MẠNG DI ĐỘNG GSM
Giới thiệu chung
Khái niệm GSM, viết tắt của Groupe Speciale Mobile, lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1982 bởi tổ chức thuộc Hội đồng Bưu chính và Viễn thông Châu Âu CEPT Tổ chức này được giao nhiệm vụ phát triển một chuẩn mới cho liên lạc di động trong dải tần 900MHz Kết quả của nỗ lực này là mạng GSM ra mắt lần đầu vào năm 1991, và từ đó, GSM cũng chuyển đổi ý nghĩa thành một thuật ngữ quan trọng trong ngành viễn thông.
The Global System for Mobile Communications (GSM) is a standard for mobile communication systems, operating within the 1800MHz frequency band, known as the DCS1800 system.
Kể từ khi ra đời, công nghệ GSM đã gặt hái thành công lớn nhờ vào tính chuẩn hóa toàn cầu và khả năng chuyển vùng quốc tế mạnh mẽ Theo báo cáo của hiệp hội GSM GSMA, tính đến tháng 4 năm 2008, đã có 3 tỷ thuê bao di động sử dụng công nghệ GSM, với 218 nhà khai thác trên toàn thế giới.
GSM bắt đầu với dịch vụ thoại và dữ liệu tốc độ thấp, nhưng đã phát triển thêm nhiều tính năng như gửi tin nhắn SMS, hiển thị số điện thoại gọi đến và chuyển cuộc gọi Với những ưu điểm nổi bật như tính bảo mật cao, khả năng chống nhiễu mạnh mẽ và hiệu suất sử dụng phổ cao, GSM đã được cải tiến để đáp ứng nhu cầu truyền dữ liệu tốc độ cao thông qua GPRS (Dịch vụ gói dữ liệu vô tuyến tổng quát), nâng tốc độ truyền dữ liệu lên đến 171.2 kbit/s.
Hiện nay, nhu cầu thông tin di động ngày càng cao, đặc biệt là các ứng dụng cần tốc độ dữ liệu lớn, đã khiến mạng 3G trở thành xu hướng tất yếu, và GSM cũng không ngoại lệ Trong quá trình nâng cấp này, hiệu quả là yếu tố quan trọng, yêu cầu thay đổi tối thiểu trong cấu trúc mạng và hạ tầng kỹ thuật Theo lộ trình của các tổ chức chuẩn hóa, mạng GSM sẽ sớm chuyển đổi thành mạng thông tin di động băng rộng thế hệ 3G với môi trường truy cập WCDMA trong tương lai.
Các đặc trưng cơ bản của hệ thống GSM
+ GSM nguyên thuỷ hoạt động ở băng tần 900 MHz với kênh đường xuống: 890- 915 MHz và kênh đường lên: 935 - 960 MHz.
+ DCS 1800 (Digital Cellular System) hoạt động ở băng tần 1800 MHz với kênh đường xuống: 1710 - 1785 MHz và kênh đường lên: 1805 - 1880MHz.
PCS 1900 (Dịch vụ Viễn thông Cá nhân) hoạt động trên băng tần 1900 MHz, với kênh đường xuống từ 1850 đến 1910 MHz và kênh đường lên từ 1930 đến 1990 MHz Khoảng cách song công giữa tần số lên và tần số xuống của các công nghệ GSM 900, DCS 1800 và PCS 1900 lần lượt là 45 MHz, 95 MHz và 80 MHz.
Khoảng cách giữa các kênh lân cận trong hệ thống truyền thông là 200 kHz Phương thức truy cập TDMA cho phép nhiều cuộc gọi khác nhau chia sẻ cùng một tần số, tối ưu hóa việc sử dụng băng thông.
Cấu trúc mạng GSM
1.4 Chức năng các khối trong hệ thống GSM
MS là thiết bị dùng để truy cập vào mạng Một MS gồm hai thành phần chính độc lập:
- Thiết bị đầu cuối (ME - Mobile Equipment).
+ Thiết bị đầu cuối bao gồm điện thoại di động hoặc một thiết bị có thể truy cập vào mạng.
Um interface Ater interface A interface
Hình vẽ 1.1: Cấu trúc mạng GSM
+ Mỗi điện thoại di động được phân biệt bởi một số nhận dạng điện thoại di động IMEI (nternational Mobile Equipment Identity).
SIM là thẻ thông minh thiết yếu cho việc nhận dạng thiết bị đầu cuối, mà không có nó, thiết bị không thể hoạt động Thẻ SIM lưu trữ thông tin quan trọng về thuê bao di động, dịch vụ GSM và các dữ liệu liên quan đến PLMN.
A SIM card contains a unique International Mobile Subscriber Identity (IMSI) number for subscriber identification, along with a code for authentication and additional information.
+ Card SIM có thể chống việc sử dụng trái phép bằng mật khẩu hoặc số nhận dạng cá nhân (PIN).
1.4.2 BSS (Base Station System - Hệ thống trạm gốc)
BSS thực hiện chức năng quản lý liên lạc vô tuyến trong hệ thống, bao gồm việc xử lý handover cuộc gọi giữa các cell và quản lý tài nguyên mạng vô tuyến Nó cũng lưu trữ dữ liệu về cấu hình cell và có khả năng xử lý các lỗi thông thường mà không cần sự can thiệp từ OSS, đặc biệt trong CME 20 và CMS 40.
BSS gồm một BSC và một số BTS.
1.4.2.1 BTS (Base Transceiver Station - Trạm thu phât gốc)
BTS bao gồm các thiết bị vô tuyến và thiết bị giao tiếp truyền dẫn vô tuyến phục vụ cho một cell Tất cả các BTS đều được quản lý bởi BSC.
Các chức năng chính của BTS là:
- Cung cấp kết nối với MS
- Xử lý bảo dưỡng cục bộ.
- Kiểm tra và giám sát.
Hầu hết các hoạt động chính ở BTS đều được BSC điều khiển.
1.4.2.2 BSC (Base Station Controller- Trạm điều khiển gốc)
BSC quản lý một nhóm BTS và tài nguyên vô tuyến, chịu trách nhiệm cho việc điều khiển handover, nhảy tần, các chức năng tổng đài, cũng như kiểm soát mức công suất và tần số vô tuyến của từng BTS.
- Quản lý mạng vô tuyến:
Quản lý dữ liệu mô tả cell, cấu hình cell, thông tin hệ thống và dữ liệu định vị. + Đo đạc lưu lượng và các kênh rỗi.
- Quản lý các trạm vô tuyến gốc:
+ Định cấu hình cho BTS.
+ Thay đổi chức năng và tải chương trình cho các BTS.
+ Bảo dưỡng các thiết bị BTS.
- Quản lý mạng truyền dẫn:
+ Chuyển đổi và thích ứng tốc độ trong BSC.
+ Vận hành và bảo dưỡng bên trong BSC:
Điều khiển kết nối giữa các MS bao gồm các quá trình như tìm gọi, thiết lập kết nối báo hiệu, chỉ định kênh lưu lượng, định vị, handover, và điều khiển công suất động giữa MS và BTS Ngoài ra, còn có nhảy tần, dịch vụ nhắn tin quảng bá và tin vắn.
1.4.3 NSS (Network Switching System - Hệ thống chuyển mạch)
Hệ thống chuyển mạch NSS đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thông tin giữa người dùng di động và các đối tượng khác như thuê bao di động, mạng ISDN và PSTN Ngoài ra, hệ thống này còn lưu trữ các dữ liệu cần thiết về thông tin thuê bao.
1.4.3.1 MSC (Mobile Service Switching Centre-Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động)
Nhiệm vụ chính của MSC là điều phối cuộc gọi đến người dùng mạng GSM, giao tiếp với hệ thống con BSS và mạng bên ngoài MSC thực hiện nhiều chức năng quan trọng trong quá trình này.
- Thiết lập và điều khiển, phân phối cuộc gọi, các bản tin ngắn.
- Xử lý cuộc gọi liên tục khi chuyển giao.
- Cập nhật vị trí, và dữ liệu của MS.
- Báo hiệu giữa các thành phần của mạng và giữa các mạng khác nhau.
- Quản lý để xác định đặc điểm dữ liệu và xử lý MS.
- Kiểm tra IMEI và tính cước
1.4.3.2 HLR (Home Location Register - Thanh ghi định vị thường trú)
HLR (Home Location Register) là cơ sở dữ liệu quan trọng trong hệ thống PLMN, lưu trữ và quản lý thông tin về thuê bao Mỗi thuê bao trong vùng phủ sóng của MSC sẽ có dữ liệu được lưu trữ trong HLR, bao gồm số đăng ký và danh sách dịch vụ mà thuê bao sử dụng Ngoài ra, HLR cũng cập nhật thông tin động như vị trí thuê bao (địa chỉ của VLR), các dịch vụ đã đăng ký, số điện thoại có thể gọi và các cuộc gọi bị cấm.
1.4.3.3 VLR (Visitor Location Register - Thanh ghi định vị tạm trú)
VLR (Visitor Location Register) là cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin tạm thời về tất cả các thuê bao đang hoạt động trong vùng dịch vụ của MSC (Mobile Switching Center) Khi thuê bao di chuyển sang vùng dịch vụ mới, VLR sẽ kết nối với MSC mới để yêu cầu và lưu trữ thông tin từ HLR (Home Location Register) Điều này giúp MSC cung cấp dịch vụ cho các thuê bao một cách hiệu quả Khi thuê bao thực hiện cuộc gọi, VLR đã chuẩn bị sẵn các thông tin cần thiết để thiết lập cuộc gọi nhanh chóng.
VLR được tích hợp với MSC để thực hiện báo hiệu nội bộ, giúp loại bỏ các tín hiệu không cần thiết giữa các nút mạng và giảm lưu lượng báo hiệu trong mạng.
1.4.3.4 AuC (Authentication Centre – Trung tâm nhận thực)
Thanh ghi AuC đóng vai trò quan trọng trong bảo mật, cung cấp các tham số cần thiết cho chức năng nhận thực và mã hóa Những tham số này hỗ trợ xác minh danh tính của thuê bao, đảm bảo an toàn trong quá trình giao tiếp.
EIR là một công cụ bảo mật quan trọng, hoạt động như một thanh ghi lưu trữ thông tin về các thiết bị di động Nó lưu trữ danh sách các đầu cuối hợp lệ, được nhận dạng thông qua mã IMEI Nhờ EIR, các cuộc gọi từ những đầu cuối bị đánh cắp hoặc không được phép có thể bị chặn, đảm bảo an toàn cho hệ thống viễn thông.
1.4.3.6 MSC cổng (GMSC) Để thiết lập một cuộc gọi đến người sử dụng GSM, trước hết cuộc gọi phải được định tuyến đến một tổng đài cổng được gọi là GMSC mà không cần biết đến hiện thời thuê bao đang ở đâu Các tổng đài cổng có nhiệm vụ lấy thông tin về vị trí của thuê bao và định tuyến cuộc gọi đến tổng đài đang quản lý thuê bao ở thời điểm hiện thời (MSC tạm trú).
Khối TRAU (Transcoder/Rate Adapter Unit) là thành phần chuyển đổi tốc độ kênh thoại, thực hiện chức năng chuyển đổi và ghép 4 kênh thoại từ trạm BTS với tốc độ 16Kb/s thành một kênh PCM 64Kb/s trước khi kết nối với MSC Mặc dù thuộc mạng truy nhập, TRAU thường được đặt gần MSC để giảm chi phí kết nối truyền dẫn.
TỔNG QUAN VỀ BTS HÃNG ALCATEL - LUCENT
Giới thiệu chung về BTS
BTS là thiết bị phát và thu tín hiệu vô tuyến, kết nối với các máy di động Nó truyền thông tin đến các thiết bị di động qua giao diện vô tuyến Um và liên lạc với bộ điều khiển trạm góc BSC thông qua giao diện Abis.
2.1.2 Vị trí của BTS trong hệ thống GSM
Sơ đồ mô tả vị trí của BTS trong mạng GSM, với các BTS được phân bố rộng rãi trong khu vực phủ sóng và kết nối tới bộ điều khiển trạm gốc BSC Vị trí của BTS còn phụ thuộc vào cấu hình kết nối với BSC, bao gồm nhiều cấu hình khác nhau.
Hình vẽ 2.1: Cấu trúc mạng GSM
Thiết BTS bị mà công ty ta sử dụng ở khu vực phía nam là loại thiết bị A9100 của hãng ALCATEL nó gồm có 2 loại chính đó là:
BTS trong phòng kín được chia thành hai loại chính: MBI3 và MBI5 MBI3 bao gồm 3 subrack với trọng lượng tối đa 150kg, trong khi MBI5 có 5 subrack với trọng lượng tối đa 270kg Kích thước và hình dạng của các loại BTS này được thiết kế phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Hình vẽ 2.2: Cấu hình kết nối BTS tới BSC
Mỗi Subrack có thể lắp đặt 8 SUMA, 4 TRE, 3 ANC
BTS ngoài trời, tương tự như BTS MBI, có hai dạng chính: MBO1 với trọng lượng tối đa 255kg và MBO2, phiên bản mở rộng của MBO1 với trọng lượng tối đa 425kg Kích thước và hình dáng của các loại BTS này được thiết kế đặc biệt để phù hợp với nhu cầu sử dụng ngoài trời.
Giống như MBI, MBO cũng được thiết kế với các tầng quạt và khu vực kết nối cáp tín hiệu cùng cáp cảnh báo Bên cạnh đó, MBO còn có các khu vực riêng để lắp đặt acqui và các thiết bị truyền dẫn, đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu.
2.2 Cấu trúc chung của hệ thống BTS
2.2.1 Cấu trúc chung của hệ thống BTS
Hệ thống BTS gồm có các khối chức năng chính sau:
Hình vẽ 2.5: Cấu trúc chung của hệ thống BTS
2.2.2 Cấu trúc và chức năng của các khối chính trong hệ thống BTS
XCLK (External clock) là giao diện tín hiệu đồng hồ đồng bộ bên ngoài, cho phép nhận tín hiệu từ các nguồn tham chiếu bên ngoài như Abis link, GPS, hoặc từ các BTS khác Tín hiệu này cũng có thể được tạo ra dưới dạng xung rỗi thông qua một bộ phát tần số bên trong.
- CLKI: là hệ thống đồng hồ chủ được phân phối tới TRE và AN.
- MMI: thông qua serial link để kết nối tới BTS – Terminal, thực hiện quản lý lỗi…, tác động trực tiếp đến hệ thống bằng một số lệnh đơn giản.
- XBCB: External BTS control bus là bus điều khiển cảnh báo ngoài(Alarm).
- BCB: BTS control bus: Bus nay mang thông tin về trạng thái, cấu hình, cảnh báo… đến các Module trong BTS.
- BSII: mang thông tin TCH, RSL, OML, IOM-CONF.
- SUMA: là khối trung tâm của một BTS, một BTS chỉ có một SUMA bất kể số sector và TRX là bao nhiêu.
SUMA có các chức năng chính sau :
- Quản lý link truyền dẫn Abis (lên đến 2 giao diện Abis).
Hình vẽ 2.6: Kiến trúc khối SUMA
Đồng hồ xung được tạo ra cho tất cả các modul BTS có khả năng đồng bộ hóa từ nhiều nguồn tham chiếu bên ngoài như Abis link, GPS hoặc từ các BTS khác Những đồng hồ này có thể được phát sinh trong kiểu xung rỗi nhờ vào bộ phát tần số bên trong.
- Thực hiện chức năng vận hành và bảo dưỡng cho BTS
- Quản lý ghép các dữ liệu TCH, RSL, OML, QMUX
- Điều khiển chức năng AC/DC khi chúng được tích hợp bên trong BTS
- Điều khiển nguồn (dung lượng, điện áp, nhiệt độ)
- Thiết lập điện áp và dòng cho việc nạp pin.
KIẾN TRÚC CƠ SỞ CỦA TRE
Module TRE bao gồm ba khối chính như trên Khối TRE-A (Analog) thu tín hiệu từ Antenna chuyển thành tín hiệu sốTRE-D (Digital) đưa tới SUMA, và ngược lại.
Hệ thống TRED chiệu trách nhiệm về phần số của TRE:
+ Xử lý điều khiển và báo hiệu, nó chịu trách nhiệm quản lý các chức năng O&M của TRE.
+ Ghép kênh, nhảy tần, mật mã và giải mật mã.
Hình vẽ 2.7: Kiến trúc khối TRE
+ Mã hoá và phát (ENCT).
+ Điều khiển và biến đổi cao tần phần phát (TXRFCC).
+ Đồng bộ phần phát (TXSYN).
+ Biến đổi trung tần phần thu (RXIF).
+ Đồng bộ phần thu (RXSYN).
+ Giải điều chế trung tần (ISD).
+ TRE PA board bao gồm bộ khuếch đại công suất, nó đảm nhiệm khuếch đại công suất tín hiệu cao tần bởi TXRFCC
+ TREP: Cung cấp nguồn cho TRE (DC/DC)
RXd RX TX Bridge Bridge
ANC kết nối 4 máy thu - phát đến 2 antenna.
Phân phối tín hiệu nhận được từ mỗi antenna đến 4 máy thu - phát (thu thường và thu phân tập)
Modul này bao gồm 2 cấu trúc giống nhau, mỗi cấu trúc bao gồm:
+Antenna: nó có chức năng là phát sống ra môi trường vô tuyến và thu sóng từ máy di động phát đến.
Hình vẽ 2.8: Kiến trúc khối ANC
+ Filter: Lọc bỏ tín hiệu không cần thiết.
Một khối duplexer được sử dụng để kết hợp hai hướng phát và thu của một antenna, trong khi một khối LNA có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu mà antenna thu được, nâng cao tín hiệu đến mức đủ lớn để TRE có thể xử lý hiệu quả.
+ Hai khối Spliter: khối này có chức năng tách tín hiệu thu của TRE.
Bộ kết hợp băng rộng (WBC) có chức năng kết hợp hai đường phát lại để truyền tín hiệu qua cùng một đường đến bộ duplexer Thông thường, bộ này chỉ được sử dụng khi có hơn hai TRX hoạt động trong cùng một sector Nếu không sử dụng WBC, cần phải tháo cầu và kết nối trực tiếp với duplexer Tuy nhiên, khi tín hiệu đi qua bộ WBC, sẽ xảy ra sự suy hao tín hiệu khoảng 3.3 dBm.
Nguyên lý hoạt động của BTS
2.3.1 Kết nối các khối chức năng trong hệ thống BTS
Giao tiếp bên trong BTS được thực hiện thông qua các bus BCB và BSII.
KEÁ T NOÁ I BEÂ N TRONG BTS
2.3.2 BCB (Base Station Control Bus)
BCB: Bus điều khiển BTS được kết nối đến tất cả các module trong BTS.
Nó được sử dụng để trao đổi thông tin giữa SUMA và các module khác Bus này chỉ sử dụng cho mục đích vận hành và bảo dưỡng.
2.3.3 BSII (Base Station Internal Interface)
BSII là giao diện chính bên trong BTS
Hình vẽ 2.9: Kiến trúc khối ANC
BSII được sử dụng để mang các loại thông tin sau:
- TCH (Traffic Channel): Mỗi TCH chiếm một Nibble 16kbit/s(Full rate), hoặc 8kbit/s(harf rate) trong luồng PCM 30.
RSL (Radio Signalling Link) cho phép tích hợp nhiều loại thông tin trên một kết nối vật lý duy nhất, ví dụ như trên kênh TS 64kbit/s có thể truyền tải thông tin liên quan đến Telecom, O&M và Q_mux giữa TRE và SUMA.
OML (Operation Maintenance Link) cho phép kết hợp nhiều loại thông tin trên cùng một kết nối vật lý, ví dụ như trên kênh 64 kbit/s có thể truyền tải thông tin về viễn thông, O&M và Q_mux giữa BSC và SUMA.
2.3.4 Nguyên lý hoạt động của BTS
Nguyên lý hoạt động của BTS dựa trên quá trình xử lý các tín hiệu mà nó nhận được từ máy di động (MS) và từ BSC.
Tín hiệu từ BSC đưa tới BTS thông qua giao diện Abis trên đường truyền PCM gồm có các tín hiệu sau:
- Tín hiệu thoại TCH (traffic channel).
- Tín hiệu báo hiệu RSL (radio signalling link).
- Tín hiệu vận hành bảo dưỡng OML (operation maintenance link).
- Tín hiệu truyền dẫn Q_mux.
Các tín hiệu này được phân bố trên khung PCM như sau:
Khi không sử dụng ghép
- Trong cấu trúc khung PCM thì khe thời gian TS0 được sử dụng cho mục đích đồng bộ.
TS31 được sử dụng để truyền tín hiệu OML, Qmux.
Các khe thời gian còn lại trong khung PCM được sử dụng để truyền dữ liệu TCH và tín hiệu RSL Mỗi khung PCM được chia thành 4 nibble, với mỗi nibble có tốc độ 16Kbps phục vụ cho một kênh lưu lượng TCH.
Trong giao diện Abis, mỗi RSL chiếm trọn một khe thời gian trong khung PCM, và số lượng RSL tương ứng với số TRX mà một BTS sở hữu Do đó, số lượng RSL sẽ bằng với số TRX.
Trong khung PCM, tín hiệu OML đóng vai trò quan trọng trong quá trình khai thác và bảo dưỡng Số lượng đường OML được xác định dựa trên số lượng BTS, với mỗi OML chỉ phục vụ cho một BTS duy nhất.
+ Việc ấn định các TS được thực hiện từ dưới lên (Từ TS31TS1)
Cấu hình chain tương tự như cấu hình chain end, trong đó thông tin OML và Qmux được ghép trên cùng một TS Việc ấn định thông tin được thực hiện từ TS31 đến TS1 Ví dụ, với hai trạm BTS có cấu hình 1/1, thông tin sẽ được ấn định trên khung PCM theo cách tương ứng.
TS31(OML2+Qmux2) TS25(RSL2)
Khi áp dụng kiểu ghép này, việc xác định thông tin vào các thiết bị truyền dẫn (TS) phụ thuộc vào từng cấu hình cụ thể Xu hướng chính là hạn chế việc ghép nhiều RSL vào một TS Phương pháp này chỉ sử dụng ghép 4 RSL và 1 OML khi lưu lượng trên luồng PCM đạt mức tối đa.
Các tín hiệu được đưa đến khối SUMA, nơi chúng được kết cuối tại phần truyền dẫn Sau đó, tín hiệu Qmux được sử dụng để điều khiển truyền dẫn và kết hợp với thông tin OML trên cùng một TS, trước khi chuyển đến các khối chức năng khác để xử lý.
Các tín hiệu về vận hành bảo dưỡng được kết thúc tại khối OMU, nơi tiếp nhận thông tin O&M, xử lý và phát hành các lệnh liên quan đến quá trình vận hành và bảo trì.
Các tín hiệu lưu lượng và báo hiệu sẽ được chuyển đến khối TRE, nơi thực hiện xử lý thoại Sau đó, tín hiệu sẽ được gửi đến ANC và tiếp tục đến anten, cuối cùng phát ra môi trường vô tuyến.
TÍNH TOÁN MẠNG DI ĐỘNG GSM
Lưu lượng trong mạng GSM
Trong hệ thống viễn thông, lưu lượng là tin tức được truyền dẫn qua các kênh thông tin.
Lưu lượng của một thuê bao được tính theo công thức:
C: số cuộc gọi trung bình trong một giờ của một thuê bao. t: thời gian trung bình cho một cuộc gọi.
A: lưu lượng thông tin trên một thuê bao (tính bằng Erlang).
Cấp độ dịch vụ - GoS (Grade of Service)
Lưu lượng muốn truyền = Lưu lượng được truyền + Lưu lượng nghẽn.
Offered Traffic = Carried Traffic + Blocked Traffic
Cấp phục vụ (GoS = Grade of Service) là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng phục vụ của kênh đường trục, với yêu cầu xác suất nghẽn phải thấp Để duy trì chất lượng này, số lượng người dùng cần được giới hạn, tức là lưu lượng truyền tải phải phù hợp với dung lượng kênh Nếu chấp nhận cấp phục vụ thấp hơn, xác suất nghẽn sẽ tăng, cho phép tăng dung lượng truyền tải và số lượng người dùng GoS có mối liên hệ trực tiếp với xác suất nghẽn.
Lưu lượng muốn truyền: A (lưu lượng muốn truyền)
Lưu lượng bị nghẽn: A*GoS (lưu lượng mất đi)
Lưu lượng được truyền: A*(1 - GoS) (lưu lượng phát ra)
Theo thống kê, các thuê bao cá nhân không nhận thấy sự tắc nghẽn hệ thống khi mức độ dưới 10% Để đảm bảo mạng hoạt động hiệu suất cao, mạng di động thường duy trì tỷ lệ chất lượng dịch vụ (GoS) là 2%, nghĩa là tối đa 2% lưu lượng có thể bị nghẽn, trong khi ít nhất 98% lưu lượng được truyền tải thành công.
Mô hình ERLANG B là một hệ thống thông tin tiêu hao, trong đó thuê bao không gọi lại khi cuộc gọi không thành công Mô hình này giả định rằng xác suất cuộc gọi phân bố ngẫu nhiên, số lượng người dùng rất lớn so với số kênh chung, không có kênh dự trữ riêng và các cuộc gọi bị nghẽn sẽ không được gọi lại ngay lập tức.
Hình vẽ 3.1: Xác suất nghẽn GoS
Mô hình Erlang B là mô hình thích hợp hơn cả cho mạng GSM Từ các công thức toán học, người ta lập ra bảng Erlang B cho tiện dụng
Ví dụ: Số kênh dùng chung là 10, GoS là 2% Tra bảng Erlang B ta có lưu lượng muốn truyền là A = 5,084 Erl Vậy lưu lượng được truyền là:
Nhiễu đồng kênh C/I
Nhiễu đồng kênh xảy ra khi hai máy phát phát sóng trên cùng một tần số hoặc kênh, dẫn đến việc máy thu điều chỉnh ở kênh này nhận được cả hai tín hiệu Cường độ tín hiệu thu được sẽ phụ thuộc vào vị trí của máy thu so với hai máy phát.
Tỉ số sóng mang trên nhiễu được định nghĩa là cường độ tín hiệu mong muốn trên cường độ tín hiệu nhiễu.
C/I = 10log(Pc/Pi) Trong đó:
Pc = công suất tín hiệu thu mong muốn
Pi = công suất nhiễu thu được.
Hình trên minh họa tình huống máy di động (cellphone) trong xe đang nhận tín hiệu từ một trạm gốc phục vụ (Serving BS) và đồng thời.
Hình vẽ 3.2: Tỷ số nhiễu đồng kênh C/I cũng đang chịu một nhiễu đồng kênh do nhiễu phát sinh của một trạm gốc khác (Interference BS).
Khi cả hai trạm phát sóng với công suất và đường truyền tương đương, tại điểm giữa, máy di động có C/I bằng 0 dB, tức là tín hiệu từ hai trạm có cường độ như nhau Nếu máy di động di chuyển về phía trạm gốc, C/I sẽ lớn hơn 0 dB, cho thấy tín hiệu từ trạm gốc mạnh hơn Ngược lại, nếu máy di động tiến về phía trạm gây nhiễu, C/I sẽ giảm xuống dưới 0 dB.
Tỉ số C/I (Carrier to Interference Ratio) của các máy di động phụ thuộc nhiều vào quy hoạch tần số và mẫu tái sử dụng tần số Việc tái sử dụng tần số có thể gia tăng đáng kể dung lượng mạng, nhưng đồng thời cũng làm giảm tỉ số C/I Vì vậy, quy hoạch tần số cần chú trọng đến việc quản lý nhiễu đồng kênh để duy trì tỉ số C/I ở mức hợp lý.
Tái sử dụng lại tần số
3.4.1 Khái Niệm Đối với mạng vô tuyến của GSM, do số lượng kênh phát trong dải tần cho phép là hữu hạn, nên để tối ưu việc sử dụng các kênh tần số, tăng dung lượng phục vụ, toàn bộ vùng phục vụ được chia thành các phân khu nhỏ hơn, gọi là cluster Tại mỗi cluster, tất cả các tần số (f 1 … f n )được cấp đều được sử dụng Trong trường hợp này, độ rộng vùng phủ sóng và dung lượng phục vụ đều được nâng cao, tuy nhiên sẽ xảy ra trường hợp nhiễu đồng kênh giữa tần số f i của cluster này với tần số f i của cluster khác.
Kỹ thuật tái sử dụng tần số trong GSM là cần thiết để phân bổ và sắp xếp hợp lý các tần số sóng mang riêng lẻ Điều này giúp tránh gây nhiễu và đảm bảo các thông số kỹ thuật theo yêu cầu.
Mẫu tái sử dụng tần số (FRP) được xác định dựa trên số lượng tần số được cấp, yêu cầu về dung lượng và độ rộng vùng phủ Có nhiều kỹ thuật tái sử dụng tần số khác nhau nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài nguyên tần số trong mạng viễn thông.
Kích cỡ nhóm N là số lượng cell trong một nhóm tần số được tái sử dụng trong khu vực phủ sóng Khoảng cách D giữa hai tần số giống nhau thuộc hai nhóm khác nhau được đảm bảo, với trạm phát sóng BTS đặt tại tâm của hình lục giác Bán kính của cell được xác định là R.
Ta có công thức tính khoảng cách sử dụng lại tần số:
D = R* 3 * N (trong đó: R là bán kính cell)
- Tính toán C/I Đồng thời ta có công thức tính tỉ số C/I như sau:
Hình vẽ 3.3: Các cell hình lục giác, mỗi nhóm gồm 7 cell. i=1 j=2
Hình vẽ 3.4: Khoảng cách tái sử dụng tần số
P là vị trí của MS thuộc cell A, chịu ảnh hưởng nhiễu kênh chung từ cell B là lớn nhất. Tại vị trí P (vị trí máy di động MS) có:
Trong đó: x là hệ số truyền sóng, phổ biến nằm trong khoảng từ 3 đến 4 đối với hầu hết các môi trường.
Số cell (N) Kích thước mảng
Hình vẽ 3.5: Sơ đồ tính C/I
Bảng quan hệ N & C/I Để xác định vị trí của các cell đồng kênh ta sử dụng công thức:
3.4.2 Các mẫu tái sử dụng tần số
Ký hiệu tổng quát của mẫu sử dụng lại tần số: Mẫu M /N
Trong đó: M = tổng số sites trong mảng mẫu
N = tổng số cells trong mảng mẫu
Ba kiểu mẫu sử dụng lại tần số thường dùng là: 3/9, 4/12 và 7/21.
3.4.2.1 Mẫu tái sử dụng tần số 3/9
Mẫu tái sử dụng tần số 3/9 chia các tần số thành 9 nhóm được phân bổ tại 3 vị trí trạm gốc Khoảng cách giữa các trạm đồng kênh trong mẫu này là D = 5,2R.
Các tần số ở mẫu 3/9 (giả thiết có 41 tần số từ các kênh 84 đến 124 - là số tần số sử dụng trong mạng GSM900 của VMS): Ấn định tần số
Ta thấy mỗi cell có thể phân bố cực đại đến 5 sóng mang.
Theo khái niệm về kênh đã đề cập, cần phân bổ một khe thời gian cho BCH và một khe thời gian cho SDCCH/8 Do đó, số khe thời gian còn lại dành cho kênh lưu lượng của mỗi cell là (5 x 8 – 2) = 38 TCH.
Tra bảng Erlang-B (Phụ lục), tại GoS 2% thì một cell có thể cung cấp dung lượng 29,166 Erlang.
Giả sử mỗi thuê bao thực hiện 1 cuộc gọi kéo dài 120 giây trong một giờ, tương đương với việc mỗi thuê bao chiếm 0,033 Erlang Do đó, mỗi cell có khả năng phục vụ khoảng 833 thuê bao.
Theo lý thuyết, cấu trúc mảng 9 cells có tỉ số C/I > 9 dB đảm bảo GSM làm việc bình thường.
Hình vẽ 3.6: Mẫu tái sử dụng lại tần số 3/9
Tỉ số C/A là một chỉ số quan trọng, giúp đảm bảo rằng tần số được ấn định cho các sóng mang liền nhau không nên sử dụng ở các cell gần nhau về mặt địa lý.
Trong hệ thống 3/9, các cell gần nhau như A1 & C3, C1 & A2, C2 & A3 sử dụng sóng mang liền nhau, dẫn đến tỷ số C/A cho các máy di động ở biên giới giữa A1 và C3 đạt 0dB, cho thấy mức nhiễu cao Mặc dù tỷ số này lớn hơn chuẩn GSM (-9 dB), nhưng vẫn cần áp dụng các biện pháp như nhảy tần, điều khiển công suất động và truyền dẫn gián đoạn để giảm thiểu hiệu ứng nhiễu này.
3.4.2.2 Mẫu tái sử dụng tần số 4/12
Mẫu sử dụng lại tần số 4/12 cho thấy các tần số được phân chia thành 12 nhóm, được phân bổ tại 4 vị trí trạm gốc Khoảng cách giữa các trạm đồng kênh được xác định là D = 6R.
Các tần số ở mẫu 4/12: Ấn định tần số
Ta thấy mỗi cell có thể phân bố cực đại là 4 sóng mang.
Theo khái niệm về kênh, mỗi cell có một khe thời gian dành cho kênh BCH và một khe thời gian dành cho kênh SDCCH/8 Do đó, số khe thời gian dành cho kênh lưu lượng của mỗi cell còn lại là (4 x 8 – 2) = 30 TCH Theo bảng Erlang-B, với GoS = 2%, mỗi cell có khả năng cung cấp dung lượng 21,932 Erlang Nếu giả sử mỗi thuê bao chiếm 0,033 Erlang, thì mỗi cell có thể phục vụ được 21,932/0,033 = 664 thuê bao.
Trong mẫu 4/12, số lượng các cell D được sắp xếp theo nhiều cách khác nhau để phục vụ cho các cell A, B, C Việc điều chỉnh này nhằm đảm bảo rằng hai cell cạnh nhau không sử dụng hai sóng mang liền nhau, khác với mẫu 3/9 Do đó, khoảng cách tái sử dụng tần số trong mẫu này lớn hơn.
Cụm 12 cells với tỉ số C/I > 12 dB là lý tưởng cho hệ thống GSM, tuy nhiên, mẫu 4/12 có dung lượng thấp hơn mẫu 3/9 do số lượng sóng mang trên mỗi cell ít hơn, với mỗi cell chỉ chiếm 1/12 tổng số sóng mang thay vì 1/9 Hơn nữa, hệ số sử dụng lại tần số của mẫu 4/12 cũng thấp hơn, dẫn đến khoảng cách sử dụng lại lớn hơn.
3.4.2.3 Mẫu tái sử dụng tần số 7/21
Mẫu 7/21 có nghĩa là các tần số sử dụng được chia thành 21 nhóm ấn định trong
7 trạm gốc Khoảng cách giữa các trạm đồng kênh là D = 7,9R.
Các tần số ở mẫu 7/21: Hình vẽ 3.8
Ta thấy mỗi cell chỉ được phân bố tối đa 2 sóng mang.
Để hiểu rõ về kênh, cần có một khe thời gian dành cho BCH và ít nhất một khe thời gian cho SDCCH Số khe thời gian dành cho kênh lưu lượng trong mỗi cell là 14 TCH, được tính theo công thức (2 x 8 – 2) Theo bảng Erlang-B (Phụ lục), với GoS = 2%, mỗi cell có khả năng cung cấp dung lượng lên đến 8,2003 Erlang.
Giả sử mỗi thuê bao chiếm 0,033 Erlang, như vậy một cell có thể phục vụ được 8,2003/0,033 = 248 thuê bao.
Hình vẽ 3.7: Mẫu tái sử dụng lại tần số 4/12Hình vẽ 3.7: Mẫu tái sử dụng lại tần số 4/12
Khi số nhóm tần số N giảm xuống (21, 12, 9), số kênh tần số khả dụng cho mỗi trạm (∑ /N) sẽ tăng, dẫn đến khoảng cách giữa các trạm đồng kênh D giảm lần lượt là 7,9R; 6R; và 5,2R Điều này đồng nghĩa với việc số thuê bao được phục vụ sẽ tăng lên 248, 664 và 883, tuy nhiên, mức độ nhiễu trong hệ thống cũng sẽ gia tăng.
Các cấu hình của trạm BTS
3.5.1 Cấu hình 4/4/4 (cấu hình Full)
Hình vẽ 3.8: Mẫu tái sử dụng lại tần số 7/21
Một trạm BTS có cấu hình 4/4/4, với mỗi cell có 4 TRx, cho phép tối đa 32 kênh vật lý Trong đó, số kênh phục vụ cho thoại là 30 cuộc gọi đồng thời, sau khi trừ đi 2 kênh cho tần BCCH và SDCCH Do đó, toàn bộ trạm có khả năng phục vụ 90 cuộc gọi đồng thời cùng một lúc.
Tương tự thì một trạm BTS có cấu hình 2/2/2 thì mỗi cell có 2 TRX và sẽ có 2 x 8 kênh trong đó số kênh phục vụ cho thoại là: 16 - 2 kênh
Như vậy thì một cell có thể phục vụ tối đa 14 cuộc gọi đồng thời cùng 1 lúc và cả trạm sẽ phục vụ 14 x 3B cuộc gọi đồng thời.
DRIVE TEST TRONG MẠNG GSM
Mục đích của việc thực hiện Drive Test
Drive Test được thực hiện để đánh giá chất lượng vô tuyến tại các điểm, trạm, khu vực và vùng, nhằm phát hiện và xử lý các vấn đề tồn tại trên mạng di động Qua đó, việc lập kế hoạch tăng cường phủ sóng tại các khu vực này được định hướng hiệu quả hơn.
Thiết bị đo và thủ tục đo drive test
4.2.1 Đội Drive test Đội Drive test phải cần ít nhất 2 người, một lái xe và một kỹ sư Drive test Người lái xe phải cần hiểu được đường phố và cấu trúc của khu vực cần đo, và như vậy lái xe có thể cung cấp thông tin về tuyến đường có thể và cung cấp những thông tin có thể thay đổi.
4.2.2 Thiết bị Drive test và các nguồn hỗ trợ
Thiết bị Drive test gồm có:
- Một phần mềm đo (TEMS) và một máy tính xách tay
- Một điện thoại di động để test (T610 Ericsson)
- Nguồn điện cung cấp (được nối với Acqui của xe để chuyển đổi điện thành 220V cho máy tính và GPS)
- Cáp dữ liệu kết nối giữa Laptop và máy TEMS
- Hệ thống antenna (anten gắn từ đẳng hướng có cáp nối với điện thoại)
Tems 8.0 và cáp dữ liệu GPS Holux
Máy tính xách tay Bộ đổi nguồn DC - AC
- Ô tô phải có nguồn làm việc ổn định và acqui hoạt động tốt
- Một bản đồ đường phố cho phép định hướng đường đi
Vị trí của Site và cấu hình chi tiết có thể được hiển thị trên các bản đồ riêng biệt hoặc trên một bản đồ tổng hợp, với các thông tin như Azimuth, titls, độ cao và các thông số phù hợp khác.
- Sơ đồ đường đi, bao gồm cả bản đồ đường phố và hướng chỉ dẫn
- Một file mô tả mạng với định dạng tương ứng với phần mềm cần đo (CDD)
Kỹ sư có thể sử dụng Even Log để ghi chú các sự kiện liên quan đến thời gian và địa điểm, những yếu tố có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo, chẳng hạn như việc di chuyển trong các đường hầm hoặc cầu cao Thông tin này rất hữu ích cho việc phân tích lỗi trong tương lai.
4.2.3.1 Các thủ tục chuẩn bị Đường đi phải được xác định cẩn thận trước khi thực hiện, đường đi là như nhau trong suốt quá trình tối ưu Các điểm sau phải được cân nhắc khi lên kế hoặc đo:
- Khoảng thời gian tối đa cho mỗi cluster là 4h Đủ số cuộc gọi > 0 để có thể cung cấp một số liệu đáng tin cậy
- Đường đi phải bao gồm tất cá các Cells của một cluster
- Nếu có thể đường đi phải được lên kế hoạch để có thể đi được handover cả 2 chiều
- Ít nhất tất cả các tuyến đường chính phải được đo
Trước khi tiến hành Drive test, cần kiểm tra lại tất cả thông tin như độ cao, góc và hướng anten Việc giải quyết các vấn đề về cài đặt là cần thiết trước khi thực hiện phép đo, đặc biệt là đối với những vùng không có trên bản đồ số.
Các site chưa hoạt động cần phải được lưu ý và nếu cần thiết có thể hoãn lại phép đo và thay đổi tuyến đường
Các lỗi ngắt nguồn trong quá trình đo có thể gây ra sai lệch dữ liệu Để ngăn ngừa tình trạng này, cần đảm bảo rằng laptop, điện thoại và GPS đều được sạc đầy Hãy kiểm tra tất cả các kết nối với nguồn điện để đảm bảo an toàn và tránh tình trạng bộ chuyển đổi bị quá tải.
Hệ thống Anten được sử dụng và vị trí anten có thể thay đổi:
Để đo mức tín hiệu trên đường hoặc kiểm tra mức tín hiệu, anten cần được đặt trên nóc xe, cách ít nhất 45cm từ bất kỳ cạnh nào Nếu chiều cao xe vượt quá 1.8m, anten có thể được lắp trên nắp đậy máy ô tô, với khoảng cách tối thiểu 45cm từ các cạnh và 1m từ kính chắn gió.
Để đo đặc tính trong xe, cần đặt anten ở vị trí cố định ngang đầu lái xe Một quy tắc quan trọng là giữ cho các thiết bị đo ổn định trong suốt quá trình đo để đảm bảo kết quả chính xác.
Kiểm tra tất cả các kết nối để đảm bảo rằng phần mềm đo đã được kết nối với các thiết bị.
Kiểm tra xem phần mềm đo có thể thu được các bản tin lớp ba và các phép đo khác từ MS hay không.
Cài đặt chế độ cuộc gọi theo thủ tục sau khi đo bench marking là thời gian thiết lập cuộc gọi là 90s, chờ 25s và lặp lại
Lưu logfile vào vị trí qui định trên máy tính với định dạng MMDDYY_Name.
Khi khởi động xe, điện áp acqui có xu hướng giảm, dẫn đến sự thay đổi điện áp trên hầu hết các Inverter Vì vậy, cần giữ cho xe chạy liên tục trong suốt quá trình đo đạc để đảm bảo độ chính xác.
Để đảm bảo độ chính xác trong quá trình đo, hãy thực hiện tại một tốc độ xe cố định, tối ưu nhất là không vượt quá 60km/h Đồng thời, cần ghi chú lại khoảng thời gian dừng lại, vì điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả đo, dẫn đến sai lệch có thể tốt hoặc xấu.
Trong quá trình đo, kỹ sư cần chú ý quan sát các yếu tố bên ngoài như lỗi sai fiđo, mức tín hiệu thấp, cài đặt antena và các vật chắn, đồng thời ghi chú lại những điểm cần kiểm tra Hơn nữa, cần đảm bảo rằng logfile được khởi động và kết thúc khi MS ở trạng thái rỗi để tránh thống kê sai lệch.
Drive test trong chu trình tối ưu
Có 2 nguồn có thể để cho một kỹ sư sử dụng để giám sát mạng lưới, bảng dưới đây sẽ thể hiện lợi ưu điểm cũng như nhược điểm của 2 nguồn này. Đặc điểm Chi phí hiệu quả Phạm vi vật lý Field Test measurement
Thể hiện một cái nhìn của khách hàng mục tiêu về chất lượng mạng phù hợp cho phân tích đối thủ
Tiêu tốn nhiều thời gian
Trong một vùng giới hạn tốt cho xác định các vấn đề - xác định được lỗ hổng vùng phủ sóng
NMS/OMC Cho phép lựa chọn dữ liệu tập trung Thông tin liên tục, có ích cho giám sát.
Một cách hiệu quả để quản lí chất lượng mạng
Vị trí giới hạn có thể xác định các vấn đề trong từng cell.
Trước khi đưa vào khai thác, số lượng thuê bao nhỏ dẫn đến việc thu thập thống kê từ NMS không đáng kể Tuy nhiên, các thông báo như Equipment Alarm từ NMS lại rất hữu ích trong việc phát hiện các vấn đề tiềm ẩn và cung cấp thông tin cho các đặc tính mạng được xác định trong Drive Test.
Ngoài việc sử dụng dữ liệu từ các thông báo Measurement Report từ MS và các đo đạc đường lên từ BTS khi kênh được kích hoạt, Acalter RMS và Ericson MRR là hai hệ thống cung cấp cái nhìn sâu hơn về các vấn đề thông qua việc lựa chọn dữ liệu như phân bố Timing Advance, tín hiệu trên đường xuống và đường lên, phân bố RxQual, và điều khiển công suất Các dữ liệu này có thể được phân tích riêng lẻ hoặc kết hợp để phát hiện vấn đề, chẳng hạn như RxQual và RxLev có thể chỉ ra các vấn đề về nhiễu do mức tín hiệu thấp hoặc kế hoạch tần số kém.
4.3.1.1 Kế hoạch khảo sát kiểm tra
Nhóm RNP tổ chức đội ngũ và thiết bị để thực hiện khảo sát đo đạc, một công việc tốn nhiều thời gian và có thể cần thêm nhân lực Trong tình huống này, nhóm RNP sẽ hướng dẫn để khảo sát có thể tập trung nhiều hơn vào việc phân tích kết quả đo đạc.
4.3.1.2 Định dạng tuyến đường kiểm tra
Nhóm sẽ xác định các tuyến đường khảo sát một cách nhất quán, ưu tiên những khu vực nên được xem xét trước vài tháng hoặc những vùng có khả năng thay đổi.
Hình vẽ 4.1: Chu trình Drive Test
Ví dụ sự thay đổi gồm có: tích hợp site mới, các nhà cao tầng mới xây dựng, những con đường mới.
Trong trường hợp có thêm người để tiến hành phép đo, RNP nên đưa ra một form yêu cầu phép đo với bản đồ kèm theo.
4.3.1.3 Lựa chọn phép đo Đội Drive test nên điều khiển phép đo tuân theo hướng dẫn kế hoạch và những tuyến đường được xác định bởi RNP.
Các đội cần ghi chú các vấn đề về thiết bị và những sự kiện bất thường (sai phi đơ) để thông báo cho các đội liên quan Nếu các vấn đề được khắc phục ngay tại chỗ, đội đo có thể tiếp tục thực hiện Drive Test; nếu không, việc đo sẽ phải được hoãn lại vào một ngày khác.
Phân tích từ nhóm Drive test giúp nhóm RNP quyết định đặc tính mạng, phát hiện vấn đề và đưa ra khuyến nghị cải thiện mạng Kết nối tất cả các nguồn dữ liệu là cần thiết để thực hiện kiểm tra toàn diện cho các giai đoạn mạng sau này Bài viết này mô tả một số lỗi phổ biến trong mạng lưới và cách khắc phục chúng.
4.3.2.1 Không thể xác định được hoặc thiếu Neighbor
Vấn đề chẩn đoán thiếu Neighbour cần được xem xét đầu tiên do các triệu chứng có thể tương tự với những vấn đề khác Chẳng hạn, khi Drive test cho thấy mức tín hiệu giảm xuống dưới ngưỡng yêu cầu, điều này có thể báo hiệu vấn đề về vùng phủ sóng Do đó, việc phân tích dữ liệu Drive test là cần thiết để thiết lập handover trước khi thực hiện các thủ tục khác Trước khi xem xét các ví dụ về chẩn đoán thiếu handover, cần kiểm tra xem điều khiển công suất có được kích hoạt trên kết nối hiện tại hay không, vì nó có thể ảnh hưởng đến mức tín hiệu đo được Mức tín hiệu này có thể không đạt tối đa do BTS hoạt động ở công suất thấp hơn, và do đó cần so sánh với mức tín hiệu của neighbor được phát đi từ BTS ở mức cố định Việc kiểm tra các thông số của Cell trong OMC, Drive test hoặc sử dụng bảng thông số sẽ giúp xác định khả năng mức tín hiệu của kết nối hiện tại bị giảm do ảnh hưởng của điều khiển công suất.
Kết nối hiện tại chỉ sử dụng BCCH mà không áp dụng điều khiển công suất Điều khiển công suất chưa được kích hoạt và không có sự sử dụng điều khiển công suất trong BCCH serving cell nằm trong danh sách BA.
Active và được thông báo có RxLev liên quan với RxLev của kết nối (1-2dB)
Không dùng điều khiển công suất
Rxlev dưới mức tín hiệu đường xuống mong muốn hoặc ngoài khoảng điều khiển công suất
Nhiều khả năng không sử dụng điều khiển công suất
Rxlev gần với mức tín hiệu mong muốn đường xuống hoặc bên trong cửa sổ điều khiển công suất đường xuống
Nhiều khả năng điều khiển công suât được sủ dụng
BCCH của cel đang phục vụ trong danh sách BA list được thông báo có mức tín hiệu lớn hơn so với Rxlev của kết nối
Nhiều khả năng sử dụng điều khiển công suất
Trên bảng, có những trường hợp không thể xác định rõ việc sử dụng điều khiển công suất do BTS không thông báo cho MS Trong trường hợp nghi ngờ, có thể thực hiện lại Drive Test để kiểm tra Nếu Rxlev của cell phục vụ chỉ được thông báo cho một neighbor, giá trị này sẽ loại bỏ ảnh hưởng của điều khiển công suất Ngược lại, nếu điều khiển công suất được sử dụng, Drive Test có thể thực hiện các thao tác thông thường Việc phát hiện thiếu neighbor dễ dàng hơn khi neighbor không có tần số BCCH trong BA list của cell đang phục vụ, như minh họa trong hình dưới đây.
Hình vẽ cho thấy kết nối trên BCCH, và từ bảng dữ liệu, có thể nhận thấy rằng điều khiển công suất không được sử dụng MS đã thông báo một mức tín hiệu mạnh hơn mức tín hiệu hiện tại, tuy nhiên, không có sự chuyển giao nào diễn ra vào cell có cường độ mạnh hơn.
Ví dụ này cho thấy rằng Cell có khả năng là một ứng cử viên cho việc thiếu hàng xóm, tuy nhiên, cần thực hiện các bước kiểm tra dưới đây để đảm bảo tính chính xác.
Kiểm tra tính phù hợp của kết hợp BCCH/BSIC đã được thông báo Nếu BSIC không được giải mã, hãy sử dụng công cụ lập kế hoạch để xác định một cell thích hợp Trong trường hợp không tìm thấy cell nào, cần kiểm tra xem có mạng khác nào đang sử dụng tần số này hay không.
- Nếu quan hệ neighbor đã được xác định cho cell ứng cử:
Trong trường hợp BSIC không được giải mã hoặc không liên tục, cần kiểm tra khả năng nhiễu trên kênh Nếu BSIC không đáng tin cậy được giải mã, quá trình chuyển giao (handover) sẽ không diễn ra.
Kiểm tra xem cell có được điều khiển bên trong BSC, LAC hoặc MSC hay không Nếu có bất kỳ yếu tố nào khác, cần kiểm tra các cơ sở dữ liệu liên quan để xác nhận rằng thông tin định dạng cell và handover đã được xác định chính xác Đồng thời, kiểm tra xem có tình trạng nghẽn trên cell ứng cử hay không, vì nếu có nghẽn, sẽ không có bất kỳ handover nào xảy ra.
Hình vẽ 4.2: Ví dụ thiếu vùng Neighbor