1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS

121 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cơ Sở Lý Luận Phương Pháp Dạy Học Và Giáo Dục Phát Triển Phẩm Chất, Năng Lực Học Sinh
Trường học Ngân Hàng Thế Giới
Chuyên ngành Giáo Dục Phổ Thông
Thể loại Tài Liệu Bồi Dưỡng
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 1,82 MB

Cấu trúc

  • A. GIỚI THIỆU MÔ-ĐUN GVTH 2 (4)
    • 1. Mục tiêu, vị trí Mô-đun GVTH 2 (4)
    • 2. Cấu trúc mô-đun GVTH 2 (4)
  • B. GIỚI THIỆU MÔ-ĐUN 2.0 (6)
    • 1. Mục tiêu (6)
    • 2. Nội dung chính (6)
  • C. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG THEO CÁC CHỦ ĐỀ CỦA MÔ-ĐUN 2.0 (7)
    • 1. Chủ đề 1: CT xây dựng theo tiếp cận nội dung, CT xây dựng và phát triển theo tiếp cận NL (6)
    • 2. Chủ đề Lý thuyết kiến tạo trong dạy học (0)
    • 3. Chủ đề 3: Mô hình vùng phát triển gần nhất của Vygotsky và định hướng PP dạy học phát triển PC, NL HS theo mô hình Vygotsky (6)
    • 4. Chủ đề 4: Phương pháp dạy học và giáo dục phát triển PC, NL HS (19)
    • 5. Chủ đề 5: Một số PPDH và KTDH tích cực nhằm phát triển PC, NL HS (27)
    • 6. Chủ đề Hỗ trợ đồng nghiệp sử dụng PP dạy học và giáo dục phát triển PC, NL (0)
  • D. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔ-ĐUN 2.0 (63)
    • 1. Đề kiểm tra (63)
    • 2. Xếp loại (64)

Nội dung

GIỚI THIỆU MÔ-ĐUN GVTH 2

Mục tiêu, vị trí Mô-đun GVTH 2

Sau khi ban hành Chương trình giáo dục phổ thông 2018, Bộ GDĐT đã công bố 54 mô-đun bồi dưỡng dành cho giáo viên cốt cán và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông Những mô-đun này nhằm hỗ trợ giáo viên và cán bộ quản lý thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018, đồng thời đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của họ Ngoài ra, việc này còn góp phần nâng cao năng lực để đáp ứng các tiêu chuẩn nghề nghiệp trong lĩnh vực giáo dục.

Trong hệ thống 54 mô-đun nêu trên có 9 mô-đun dành cho giáo viên tiểu học, trong đó cần ưu tiên bồi dưỡng 4 mô-đun sau:

- Mô-đun GVTH 1: Hướng dẫn thực hiện CT GDPT 2018 (Năm 2019, Bộ

GDĐT đã tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên cốt cán)

- Mô-đun GVTH 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học

- Mô-đun GVTH 3: Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực

- Mô-đun GVTH 4: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học.

Cấu trúc mô-đun GVTH 2

Mô-đun GVTH 2 gồm 13 mô-đun thành phần Chi tiết trong bảng sau:

STT Ký hiệu Tên mô-đun

1 Mô-đun 2.0 Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

(Tài liệu dùng chung cho các môn học, hoạt động giáo dục cấp tiểu học)

2 Mô-đun 2.1 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học

3 Mô-đun 2.2 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học

Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT ngày 19/12/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT đã ban hành danh mục các mô-đun bồi dưỡng dành cho giáo viên cốt cán và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông Quyết định này nhằm thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên và cán bộ quản lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

STT Ký hiệu Tên mô-đun

4 Mô-đun 2.3 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học

5 Mô-đun 2.4 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học

Môn Tự nhiên và Xã hội

6 Mô-đun 2.5 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học

7 Mô-đun 2.6 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học

Môn Lịch sử và Địa lý

8 Mô-đun 2.7 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học

Môn Giáo dục thể chất

9 Mô-đun 2.8 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học

10 Mô-đun 2.9 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học

11 Mô-đun 2.10 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học

12 Mô-đun 2.11 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học

13 Mô-đun 2.12 Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học

GIỚI THIỆU MÔ-ĐUN 2.0

Mục tiêu

Sau khi học mô-đun 2.0, học viên có thể:

- Phân tích được khái niệm PC, NL và các thành tố, chỉ số hành vi các PC, NL

- Phân tích và mô tả được hệ thống chỉ số hành vi một thành tố của một PC, NL

Dạy học tích cực có những đặc trưng nổi bật, bao gồm việc khuyến khích học sinh tham gia chủ động vào quá trình học tập Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đã giới thiệu nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực phổ biến, như học hợp tác, học dự án và dạy học trải nghiệm Những phương pháp này không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy phản biện mà còn tăng cường khả năng làm việc nhóm và giải quyết vấn đề Việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực này là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại.

PP, kĩ thuật đó có thể thúc đẩy học tập tích cực và phát triển NL HS

- Phân tích được yêu cầu đạt chủ đề nội dung môn học để soạn các hoạt động học tập

- Biết tìm (các) cơ hội phát triển các PC, NL và định hướng thiết kế hoạt động học tập phù hợp với cơ hội

- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng được bồi dưỡng vào thiết kế bài học phát triển PC, NL trong các môn học ở cấp tiểu học

Hỗ trợ đồng nghiệp trong việc nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thông qua việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật giảng dạy hiệu quả, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh tiểu học.

Nội dung chính

1 Chủ đề 1: CT xây dựng theo tiếp cận nội dung, CT xây dựng và phát triển theo tiếp cận NL

1.3 CT xây dựng theo tiếp cận nội dung, CT xây dựng và phát triển theo tiếp cận NL

2 Chủ đề 2: Lý thuyết kiến tạo trong dạy học

2.1 Quan niệm về dạy học kiến tạo

2.2 Đặc điểm dạy học kiến tạo

2.3 Điều kiện thực hiện dạy học kiến tạo

3 Chủ đề 3: Mô hình vùng phát triển gần nhất của Vygotsky và định hướng PP dạy học phát triển PC, NL HS theo mô hình Vygotsky

3.1 Mô hình Vùng phát triển gần nhất của Vygotsky

3.2 Định hướng PP DH phát triển NL HS dựa trên lý thuyết Vùng phát triển gần nhất

4 Chủ đề 4: PP DH và giáo dục phát triển PC, NL HS

4.1 Tìm hiểu cách sử dụng các PPDH tích cực theo hướng phát triển PC, NL HS 4.2 Tìm hiểu các bước thiết kế bài học phát triển PC, NL

4.3 Tìm hiểu tiêu chí xây dựng bài học và tổ chức hoạt động học của HS

5 Giới thiệu một số PPDH và HTDH có ưu thế phát triển PC, NL HS

5.1 Một số PPDH phát triển PC, NL HS

5.1.2 PPDH “Bàn tay nặn bột”

5.1.3 PPDH “Phát hiện và giải quyết vấn đề”

5.1.8 PPDH “Lớp học đảo ngược”

5 2 Một số KTDH phát triển PC, NL HS

5.2.2 KTDH “Sơ đồ tư duy”

6 Chủ đề 6 Hỗ trợ đồng nghiệp sử dụng PP dạy học và giáo dục phát triển PC, NL HS tiểu học

6.1 Nâng cao năng lực tập huấn, bồi dưỡng GV cho đồng nghiệp

6.2 Xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG THEO CÁC CHỦ ĐỀ CỦA MÔ-ĐUN 2.0

Chủ đề 1: CT xây dựng theo tiếp cận nội dung, CT xây dựng và phát triển theo tiếp cận NL

1.3 CT xây dựng theo tiếp cận nội dung, CT xây dựng và phát triển theo tiếp cận NL

2 Chủ đề 2: Lý thuyết kiến tạo trong dạy học

2.1 Quan niệm về dạy học kiến tạo

2.2 Đặc điểm dạy học kiến tạo

2.3 Điều kiện thực hiện dạy học kiến tạo

3 Chủ đề 3: Mô hình vùng phát triển gần nhất của Vygotsky và định hướng PP dạy học phát triển PC, NL HS theo mô hình Vygotsky

3.1 Mô hình Vùng phát triển gần nhất của Vygotsky

3.2 Định hướng PP DH phát triển NL HS dựa trên lý thuyết Vùng phát triển gần nhất

4 Chủ đề 4: PP DH và giáo dục phát triển PC, NL HS

4.1 Tìm hiểu cách sử dụng các PPDH tích cực theo hướng phát triển PC, NL HS 4.2 Tìm hiểu các bước thiết kế bài học phát triển PC, NL

4.3 Tìm hiểu tiêu chí xây dựng bài học và tổ chức hoạt động học của HS

5 Giới thiệu một số PPDH và HTDH có ưu thế phát triển PC, NL HS

5.1 Một số PPDH phát triển PC, NL HS

5.1.2 PPDH “Bàn tay nặn bột”

5.1.3 PPDH “Phát hiện và giải quyết vấn đề”

5.1.8 PPDH “Lớp học đảo ngược”

5 2 Một số KTDH phát triển PC, NL HS

5.2.2 KTDH “Sơ đồ tư duy”

6 Chủ đề 6 Hỗ trợ đồng nghiệp sử dụng PP dạy học và giáo dục phát triển PC, NL HS tiểu học

6.1 Nâng cao năng lực tập huấn, bồi dưỡng GV cho đồng nghiệp

6.2 Xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp

C TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG THEO CÁC CHỦ ĐỀ CỦA MÔ-ĐUN 2.0

1 Chủ đề 1: CT xây dựng theo tiếp cận nội dung, CT xây dựng và phát triển theo tiếp cận NL

Sau khi học chủ đề này, học viên có thể:

Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân biệt giữa chương trình (CT) giáo dục xây dựng theo tiếp cận nội dung và chương trình xây dựng và phát triển năng lực (NL) Bằng cách so sánh chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2006 với chương trình GDPT 2018, chúng ta sẽ nhận diện những khác biệt giữa hai phương pháp tiếp cận này Chương trình GDPT 2018 thể hiện rõ rệt các biểu hiện của tiếp cận năng lực, chẳng hạn như việc khuyến khích học sinh phát triển kỹ năng tự học và tư duy phản biện Ví dụ, trong CTGDPT 2018, một biểu hiện cụ thể là việc tích hợp các hoạt động thực tiễn vào bài học, giúp học sinh áp dụng kiến thức vào cuộc sống, từ đó nâng cao khả năng giải quyết vấn đề.

- Phân tích được mối quan hệ nội dung với NL và PC

Thông tin cơ bản Chủ đề 1:

1.1 Khái niệm về PC a) CT GDPT 2018 nêu: “PC là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với NL tạo nên nhân cách con người” “CT GDPT 2018 hình thành và phát triển cho HS những PC chủ yếu sau: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm” b) PC được hiểu là cái làm nên giá trị của người hay vật Tâm lí học phân biệt PC tâm lí - “những đặc điểm thuộc tính tâm lí,nói lên mặt đức (theo nghĩa rộng) của một nhân cách” với PC trí tuệ - “những đặc điểm bảo đảm cho hoạt động nhận thức của một người đạt kết quả tốt,bao gồm những PC của tri giác (óc quan sát), của trí nhớ (nhớ nhanh, bền, chính xác, ), của tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ và chú ý Trí thông minh là hiệu quả tổng hợp của PC trí tuệ” Như vậy, đặt trong sự đối sánh với NL, khái niệm PC trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước về đổi mới CT và SGK có nghĩa là đạo đức Yêu cầu “Phát triển toàn diện cả về PC và NL” là sự tiếp nối truyền thống xây dựng con người toàn diện có đức, có tài, vừa hồng vừa chuyên của dân tộc PC của HS trong CT GDPT 2018 được hình thành và phát triển thông qua dạy học các môn học, HĐGD

1.2.1 CT GDPT 2018 [1] nêu: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các KT, KN và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.”

CT GDPT giúp học sinh phát triển những năng lực cốt lõi, bao gồm năng lực chung như tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, hình thành qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục Bên cạnh đó, những năng lực đặc thù như ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất được phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định.

NL chung và NL đặc thù trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 được hình thành và phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục NL đặc thù không chỉ là mục tiêu mà còn là "đơn vị thao tác" trong các hoạt động dạy học, giáo dục, góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển các NL chung.

1.2.2 Ngoài ra, NL được hiểu theo rất nhiều cách khác nhau bằng sự lựa chọn (các) loại dấu hiệu khác nhau Có thể phân làm hai nhóm chính:

NL là một thuộc tính tích hợp của nhân cách, bao gồm các đặc tính tâm lý của cá nhân Những đặc tính này phải phù hợp với yêu cầu của một hoạt động cụ thể, giúp đảm bảo rằng hoạt động đó đạt được kết quả tốt đẹp.

Năng lực (NL) được định nghĩa là khả năng áp dụng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống Điều này bao gồm việc làm chủ các hệ thống và yếu tố khác nhau để đạt được kết quả mong muốn.

Năng lực (NL) được hiểu là sự tích hợp hợp lý giữa các kỹ năng (KN) và thái độ, cho phép cá nhân thực hiện nhiệm vụ hoặc giải quyết vấn đề trong cuộc sống một cách hiệu quả Theo quan niệm này, NL không chỉ đơn thuần là việc sở hữu các KN mà còn là khả năng nhận biết và phản ứng một cách tự nhiên và thích hợp với các tình huống cụ thể Điều này có nghĩa là NL thể hiện qua việc sử dụng các nội dung và kỹ năng trong những tình huống có ý nghĩa, từ đó giúp cá nhân giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

Dù diễn đạt cách nào cũng thấy NL có một số đặc điểm chung, cơ bản sau:

Năng lực (NL) được hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn, thể hiện sự thành công trong công việc NL là sự kết hợp giữa tố chất bẩm sinh và quá trình học tập, rèn luyện của cá nhân, bao gồm việc huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin và ý chí NL hướng tới việc đạt được kết quả cụ thể từ một công việc do một người thực hiện, không tồn tại NL chung chung mà chỉ có NL trong các lĩnh vực như học tập, tư duy và tự quản lý bản thân.

Năng lực (NL) chỉ phát triển trong quá trình thực hiện các hoạt động cụ thể, vừa là mục tiêu, vừa là kết quả của hoạt động Để hình thành và phát triển NL, cá nhân cần tham gia vào các hoạt động, nơi mà NL được thể hiện qua khả năng kết hợp linh hoạt các kiến thức (KT), kỹ năng (KN) với thái độ, giá trị và động cơ Điều này giúp cá nhân đáp ứng hiệu quả các yêu cầu phức tạp trong một bối cảnh nhất định Biểu hiện của NL không chỉ là việc tiếp thu tri thức rời rạc mà là khả năng sử dụng KT và KN trong những tình huống có ý nghĩa Do đó, việc rèn luyện và phát triển NL được thực hiện theo sơ đồ logic: KIẾN THỨC X KĨ NĂNG X THÁI ĐỘ / GIÁ TRỊ X TÌNH HUỐNG, phản ánh mục tiêu giáo dục hiện nay là sự kết hợp giữa KIẾN THỨC, KĨ NĂNG và THÁI ĐỘ trong các tình huống cụ thể.

PP giáo dục/dạy học giúp học sinh phát triển tư duy và giải quyết các vấn đề trong học tập cũng như trong cuộc sống thực tế thông qua việc rèn luyện các kỹ năng tư duy.

1.3 CT xây dựng theo tiếp cận nội dung, CT xây dựng và phát triển theo tiếp cận NL

Phương pháp dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa và hiện thực hóa chương trình giáo dục, bao gồm cả chương trình môn học và các hoạt động giáo dục Khi lựa chọn và triển khai phương pháp dạy học, cần nhận thức rõ chương trình được phát triển theo tiếp cận nào Trong số nhiều tiếp cận phát triển chương trình giáo dục, hai tiếp cận quan trọng nhất là tiếp cận nội dung và tiếp cận năng lực, định hướng xây dựng mục tiêu, chuẩn đầu ra, phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học cùng với việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh.

1.3.1 CT xây dựng theo tiếp cận nội dung

Tiếp cận giáo dục coi đây là quá trình truyền thụ kiến thức cần thiết cho mọi người Chương trình giáo dục được xây dựng dựa trên việc lựa chọn môn học và nội dung cụ thể của từng môn Mục tiêu giáo dục chính là cung cấp kiến thức cho học sinh qua các môn học.

Giáo viên cần dạy và học sinh cần học để tiếp thu kiến thức, với chuẩn đầu ra của chương trình chủ yếu dựa trên các tiêu chí nội dung kiến thức Chương trình được xây dựng theo hệ thống nội dung logic của các môn học, cũng như giữa các cấp học và khối lớp Tuy nhiên, loại chương trình này thường chú trọng vào việc ghi nhớ và tái hiện kiến thức trong quá trình dạy, học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập.

1.3.2 CT xây dựng và phát triển theo tiếp cận NL a) Phân biệt NL với KT, KN, thái độ

Kiến thức là những hiểu biết mà con người tích lũy được về thế giới tự nhiên và xã hội thông qua quá trình học tập tại trường và trải nghiệm thực tế trong cuộc sống hàng ngày.

Chủ đề 3: Mô hình vùng phát triển gần nhất của Vygotsky và định hướng PP dạy học phát triển PC, NL HS theo mô hình Vygotsky

3.1 Mô hình Vùng phát triển gần nhất của Vygotsky

3.2 Định hướng PP DH phát triển NL HS dựa trên lý thuyết Vùng phát triển gần nhất

4 Chủ đề 4: PP DH và giáo dục phát triển PC, NL HS

4.1 Tìm hiểu cách sử dụng các PPDH tích cực theo hướng phát triển PC, NL HS 4.2 Tìm hiểu các bước thiết kế bài học phát triển PC, NL

4.3 Tìm hiểu tiêu chí xây dựng bài học và tổ chức hoạt động học của HS

5 Giới thiệu một số PPDH và HTDH có ưu thế phát triển PC, NL HS

5.1 Một số PPDH phát triển PC, NL HS

5.1.2 PPDH “Bàn tay nặn bột”

5.1.3 PPDH “Phát hiện và giải quyết vấn đề”

5.1.8 PPDH “Lớp học đảo ngược”

5 2 Một số KTDH phát triển PC, NL HS

5.2.2 KTDH “Sơ đồ tư duy”

6 Chủ đề 6 Hỗ trợ đồng nghiệp sử dụng PP dạy học và giáo dục phát triển PC, NL HS tiểu học

6.1 Nâng cao năng lực tập huấn, bồi dưỡng GV cho đồng nghiệp

6.2 Xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp

C TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG THEO CÁC CHỦ ĐỀ CỦA MÔ-ĐUN 2.0

1 Chủ đề 1: CT xây dựng theo tiếp cận nội dung, CT xây dựng và phát triển theo tiếp cận NL

Sau khi học chủ đề này, học viên có thể:

Trong việc phân biệt giữa chương trình (CT) xây dựng theo tiếp cận nội dung và chương trình xây dựng, phát triển phẩm chất (PC) và năng lực (NL), cần so sánh CT GDPT 2006 với CT GDPT 2018 Sự khác nhau giữa hai tiếp cận này thể hiện rõ ràng trong các nội dung và phương pháp giảng dạy Chương trình GDPT 2018 nổi bật với việc áp dụng tiếp cận NL, giúp học sinh phát triển các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống Một ví dụ điển hình về biểu hiện của tiếp cận NL trong CT GDPT 2018 là việc tích hợp các hoạt động thực tiễn vào quá trình học tập, giúp học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức mà còn biết áp dụng vào thực tế Phân tích biểu hiện này cho thấy sự chuyển biến tích cực trong cách dạy và học, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.

- Phân tích được mối quan hệ nội dung với NL và PC

Thông tin cơ bản Chủ đề 1:

1.1 Khái niệm về PC a) CT GDPT 2018 nêu: “PC là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với NL tạo nên nhân cách con người” “CT GDPT 2018 hình thành và phát triển cho HS những PC chủ yếu sau: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm” b) PC được hiểu là cái làm nên giá trị của người hay vật Tâm lí học phân biệt PC tâm lí - “những đặc điểm thuộc tính tâm lí,nói lên mặt đức (theo nghĩa rộng) của một nhân cách” với PC trí tuệ - “những đặc điểm bảo đảm cho hoạt động nhận thức của một người đạt kết quả tốt,bao gồm những PC của tri giác (óc quan sát), của trí nhớ (nhớ nhanh, bền, chính xác, ), của tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ và chú ý Trí thông minh là hiệu quả tổng hợp của PC trí tuệ” Như vậy, đặt trong sự đối sánh với NL, khái niệm PC trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước về đổi mới CT và SGK có nghĩa là đạo đức Yêu cầu “Phát triển toàn diện cả về PC và NL” là sự tiếp nối truyền thống xây dựng con người toàn diện có đức, có tài, vừa hồng vừa chuyên của dân tộc PC của HS trong CT GDPT 2018 được hình thành và phát triển thông qua dạy học các môn học, HĐGD

1.2.1 CT GDPT 2018 [1] nêu: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các KT, KN và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.”

CT GDPT giúp học sinh phát triển những năng lực cốt lõi, bao gồm: a) Những năng lực chung hình thành qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; b) Những năng lực đặc thù chủ yếu được phát triển qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định, bao gồm năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ và năng lực thể chất.

NL chung và NL đặc thù trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được hình thành và phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục NL đặc thù không chỉ là mục tiêu mà còn là “đơn vị thao tác” trong các hoạt động dạy học, giáo dục, góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển các NL chung.

1.2.2 Ngoài ra, NL được hiểu theo rất nhiều cách khác nhau bằng sự lựa chọn (các) loại dấu hiệu khác nhau Có thể phân làm hai nhóm chính:

Năng lực là thuộc tính tích hợp của nhân cách, bao gồm các đặc điểm tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu của một hoạt động cụ thể, giúp đảm bảo hoạt động đó đạt kết quả tốt.

Năng lực (NL) được định nghĩa là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và hiệu quả trong những tình huống đa dạng của cuộc sống NL còn thể hiện khả năng làm chủ các hệ thống khác nhau, giúp cá nhân thích ứng và phát triển trong môi trường đa chiều.

Năng lực (NL) được hiểu là sự tích hợp hợp lý giữa các kỹ năng (KN) và thái độ, nhằm thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả các vấn đề trong cuộc sống NL không chỉ đơn thuần là một tập hợp các KN mà còn là khả năng nhận biết và phản ứng một cách tự nhiên, thích hợp với các tình huống cụ thể Điều này có nghĩa là NL thể hiện khả năng sử dụng các kiến thức và kỹ năng trong những tình huống có ý nghĩa, từ đó giúp cá nhân giải quyết các vấn đề phát sinh một cách hiệu quả.

Dù diễn đạt cách nào cũng thấy NL có một số đặc điểm chung, cơ bản sau:

Năng lực (NL) được hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn, thể hiện ở sự thành công trong công việc NL là sự kết hợp giữa tố chất bẩm sinh và quá trình học tập, rèn luyện của cá nhân, bao gồm việc huy động kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin và ý chí NL nhấn mạnh xu hướng đạt được kết quả trong những công việc cụ thể do cá nhân thực hiện, ví dụ như NL học tập, NL tư duy và NL tự quản lý bản thân, và không tồn tại NL chung chung.

Năng lực (NL) chỉ tồn tại trong quá trình vận động và phát triển của một hoạt động cụ thể, vừa là mục tiêu vừa là kết quả của hoạt động đó Để hình thành và phát triển NL ở cá nhân, quá trình dạy học cần phải đưa cá nhân tham gia vào các hoạt động thực tiễn Bản chất của NL là khả năng kết hợp linh hoạt và có tổ chức các kỹ thuật (KT), kỹ năng (KN) với thái độ, giá trị và động cơ, nhằm đáp ứng các yêu cầu phức tạp trong một tình huống nhất định NL được thể hiện qua khả năng sử dụng nội dung và KN trong các tình huống có ý nghĩa, không chỉ là việc tiếp thu tri thức rời rạc Do đó, việc rèn luyện và phát triển NL cần tuân theo sơ đồ logic: KIẾN THỨC X KĨ NĂNG X THÁI ĐỘ/ GIÁ TRỊ X TÌNH HUỐNG, phản ánh mục tiêu giáo dục trong bối cảnh cụ thể.

PP giáo dục/dạy học giúp học sinh phát triển trí tuệ thông qua các kỹ năng tư duy, nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống.

1.3 CT xây dựng theo tiếp cận nội dung, CT xây dựng và phát triển theo tiếp cận NL

Phương pháp dạy học và giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa và hiện thực hóa chương trình giáo dục, bao gồm cả chương trình môn học và các hoạt động giáo dục Khi lựa chọn và triển khai phương pháp dạy học, cần xác định chương trình được phát triển theo tiếp cận nào Có nhiều tiếp cận trong phát triển chương trình giáo dục, trong đó hai tiếp cận quan trọng là tiếp cận nội dung và tiếp cận năng lực, định hướng xây dựng mục tiêu, chuẩn đầu ra, phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học, cũng như kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh.

1.3.1 CT xây dựng theo tiếp cận nội dung

Tiếp cận giáo dục coi giáo dục là quá trình truyền thụ kiến thức cần thiết cho mọi người Chương trình giáo dục được xây dựng dựa trên việc lựa chọn môn học và nội dung cụ thể của từng môn Mục tiêu giáo dục chính là cung cấp kiến thức cho từng môn học.

GV cần dạy và HS phải học để tiếp thu kiến thức, với chuẩn đầu ra của chương trình chủ yếu dựa vào các tiêu chí nội dung kiến thức Chương trình được xây dựng theo hệ thống nội dung hợp lý giữa các môn học và các đơn vị nội dung trong mỗi môn học, cũng như giữa các cấp học và khối lớp Tuy nhiên, loại chương trình này thường chú trọng vào việc ghi nhớ và tái hiện kiến thức trong quá trình dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.

1.3.2 CT xây dựng và phát triển theo tiếp cận NL a) Phân biệt NL với KT, KN, thái độ

Kiến thức là những hiểu biết mà con người tích lũy được về thế giới tự nhiên và xã hội thông qua quá trình học tập tại trường học và kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống hàng ngày.

Chủ đề 4: Phương pháp dạy học và giáo dục phát triển PC, NL HS

4.1 Tìm hiểu cách sử dụng các PPDH tích cực theo hướng phát triển PC, NL HS

Sau khi học chủ đề này, học viên có thể:

Phương pháp dạy học tích cực có những đặc trưng nổi bật như khuyến khích sự tham gia của học sinh, tạo môi trường học tập tương tác và thúc đẩy tư duy phản biện Những đặc trưng này giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề, từ đó kích thích tính tích cực nhận thức của các em Việc áp dụng phương pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn hình thành những kỹ năng cần thiết cho học sinh trong quá trình học tập và phát triển toàn diện.

Lý thuyết của Vygotsky về các vùng phát triển nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề Việc này không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự tương tác và hợp tác giữa các em Sử dụng các phương pháp này sẽ nâng cao khả năng tư duy phản biện và sáng tạo của học sinh, từ đó thúc đẩy sự phát triển toàn diện trong quá trình học tập.

Việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề của học sinh là rất quan trọng Điều này thể hiện rõ yếu tố tình huống trong mô hình logic dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh Ví dụ, giáo viên có thể sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để học sinh cùng nhau phân tích và giải quyết một vấn đề thực tiễn, từ đó nâng cao khả năng tư duy và hợp tác.

Thông tin cơ bản chủ đề 4.1:

CT GDPT tổng thể đã nêu định hướng chung về PP giáo dục như sau:

Trong các môn học và hoạt động giáo dục, việc áp dụng các phương pháp tích cực giúp học sinh tham gia chủ động hơn Giáo viên đóng vai trò tổ chức và hướng dẫn, tạo ra môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tham gia tích cực Qua đó, học sinh có cơ hội tự phát hiện kiến thức, rèn luyện thói quen tự học và phát huy tiềm năng cùng các kỹ năng đã tích lũy, góp phần vào sự phát triển toàn diện của bản thân.

Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm khám phá vấn đề, luyện tập và thực hành, giúp áp dụng kiến thức vào việc phát hiện và giải quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống Những hoạt động này được hỗ trợ bởi thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hóa trong kỹ thuật số.

Các hoạt động học tập được tổ chức cả trong và ngoài khuôn viên trường, bao gồm học lý thuyết, thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, và dự án nghiên cứu Học sinh còn tham gia các hoạt động như xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách, sinh hoạt tập thể và các hoạt động phục vụ cộng đồng.

Tùy vào mục tiêu và tính chất của hoạt động, học sinh có thể làm việc độc lập, theo nhóm hoặc cả lớp, nhưng cần đảm bảo mỗi em đều có cơ hội thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế một cách tự chủ.

4.1.2 Sử dụng các PP dạy học tích cực theo theo hướng phát triển PC, NL HS

4.1.2.1 Đặc trưng của các PP dạy học tích cực a) Quá trình dạy học là quá trình tổ chức các hoạt động học tập của HS

Trong PP dạy học tích cực, HS được cuốn hút vào các hoạt động học tập do

Giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức một cách chủ động, thay vì chỉ tiếp nhận thông tin đã được sắp xếp sẵn Khi được đặt trong các tình huống thực tế, học sinh có cơ hội quan sát, thảo luận, thực hiện thí nghiệm và giải quyết vấn đề theo cách tư duy riêng của mình, từ đó hiểu rõ hơn về kiến thức.

KT KN mới giúp học sinh phát huy tiềm năng sáng tạo và không bị rập khuôn theo các phương pháp truyền thống Giáo viên không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn hành động, tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện phương pháp tự học trong quá trình dạy học.

Các phương pháp dạy học tích cực không chỉ nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn hướng tới mục tiêu rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh Phương pháp tự học là cốt lõi, giúp người học phát triển thói quen, ý chí và kỹ năng tự học, từ đó khơi dậy lòng ham học và tiềm năng bên trong mỗi cá nhân Điều này dẫn đến kết quả học tập được cải thiện đáng kể Do đó, cần nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình dạy học, chuyển từ học tập thụ động sang tự học chủ động, phát triển kỹ năng tự học ngay tại trường, không chỉ ở nhà sau giờ học mà còn trong các tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.

19 c) Quá trình dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác

Trong lớp học có sự không đồng đều về trình độ và tư duy của học sinh, việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực cần phải phân hóa cường độ và tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập Thuyết tâm lý của Vygotski giúp định hướng lựa chọn phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp Sự phân hóa này càng rõ rệt khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực ở trình độ cao hơn Tuy nhiên, không phải mọi kiến thức, kỹ năng và thái độ đều được hình thành qua các hoạt động độc lập Lớp học là môi trường giao tiếp giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh, tạo nên mối quan hệ hợp tác trong việc chiếm lĩnh nội dung học tập Thảo luận và tranh luận trong tập thể giúp cá nhân bộc lộ ý kiến, từ đó nâng cao trình độ Hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ đang được sử dụng phổ biến, làm tăng hiệu quả học tập, đặc biệt khi giải quyết các vấn đề phức tạp cần sự phối hợp Cuối cùng, quá trình dạy học nên kết hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh.

Trong quá trình dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ giúp nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện cho giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy Trong phương pháp dạy học tích cực, giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học Đồng thời, giáo viên cũng cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tham gia đánh giá lẫn nhau.

4.1.2.2 Sử dụng các PP, kĩ thuật dạy học tích cực theo hướng phát triển PC, NL HS a) Theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề, quá trình dạy - học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của GV tổ chức hoạt động trí óc và tay chân của HS, đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định Trong quá trình dạy học, GV tổ chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức của HS phỏng theo tiến trình của chu trình sáng tạo khoa học Như vậy, có thể hình dung diễn biến của hoạt động dạy học như sau:

GV tổ chức tình huống và giao nhiệm vụ cho học sinh, khuyến khích sự hăng hái trong việc đảm nhận nhiệm vụ Khi gặp khó khăn, học sinh sẽ nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết Dưới sự hướng dẫn của GV, các vấn đề này được diễn đạt một cách chính xác, phù hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã được xác định.

Học sinh tự chủ trong việc tìm tòi và giải quyết các vấn đề được đặt ra Dưới sự theo dõi, định hướng và hỗ trợ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến trình hợp lý, phù hợp với những yêu cầu của phương pháp luận.

Chủ đề 5: Một số PPDH và KTDH tích cực nhằm phát triển PC, NL HS

5.1 Một số PPDH phát triển PC, NL HS

Sau khi học xong chủ đề này, học viên có thể:

Lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực, kết hợp với những phương pháp đặc thù của môn học hoặc hoạt động giáo dục, là rất quan trọng để phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh trong quá trình dạy học.

- Thiết kế được một kế hoạch bài học/giáo án làm ví dụ minh họa vận dụng PPDH cụ thể phát triển PC, NL HS

Thông tin cơ bản chủ đề 5:

5.1.1 PPDH “Hợp tác” a) Quan niệm

DH hợp tác là phương pháp tổ chức học sinh thành các nhóm nhỏ để thực hiện nhiệm vụ trong một khoảng thời gian nhất định Trong quá trình này, học sinh kết hợp làm việc cá nhân và theo cặp, nhóm để chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác hoàn thành nhiệm vụ.

- DH hợp tác giúp mỗi thành viên trong nhóm cùng làm việc với nhau, hướng tới một mục đích học tập chung, một nhiệm vụ chung cần giải quyết

DH tạo ra sự tác động tương hỗ trực tiếp giữa các thành viên trong nhóm thông qua mối quan hệ hai chiều, loại bỏ sự can thiệp của trung gian.

Đào tạo hợp tác giúp người học chủ động và tích cực trong việc tìm kiếm kiến thức Phương pháp học nhóm tạo điều kiện cho người học chuyển từ việc tiếp thu thụ động sang chủ động khám phá và tìm tòi Nhờ đó, người học sẽ làm việc tích cực hơn và nỗ lực cao hơn so với bình thường.

DH tạo ra một môi trường học tập thân thiện và thoải mái, giúp các thành viên trong nhóm cảm thấy tự nhiên và giảm áp lực khi tương tác với giáo viên Điều này khuyến khích mỗi người tự tin thể hiện bản thân, chia sẻ cảm xúc và suy nghĩ của mình.

Hợp tác trong đội ngũ đòi hỏi mỗi thành viên phải có ý thức trách nhiệm và tính tổ chức cao Mỗi cá nhân cần nhận thức rõ ràng về vai trò của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm, từ đó nâng cao hiệu quả công việc tập thể.

Học tập hợp tác tạo ra môi trường lý tưởng để phát triển kỹ năng giao tiếp và khả năng hợp tác Qua việc làm việc nhóm, người học có cơ hội rèn luyện và nâng cao những kỹ năng quan trọng này.

DH hợp tác tạo điều kiện cho người học phát triển năng lực giao tiếp, tự chủ, tự học, và giải quyết vấn đề, đồng thời phù hợp với các phẩm chất chủ yếu trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 Quy trình thực hiện DH hợp tác được thiết kế để tối ưu hóa hiệu quả học tập và khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh.

Bước 1 Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp

GV nên lựa chọn nội dung bài học có độ khó vừa phải, nhằm huy động kinh nghiệm và ý kiến của nhiều học sinh Nội dung quá dễ sẽ không khuyến khích việc hợp tác nhóm, dẫn đến lãng phí thời gian Bước tiếp theo là thiết kế kế hoạch bài học áp dụng phương pháp dạy học hợp tác hiệu quả.

Bước 3 Tổ chức DH hợp tác

- GV nêu nhiệm vụ học tập hoặc vấn đề cần tìm hiểu, cần giải quyết cho lớp

Để tối ưu hóa quá trình học tập, việc phân công nhóm học tập với 2-4 học sinh mỗi nhóm là rất quan trọng Học sinh nên ngồi đối diện nhau để khuyến khích sự tương tác và trao đổi ý kiến hiệu quả trong suốt quá trình học.

Giao nhiệm vụ cho từng nhóm học sinh giúp tối ưu hóa quá trình học tập; mỗi nhóm có thể thực hiện một nhiệm vụ riêng biệt trong gói nhiệm vụ chung hoặc tất cả cùng thực hiện một nhiệm vụ thống nhất Việc quy định thời gian làm việc và sản phẩm đạt được là cần thiết để đảm bảo hiệu quả và sự phối hợp trong nhóm.

Nhóm học sinh sẽ hoạt động dưới sự điều phối của nhóm trưởng, trong đó mỗi thành viên sẽ làm việc cá nhân hoặc theo cặp Các em sẽ chia sẻ kinh nghiệm, thảo luận và thống nhất kết quả chung Thư ký trong nhóm có nhiệm vụ ghi chép lại kết quả thảo luận, trong khi một thành viên được phân công làm đại diện để trình bày kết quả trước lớp.

- GV quan sát, hỗ trợ các nhóm thảo luận giải quyết nhiệm vụ được giao

Tổ chức buổi báo cáo kết quả và đánh giá cho học sinh, trong đó đại diện từng nhóm sẽ trình bày kết quả công việc của nhóm mình Các nhóm khác có nhiệm vụ quan sát, lắng nghe, đặt câu hỏi, bình luận và bổ sung ý kiến để tạo ra một buổi thảo luận sôi nổi và hữu ích.

- GV nhận xét và tổng kết

27 d) Điều kiện để thực hiện

- Phòng học có đủ không gian

- Nhiệm vụ học tập đủ khó

- Thời gian đủ để HS làm việc nhóm và trình bày kết quả

- HS cần có các kĩ năng điều khiển, tổ chức và các kĩ năng xã hội

5.1.2 PPDH “Bàn tay nặn bột” a) Đặc điểm

- Rèn tư duy và phương pháp làm việc của nhà khoa học

- Rèn cho HS từng bước làm chủ ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

- Tạo thuận lợi cho HS bộc lộ và thay đổi quan niệm ban đầu theo con đường kiến tạo

- Rèn cho HS biết cách sử dụng vở thực hành

Vở thực hành là công cụ hữu ích giúp học sinh ghi chép lại các câu hỏi như "Câu hỏi là gì?", "Làm thế nào để trả lời?", "Những gì tôi tìm thấy?" và "Tôi đã làm gì?" Qua đó, vở thực hành không chỉ giúp người học nhìn lại quá trình học tập của mình mà còn là phương tiện để giáo viên đánh giá sự tiến bộ của học sinh.

Các bước trong tiến trình dạy học dưới đây được thiết kế dành cho giáo viên nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng áp dụng phương pháp BTNB vào giảng dạy các môn khoa học Việc áp dụng các bước này có thể linh hoạt và sáng tạo, tùy thuộc vào từng chủ đề học tập cụ thể.

Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề

Chủ đề Hỗ trợ đồng nghiệp sử dụng PP dạy học và giáo dục phát triển PC, NL

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN SƯ PHẠM CHỦ CHỐT Đạt Chưa đạt

Để nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm trong các khóa tập huấn và bồi dưỡng theo môn học, cần xác định rõ hướng đi cho các cuộc thảo luận Việc này có thể thực hiện thông qua việc ký tên hoặc xác nhận trên hệ thống LMS.

- Các nhóm môn học cử Trưởng nhóm và Thư kí của nhóm mình;

- Nghiên cứu tài liệu và thảo luận để thống nhất kế hoạch bồi dưỡng trực tiếp

(3 ngày) cho giáo viên cốt cán (Gợi ý về khung kế hoạch bồi dương gửi kèm theo)

Trong ba ngày bồi dưỡng trực tiếp, các giáo viên sẽ thảo luận và thống nhất về ý tưởng trình bày của báo cáo viên Để hỗ trợ, chúng tôi đã gửi kèm theo gợi ý về ý tưởng trình bày để các thầy cô có thể tham khảo.

Cần tham khảo Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT ban hành danh mục 54 mô đun bồi dưỡng GVPT và CBQLCSGDPT trong quá trình thảo luận

Các nhóm nộp sản phẩm thảo luận cho ban tổ chức và chuẩn bị trình bày Báo cáo kết quả thảo luận:

- Biên bản thảo luận của nhóm (bao gồm các góp ý về tài liệu);

- Khung kế hoạch bồi dưỡng giáo viên cốt cán (bồi dưỡng 3 ngày trực tiếp);

- Ý tưởng tổ chức các hoạt động của báo cáo viên trong 3 ngày bồi dưỡng trực tiếp.

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔ-ĐUN 2.0

Ngày đăng: 06/04/2022, 19:23

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1. Mô hình Vùng phát triển gần của Vygotsky - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
Sơ đồ 1. Mô hình Vùng phát triển gần của Vygotsky (Trang 15)
Bảng 1. Thành tố, chỉ số hành vi NL đọc, viết - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
Bảng 1. Thành tố, chỉ số hành vi NL đọc, viết (Trang 17)
3.4. Tạo ra hình thái chữ cái (sử dụng vật liệu truyền thống hoặc công nghệ hỗ trợ) - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
3.4. Tạo ra hình thái chữ cái (sử dụng vật liệu truyền thống hoặc công nghệ hỗ trợ) (Trang 18)
Sau khi tiến hành thực nghiệm để đo lường các hành vi đã nêu (ở bảng trên) theo các tiêu chí chất lượng, kết quả bài làm của HS đã được khái quát hóa thành  đường phát triển NL đọc viết cơ bản gồm 6 mức độ như phác họa ở Sơ đồ 2 - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
au khi tiến hành thực nghiệm để đo lường các hành vi đã nêu (ở bảng trên) theo các tiêu chí chất lượng, kết quả bài làm của HS đã được khái quát hóa thành đường phát triển NL đọc viết cơ bản gồm 6 mức độ như phác họa ở Sơ đồ 2 (Trang 19)
Bảng 3: Các động từ diễn đạt chỉ số hành vi ứng với từng loại kiến thức - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
Bảng 3 Các động từ diễn đạt chỉ số hành vi ứng với từng loại kiến thức (Trang 23)
Bảng 4: Các thành tố của mỗi PC chủ yếu - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
Bảng 4 Các thành tố của mỗi PC chủ yếu (Trang 25)
23 Các thành tố của mỗi PC chủ yếu và NL chung trong Sơ đồ 3 được thể hiện - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
23 Các thành tố của mỗi PC chủ yếu và NL chung trong Sơ đồ 3 được thể hiện (Trang 25)
Bảng 5: Các thành tố của mỗi cặp NL chung - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
Bảng 5 Các thành tố của mỗi cặp NL chung (Trang 26)
- DH theo mô hình lớp học đảo ngược, HS xem trước các bài giảng qua mạng, sau đó GV sẽ tổ chức các hoạt động hợp tác giúp củng cố thêm các khái  niệm đã tìm hiểu - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
theo mô hình lớp học đảo ngược, HS xem trước các bài giảng qua mạng, sau đó GV sẽ tổ chức các hoạt động hợp tác giúp củng cố thêm các khái niệm đã tìm hiểu (Trang 41)
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm: - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
h ình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm: (Trang 51)
• Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 –2 người từ nhóm 1, –2 người từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…) - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
Hình th ành nhóm 3 đến 6 người mới (1 –2 người từ nhóm 1, –2 người từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…) (Trang 52)
GVPT cốt cán/CBQLCSGDPT cốt cán điền vào bảng sau và đưa lên hệ thống học trực tuyến LMS: - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
c ốt cán/CBQLCSGDPT cốt cán điền vào bảng sau và đưa lên hệ thống học trực tuyến LMS: (Trang 59)
Mục tiêu của hoạt động nàylà GV cốt cán Kể được mô hình cấu trúc của - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
c tiêu của hoạt động nàylà GV cốt cán Kể được mô hình cấu trúc của (Trang 85)
➢ Theo mô hình 1 bắt đầu từ “bước khái quát hoá”/ “generalisation” (bài giảng, lý thuyết, đọc tài liệu), sau đó là bước “xử lý/phân tích”/“reflecting” (câu  hỏi, thảo luận, giải thích thêm), sau đó là “trải nghiệm”/“experiencing” (thông qua  bài tập và th - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
heo mô hình 1 bắt đầu từ “bước khái quát hoá”/ “generalisation” (bài giảng, lý thuyết, đọc tài liệu), sau đó là bước “xử lý/phân tích”/“reflecting” (câu hỏi, thảo luận, giải thích thêm), sau đó là “trải nghiệm”/“experiencing” (thông qua bài tập và th (Trang 86)
và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng,  tư tưởng, tình cảm. - CSLL PPDH và giáo dục phát triển PC NL HS
v à lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm (Trang 88)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w