1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng phần mềm mô phỏng khi dạy một số bài chương mắt các dụng cụ quang (vật lý 11 – cơ bản) theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức

40 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng phần mềm mô phỏng khi dạy một số bài chương mắt các dụng cụ quang (vật lý 11 – cơ bản) theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức
Chuyên ngành Vật lý
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 882,95 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • 1. Lời giới thiệu.

  • 2. Tên sáng kiến.

  • 3. Tác giả sáng kiến.

  • 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.

  • 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.

  • 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu tiên.

  • 7. Mô tả sáng kiến.

  • 7.1. Cơ sở lí luận về phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học có sử dụng phần mềm.

  • 7.1.1. Hoạt động nhận thức và hoạt động dạy học phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh.

    • Cơ sở khoa học của việc thiết kế hoạt động dạy học kiến thức vật lý theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh:

  • 7.1.2. Vai trò của thí nghiệm vật lý trong tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh.

    • Các đặc điểm của thí nghiệm vật lý:

  • 7.1.3. Phần mềm dạy học, yêu cầu chung đối với phần mềm dạy học.

  • 7. 1.4. Thực trạng của việc sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý ở Trung tâm GDNN - GDTX Yên Lạc.

  • 7.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài thuộc chương “Mắt. Các dụng cụ quang” có sử dụng phần mềm mô phỏng.

  • 7.2.1. Phân phối chương trình GDTX cấp THPT của chương.

  • 7.2.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh GDTX cấp THPT.

    • Đặc diểm nhận thức của học sinh GDTX cấp THPT:

  • 7.2.3. Tìm hiểu thực trạng dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang” ở các Trung tâm GDNN – GDTX, GDTX tỉnh Vĩnh Phúc.

  • 7.2.4. Đặc điểm nội dung kiến thức của chương.

  • 7.2.5. Phần mềm “Crocodile physics 605” hỗ trợ cho việc giảng dạy phần quang học trong chương trình vật lý phổ thông.

  • 7.2.6. Tiến hành soạn giảng hai bài thuộc chương “Mắt. Các dụng cụ quang” SGK vật lý 11 – Cơ bản

  • 7.3. Thực nghiệm sư phạm

  • 7.3.1.Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

    • Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

  • 7.3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm

  • 7.3.3. Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm

    • Chọn nhóm thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC): Tôi tiến hành lựa chọn 2 nhóm làm thực nghiệm có đặc điểm, số lượng và chất lượng học tập tương đương nhau:

    • Tiến trình làm thực nghiệm: Sau khi xem xét nội dung, phân phối chương trình vật lý lớp 11 GDTX cấp THPT; kết hợp với thời gian dạy chương trình và thống nhất với giáo viên dự giờ. Tôi đã chọn hai bài chương VII (SGK vật lý 11 – Cơ bản) để tiến hành thực nghiệm: Kính hiển vi, Kính thiên văn.

  • 7. 3.4. Cơ sở đánh giá kết quả thực nghiệm

  • 7. 3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm.

  • 7.3.6. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm

  • 7.4. Kết luận:

  • 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không

  • 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

  • 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến.

  • 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia thử nghiệm

  • 10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả

  • 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Lời giới thiệu

Hiện nay, công nghệ thông tin đang phát triển với tốc độ nhanh chóng, mang lại nhiều thành tựu cách mạng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là giáo dục và đào tạo Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục đã trở thành nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới Những thành tựu này không chỉ được áp dụng trong giáo dục mà còn lan tỏa rộng rãi trong các lĩnh vực khoa học, đời sống và xã hội.

Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh rằng nhiệm vụ và mục tiêu cốt lõi của giáo dục là xây dựng những công dân có ý thức cộng đồng, phát huy tính tích cực cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, đồng thời phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng thực hành xuất sắc.

Việc dạy học đang trải qua những đổi mới đáng kể về nội dung, hình thức và phương pháp, nhằm phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học của học sinh Học sinh được khuyến khích tham gia vào các hoạt động tìm tòi, sáng tạo và giải quyết vấn đề Đồng thời, nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp dạy học (PTDH) là cần thiết để hỗ trợ giáo viên và học sinh trong từng bài học cụ thể Mặc dù các PTDH truyền thống còn nhiều hạn chế, nhưng các phần mềm hỗ trợ dạy học đã phần nào khắc phục được những vấn đề này.

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, các trường GDTX cũng cần cải thiện phương pháp dạy học, đặc biệt là trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và phần mềm dạy học Học sinh GDTX thường có độ tuổi đa dạng, nhiều em thi trượt vào lớp 10, có tâm lý ham chơi và lười học, dẫn đến sự không đồng đều về kiến thức Phương pháp dạy học hiện tại chủ yếu mang tính chất thông báo, ít sử dụng thí nghiệm và thiếu thiết bị dạy học hiện đại Chương "Mắt Các dụng cụ quang" trong SGK Vật lý 11 là một ví dụ điển hình, khi học sinh gặp khó khăn trong việc quan sát hiện tượng quang học, chủ yếu dựa vào hình vẽ, làm giảm hiệu quả tiếp thu kiến thức Việc thực hiện thí nghiệm truyền thống trong giờ học gặp nhiều khó khăn, khiến cho việc dạy học trở nên kém hiệu quả hơn.

Để giúp học sinh tiếp thu tri thức một cách khoa học và phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức, việc sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) và phần mềm dạy học (PMDH) là rất cần thiết Vì lý do này, tôi đã chọn nghiên cứu sáng kiến “Sử dụng phần mềm mô phỏng khi dạy một số bài chương Mắt và các dụng cụ quang (Vật lý 11 – Cơ bản)” nhằm phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh.

Tên sáng kiến

Sử dụng phần mềm mô phỏng trong giảng dạy chương Mắt giúp nâng cao tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh Các dụng cụ quang trong chương trình Vật lý 11 cơ bản được tích hợp một cách hiệu quả, tạo điều kiện cho học sinh khám phá và hiểu sâu về các khái niệm quang học Việc áp dụng công nghệ này không chỉ làm cho bài học trở nên sinh động mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện của người học.

Tác giả sáng kiến

Họ và tên: Nguyễn Văn Việt Địa chỉ: Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc, Yên Lạc, Vĩnh Phúc

Số điện thoại: 0987.817.717 E-mail: nvviet.vinhphuc@moet.edu.vn

Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

Tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

Trong tiến trình dạy và học chương "Mắt Các dụng cụ quang" của môn Vật lý 11-Cơ bản tại các Trung tâm GDTX và GDNN – GDTX tỉnh Vĩnh Phúc, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục Giáo viên cần thiết kế các phương pháp giảng dạy phù hợp, kích thích sự tham gia tích cực của học sinh, từ đó giúp học sinh nắm vững kiến thức về quang học và ứng dụng của các dụng cụ quang trong thực tiễn Sự tương tác giữa giáo viên và học sinh sẽ tạo ra môi trường học tập tích cực, thúc đẩy sự phát triển tư duy và khả năng thực hành của học sinh.

Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu tiên

Thời gian áp dụng lần đầu tiên: Từ tháng 01/2019 đến tháng 4/2020. Địa điểm: Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc

Mô tả sáng kiến

Cơ sở lí luận về phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức

7.1.1 Hoạt động nhận thức và hoạt động dạy học phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh

Nhận thức là một quá trình hoạt động của con người, gắn liền với mục đích cụ thể và phản ánh hiện thực khách quan Quá trình này bao gồm nhiều hình thức khác nhau như cảm giác, tri giác, tưởng tượng và tư duy, mỗi hình thức mang lại những sản phẩm đa dạng như hình ảnh, hình tượng, biểu tượng và khái niệm.

Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập là quá trình chuyển đổi người học từ trạng thái thụ động sang chủ động, giúp họ trở thành những người tìm kiếm tri thức thay vì chỉ tiếp thu thông tin Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn khuyến khích sự sáng tạo và phát triển tư duy độc lập.

Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động tư duy của cá nhân, được hình thành từ hệ thống nhu cầu đa dạng Nhu cầu khám phá cái mới và vươn lên trình độ cao hơn là động lực chính thúc đẩy hoạt động nhận thức của học sinh Khi có ý thức, học sinh sẽ trở nên tích cực, chủ động và sáng tạo trong mọi tình huống Trong quá trình học tập, tính tích cực nhận thức được thể hiện qua khát vọng và nghị lực trong việc học.

Học sinh đóng vai trò trung tâm trong quá trình học tập, và kết quả học tập sẽ cao hơn khi họ có ý thức chủ động, tích cực và sáng tạo Tính tích cực này thể hiện qua mong muốn nắm vững kiến thức, hiểu sâu sắc nội dung học tập và áp dụng những hiểu biết vào thực tiễn Các dấu hiệu của tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh rất đa dạng và quan trọng.

Học sinh luôn mong muốn tham gia tích cực trong việc trả lời câu hỏi của giáo viên, họ thường bổ sung ý kiến và chia sẻ quan điểm cá nhân về các vấn đề được nêu ra.

- Học sinh hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề giáo viên trình bày chưa đủ rõ.

- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức các vấn đề mới.

Học sinh luôn khao khát chia sẻ những thông tin mới mẻ với thầy cô và bạn bè, những kiến thức này thường được tìm thấy từ nhiều nguồn khác nhau, thậm chí có thể vượt ra ngoài nội dung bài học hay môn học đang học.

Để phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh, cần chú ý đến đặc điểm tâm lý của lứa tuổi này, đó là sự giàu mơ ước và nhiệt huyết, dẫn đến ham hiểu biết và thích khám phá Giai đoạn này quyết định xu hướng nghề nghiệp của các em, do đó thái độ đối với việc học tập cũng có sự khác biệt so với các giai đoạn trước Cuối cấp, học sinh có xu hướng lựa chọn môn học, hình thành hứng thú học tập gắn liền với mục đích và khuynh hướng nghề nghiệp Tuy nhiên, vẫn còn một số ít học sinh lớn tuổi có động cơ học tập chưa cao.

Cơ sở khoa học cho việc thiết kế hoạt động dạy học vật lý nhằm phát huy tính tích cực trong nhận thức của học sinh tập trung vào việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tương tác, khuyến khích sự tham gia chủ động của học sinh Việc này không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả mà còn phát triển kỹ năng tư duy phản biện và giải quyết vấn đề Thông qua các hoạt động thực hành và thảo luận nhóm, học sinh sẽ có cơ hội trải nghiệm và ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn, từ đó nâng cao khả năng tự học và khám phá kiến thức mới.

Để nâng cao hiệu quả dạy học môn vật lý, giáo viên cần nắm vững lôgic khoa học, yêu cầu chương trình và cấu trúc nội dung trong sách giáo khoa Bên cạnh đó, việc hiểu rõ điều kiện vật chất, thời gian, trình độ phát triển và đặc điểm của học sinh là rất quan trọng Những yếu tố này tạo nền tảng cho giáo viên xác định phương án tổ chức và định hướng học tập trong từng tiết học Các hoạt động thiết kế tiến trình dạy học cụ thể sẽ được thực hiện dựa trên những hiểu biết này.

- Xác định mục tiêu yêu cầu của tiết học.

- Xác định cấu trúc nội dung và tiến trình xây dựng kiến thức.

- Xác định tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.

7.1.2 Vai trò của thí nghiệm vật lý trong tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh

Thí nghiệm vật lý là quá trình con người tác động một cách có hệ thống vào các đối tượng trong thế giới thực Bằng cách phân tích các điều kiện và kết quả của sự tác động này, chúng ta có thể thu được những tri thức mới.

Trong giáo dục vật lý tại trường THPT, có hai loại thí nghiệm chính: thí nghiệm biểu diễn, nơi giáo viên chủ yếu thực hiện và học sinh có thể hỗ trợ, và thí nghiệm thực tập, trong đó học sinh tự tiến hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

Thí nghiệm biểu diễn do giáo viên thực hiện trong lớp học, có thể diễn ra trong các giờ học nghiên cứu kiến thức mới hoặc củng cố kiến thức cho học sinh Các loại thí nghiệm biểu diễn bao gồm thí nghiệm mở đầu, thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng (thí nghiệm khảo sát), thí nghiệm minh họa (kiểm chứng) và thí nghiệm củng cố.

Thí nghiệm thực tập của học sinh là hoạt động tự tiến hành trong lớp học, ngoài trời, hoặc tại nhà với các mức độ tự lực khác nhau Có ba loại thí nghiệm thực tập chính: thí nghiệm trực diện, thí nghiệm thực hành và thí nghiệm quan sát vật lý tại nhà.

Các đặc điểm của thí nghiệm vật lý:

Các điều kiện của thí nghiệm cần được lựa chọn và thiết lập một cách có chủ đích, nhằm đảm bảo rằng thí nghiệm có thể trả lời câu hỏi đã đề ra, cũng như kiểm tra giả thuyết hoặc các hệ quả được suy ra từ giả thuyết đó.

Mỗi thí nghiệm bao gồm ba yếu tố chính cần được xác định rõ: đối tượng nghiên cứu, phương tiện tác động lên đối tượng và phương tiện quan sát, đo đạc để thu thập kết quả từ sự tác động.

Thiết kế tiến trình dạy học một số bài thuộc chương “mắt và các dụng cụ

7.2.1 Phân phối chương trình GDTX cấp THPT của chương

Chương trình môn vật lý cấp THPT được xây dựng dựa trên quyết định số 16/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhằm đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu trong việc đổi mới nội dung, mục tiêu, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá Đối với giáo dục thường xuyên (GDTX), nội dung chương trình vật lý được lựa chọn dựa trên đặc điểm của người học, với nguyên tắc cơ bản, tinh giản và thiết thực, giúp nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên và trong đời sống Đặc biệt, trong học kỳ II năm học 2019 – 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, Bộ GD&ĐT đã điều chỉnh khung kế hoạch thời gian và hướng dẫn nội dung dạy học tại các cơ sở GDTX theo Công văn số 1175/BGDĐT-GDTX.

Chương trình vật lý GDTX cấp THPT được thiết kế khoa học và hệ thống, phù hợp với chương trình THPT Mục tiêu của chương trình là cung cấp cho người học những kiến thức phổ thông cần thiết, giúp họ có nền tảng vững chắc để tiếp tục học tập tại các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp sau khi hoàn thành chương trình.

Đổi mới chương trình và sách giáo khoa (SGK) môn vật lý trong nhà trường cần hướng tới việc cải thiện phương pháp dạy học (PPDH), nhằm đạt được mục tiêu giáo dục hiệu quả Sự thay đổi này phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các PPDH phù hợp, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

Chương “Mắt Các dụng cụ quang” thuộc chương VII, SGK vật lý lớp 11-

Cơ bản, gồm: 8 tiết lý thuyết, 1 tiết bài tập, 1 tiết thực hành.

Bảng 2.1: Phân phối chương trình GDTX cấp THPT chương “Mắt Các dụng cụ quang”

Tiết Bài Tên Bài Ghi chú

62 35 Thực hành: Xác định tiêu cự của thấu kính phân kỳ

7.2.2 Đặc điểm nhận thức của học sinh GDTX cấp THPT

Tỉnh Vĩnh Phúc hiện có 07 Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp - Giáo dục Thường xuyên cấp huyện và 01 Trung tâm GDTX cấp tỉnh Các trung tâm này chủ yếu cung cấp chương trình giáo dục thường xuyên cho học sinh từ lớp 10 đến lớp 12, nhằm tạo cơ hội học tập cho thanh thiếu niên và người lớn tuổi không có điều kiện theo học tại các trường phổ thông.

Trung tâm tổ chức các khóa học văn hóa kết hợp với đào tạo nghề, bao gồm lớp Tin học, Ngoại ngữ và các chương trình đào tạo Cao đẳng, Đại học qua liên kết với các trường Đặc điểm nhận thức của học sinh GDTX cấp THPT cũng được chú trọng trong quá trình giảng dạy.

Do đặc điểm riêng biệt, các Trung tâm GDNN - GDTX không tổ chức thi tuyển sinh vào lớp 10 mà chỉ thực hiện xét tuyển Do đó, các Trung tâm tiếp nhận hồ sơ từ tất cả học sinh đã hoàn tất thủ tục, bao gồm giấy chứng nhận tốt nghiệp Trung học cơ sở, học bạ và kết quả thi tuyển vào lớp.

Học sinh tại các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên (THPT) thường là những người đã tham gia kỳ thi tuyển vào lớp 10 nhưng không đạt yêu cầu Ngoài ra, một số học viên còn là cán bộ từ các cơ quan nhà nước, cán bộ xã, phường, thị trấn, cũng như những người lao động có nhu cầu nâng cao trình độ học vấn.

Chất lượng đầu vào của chương trình học không cao do phương thức xét tuyển hiện tại, chủ yếu thu hút học sinh có học lực yếu và trung bình, cùng với hạnh kiểm tương tự Nhiều học viên là cán bộ xã và người lao động đã lớn tuổi, có gia đình và công việc bận rộn, dẫn đến ít thời gian cho việc học Họ thường đã quên kiến thức cơ bản đã học từ lâu, gây ra nhiều hạn chế trong quá trình học tập.

Học sinh tại các Trung tâm thường gặp khó khăn trong nhận thức, với kiến thức cơ bản không vững và nhiều hạn chế Trình độ nhận thức không đồng đều dẫn đến việc thiếu định hướng về giá trị của việc học đối với nghề nghiệp tương lai Do đó, động lực học tập của họ còn yếu kém, không có quyết tâm vượt qua thử thách; họ chỉ học khi cảm thấy dễ dàng hoặc vui vẻ, còn khi gặp khó khăn thì thường bỏ học.

7.2.3 Tìm hiểu thực trạng dạy học chương “Mắt Các dụng cụ quang” ở các Trung tâm GDNN – GDTX, GDTX tỉnh Vĩnh Phúc

Trong khuôn khổ sáng kiến, tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng giảng dạy và học tập chương "Mắt Các dụng cụ quang" tại một số trung tâm GDTX và GDNN - GDTX tỉnh Vĩnh Phúc.

Trong quá trình học chương này, học sinh thường gặp phải nhiều khó khăn và sai lầm, xuất phát từ việc thiếu hiểu biết về nội dung bài học, phương pháp học chưa hiệu quả, và áp lực từ việc thi cử Những nguyên nhân này cần được phân tích kỹ lưỡng để giúp giáo viên nhận diện và hỗ trợ học sinh tốt hơn Để khắc phục tình trạng này, cần xây dựng một tiến trình dạy học cụ thể, linh hoạt và phù hợp với nhu cầu của học sinh, nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giảm thiểu sai sót.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho dạy học cần phải đáp ứng đầy đủ và đúng tiêu chuẩn để đảm bảo phương pháp dạy học hiệu quả Tuy nhiên, tại các Trung tâm, thiết bị dạy học như kính lúp đã có nhưng phần lớn đã xuống cấp do bảo trì kém, với mặt kính bị ố vàng Hơn nữa, các trung tâm hiện tại không có KTV, điều này ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.

Thực trạng về phương pháp dạy của giáo viên :

Phương pháp dạy học PPDH hiện nay chủ yếu tập trung vào lý thuyết, với hình thức giảng giải một chiều từ giáo viên đến học sinh Trong các hoạt động học tập, giáo viên thường giữ vai trò trung tâm, trực tiếp đưa ra các vấn đề và phương án học tập, đồng thời thực hiện thí nghiệm Tuy nhiên, việc này diễn ra không thường xuyên và còn hạn chế.

- Đa phần các giáo viên khi dạy chương này đều không làm thí nghiệm, mà chỉ mô tả thí nghiệm bằng SGK và vẽ hình lên bảng.

Một số giáo viên chỉ sử dụng thí nghiệm có sẵn trong phòng thí nghiệm như kính lúp và KHV trong các tiết dạy giỏi hoặc thao giảng.

Việc đánh giá thành tích học tập của học sinh hiện nay chủ yếu do giáo viên thực hiện thông qua hình thức đặt câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời Tuy nhiên, chưa có sự tổ chức cho học sinh tự kiểm tra và đánh giá bản thân cũng như bạn bè Nội dung kiểm tra chủ yếu xoay quanh các câu hỏi mang tính học thuộc, tái hiện, và vận dụng ở mức độ đơn giản, thiếu sự kiểm tra khả năng sáng tạo của học sinh.

Thực trạng về phương pháp học tập của học sinh :

Thực nghiệm sư phạm

7.3.1.Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà sáng kiến đã nêu ra:

Hình 6: Đường truyền của chùm tia sáng qua KTV ngắm chừng ở vô cực f1 f 2

- Kiểm nghiệm tính khả thi của tiến trình dạy học hai bài thuộc chương

“Mắt Các dụng cụ quang”, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh học chương trình GDTX cấp THPT có sự hỗ trợ của PMDH.

- Đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học có sử dụng PMDH để nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức, phát triển trí tuệ của HS.

Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

- Chọn cơ sở thực nghiệm.

- Chọn kiến thức soạn giáo án thực nghiệm.

- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực nghiệm sư phạm

- Tổ chức, triển khai dạy các bài thực nghiệm đã chuẩn bị.

- Đánh giá phương pháp dạy học đã lựa chọn theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS Bổ túc văn hoá THPT.

7.3.2 Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm

- Học sinh lớp 11A1, 11A2 tại Trung tâm GDNN - GDTX Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc.

- Thời gian thực nghiệm: Học kỳ II năm học 2018 – 2019.

Tôi đã chọn hai nhóm học sinh có trình độ tương đương nhau, bao gồm nhóm ĐC và nhóm TN Cả hai nhóm sẽ được dạy song song trong cùng một thời gian và theo cùng một nội dung, đảm bảo tuân thủ đúng phân phối chương trình.

Chúng tôi tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học một số kiến thức theo lý luận dạy học hiện đại, sử dụng phần mềm mô phỏng Hoạt động này có sự tham gia giám sát của ban Giám đốc trung tâm, giáo viên dạy vật lý và tổ GDTX.

Trong nhóm ĐC, quá trình giảng dạy diễn ra suôn sẻ với việc áp dụng phương pháp dạy học truyền thống Sự tham gia dự giờ của đồng nghiệp đã góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của tác giả.

Từ đó, rút kinh nghiệm điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.

7.3.3 Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm

Chọn nhóm thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC): Tôi tiến hành lựa chọn

2 nhóm làm thực nghiệm có đặc điểm, số lượng và chất lượng học tập tương đương nhau:

- Nhóm thực nghiệm (TN) : 15 HS

- Nhóm đối chứng (ĐC) : 15 HS

Bảng 1: Đặc điểm, số lượng, chất lượng học tập của học sinh hai nhóm học kỳ I năm học 2018 – 2019

Lớp Sĩ số Giới tính Khá, giỏi Trung bình Yếu kém

Nam Nữ SL % SL & SL %

Tiến trình thực nghiệm được thực hiện sau khi xem xét nội dung và phân phối chương trình vật lý lớp 11 GDTX cấp THPT Tôi đã kết hợp thời gian dạy chương trình và thống nhất với giáo viên dự giờ để chọn hai bài trong chương VII (SGK vật lý 11 – Cơ bản) là Kính hiển vi và Kính thiên văn để tiến hành thực nghiệm.

7 3.4 Cơ sở đánh giá kết quả thực nghiệm

Lựa chọn các đại lượng cho thực nghiệm sư phạm là một phần quan trọng trong sáng kiến giáo dục Tôi áp dụng phương pháp dạy học tích cực (PPDH) để khuyến khích học sinh tham gia vào quá trình xây dựng kiến thức, đưa ra các phương án thiết kế và thảo luận nhóm Giáo viên sử dụng PPDH để mô phỏng các ý tưởng thiết kế của học sinh, đồng thời tạo điều kiện cho các em tự lực chiếm lĩnh kiến thức và phát triển hứng thú trong việc học vật lý.

7 3.5 Tiến hành thực nghiệm sư phạm

* Thái độ, tình cảm, tác phong của học sinh:

Tôi đã đánh giá các kết quả học tập của học sinh thông qua việc sử dụng phiếu điều tra, quan sát quá trình học tập trong giờ học trên lớp và chuẩn bị bài mới.

+ Mức độ hứng thú: có hứng thú với tiết dạy theo phương pháp này không? không khí học tập thoải mái không?thích học kiến thức này không?

+ Mức độ tích cực: có nhiệt tình tham gia vào hoạt động chiếm lĩnh không? có hăng say phát biểu xây dựng bài không?

+ Thái độ tác phong: có nghiêm túc trong giờ học không?

* Chất lượng nắm vững kiến thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức vật lý của học sinh:

Thông qua việc đọc, chấm bài và kết quả điểm kiểm tra ở nhóm TN và nhóm ĐC, chúng tôi đã sơ bộ rút ra một số nhận xét sau:

Nhóm TN đạt điểm số cao hơn với nhiều học sinh có điểm từ trung bình trở lên, trong khi nhóm ĐC có điểm trung bình thấp hơn và chủ yếu là học sinh có điểm ở mức trung bình.

Sau mỗi bài dạy, tôi tiến hành kiểm tra trắc nghiệm cho học sinh của hai lớp, sau đó chấm bài và phân tích kết quả bằng phương pháp thống kê toán học.

7.3.6 Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm

Bảng 2: Bảng thống kê kết quả kiểm tra Điểm

Bảng 3: Bảng xếp loại kết quả kiểm tra

SL % SL % SL % SL % SL %

Bảng 3: Bảng thống kê kết quả kiểm tra Điểm

Bảng 4: Bảng xếp loại kiểm tra

SL % SL % SL % SL % SL %

Kết quả phân tích định tính và định lượng từ hai bài KTV và KHV cho thấy, học sinh lớp thực nghiệm đạt kết quả học tập tốt hơn so với lớp đối chứng Điều này chứng minh rằng chất lượng nắm kiến thức của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn, nhờ vào việc áp dụng tiến trình giảng dạy và sử dụng phần mềm dạy học (PMDH) mà chúng tôi thiết kế.

Mặc dù việc thực nghiệm còn hạn chế và đối tượng học sinh chưa đủ lớn để khẳng định giá trị phổ biến của phương pháp đã nêu, nhưng kết quả ban đầu cho thấy rằng việc giảng dạy các bài học ứng dụng kỹ thuật vật lý, đặc biệt trong chương “Mắt Các dụng cụ quang” có sử dụng PMDH, sẽ tạo động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú, tính tò mò, óc sáng tạo và lòng ham muốn hiểu biết của học sinh.

Vận dụng kiến thức đã học, học sinh có thể đề xuất các phương án thiết kế ứng dụng kỹ thuật thông qua việc thảo luận và sử dụng phần mềm “Crocodile Physics 605” để mô phỏng ý tưởng thiết kế dưới sự hướng dẫn của giáo viên Những phương án này không chỉ tạo hứng thú cho học sinh mà còn khuyến khích họ tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề học tập, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển khả năng sáng tạo trong lĩnh vực vật lý – kỹ thuật Đây là một hoạt động khả thi và phù hợp với trình độ hiện tại của học sinh.

Việc sử dụng phần mềm "Crocodile Physics 605" trong tổ chức cho học sinh tham gia đề xuất và thảo luận giúp các em lựa chọn phương án khả thi nhất để giải quyết những vấn đề khó trong học tập Phần mềm này hỗ trợ học sinh vượt qua những khó khăn mà mô hình hay hình vẽ truyền thống khó mang lại, từ đó tạo sự hào hứng và tự tin cho các em, góp phần nâng cao kết quả học tập.

Sử dụng phần mềm mô phỏng giúp giáo viên nhanh chóng đưa ra các phương án, tiết kiệm thời gian và đảm bảo quá trình giảng dạy diễn ra suôn sẻ Nhờ đó, thời gian học không bị ảnh hưởng và các bước trong giáo án vẫn được thực hiện đầy đủ, alleviating the concerns của giáo viên về vấn đề thời gian trong quá trình giảng dạy.

Kết luận

Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) hiện đang thu hút sự chú ý lớn, với nhiều nghiên cứu tập trung vào cải tiến PPDH trong môn vật lý Nhiều phương pháp giảng dạy mới đang được áp dụng tại các trường phổ thông cũng như các Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Giáo dục nghề nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Trong phạm vi nghiên cứu, tôi giải quyết được một số vấn đề sau:

- Phân tích cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.

- Nghiên cứu lý luận dạy học hiện đại về việc phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS trong dạy học vật lý.

- Nghiên cứu việc sử dụng phần mềm Crocodile Physics 605.

Thiết kế tiến trình dạy học cho hai bài trong chương "Mắt Các dụng cụ quang" sử dụng phần mềm dạy học (PMDH) nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy và học Việc áp dụng PMDH không chỉ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách hiệu quả mà còn kích thích sự sáng tạo và chủ động trong việc tìm tòi, khám phá.

- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các tiến trình dạy học đã đưa ra

Dựa trên nghiên cứu lý luận về tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học vật lý, bài viết làm rõ lý luận về quá trình dạy học vật lý, đặc biệt là các ứng dụng kỹ thuật của nó Điều này nhấn mạnh vai trò và bản chất của việc nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật, cũng như hướng sử dụng phương pháp dạy học (PPDH) trong dạy học vật lý Bên cạnh đó, việc đổi mới và hiện đại hóa PPDH truyền thống được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.

Quá trình tổ chức học tập cho học sinh nhằm tăng cường tính tích cực và khả năng tự lực giải quyết vấn đề được thực hiện thông qua việc đề xuất và thảo luận để lựa chọn phương án thiết kế dụng cụ quang học Học sinh sẽ nhận được sự hỗ trợ từ phần mềm “Crocodile Physics” trong quá trình này.

Phương pháp giảng dạy 605 mang lại hiệu quả cao nhưng yêu cầu giáo viên phải đầu tư thời gian chuẩn bị bài giảng và lớp học cần được trang bị máy chiếu Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc vào trình độ tư duy, năng lực sư phạm và chuyên môn về vật lý của giáo viên.

Về khả năng áp dụng của sáng kiến

Thông qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc, tác giả đã hoàn thành mục tiêu đề tài bằng cách tổ chức giảng dạy cho hai nhóm học sinh lớp 11 Đề xuất giải pháp sử dụng phần mềm mô phỏng trong dạy học chương Mắt và các dụng cụ quang sẽ hỗ trợ giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập, nâng cao hiệu quả dạy học Vật lý 11 – Cơ bản.

Sáng kiến "Sử dụng phần mềm mô phỏng trong giảng dạy chương Mắt và các dụng cụ quang (Vật lý 11 - Cơ bản)" đã được áp dụng thành công tại lớp 11 của Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc Phương pháp này không chỉ nâng cao tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh mà còn có thể được triển khai rộng rãi tại các trường THPT và Trung tâm GDTX, GDNN – GDTX trên toàn tỉnh.

Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến

Ngày đăng: 06/04/2022, 09:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1].Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2007), Vật lí 11, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vật lí 11
Tác giả: Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2007
[2]. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2007), Vật lí 11- sách giáo viên, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vật lí 11-sách giáo viên
Tác giả: Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2007
[3].PGS.TS Nguyễn Ngọc Hưng, PGS. TS Phạm Xuân Quế, TS Nguyễn Xuân Thành (2006), Sử dụng thí nghiệm mô phỏng trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, Giáo trình điện tử, Đại học sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng trong dạy học vật lí ở trườngphổ thông
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hưng, PGS. TS Phạm Xuân Quế, TS Nguyễn Xuân Thành
Năm: 2006
[4]. PGS.TS Nguyễn Ngọc Hưng, PGS. TS Phạm Xuân Quế, TS Nguyễn Xuân Thành (2006), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông. Giáo trình điện tử, Đại học sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học vậtlí ở trường phổ thông
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hưng, PGS. TS Phạm Xuân Quế, TS Nguyễn Xuân Thành
Năm: 2006
[5].PGS. TS Phạm Xuân Quế (2000), “Máy vi tính hỗ trợ trong việc xây dựng các mô hình trong dạy học vật lí”, Nghiên cứu Giáo dục, (số 4,9,11) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Máy vi tính hỗ trợ trong việc xây dựngcác mô hình trong dạy học vật lí”, "Nghiên cứu Giáo dục
Tác giả: PGS. TS Phạm Xuân Quế
Năm: 2000
[6].PGS. TS Phạm Xuân Quế (2002), “Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học vật lí phổ thông với sự hỗ trợ của máy vi tính và phần mềm dạy học”, Tạp chí Giáo dục, (số 4), tr.31-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới nội dung và phương pháp dạyhọc vật lí phổ thông với sự hỗ trợ của máy vi tính và phần mềm dạy học”,"Tạp chí Giáo dục
Tác giả: PGS. TS Phạm Xuân Quế
Năm: 2002
[7].PGS. TS Phạm Xuân Quế (2004), Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lí, Bài giảng cao học - Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lí
Tác giả: PGS. TS Phạm Xuân Quế
Năm: 2004
[8].PGS. TS Phạm Xuân Quế (2004), “Xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học”, Tạp chí Giáo dục, (số 83) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và sử dụng phần mềm dạyhọc”, "Tạp chí Giáo dục
Tác giả: PGS. TS Phạm Xuân Quế
Năm: 2004
[9].PGS. TS Phạm Xuân Quế, TS Nguyễn Xuân Thành (2006), Các ứng dụng cơ bản của máy vi tính trong dạy học vật lí, Giáo trình điện tử, Đại học sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các ứng dụngcơ bản của máy vi tính trong dạy học vật lí
Tác giả: PGS. TS Phạm Xuân Quế, TS Nguyễn Xuân Thành
Năm: 2006
[10]. Trần Đức Vượng (2005), Một số vấn đề lí luận dạy học hiện đại, giáo trình đào tạo cao học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề lí luận dạy học hiện đại, giáotrình đào tạo cao học
Tác giả: Trần Đức Vượng
Năm: 2005
[11]. Các địa chỉ web tham khảo: http:// www.crocodile-clips.com/phys.htm http://pvt.110mb.com/CP605Keygen.ziphttp://luyenkim.net/download/soft/CP_605.exehttp://schoolnet.vn/index.php Sách, tạp chí
Tiêu đề: http:// www.crocodile-clips.com/phys.htm http://pvt.110mb.com/CP605Keygen.zip

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Phân phối chương trình GDTX cấp THPT chương “Mắt. Các dụng cụ quang” - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng phần mềm mô phỏng khi dạy một số bài chương mắt  các dụng cụ quang (vật lý 11 – cơ bản) theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức
Bảng 2.1 Phân phối chương trình GDTX cấp THPT chương “Mắt. Các dụng cụ quang” (Trang 13)
Hình 2: Hệ thấu kính hội tụ L1 và kính lúp L2 - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng phần mềm mô phỏng khi dạy một số bài chương mắt  các dụng cụ quang (vật lý 11 – cơ bản) theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức
Hình 2 Hệ thấu kính hội tụ L1 và kính lúp L2 (Trang 20)
GV: Vật kính và thị kính được gắn hai đầu một ống hình trụ, ta gọi  là độ dài quang học của KHV - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng phần mềm mô phỏng khi dạy một số bài chương mắt  các dụng cụ quang (vật lý 11 – cơ bản) theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức
t kính và thị kính được gắn hai đầu một ống hình trụ, ta gọi là độ dài quang học của KHV (Trang 23)
Hình 4: Hệ thấu kính hội tụ (L1) và kính lúp (L2) - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng phần mềm mô phỏng khi dạy một số bài chương mắt  các dụng cụ quang (vật lý 11 – cơ bản) theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức
Hình 4 Hệ thấu kính hội tụ (L1) và kính lúp (L2) (Trang 27)
Hình 5: Hệ thấu kính hội tụ (L1) và thấu kính phân kỳ (L2) - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng phần mềm mô phỏng khi dạy một số bài chương mắt  các dụng cụ quang (vật lý 11 – cơ bản) theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức
Hình 5 Hệ thấu kính hội tụ (L1) và thấu kính phân kỳ (L2) (Trang 28)
Hình 6: Đường truyền của chùm tia sáng qua KTV ngắm chừng ở vô cực - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng phần mềm mô phỏng khi dạy một số bài chương mắt  các dụng cụ quang (vật lý 11 – cơ bản) theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức
Hình 6 Đường truyền của chùm tia sáng qua KTV ngắm chừng ở vô cực (Trang 31)
Bảng 2: Bảng thống kê kết quả kiểm tra - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng phần mềm mô phỏng khi dạy một số bài chương mắt  các dụng cụ quang (vật lý 11 – cơ bản) theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức
Bảng 2 Bảng thống kê kết quả kiểm tra (Trang 34)
Bảng 3: Bảng xếp loại kết quả kiểm tra - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng phần mềm mô phỏng khi dạy một số bài chương mắt  các dụng cụ quang (vật lý 11 – cơ bản) theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức
Bảng 3 Bảng xếp loại kết quả kiểm tra (Trang 34)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w