm này nhấn mạnh tính chất tối ưu trong việc sử dụng nguồn lực và mục đích của hoạt động kinh tế Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn chưa cung cấp phương pháp cụ thể để xác định hiệu quả kinh doanh.

Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” (2008) của Đại học Thương mại, hiệu quả kinh doanh là khái niệm kinh tế khách quan, thể hiện lợi ích kinh tế - xã hội từ hoạt động kinh doanh Hiệu quả này bao gồm hai yếu tố: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế đóng vai trò quyết định Nó phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực nhân lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế tối ưu với chi phí tối thiểu.

Hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị thực hiện chức năng quản lý Đây là một khái niệm kinh tế định lượng, phản ánh sự phát triển sâu sắc của hoạt động kinh doanh và khả năng khai thác nguồn lực của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân Hiệu quả kinh doanh không chỉ cho thấy tình hình phát triển mà còn giúp các nhà quản trị phân tích các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh là khái niệm kinh tế phản ánh mức độ sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Độ chênh lệch giữa hai yếu tố này càng lớn thì hiệu quả càng cao (Theo Giáo trình kinh tế doanh nghiệp Đại học Thương Mại) Việc phân loại hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các khía cạnh khác nhau của hoạt động kinh doanh để tối ưu hóa quy trình và nâng cao kết quả.

Trong quản lý, hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức mang đặc trưng và ý nghĩa riêng Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo các tiêu chí khác nhau giúp đơn giản hóa công tác quản lý Mặc dù có nhiều cách phân loại, trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tập trung vào một phân loại cụ thể.

Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả, nguời ta phân ra làm hai loại: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là chỉ số phản ánh mức độ khai thác và sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc bộ phận của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.

Hiệu quả kinh doanh bộ phận là chỉ số phản ánh khả năng tận dụng nguồn lực cụ thể như vốn và lao động của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực hoạt động Nó thể hiện trình độ sử dụng bộ phận trong quy trình sản xuất kinh doanh và đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.

1.1.2 Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp cần tăng cường nguồn thu nhập một cách liên tục Trong bối cảnh nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật chỉ thay đổi trong giới hạn nhất định, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở thành yếu tố then chốt để tăng lợi nhuận.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố then chốt đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh không chỉ xác định sự hiện diện của doanh nghiệp trên thị trường mà còn là nhân tố quyết định cho sự sống còn của nó Vì vậy, việc cải thiện hiệu quả kinh doanh trở thành yêu cầu khách quan thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường hiện nay.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội, hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế Việc khan hiếm nguồn lực và sử dụng chúng một cách cạnh tranh để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đòi hỏi phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.

Theo tác giả Trương Hòa Bình trong tài liệu “Hiệu quả kinh tế và vai trò của nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”, việc nâng cao hiệu quả kinh tế là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tối ưu hóa sản xuất và tăng trưởng bền vững Điều này không chỉ cải thiện lợi nhuận mà còn góp phần nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là việc tối ưu hóa sử dụng các nguồn lực hạn chế trong sản xuất, nhằm đạt được sự lựa chọn tốt nhất Trong bối cảnh nguồn lực sản xuất khan hiếm, việc cải thiện hiệu quả kinh doanh trở thành yếu tố thiết yếu cho mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Tóm lại, với đề tài này ta có khái niệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh như sau:

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là việc tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực khan hiếm một cách tiết kiệm và triệt để, nhằm tối đa hóa lợi nhuận Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững mà còn đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh

Hiện nay, sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xã hội đã thúc đẩy lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng hoàn thiện Tuy nhiên, có nhiều quan điểm khác nhau về thuật ngữ hiệu quả kinh doanh, phản ánh các góc độ nghiên cứu và cách nhìn nhận đa dạng về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Theo Adam Smith, nhà kinh tế học người Anh, hiệu quả trong hoạt động kinh tế được định nghĩa là doanh thu từ việc tiêu thụ hàng hóa Tuy nhiên, ông đã đồng nhất hiệu quả với kết quả, trong khi thực tế giữa chúng có sự khác biệt Smith cho rằng các mức chi phí khác nhau nhưng mang lại cùng một kết quả đều có hiệu quả như nhau, điều này cho thấy ông chỉ chú trọng đến kết quả đầu ra mà không xem xét các yếu tố đầu vào.

Theo Manfred Kuhn, tính hiệu quả trong kinh doanh được xác định bằng cách so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra Quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị doanh nghiệp áp dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh đạt được / Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó

Quan điểm này đánh giá khả năng khai thác nguồn lực trong mọi điều kiện biến động của hoạt động sản xuất kinh doanh Việc tính toán hiệu quả có thể thực hiện được ngay cả khi hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thay đổi, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của chúng.

Theo Nguyễn Văn Phúc (2016), hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Đánh giá hiệu quả doanh nghiệp không chỉ dựa vào việc đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất, mà còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, khả năng ra quyết định và nỗ lực của doanh nghiệp Vì vậy, hiệu quả kinh doanh cần được xác định dựa trên cả hai yếu tố định lượng và định tính, với mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng.

Kết quả là yếu tố cần thiết để phân tích hiệu quả, nhưng không phản ánh đầy đủ mức độ tạo ra giá trị và chi phí liên quan Nó chỉ là kết quả cuối cùng của quá trình nghiên cứu Cụ thể, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện những gì doanh nghiệp đạt được sau một thời gian kinh doanh Trong các chỉ tiêu kết quả, lợi nhuận là kết quả cuối cùng, trong khi sản lượng và doanh thu chỉ là những chỉ tiêu trung gian.

Hiệu quả là quá trình tối ưu hóa nguồn lực của doanh nghiệp, nhưng các chỉ tiêu hiện tại chỉ phản ánh sự biến động quy mô mà không cho thấy tác động kinh tế rõ ràng Thực tế cho thấy, chỉ tiêu hiệu quả thường được coi là mục tiêu cần đạt được, trong khi ở những trường hợp khác, chúng lại được sử dụng như công cụ để đánh giá khả năng tiến tới mục tiêu đó.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh khả năng sử dụng các yếu tố sản xuất và trình độ tổ chức, quản lý để đáp ứng nhu cầu xã hội và đạt mục tiêu đề ra Để đánh giá chính xác tình hình hiệu quả kinh doanh, cần xem xét tổng hợp hiệu quả của các nguồn lực (hiệu quả kinh doanh tổng hợp) cũng như hiệu quả của từng yếu tố như vốn và nguồn nhân lực (hiệu quả kinh doanh bộ phận) Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh cần kết hợp cả hai phương pháp này để có cái nhìn toàn diện.

1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp a Chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp - Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh

Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh của kỳ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cho phép so sánh giữa các ngành khác nhau Chỉ tiêu này càng cao, càng cho thấy doanh nghiệp đã tận dụng tốt các nguồn lực hiện có Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tính toán lợi nhuận ròng trong ngắn hạn có thể không chính xác, do nhiều doanh nghiệp ở nước ta chưa tính đến khoản trả lãi cho vốn vay trong kỳ Do đó, giá trị của chỉ tiêu này càng lớn, càng chứng tỏ tính hiệu quả cao của doanh nghiệp.

- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên mỗi đồng chi phí đầu tư Chỉ số này càng cao, cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu quan trọng cho thấy mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên mỗi đồng doanh thu bán hàng thuần trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ số này càng cao, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.

- Chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, cho thấy doanh thu bán hàng thu được trên mỗi đồng chi phí bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả hơn Đồng thời, việc đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận cũng là một yếu tố quan trọng để tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu suất chung của doanh nghiệp.

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:

- Chỉ tiêu doanh lợi bình quân một lao động: Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của mỗi lao động đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.

Doanh lợi bình quân một lao động là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng suất lao động, thể hiện khả năng sản xuất kinh doanh của từng cá nhân Chỉ tiêu này được tính bằng doanh thu bình quân mà mỗi lao động đạt được trong một kỳ nhất định.

Nội dung về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sử dụng tối ưu mọi nguồn lực của doanh nghiệp hoặc bộ phận để đạt được mục tiêu đề ra Nó không chỉ đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận mà còn cho phép xác định tính hiệu quả tổng thể của toàn doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Để đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp, có thể xem xét một số chỉ tiêu, trong đó hiệu quả chi phí là một yếu tố quan trọng.

Chi phí doanh nghiệp phản ánh giá trị tiền tệ của việc sử dụng các yếu tố trong quá trình kinh doanh, qua đó tạo ra sản phẩm và đưa sản phẩm ra thị trường Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí, cần xem xét tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Nếu chỉ tiêu này cao và có xu hướng tăng qua các năm, điều này cho thấy doanh nghiệp đang nâng cao khả năng sử dụng nguồn lực của mình.

Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư từ lao động con người, phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh Đây là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, cho thấy cả số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả hoạt động, có thể dựa vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí, so sánh qua các năm Nếu các chỉ tiêu này cao và tăng trưởng liên tục, doanh nghiệp có thể được coi là hoạt động hiệu quả.

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá kết quả tài chính của doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

Tăng doanh thu đồng nghĩa với việc gia tăng lượng tiền và số lượng hàng hóa bán ra trên thị trường, khi được thị trường chấp nhận Tổng doanh thu tỷ lệ thuận với tổng mức lợi nhuận, do đó, khi doanh thu tăng, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo.

Doanh thu là chỉ số quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh của công ty qua các năm, phản ánh sự phát triển và xu hướng của doanh nghiệp trên thị trường.

1.3.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận

Hiệu quả kinh doanh của bộ phận đánh giá trình độ sử dụng nguồn lực như lao động và vốn theo mục tiêu đã xác định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và xã hội Tuy nhiên, hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động không phản ánh toàn bộ hiệu quả của doanh nghiệp mà chỉ thể hiện hiệu quả của một nguồn lực cụ thể Phân tích hiệu quả trong từng lĩnh vực là cần thiết để xác định nguyên nhân và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng lao động phản ánh kết quả từ các mô hình và chính sách quản lý lao động Doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được từ hoạt động kinh doanh là minh chứng cho sự tổ chức và quản lý lao động hiệu quả, đồng thời thể hiện khả năng tạo việc làm của doanh nghiệp.

Để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng lao động, người quản lý cần đánh giá chính xác thực trạng doanh nghiệp và áp dụng các biện pháp chính sách phù hợp với người lao động Việc này sẽ giúp nâng cao năng suất lao động và đạt được hiệu quả sử dụng lao động tốt hơn Để xác định hiệu quả sử dụng lao động, cần tính toán doanh lợi bình quân trên mỗi lao động, năng suất làm việc của nhân viên và trình độ chuyên môn của họ trong công ty.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền được đầu tư trước cho các tài sản cần thiết để thực hiện các hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định, bao gồm cả tiền cho tài sản lưu động và tài sản cố định.

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một chỉ số quan trọng trong kinh tế, thể hiện khả năng khai thác và quản lý nguồn vốn để tối đa hóa lợi nhuận cho chủ sở hữu Để đánh giá hiệu quả này, thường có hai bước chính trong quy trình phân tích.

Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung dựa vào chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bao gồm việc xem xét hiệu quả vốn lưu động thông qua chỉ tiêu sức sinh lời và tốc độ chu chuyển, đồng thời đánh giá hiệu quả vốn cố định dựa trên sức sản xuất và sức sinh lời của nó.

Nguyên tắc và công cụ giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh

1.4.1 Nguyên tắc giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh Đảm bảo tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường và tuân thủ đường lối, định hướng, sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước: Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, do vậy mọi chủ thể tham gia đều phải tuân theo các quy luật kinh tế thị trường chủ yếu là quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh,quy luật giá trị và sự điều tiết của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách ,đòn bẩy kinh tế Các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định đó trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình không vì lợi nhuận mà bất chấp thủ đoạn làm trái quy định của thị trường cũng như pháp luật để đạt mong muốn riêng mình Đảm bảo tối ưu hóa lợi nhuận:Tối ưu hoá lợi nhuận kinh doanh là ưu tiên hàng đầu của mọi doanh nghiệp, để làm điều này, hoặc tăng doanh thu và lợi nhuận bán hàng, hoặc cắt giảm chi phí hoạt động của doanh nghiệp Để tăng doanh thu giảm chi phí, thay vì các doanh nghiệp tăng giá sản phẩm để khắc phục hoàn cảnh khó khăn hiện nay thì các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tiết kiệm chi phí, tạo hiệu quả trong hoạt động thương mại. Các doanh nghiệp có thể thực hiện các biện pháp như tăng cường quảng bá, xúc tiến bán hàng, mở rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần đánh giá năng lực hoạt động dựa trên quy mô vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và chất lượng nguồn nhân lực Việc này giúp đưa ra giải pháp phù hợp về chính sách quy hoạch và kế hoạch phát triển, đồng thời tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có Điều này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp thích ứng với sự biến động của thị trường trong tương lai.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc giúp khách hàng nhận biết, nhớ đến và tin dùng sản phẩm của mình Hoạt động marketing hiệu quả không chỉ thu hút khách hàng mà còn quảng bá hình ảnh thương hiệu, từ đó cải thiện kết quả kinh doanh Đồng thời, việc đảm bảo giá bán hàng hóa và dịch vụ phù hợp với biến động thị trường là rất quan trọng, vì giá cả không chỉ là công cụ tính toán mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiêu thụ sản phẩm Chính sách giá cần phải linh hoạt, phù hợp với từng giai đoạn và mục tiêu chiến lược kinh doanh, cũng như đối tượng khách hàng cụ thể Cuối cùng, để quản trị hiệu quả, doanh nghiệp cần đảm bảo tính chính xác của các số liệu tính toán, vì đây là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hoạt động của doanh nghiệp.

1.4.2 Công cụ, chính sách giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh a Công cụ pháp luật:

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, pháp luật ngày càng trở thành công cụ quan trọng để bảo vệ quyền lợi của nhân dân trong mọi lĩnh vực của đời sống Đặc biệt, trong tổ chức và quản lý kinh tế, pháp luật đóng vai trò then chốt trong việc xác lập và kiểm soát các mối quan hệ, hoạch định chính sách, và quy định các chế độ tài chính Sự hoạt động tích cực của nhà nước là cần thiết để tạo ra một cơ chế đồng bộ, thúc đẩy phát triển kinh tế hiệu quả Bên cạnh việc tạo lập môi trường kinh doanh công bằng, pháp luật còn giúp điều chỉnh và hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, đảm bảo sự phát triển hài hòa và cân đối của nền kinh tế quốc dân, kết nối giữa phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội.

Việc áp dụng công cụ pháp luật trong doanh nghiệp là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh Pháp luật tạo ra khuôn khổ cạnh tranh, khuyến khích hành vi đúng mực và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời xử lý các hành vi không lành mạnh Mọi cá nhân và doanh nghiệp đều có cơ hội bình đẳng trước pháp luật, từ đó có thể tận dụng các quy định để xây dựng chiến lược phát triển phù hợp Bên cạnh đó, công cụ kế hoạch cũng đóng vai trò thiết yếu trong quản lý hoạt động kinh tế, giúp xác định mục tiêu, biện pháp và đảm bảo vật chất cần thiết Kế hoạch hóa không chỉ thúc đẩy phân công lao động mà còn tạo điều kiện cho sự gặp gỡ giữa cung và cầu, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Để kế hoạch phát huy hiệu quả, các nhà quản trị cần liên kết chặt chẽ với thị trường hiện tại và tương lai, đồng thời ứng phó linh hoạt với các yếu tố bất định Kế hoạch giúp giảm thiểu sự lộn xộn và chi phí không cần thiết, đồng thời là cơ sở quan trọng cho công tác kiểm tra và điều chỉnh hoạt động của toàn bộ hệ thống.

Chính sách tài chính trong kinh tế học vĩ mô là công cụ quan trọng thông qua thuế và đầu tư công nhằm tác động đến nền kinh tế Nó đóng vai trò then chốt trong việc ổn định và phát triển kinh tế, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng để đạt được các mục tiêu như ổn định giá cả, đảm bảo việc làm đầy đủ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế thông qua chi tiêu và thuế Dưới điều kiện bình thường, chính sách này được áp dụng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, khi nền kinh tế gặp suy thoái hoặc phát triển vượt mức, chính sách tài chính trở thành công cụ thiết yếu để đưa nền kinh tế trở về trạng thái cân bằng.

Chính sách tài chính là công cụ quan trọng nhằm khắc phục thất bại của thị trường, giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế thông qua chính sách chi tiêu của chính phủ và quản lý ngân sách Mục tiêu chính của chính sách tài khóa là giảm thiểu biến động sản lượng trong chu kỳ kinh doanh, từ đó nhấn mạnh vai trò của chính phủ trong việc điều chỉnh hoạt động kinh tế.

Trong chính sách tài chính, hai công cụ chính là chi tiêu của chính phủ và thuế Chi tiêu của chính phủ bao gồm chi mua sắm hàng hóa dịch vụ, như xây dựng cơ sở hạ tầng và trả lương cho cán bộ, cùng với chi chuyển nhượng, tức là các khoản trợ cấp cho người nghèo và nhóm dễ bị tổn thương Về thuế, có nhiều loại như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, và thuế giá trị gia tăng, nhưng chủ yếu được chia thành thuế trực thu và thuế gián thu Đại dịch Covid-19 đã gây ra tác động sâu rộng đến nền kinh tế, buộc chính phủ phải có các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp để ứng phó với những ảnh hưởng tiêu cực.

Trong những năm gần đây, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách và nghị định nhằm miễn, giảm, và gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất, cũng như giảm mức thu các loại phí, lệ phí Những giải pháp này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, giúp họ tháo gỡ khó khăn và duy trì hoạt động sản xuất, từ đó phát triển kinh tế - xã hội.

Các chính sách hỗ trợ hoạt động sản xuất - kinh doanh không chỉ giúp duy trì và nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA GIAI ĐOẠN 2018 đến hết quý II năm 2021

Tổng quan tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta

2 1.1 Tổng quan tình hình kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta

Công ty TNHH Quốc tế Delta là một công ty logistic đã hoạt động trong thời gian gần

Sau 17 năm hoạt động trên thị trường, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhờ vào nỗ lực quản lý kinh doanh và sự cống hiến của toàn thể nhân viên Với mục tiêu lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận, công ty đã hoạt động ổn định và tiếp tục phát triển.

Thị trường của công ty chủ yếu tập trung vào thủ tục hải quan, xuất nhập khẩu và vận chuyển hàng hóa nội địa, với sự phát triển mạnh mẽ và đầu tư vào dịch vụ gom hàng lẻ để đáp ứng nhu cầu khách hàng Công ty đặt mục tiêu tăng sản lượng sản phẩm và doanh thu, tuy nhiên, do phụ thuộc vào tình hình hải quan và các địa phương, việc vận chuyển hàng hóa nội địa đã gặp nhiều khó khăn sau đại dịch Covid, dẫn đến doanh thu giảm Dù vậy, công ty tin tưởng vào lợi thế từ các hiệp định thương mại và xu hướng chuyển dịch nhà máy sản xuất, hy vọng doanh thu sẽ phục hồi trong năm tới.

2022 sẽ vượt mốc 2020 để sớm quay trở lại với các mục tiêu đã đề ra.

Công ty TNHH Quốc tế Delta, với bề dày kinh nghiệm hoạt động, đã khẳng định được uy tín vững chắc trong ngành Nhiều khách hàng đã tin tưởng lựa chọn công ty để thực hiện các nghiệp vụ mà chúng tôi cung cấp Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện rõ qua bảng kết quả dưới đây.

Bảng 2 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn

2018 đến hết Quý II năm 2021 Đơn vị: triệu đồng

Giai đoạn 2018-2021, doanh thu của công ty có sự biến động rõ rệt do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 Cụ thể, năm 2018, doanh thu đạt 188.631 triệu đồng, tăng lên 200.486 triệu đồng vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 7,42% Tuy nhiên, năm 2020, doanh thu giảm xuống còn 193.187 triệu đồng, giảm 3,64% so với năm trước đó Đến năm 2021 (Quý I, II), doanh thu ghi nhận là 62.357 triệu đồng Sự sụt giảm doanh thu năm 2020 chủ yếu xảy ra tại các chi nhánh quan trọng như Bắc Ninh, Hà Nội và Hải Dương, nơi đóng góp lớn vào doanh thu của công ty Mặc dù gặp khó khăn, công ty đã nỗ lực triển khai các biện pháp ứng phó để duy trì kết quả doanh thu.

Tổng chi phí của công ty trong giai đoạn này đã tăng đáng kể qua các năm Cụ thể, từ năm 2018 đến 2019, chi phí tăng từ 177.535 triệu đồng lên 197.327 triệu đồng, tức tăng 19.792 triệu đồng Tuy nhiên, vào năm 2020, tổng chi phí đã giảm còn 190.384 triệu đồng, giảm 6.943 triệu đồng so với năm 2019 Đến năm 2021, trong hai quý đầu, tổng chi phí đạt 61.536 triệu đồng.

Trong năm 2018, công ty đạt lợi nhuận 9.096 triệu đồng Tuy nhiên, năm 2019, lợi nhuận sau thuế giảm xuống còn 3.159 triệu đồng, giảm 5.937 triệu đồng so với năm trước, tương ứng giảm 65,27% Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do chi phí tăng cao, bao gồm chi phí nguyên liệu đầu vào, đào tạo nhân lực và đầu tư vào trang thiết bị Năm 2020, lợi nhuận tiếp tục giảm xuống còn 2.803 triệu đồng, giảm 0.356 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng giảm 11,27% Đến năm 2021, trong hai quý đầu, công ty ghi nhận lợi nhuận chỉ đạt 0.821 triệu đồng.

Từ kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn 2018 đến hết quý II năm 2021, có thể thấy tình hình phát triển không ổn định Doanh thu tăng trưởng vào năm 2019 nhưng lại giảm trong năm 2020, trong khi chi phí cũng tăng trong năm 2019 và giảm vào năm 2020 Kết quả là lợi nhuận của công ty có xu hướng giảm dần qua từng năm.

2021 cũng có xu hướng giảm mạnh

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Delta a Các yếu tố bên ngoài

- Các yếu tố chính trị - pháp luật

Chính trị là yếu tố quan trọng mà nhà đầu tư và quản trị doanh nghiệp cần phân tích để đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh tại các quốc gia và khu vực Các yếu tố như thể chế chính trị và sự ổn định chính trị cung cấp tín hiệu cho nhà quản trị nhận diện cơ hội và nguy cơ, từ đó đưa ra quyết định đầu tư và sản xuất kinh doanh Yếu tố chính trị có tính phức tạp và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trong phạm vi quốc gia và quốc tế Để phát triển thị trường, các nhà quản trị chiến lược cần nhạy bén với tình hình chính trị tại từng khu vực, đồng thời dự báo diễn biến chính trị để đưa ra quyết định chiến lược kịp thời và phù hợp.

Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, buộc nhà nước phải ban hành nhiều chính sách quản lý nhằm tạo ra môi trường kinh doanh công bằng cho cả doanh nghiệp trong và ngoài nước Các nghị định như Nghị định 28/NĐ-CP về quản lý ngoại thương, Nghị định 163/NĐ-CP về phát triển dịch vụ logistics, và Nghị định 59/2018/NĐ-CP về thủ tục hải quan có ảnh hưởng trực tiếp đến công ty TNHH Quốc tế Delta, chuyên cung cấp dịch vụ vận tải, hải quan và xuất nhập khẩu Để tồn tại và phát triển, công ty TNHH Quốc tế Delta cần xây dựng các chính sách và chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế.

- Các yếu tố kinh tế

Các yếu tố kinh tế toàn cầu ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên toàn thế giới, đặc biệt trong bối cảnh khu vực hóa và toàn cầu hóa Việc Việt Nam gia nhập WTO mở ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, thúc đẩy giao lưu và tăng trưởng mạnh mẽ Khi nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng, kích thích sản xuất phát triển Điều này mang lại lợi ích cho các công ty vận tải như TNHH Quốc tế Delta, nhờ vào các dịch vụ vận tải, thủ tục hải quan và cho thuê kho bãi, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0, các doanh nghiệp cần tận dụng trí tuệ nhân tạo và Internet vạn vật để nâng cao khả năng cạnh tranh Sự hiện đại hóa các công cụ đang biến đổi toàn diện dịch vụ kho bãi và phân phối hàng hóa toàn cầu, với khoảng 5,5 triệu thiết bị mới được kết nối mỗi ngày.

Công ty TNHH Quốc tế Delta đang tích cực đầu tư vào công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh từ năm 2018, với kế hoạch mở rộng quy mô thị trường Các biện pháp bao gồm phát triển phần mềm quản lý lái xe, lắp đặt camera trên xe và gắn chip kiểm soát nhiệt độ trực tuyến 24/7, nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ.

Việc ứng dụng công nghệ trong Logistics, như GPS và RFID, nâng cao chất lượng dịch vụ thương mại Công nghệ GPS giúp xác định vị trí hàng hóa, trong khi RFID cho phép nhận dạng hàng hóa theo thời gian thực thông qua sóng vô tuyến Ứng dụng RFID trong quản lý kho bao gồm việc gắn thẻ RFID lên sản phẩm và đồng bộ hóa với phần mềm thông qua các ID Người quản lý có thể sử dụng thiết bị đọc RFID để thu thập và phân tích dữ liệu hàng hóa, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý kho.

Việc ứng dụng công nghệ trong Logistics giúp công ty TNHH Quốc tế Delta nâng cao khả năng quản lý hàng hóa, giảm thiểu nhầm lẫn và dễ dàng kiểm tra hàng hóa Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí và thời gian mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

Hội nhập kinh tế quốc tế đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu như Công ty TNHH Quốc tế Delta, mở rộng thị trường và tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu Công ty TNHH Quốc tế Delta đã tận dụng được nguồn vốn đầu tư, công nghệ, tri thức và kinh nghiệm quản lý từ hội nhập, đồng thời là thành viên của Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam và Hiệp hội Giao nhận quốc tế FIATA.

Các kết luận và phát hiện qua nghiêm cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Delta

2.3.1 Những thành công đạt được

Trong những năm gần đây, công ty TNHH Quốc tế Delta luôn duy trì lợi nhuận ổn định, mặc dù có sự giảm sút qua các năm, đặc biệt là trong thời kỳ dịch Covid Năm 2018 ghi nhận lợi nhuận cao nhất trong lịch sử hoạt động gần 17 năm của công ty Dựa vào các chỉ tiêu như khả năng sinh lời, hiệu suất sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng lao động và hiệu quả kinh doanh, chúng ta có thể nhận thấy những thành công đáng kể của công ty.

Công ty đã tận dụng lợi thế trong việc cung cấp dịch vụ vận tải và không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ sau bán, từ đó xây dựng được niềm tin vững chắc từ khách hàng Trong bối cảnh dịch Covid bùng nổ, công ty đã thu hút được một lượng khách hàng thân thiết, thường xuyên hợp tác và sử dụng dịch vụ vận tải của mình.

Để đạt được lợi nhuận trong bối cảnh dịch bệnh, công ty cần duy trì sự năng động và phối hợp linh hoạt giữa các phòng ban, đồng thời khuyến khích tính chủ động của nhân viên và các cấp quản lý trong việc ứng phó với tình huống khó khăn.

Năng suất lao động của công ty đang ngày càng tăng, cho thấy hiệu quả làm việc của nhân viên với trình độ và kỹ năng cao Công ty chú trọng vào chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đồng thời đầu tư vào cơ sở vật chất để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bên cạnh những thành công đã đạt được thì công ty TNHH Quốc tế Delta cũng còn nhiều hạn chế trong nâng cao hiệu quả kinh doanh Cụ thể:

Mạng lưới chi nhánh của công ty hiện chỉ hoạt động tại một số tỉnh thành, dẫn đến việc sản phẩm chỉ được phân phối qua các đại lý riêng, điều này hạn chế khả năng giao dịch và mở rộng thị trường kinh doanh Công ty cũng chưa có văn phòng đại diện tại nước ngoài, làm giảm cơ hội phát triển thị trường quốc tế.

Hiệu quả kinh doanh hiện tại còn thấp, với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu không cao và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận qua các năm chưa đạt yêu cầu Bên cạnh đó, hiệu suất sử dụng tài sản cũng chưa được tối ưu hóa.

Công ty áp dụng mô hình quản lý lấy khách hàng làm trung tâm, tiếp nhận thông tin đơn hàng và triển khai cho các bộ phận liên quan Tuy nhiên, trong một số trường hợp như tư vấn hải quan hoặc lệnh phát sinh muộn, phòng thủ tục và phòng vận tải thường trực tiếp làm việc với khách hàng Điều này dẫn đến khó khăn trong việc xác định trách nhiệm cụ thể của cá nhân hoặc bộ phận khi xảy ra sự cố.

Công ty chưa xây dựng được một hệ thống đào tạo thống nhất cho nhân viên, chủ yếu dựa vào sự hướng dẫn trực tiếp từ nhân viên cũ cho nhân viên mới Điều này dẫn đến việc nhân viên tự tìm hiểu cách quản lý công việc, gây khó khăn trong việc trách nhiệm khi xảy ra sự cố Quản lý còn phụ thuộc vào đặc điểm khách hàng và loại hàng hóa mà nhóm chăm sóc khách hàng phụ trách.

Do năng lực cạnh tranh còn yếu và thị trường logistics ngày càng khốc liệt, công ty vẫn tụt lại phía sau so với các forwarder lớn và nước ngoài Khi thị trường vận tải suy giảm do dịch COVID-19 kéo dài, khách hàng đã thay đổi chiến lược phát triển, tập trung vào kho bãi và cước biển, khiến công ty gặp khó khăn ngay lập tức Đặc biệt, từ cuối năm 2019 đến nay, thị trường vận tải tiếp tục đi xuống, dẫn đến những thách thức chồng chất cho công ty.

Hoạt động marketing trong công ty hiện còn yếu và chưa phát triển, với chính sách xúc tiến thương mại chủ yếu tập trung vào marketing trực tiếp Công ty cần áp dụng nhiều phương pháp xúc tiến hiệu quả hơn, đồng thời đội ngũ marketing cũng cần được nâng cao kinh nghiệm để cải thiện kết quả.

Công ty tổ chức mạng lưới phân phối hiện tại chỉ có 6 chi nhánh tại các thành phố lớn, bao gồm Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nội, Hải Phòng, Bình Dương và TP Hồ Chí Minh, dẫn đến việc chưa có độ bao phủ thị trường rộng rãi.

Nền kinh tế thị trường hiện nay đang tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt khi ngày càng nhiều đối thủ có nguồn lực tài chính mạnh mẽ xuất hiện Điều này đặt ra thách thức lớn cho các công ty, đặc biệt là những công ty chưa có chiến lược hiệu quả để thu hút khách hàng Hơn nữa, đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực bán hàng, điều này càng làm gia tăng áp lực trong việc duy trì và phát triển thị trường.

Cơ sở hạ tầng ngành hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu, với hệ thống giao thông đường bộ còn yếu kém, thường xuyên xảy ra ùn tắc và tình trạng đường xá bị hư hại.

Công ty cần cải thiện kỹ năng quản lý của đội ngũ nhân viên, vì hiện tại số lượng nhân viên có trình độ cao còn hạn chế Điều này dẫn đến việc khắc phục và phát triển sản phẩm gặp nhiều khó khăn và tốn thời gian.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA

Ngày đăng: 06/04/2022, 20:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” (2008), Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại
Tác giả: Giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại”
Năm: 2008
2. Paul A. Samuelson (1948) , cuốn “Economics: An Introductory Analysis” bản dịch là “Kinh tế học” là sách giáo khoa kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economics: An Introductory Analysis"” bản dịch là “"Kinh tế học
3. Phạm Công Đoàn, Nguyễn Cảnh Lịch, Giáo trình “Kinh tế doanh nghiệp thương mại”, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kinh tế doanh nghiệp thương mại”
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
4.Trương Hòa Bình (2010), “Hiệu quả kinh tế và vai trò của nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”, tài liệu quản trị doanh nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kinh tế và vai trò của nâng cao hiệu quả kinh tếtrong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tác giả: Trương Hòa Bình
Năm: 2010
5. Lê Thị Ngọc (2015), “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thiết bị Hà Phương”, Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thiết bị Hà Phương
Tác giả: Lê Thị Ngọc
Năm: 2015
6. Nguyễn Văn Phúc (2016): “Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty sông Đà” , Luận án tiến sĩ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty sông Đà”
Tác giả: Nguyễn Văn Phúc
Năm: 2016
7. Nguyễn Văn Minh (2019): “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MAY 10” , Khóa luận tốt nghiêp, Trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MAY 10
Tác giả: Nguyễn Văn Minh
Năm: 2019
8. Tăng Thị Thảo (2018) “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam” , Kháo luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tưThương mại G9 Việt Nam
10. Báo cáo tổng hợp các năm 2018, 2019, 2020 của Công ty TNHH Quốc tế Delta Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp các năm 2018, 2019, 2020
13. Trang web công ty TNHH Quốc tế Delta ( http://delta.com.vn/) Link
9. Thân Danh Phúc (2011), Bài giảng kinh tế thương mại Việt Nam, Đại học Thương Mại Khác
11. Công ty TNHH Quốc tế Delta, Báo cáo tài chính năm 2018,2019,2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3. Tiếp tục chỉ đạo đổi mới hình thức và nội dung hoạt động của Hội Chữ thập đỏ. - NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY TNHH QUỐC tế DELTA
3. Tiếp tục chỉ đạo đổi mới hình thức và nội dung hoạt động của Hội Chữ thập đỏ (Trang 2)
Bảng 2. 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn 2018 đến hết Quý II năm 2021 - NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY TNHH QUỐC tế DELTA
Bảng 2. 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn 2018 đến hết Quý II năm 2021 (Trang 27)
Bảng 2.5:Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn năm 2018 đến hết Quý II năm 2021 - NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY TNHH QUỐC tế DELTA
Bảng 2.5 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn năm 2018 đến hết Quý II năm 2021 (Trang 37)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w