1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học việt nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX

42 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 447,98 KB

Cấu trúc

  • 2.Tên sáng kiến: Sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học Việt Nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX…………………….1

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • 1. Lời giới thiệu

  • Để đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả ở tất cả các môn học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng, học sinh và giáo viên không thể chỉ bằng lòng với những gì có sẵn trong sách giáo khoa hoặc tài liệu hướng dẫn giảng dạy. Một trong những việc cần làm là người giáo viên phải có ý thức sử dụng thao tác lập luận so sánh trong các giờ đọc- hiểu văn bản văn học, góp phần tạo ra sự hứng thú cho học sinh. Từ đó, giáo viên hình thành cho học sinh kĩ năng sử dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình tạo lập văn bản nghị luận, tăng thêm tính thuyết phục cho bài viết; có đủ kiến thức và kĩ năng cần thiết để giải quyết dạng bài nghị luận so sánh văn học (xã hội) mà Bộ yêu cầu.

  • 2. Tên sáng kiến: Sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học Việt Nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX

  • 3. Tác giả sáng kiến:

  • 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:

  • 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

  • 1. Lý do chọn đề tài:

  • Xuất phát từ những yêu cầu và thực trạng trên, những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu quan trọng đã và đang được thực hiện một cách đồng bộ ở các cấp học, các môn học. Nằm trong hệ thống các môn văn hoá cơ bản của cấp học THPT, bộ môn Ngữ văn cũng đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về việc đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy học sinh làm trung tâm nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh.

  • 3. Đối tượng nghiên cứu:

  • Chương trình ngữ văn (những văn bản văn học Việt Nam giai đoạn 1945- hết thế kỉ XX) ở nhà trường THPT.

  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

  • 6. Phương pháp nghiên cứu.

  • Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng những phương pháp sau:

  • Phương pháp nghiên cứu lí luận: được sử dụng trong việc nghiên cứu lí luận về “Thao tác lập luận”, “Thao tác lập luận so sánh”, “Giờ đọc- hiểu văn bản”.

  • Phương pháp khảo sát thực tiễn: được sử dụng trong việc thu thập những thông tin về thực trạng giờ đọc- hiểu, năng lực sử dụng thao tác so sánh của học sinh.

  • 1.1.Thao tác lập luận.

  • 1.1.1. Khái niệm.

  • 1.1.2. Phân loại.

  • 1.2.Thao tác lập luận so sánh:

  • 1.3. Đọc- hiểu văn bản văn học.

  • * Điểm chung: Ở hai nhân vật, Mai và người đàn bà hàng chài đều mang vẻ đẹp của tình mẫu tử .

  • Hành động người vợ nhặt theo không Tràng về làm vợ trong Vợ nhặt- Kim Lân .

  • Mỗi nhà văn đều tìm cho mình một hướng đi riêng,  khắc họa phẩm chất , số phận của những người phụ nữ trong từng cảnh ngộ khác nhau : Kim Lân tập trung miêu tả số phận người phụ nữ trong nạn đói 1945, Tô Hoài tập trung khắc họa số phận , vẻ đẹp của người phụ nữ miền núi dưới ách áp bức thống trị của chúa đất phong kiến…

  • Chí Phèo- Nam Cao.

  • Chi tiết “tiếngchim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật Chí Phèo cảm nhận được sau đêm gặp thị Nở

  • * Điểm giống nhau:

  • Kết thúc truyện ngắn “Chí Phèo”- Nam Cao

  • * Điểm giống nhau:

  • - Kết thúc truyện Chí Phèo phản ánh hiện thực luẩn quẩn, bế tắc của người nông dân lao động, được thể hiện qua kết cấu đầu cuối tương ứng hàm ý tương lai sẽ chỉ là sự lặp lại của hiện tại.

  • - Kết thúc truyện Vợ nhặt phản ánh xu hướng vận động tất yếu của số phận con người, được thể hiện qua kết cấu đối lập hàm ý tương lai sẽ mở lối cho hiện tại.

  • - Nông Quốc Chấn: “Súng nổ kìa, giặc Tây lại đến lùng/ Từng cái lán nó đốt đi trơ trụi” .

  • - Vũ Cao: Bỗng cuối mùa chiêm quân giặc tới/ Ngõ chùa cháy đỏ những thân cau.

  • - Nguyễn Đình Thi: Ôi những cánh đồng quê chảy máu/ Dây thép gai đâm nát trời chiều.

    • 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử nghiệm:

  • Số TT

  • Tên tổ chức/cá nhân

  • Địa chỉ

  • Phạm vi/Lĩnh vực

  • áp dụng sáng kiến

  • 1

  • TrịnhThị Hồng Thắm

  • TrườngTHPT Sáng Sơn

  • Giảng dạy môn Ngữ văn lớp 10,12

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Về nội dung sáng kiến PHẦN II :NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1 Lý do chọn đề tài:

Luật Giáo dục 2005, điều 5 nhấn mạnh rằng phương pháp giáo dục cần phát huy tính tích cực, tự giác và tư duy sáng tạo của người học, đồng thời bồi dưỡng năng lực tự học và lòng say mê học tập Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành TW Đảng khóa XI cũng khẳng định nhiệm vụ đổi mới toàn diện giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập.

Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ việc chỉ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học là mục tiêu chính của giáo dục phổ thông Mục tiêu cụ thể bao gồm phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, cũng như định hướng nghề nghiệp cho học sinh Giáo dục cần nâng cao chất lượng toàn diện, chú trọng vào lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, và kỹ năng thực hành Để đạt được điều này, cần đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, khuyến khích tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, và tập trung vào việc dạy cách học, cách nghĩ, cũng như tạo điều kiện cho việc tự học và cập nhật tri thức.

Từ năm 2009, Bộ GD&ĐT đã chú trọng đến đề mở trong kỳ thi Tốt nghiệp THPT và THPT Quốc gia môn Ngữ văn, đặc biệt là bài nghị luận so sánh văn học Tuy nhiên, chương trình và sách giáo khoa chưa đưa dạng bài này vào giảng dạy, khiến học sinh gặp khó khăn và cảm thấy lúng túng Hầu hết học sinh cho rằng dạng đề này quá sức, không biết cách xác định luận điểm và phương pháp Ngoài ra, một số giáo viên chưa thường xuyên sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ học, dẫn đến việc chưa khai thác văn bản một cách thấu đáo và không tạo được hứng thú cho học sinh Áp lực về thời gian và dung lượng kiến thức khiến giáo viên chỉ tập trung vào việc cung cấp kiến thức cơ bản, làm cho học sinh càng cảm thấy “xa lạ” với dạng bài nghị luận so sánh, đặc biệt là các vấn đề xã hội trong đề thi chọn học sinh giỏi.

Trong bối cảnh yêu cầu và thực trạng hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng, được thực hiện đồng bộ ở tất cả các cấp học và môn học Đặc biệt, bộ môn Ngữ văn ở cấp THPT cũng cần cải tiến phương pháp giảng dạy, tập trung vào việc đặt học sinh làm trung tâm Mục tiêu là nâng cao chất lượng giáo dục và khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của học sinh.

Đề tài này sẽ hỗ trợ giáo viên trong việc phát huy vai trò của thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học, từ đó hình thành các kỹ năng và năng lực đọc hiểu cho học sinh, bao gồm tư duy phản biện, khả năng so sánh, kỹ năng trình bày vấn đề, và năng lực trao đổi thảo luận hiệu quả.

Thầy cô giáo có cơ hội đổi mới về phương pháp dạy học và nội dung dạy học

Từ đó, nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiên cứu khoa học của bản thân.

Đề tài này sẽ cung cấp cho giáo viên những tài liệu cụ thể, chi tiết và hữu ích về các phương diện so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỷ XX.

Đề tài này sẽ mang đến cho học sinh những giờ học bổ ích, giúp các em tăng cường hứng thú với bài học Học sinh sẽ được trang bị kiến thức về kỹ năng lập luận so sánh trong quá trình đọc - hiểu văn bản văn học, từ đó biết cách áp dụng thao tác này khi viết các văn bản nghị luận Điều này sẽ giúp các em tự tin hơn khi gặp dạng đề bài so sánh Bên cạnh đó, đề tài cũng cung cấp nguồn tư liệu quý giá và thiết thực về các phương diện so sánh trong từng văn bản văn học.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc áp dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình đọc - hiểu các tác phẩm văn học Việt Nam.

Phạm vi: những văn bản văn học Việt Nam giai đoạn 1945- hết thế kỉ

XX 4 Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu:

Chương trình ngữ văn (những văn bản văn học Việt Nam giai đoạn 1945- hết thế kỉ XX) ở nhà trường THPT.

Nhiệm vụ của đề tài là giới thiệu phương pháp giúp học sinh phát triển kỹ năng lập luận so sánh trong quá trình đọc hiểu văn bản văn học, đồng thời hỗ trợ việc tạo lập các văn bản nghị luận.

Đề tài này không chỉ là tài liệu tham khảo quý giá cho giáo viên trong quá trình giảng dạy mà còn hỗ trợ việc trao đổi, hợp tác giữa các đồng nghiệp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng những phương pháp sau:

Phương pháp nghiên cứu lý luận là công cụ quan trọng trong việc phân tích các khái niệm như “Thao tác lập luận”, “Thao tác lập luận so sánh” và “Giờ đọc- hiểu văn bản” Việc áp dụng phương pháp này giúp làm rõ các nguyên tắc và quy trình trong nghiên cứu, từ đó nâng cao khả năng hiểu biết và ứng dụng trong thực tiễn.

Phương pháp khảo sát thực tiễn được áp dụng để thu thập thông tin về tình hình đọc- hiểu và khả năng sử dụng kỹ năng so sánh của học sinh.

Phương pháp hồi cứu tư liệu: Thu được sử dụng trong việc tìm hiểu tất cả những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

CƠ SỞ LÍ LUẬN

Thao tác lập luận

Thao tác là quá trình thực hiện các động tác theo trình tự và yêu cầu kỹ thuật cụ thể Trong khi đó, thao tác lập luận là việc triển khai các lí lẽ một cách lô gic để khám phá ra những chân lí mới dựa trên những chân lí đã có.

Có 6 loại thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận,bác bỏ, so sánh.

Thao tác lập luận so sánh

Trong nghiên cứu, việc làm rõ đối tượng cần phân tích là rất quan trọng, đặc biệt khi so sánh với các đối tượng khác Đặt các đối tượng trên cùng một bình diện và đánh giá chúng dựa trên các tiêu chí nhất định giúp người viết thể hiện quan điểm và ý kiến một cách rõ ràng và mạch lạc.

Đọc hiểu văn bản văn học

1.3.1 Đọc- hiểu văn bản là gì?

Theo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng, "đọc- hiểu là khái niệm khoa học thể hiện mức độ cao nhất của hoạt động đọc, đồng thời phản ánh năng lực văn của người đọc." Ông cũng nhấn mạnh rằng "đọc- hiểu là quá trình truy tìm và giải mã ý nghĩa văn bản." Trong khi đó, Giáo sư Trần Đình Sử cho rằng "đọc- hiểu văn bản là một yếu tố then chốt trong việc đổi mới dạy học và thi môn Ngữ văn, đồng thời là yêu cầu cần thiết để đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước, hướng tới sự phát triển như các quốc gia tiên tiến."

Đọc- hiểu là quá trình giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản, bao gồm việc tiếp xúc với nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật và thông điệp tư tưởng của tác giả Phương pháp dạy học Văn cần thay đổi từ khái niệm "Đọc- hiểu văn bản" để phát huy vai trò chủ thể của học sinh Quá trình đọc- hiểu bao gồm ba khâu: đọc- hiểu ngôn từ, đọc- hiểu hình tượng, và hiểu ý nghĩa Mỗi khâu yêu cầu phương pháp dạy khác nhau, nhưng khâu ba là trọng tâm Việc không hiểu khâu một sẽ dẫn đến việc không thể nắm bắt khâu hai và ba, do đó, để đạt được sự hiểu biết sâu sắc, cần áp dụng nhiều phương pháp đặc thù cho khâu ba.

1.3.2.Vai trò của thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc- hiểu văn bản văn học.

Nội dung tư tưởng và tình cảm trong tác phẩm văn học được thể hiện qua hình thức nghệ thuật và ngôn ngữ văn chương đặc trưng Do đó, việc phân tích cần bám sát văn bản, kết hợp nhuần nhuyễn giữa nội dung tư tưởng và nghệ thuật, nhằm làm nổi bật những giá trị hay đẹp của tác phẩm.

Để đánh giá tác phẩm văn học một cách toàn diện về nội dung và hình thức, việc sử dụng thao tác so sánh, đối chiếu là rất cần thiết Trong giờ đọc-hiểu văn bản, bên cạnh các kỹ năng như đọc diễn cảm và khơi gợi hứng thú, giáo viên cần áp dụng các thao tác lập luận như giải thích, phân tích và bình luận Thao tác so sánh đối chiếu không chỉ giúp người học có cái nhìn sâu sắc hơn về tác phẩm mà còn nâng cao hiệu quả giảng dạy trong quá trình phân tích.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1 Thực trạng việc sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc- hiểu văn bản văn học của giáo viên hiện nay.

Việc vận dụng thao tác lập luận so sánh trong việc đọc hiểu tác phẩm văn học không phải là điều mới mẻ Trong cuốn “Làm văn 10” (sách giáo khoa chưa phân ban), phần hướng dẫn phân tích đoạn thơ, đoạn văn đã đề cập đến việc kết hợp các thao tác lập luận Nhiều tác phẩm bình giảng và phân tích của các nhà nghiên cứu, phê bình văn học cũng cho thấy sự thành công của thao tác lập luận so sánh Chẳng hạn, thời gian sáng tác của tác phẩm "Đất nước" vào năm 1948 là một điểm đáng chú ý để phân tích sâu hơn.

Năm 1955 là một dấu hiệu đặc biệt, thể hiện sự độc đáo của bài thơ Thông thường, một bài thơ trữ tình có dung lượng tương tự thường được sáng tác trong thời gian ngắn, có thể chỉ trong một ngày hoặc thậm chí vài giờ, như trường hợp của "Bên kia sông Đuống" của Hoàng Cầm hay "Tây Tiến" của Quang Dũng.

Tuy nhiên, việc vận dụng thao tác này vào quá trình đọc- hiểu một tác phẩm văn học ở nhiều trường phổ thông vẫn chưa được chú ý đến.

Hiện nay, nhiều học sinh, đặc biệt là ở khối A và B, tỏ ra thờ ơ với môn Ngữ Văn tại các trường THPT Dù có nhiều tác phẩm đặc sắc như bút ký "Ai đã đặt tên cho dòng sông?", vẫn có học sinh không mặn mà và chưa từng đọc Trong chương trình Ngữ văn 12, tác phẩm "Đàn ghi ta của Lorca" cũng không thu hút được sự quan tâm của các em.

Bài thơ "Lorca" của Thanh Thảo là một tác phẩm khó tiếp cận do nhiều yếu tố, bao gồm sự lạ lẫm của tác giả và chủ đề liên quan đến nghệ sĩ Tây Ban Nha Federico García Lorca Thể thơ tự do với phong cách tượng trưng và siêu thực, cùng với những hình ảnh biểu tượng, càng làm tăng độ khó cho học sinh Để hiểu sâu sắc tác phẩm, giáo viên cần cung cấp thông tin về Thanh Thảo và Lorca, cũng như so sánh với các tác phẩm khác như "Truyện Kiều" của Nguyễn Du và "Tì bà hành" của Bạch Cư Dị Cách liên tưởng giữa tiếng đàn và cuộc sống trong thơ Thanh Thảo thể hiện quan niệm nghệ thuật sâu sắc, cho thấy nghệ thuật phản ánh đời sống và mang trong mình sự sống Để thu hút học sinh, giáo viên cần áp dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ học, giúp học sinh nhận ra sự độc đáo của tác phẩm và kỹ năng lập luận trong viết văn Tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến giáo viên Ngữ văn tại trường THPT Sáng Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc để thu thập thêm thông tin cho nghiên cứu này.

Tổng số giáo viên được lấy ý kiến: 10 người.

Bảng 1: Thực trạng việc sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc- hiểu văn bản văn hoc của giáo viên.

TT Nội dung câu hỏi Phương án lựa chọn

Theo thầy (cô), có cần thiết phải sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc- hiểu văn bản không?

Trong các giờ đọc- hiểu văn bản văn học, thầy (cô) có sử dụng thao tác lập luận so sánh không?

B không thường xuyên sử dụng

Theo thầy (cô), học sinh có hứng thú với giờ đọc- hiểu văn bản văn học sử dụng thao tác lập luận so sánh không ?

Nhiều giáo viên chưa thường xuyên áp dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học do phải đầu tư 30% thời gian và trí lực cho việc này Điều này dẫn đến việc họ gặp khó khăn trong việc sử dụng phương pháp giảng dạy hiệu quả.

B chương trình còn nặng, thiếu thời gian

Thầy (cô) có thường xuyên kiểm tra việc sử dụng thao tác lập luận so sánh trong các bài tâp của học sinh không?

Kết quả điều tra cho thấy khoảng 50% giáo viên cho rằng việc sử dụng thao tác so sánh trong giờ đọc-hiểu văn bản văn học là cần thiết, trong khi 80% giáo viên nhận thấy học sinh rất hứng thú với giờ học này Tuy nhiên, việc áp dụng thao tác lập luận so sánh trong giảng dạy vẫn rất hạn chế Nguyên nhân chủ yếu là do chương trình học nặng nề, khiến giáo viên phải chạy đua với thời gian trong mỗi tiết học Ngoài ra, việc đầu tư nhiều thời gian và công sức cũng là một rào cản, đặc biệt đối với những giáo viên chưa thực sự đam mê công việc Cuối cùng, một số giáo viên chưa theo dõi kịp thời các yêu cầu đổi mới từ Bộ giáo dục, dẫn đến việc chưa nhận thức được sự cần thiết phải thay đổi phương pháp giảng dạy trong giờ đọc-hiểu văn bản văn học.

2.2 Thực trạng vệc sử dụng thao tác lập luận so sánh của học sinh trong quá trình tạo lâp văn bản nghị luận.

Chúng tôi đã tổ chức một bài kiểm tra cho học sinh, kéo dài 15 phút, yêu cầu các em viết một đoạn văn khoảng 120 từ Nội dung bài viết cần kết hợp các thao tác lập luận phân tích, bình luận và so sánh để diễn đạt cảm nhận của mình về một khổ thơ cụ thể.

“Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể”

(Sóng- Xuân Quỳnh) Kết quả thu được như sau:

Số lượng học sinh làm bài test 2: 137 (khối 12)

Bảng 2: Thực trạng việc sử dụng thao tác lập luận so sánh của học sinh trong quá trình tạo lập văn bản nghị luận.

SL % SL % SL % SL % SL %

Qua bài test, chúng tôi nhận thấy rằng phần lớn học sinh chỉ dừng lại ở việc phân tích các cặp từ trái ngược và hình ảnh ẩn dụ trong thơ Xuân Quỳnh, dẫn đến những bình luận về diễn biến tâm lý phức tạp của người con gái đang yêu Khoảng 14% học sinh có so sánh giữa quan niệm tình yêu của nhân vật trong thơ với người con gái trong xã hội phong kiến, nhưng chưa làm nổi bật ý nghĩa mới mẻ trong thơ của Xuân Quỳnh Bà thể hiện tư tưởng tiến bộ, cho thấy rằng trong tình yêu, người con gái có quyền vượt qua mọi giới hạn để tìm kiếm tình yêu đích thực, không bị ràng buộc bởi bất kỳ thế lực hay lễ giáo nào.

Nhiều học sinh vẫn chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc sử dụng thao tác lập luận so sánh trong việc viết bài nghị luận về thơ Việc áp dụng phương pháp này không chỉ giúp làm rõ ý nghĩa của đoạn thơ mà còn tăng tính thuyết phục cho bài viết.

Để nâng cao chất lượng giờ dạy và tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc hiểu văn bản, chúng tôi đề xuất một số phương diện so sánh Việc này không chỉ giúp các em hình thành thói quen mà còn rèn luyện kỹ năng lập luận so sánh trong bài văn nghị luận một cách thành thạo.

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ PHƯƠNG DIỆN SO SÁNH

TRONG GIỜ ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC 3.1 Mục tiêu và nguyên tắc khi sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc- hiểu văn bản.

Trong giờ đọc-hiểu, giáo viên nên linh hoạt sử dụng thao tác lập luận so sánh để đạt hiệu quả cao trong việc giảng dạy Việc so sánh giúp học sinh hiểu rõ hơn về đối tượng nghiên cứu, nhận diện điểm giống và khác nhau, từ đó khám phá nét đặc sắc của từng tác giả trong việc cảm nhận và phản ánh cuộc sống Hơn nữa, so sánh còn góp phần hình thành thói quen và kỹ năng cho học sinh trong việc đọc-hiểu và giải quyết các dạng bài nghị luận so sánh văn học hoặc xã hội.

CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1.Thực trạng của việc sử dụng TTLLSS trong giờ đọc hiểu VBVH của GV hiện nay

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ PHƯƠNG DIỆN SO SÁNH

Ngày đăng: 06/04/2022, 09:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Thực trạng việc sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc- đọc-hiểu văn bản văn hoc của giáo viên. - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học việt nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX
Bảng 1 Thực trạng việc sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc- đọc-hiểu văn bản văn hoc của giáo viên (Trang 12)
Bảng 2: Thực trạng việc sử dụng thao tác lập luận so sánh của họcsinh trong quá trình tạo lập văn bản nghị luận. - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học việt nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX
Bảng 2 Thực trạng việc sử dụng thao tác lập luận so sánh của họcsinh trong quá trình tạo lập văn bản nghị luận (Trang 14)
7 Những đứa   con - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học việt nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX
7 Những đứa con (Trang 25)
xấu xí từ ngoại hình cho tới lời ăn, tiếng nói,   không   nhà   cửa,   không   người   thân thích - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học việt nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX
x ấu xí từ ngoại hình cho tới lời ăn, tiếng nói, không nhà cửa, không người thân thích (Trang 25)
9 Rừng xà Nhân vật * Điểm chung: Ở hai nhân vật, Mai và - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học việt nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX
9 Rừng xà Nhân vật * Điểm chung: Ở hai nhân vật, Mai và (Trang 26)
Cả hai nhân vật đều là những hình tượng nhân vật tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng cao đẹp, cho lòng yêu nước và căm thù giặc sâu sắc, sức mạnh chiến đấu của  dân  tộc Việt  Nam  chống giặc  ngoại xâm.” - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học việt nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX
hai nhân vật đều là những hình tượng nhân vật tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng cao đẹp, cho lòng yêu nước và căm thù giặc sâu sắc, sức mạnh chiến đấu của dân tộc Việt Nam chống giặc ngoại xâm.” (Trang 26)
- Nhân vật Mai là hình tượng người mẹ Tây Nguyên trong giai đoạn chống Mỹ ở Tây Nguyên - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học việt nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX
h ân vật Mai là hình tượng người mẹ Tây Nguyên trong giai đoạn chống Mỹ ở Tây Nguyên (Trang 27)
- Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật người lái đò. - Đặc điểm phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học việt nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX
p của hình tượng nhân vật người lái đò. - Đặc điểm phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân (Trang 30)
Hoạt động hình thành kiến thức mới - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học việt nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX
o ạt động hình thành kiến thức mới (Trang 33)
1. Vì sao hình tượng sơng Đà trên trang văn của Nguyễn Tuân lại có - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học việt nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX
1. Vì sao hình tượng sơng Đà trên trang văn của Nguyễn Tuân lại có (Trang 35)
Bảng 3: Thực trạng việc sử dụng thao tác lập luận so sánh của họcsinh trong quá trình tạo lập văn bản nghị luận. - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học việt nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX
Bảng 3 Thực trạng việc sử dụng thao tác lập luận so sánh của họcsinh trong quá trình tạo lập văn bản nghị luận (Trang 37)
Bảng 3: Thực trạng việc sử dụng thao tác lập luận so sánh của họcsinh trong quá trình tạo lập văn bản nghị luận. - (SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng thao tác lập luận so sánh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học việt nam giai đoạn từ 1945 đến hết thế kỉ XX
Bảng 3 Thực trạng việc sử dụng thao tác lập luận so sánh của họcsinh trong quá trình tạo lập văn bản nghị luận (Trang 39)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w