1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN mới NHẤT) SKKN SKKN xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT

46 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Hai Nhóm Biện Pháp Phát Triển Kĩ Năng Vận Dụng Kiến Thức Vào Thực Tiễn Cho Học Sinh Trong Dạy Học Sinh Học Cấp THPT
Trường học Sở Giáo Dục Và Đào Tạo Hà Tĩnh
Chuyên ngành Sinh học
Thể loại sáng kiến
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Tĩnh
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • UBND TỈNH HÀ TĨNH

  • SÁNG KIẾN

  • Tên đề tài:

  • XÂY DỰNG HAI NHÓM BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC CẤP THPT

  • Hà Tĩnh, tháng 5 năm 2019

    • 1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………

    • 1.6. Giả thuyết khoa học……………………………………………….

    • II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ…………………………………………..

    • 2.1. Thực trạng về dạy học phát triển KNVDKT vào thực tiễn của GV Sinh học cấp THPT……………………………………………………..

    • 2.2. Thực trạng về KNVDKT vào thực tiễn của học sinh THPT………

  • - Phạm vi nội dung:

  • + Nghiên cứu quá trình dạy học và phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn cho học sinh hệ THPT.

  • + Nghiên cứu nội dung, phương pháp dạy học, xây dựng cấu trúc, quy trình rèn luyện, bộ công cụ dạy học, kiểm tra đánh giá phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học môn Sinh học cấp THPT.

  • - Phạm vi áp dụng: Đề tài áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

  • Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học; cho Giáo viên giảng dạy môn Sinh học cấp THPT, cho Học sinh trong quá trình học tập, ôn thi HSG, làm đề tài khoa học kĩ thuật, Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn …

  • - Lí luận và phương pháp dạy học dạy học môn bộ Sinh học ở trường THPT.

  • - Các vấn đề thực tiễn trong quá trình dạy học Sinh học cấp THPT.

  • 1.1.1. Thực tiễn

  • 1.1.3. Kĩ năng

  • 1.1.4. Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn

  • - KN VDKT vào thực tiễn là một thành tố trong năng lực tìm hiểu tự nhiên - là năng lực chuyên môn trong chương trình giáo dục phổ thông môn Khoa học tự nhiên và môn Sinh học. Do đó, phát triển KNVDKT vào thực tiễn là mục tiêu cần đạt của dạy học ở trường phổ thông, góp phần hình thành năng lực chung trong chuẩn đầu ra chương trình giáo dục phổ thông.

  • - Phát triển KNVDKT vào thực tiễn không chỉ giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức trong nhà trường mà còn hướng đến đào tạo cho người học tiếp cận với các vấn đề đa dạng phong phú của cuộc sống, tiếp cận với quá trình sản xuất vật chất và quá trình nghiên cứu khoa học.

  • - Phát triển KNVDKT vào thực tiễn không chỉ giúp người học tự mình chiếm lĩnh, củng cố tri thức mà còn giúp người học thích nghi linh hoạt trong các điều kiện học tập, điều kiện sống. Điều này làm cho tri thức người học chiếm lĩnh được trở nên có ý nghĩa đối với người học, làm cho người học yêu thích môn học hơn, bài HS động hơn thông qua tổ chức giải quyết vấn đề thực tiễn.

  • 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

  • Nghiên cứu các văn bản: các văn kiện của Đảng, pháp luật Nhà nước có liên quan đến công tác giáo dục đào tạo.

  • Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp GV và HS, nghiên cứu giáo án, dự giờ nhằm mục đích:

  • - Điều tra các phương pháp, tư liệu, công cụ giảng dạy của GV môn Sinh học.

    • Bảng 2. Mức độ rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học

    • Bảng 3. Mức độ mong muốn được học môn Sinh học trong các địa điểm

  • Kết quả bảng 3 cho thấy, có hơn 60% HS rất thích và thích được học tập môn Sinh học tại các địa điểm gắn với thực nghiệm, thực tiễn: tại phòng thí nghiệm (77,47%); tại vườn trường (61,86%); tại các cơ sở sản xuất (64,21%); tại các trung tâm nghiên cứu (81,85%) và trải nghiệm thiên nhiên và thực tiễn ở địa phương (80,41%). Tỷ lệ % HS không thích học hoặc cảm thấy bình thường khi trong lớp học khá cao (48,46%); tỉ lệ này ở tự học nhà là 60,52%. Kết quả trên cho thấy phần nhiều HS mong muốn được học tập môn Sinh học trong các địa điểm gắn liền với thực tiễn đời sống, học tập thông qua trải nghiệm, gắn với thiên nhiên, với địa phương.

  • Bảng 3 sau đây cho biết mức độ thực hiện các hoạt động học tập môn Sinh học của HS ở trường THPT.

    • Bảng 4. Mức độ thực hiện các hoạt động học tập

  • Trên cơ sở kết quả khảo sát của các phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn trực tiếp một số GV và HS, chúng tôi cho rằng thực trạng phát triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học cấp THPT như sau:

  • * Đối với giáo viên:

  • Phần lớn HS mong muốn được học tập môn Sinh học trong các địa điểm gắn liền với thực tiễn đời sống, học tập thông qua trải nghiệm, gắn với thiên nhiên, với địa phương; HS mong muốn trong mỗi chương cần có các VĐTT liên quan để giải quyết; các em HS mong muốn được giải quyết các VĐTT liên quan ngay trong hoặc sau buổi học. Tuy nhiên, KNVDKT vào thực tiễn của HS còn thấp, đa số HS mới chỉ dừng lại ở mức liên hệ kiến thức và giải thích các hiện tượng thực tiễn liên quan; rất nhiều HS chưa được rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn.

  • 3.1.1. Khái quát chương trình Sinh học THPT

    • 3.1.1.1. Đặc điểm môn học

    • Sinh học là môn khoa học tự nhiên, là môn khoa học về sự sống được xây dựng và phát triển cùng với sự đóng góp các thành tựu của nhiều lĩnh vực khoa học như: Toán học, Vật lí, Hóa học, Y học ...

    • Sinh học là khoa học thực nghiệm, phương pháp, hình thức dạy học cơ bản là dạy học thực hành, thí nghiệm, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, giải quyết các vấn đề thực tiễn ... góp phần hình thành và phát triển các năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tìm tòi và khám phá tự nhiên, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ...

    • Sinh học rất gần gủi với đời sống của HS, vì vậy Sinh học có nhiều điều kiện để tổ chức các hoạt động trải nghiệm phát triển KN VDKT vào thực tiễn cho HS.

    • 3.1.1.2. Khái quát nội dung chương trình môn Sinh học THPT

    • - Sinh học 10 được trình bày theo 3 mạch nội dung:

    • Phần I: Giới thiệu chung về thế giới sống: giới thiệu các đặc điểm cơ bản của thế giới sống, các cấp độ tổ chức của thế giới sống và phân loại theo các giới khác nhau của thế giới sống.

    • Phần II: Sinh học tế bào gồm 4 chương: Chương I: Thành phần hóa học của tế bào; Chương II: Cấu trúc tế bào; Chương III: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào; Chương IV: Phân bào. Trong phần này nội dung chương trình chủ yếu tiếp cận theo Cấu trúc – Chức năng theo một logic: Thành phần hóa học của tế bào Cấu trúc tế bào  Chức năng của tế bào.

    • Phần III: Sinh học vi sinh vật gồm 3 chương: Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật; Chương II: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật; Chương II: Virut và bệnh truyền nhiễm. Phần này chương trình tập trung làm rõ các các đặc trưng cơ bản của thế giới sống ở nhóm sinh vật nhỏ bé (vi sinh vật): chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản. Như vậy, thực chất phần III tập trung nghiên cứu Sinh học ở cấp độ cá thể. Ngoài ra, chương trình còn giới thiệu đối tượng virut và các bệnh truyền nhiễm liên quan đến thực tiễn cuộc sống.

    • - Sinh học 11 tiếp tục nghiên cứu Sinh học ở cấp độ cá thể ở đối tượng thực vật và động vật. Các đặc trưng của thế giới sống (chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng và sinh sản) được nghiên cứu đồng thời ở hai nhóm đối tượng thực vật và động vật. Nội dung chương trình Sinh học 11 cũng tiếp tục được xây dựng theo tiếp cận Cấu trúc – Chức năng, sắp xếp theo sự tiến hóa của sinh vật trong các nhóm đối tượng.

    • - Sinh học 12 không xây dựng theo hướng tiếp cận các cấp độ tổ chức sống mà được trình bày thành ba phần theo các chuyên ngành Sinh học, gồm:

    • Phần V: Di truyền học: người học được nghiên cứu các cơ chế di truyền ở mức độ phân tử, mức độ tế bào, mức độ cơ thể và mức độ quần thể; ứng dụng di truyền học trong chọ giống và biến dị.

    • Phần VI: Tiến hóa: người học được nghiên cứu các nội dung về bằng chứng tiế hóa, cơ chế tiến hóa, sự phát sinh và phát triển sự sống trên Trái Đất.

    • Phần VII: Sinh thái học: người học được nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái vô sinh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng ...) và nhân tố hữu sinh (quan hệ cùng loài và quan hệ khác loài) đến sinh vật theo các cấp độ tổ chức từ cá thể, quần thể, quần xã đến hệ sinh thái, sinh quyển.

    • Như vậy, về cơ bản nội dung chương trình Sinh học THPT hiện hành chủ yếu được xây dựng theo định hướng nội dung của các chuyên ngành sinh học theo quan điểm phát triển đồng tâm. Trong quá trình triển khai thực hiện, người dạy gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn và xây dựng các chủ đề dạy học Sinh học, rèn luyện và phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.

    • 3.1.2. Một số vấn đề thực tiễn liên quan môn Sinh học cấp THPT

    • Trên cơ sở phân tích nội dung chương trình Sinh học cấp THPT, chúng tôi xây dựng khung khái quát các chủ đề dạy học Sinh học, liên hệ các vấn đề thực tiễn liên quan và nêu một số vấn đề thực tiễn tại một số địa phương như sau:

    • Bước 1: Xác định các chủ đề dạy học

    • Bước 2: Xác định nội dung trọng tâm các chủ đề

    • Bước 3: Xác định các vấn đề thực tiễn liên quan (thực tiễn chung, thực tiễn địa phương).

    • Chúng tôi đã nghiên cứu và làm toàn bộ chương trình Sinh học cấp THPT. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi xin giới thiệu một vài ví dụ minh họa như sau:

    • TT

    • Chủ đề

    • Nội dung dạy học

    • Vấn đề thực tiễn liên quan

    • 1

    • Tế bào – Đơn vị cấu trúc cơ bản của sự sống

    • - Học thuyết tế bào

    • - Thành phần hóa học của tế bào

    • - Cấu trúc tế bào, chức năng của tế bào sống

  • - Giải thích một số nội dung liên quan:

  • + Nếu sử dụng thuốc giảm đau, an thần thường xuyên thì có thể xảy ra hiện tượng nhờn thuốc (dùng liều cao mới có tác dụng).

  • + Lá cây có màu xanh lục ...

  • + TB thực vật có thành xellulôzơ vững chắc, vì sao TB thực vật vẫn có thế lớn lên được.

  • - Liên hệ việc cấy ghép mô tế bào.

  • - Liên hệ các hiện tượng: dùng gỗ làm bàn ghế, võ ngoài vững chắc của một số côn trùng ...

    • - Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

  • + Chế độ ăn uống hàng ngày, nhất là hàm lượng muối liên quan đến thận.

  • + Vào các dịp tết, người dân thường làm mứt bí, mứt cà rốt bằng cách luộc qua nước sôi sau đó tẩm đường.

  • + Sử dụng nước muối để rửa vết thương.

  • + Dưa muối lại có vị mặn và dăn deo.

  • + Bón quá nhiều phân thì cây trồng bị chết.

  • + Dùng nước giải (nước tiểu) tưới cây thì cây bị héo.

  • + Vì sao những vận động viên hay sử dụng đồ uống giàu chất hoà tan?

  • + Chẻ cọng rau muống, chẻ một quả ớt thành nhiều mảnh nhỏ nếu để ở môi trường ngoài thì không thấy gì xảy ra, nhưng nếu đem ngâm trong nước thì thấy cọng rau muốn cong ra phía ngoài. Giải thích?

  • - Nêu cách xào rau muống không bị quắt lại và vẫn xanh mướt? Giải thích tại sao rau bị quắt lại?

    • - Ứng dụng trong bảo quản, chế biến thực phẩm bằng phương pháp ngâm muối, đường ...

    • - Chu kỳ tế bào và phân bào

  • - Liên hệ để tạo ra các loại đột biến nhân tạo đúng thời điểm; Kiểm soát quá trình phân chia TB, ứng dụng trong y học, điều trị bệnh ung thư ...

    • - Giải thích tại sao có những tế bào không thể phân chia ...

    • - Công nghệ tế bào

    • Công nghệ tế bào gốc, ứng dụng trong y học, nuôi cấy mô ...

    • 2

    • Chuyển hóa vật chất và năng lượng

    • - Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật

    • - Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật

    • 3

    • Quần thể sinh vật

    • - Khái niệm, đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật

    • - Mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể

    • - Biến động số lượng cá thể trong quần thể.

    • - Cạnh tranh sinh học cùng loài có ý nghĩa gì?

    • - Bùng nổ dân số - Hậu quả và giải pháp.

    • - Các biện pháp ứng dụng mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể trong chăn nuôi, trồng trọt.

    • 18

    • Quần xã và hệ sinh thái

    • 1. Quần xã sinh vật

    • a) Khái niệm, các đặc trưng cơ bản của quần xã.

    • - Cấu trúc không gian của quần xã.

    • - Cấu trúc loài của quần xã.

    • b) Diễn thế sinh thái

    • - Nguyên nhân

    • - Ý nghĩa của nghiên cứu diễn thế sinh thái.

    • c) Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã.

    • 2) Hệ sinh thái

    • - Khái niệm

    • - Thành phần cấu trúc hệ sinh thái.

    • - Tác động của con người đến hệ sinh thái.

    • 3) Sinh quyển

    • - Khái niệm

    • - Đặc điểm

    • - Mối quan hệ giữa sinh vật và các yếu tố vô sinh trong sinh quyển.

    • - Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên

    • - Ứng dụng phát triển kinh tế, xã hội...

    • - Phủ xanh đảo núi lữa – công trình tuyệt tác của tự nhiên.

    • - Ứng dụng mối quan hệ giữa các loài trong quần xã trong chăn nuôi và trồng trọt.

    • - Suy giảm đa dạng sinh học - nguyên nhân, hậu quả và biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học.

    • - Bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái.

    • - Ý nghĩa cảu sinh quyển và các khu sinh học đối với cuộc sống con người.

    • - Ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí, tiếng ồn ...)

    • - Cạn kiệt nguồn tài nguyên: khoáng sản, dầu mỏ ...

    • - Rừng bị tàn phá nghiêm trọng

  • Ví dụ: “Hồ nước Bộc Nguyên ở Thạch Hà (tỉnh Hà Tĩnh) cung cấp nước sinh hoạt cho hơn 20.000 hộ dân TP.Hà Tĩnh và vùng phụ cận. Thế nhưng, hơn một trăm hộ dân đang sinh sống ở thượng nguồn vẫn hàng ngày xả thải, chăn trả trâu bò, vứt chai lọ thuốc trừ sâu, diệt cỏ… gây ô nhiễm môi trường”

  • Trích “Nhức nhối” hồ nước ăn cho hơn 20.000 hộ dân ở Hà Tĩnh bị ô nhiễm http://hatinh24h.com.vn/78631-a2626.html

  • - Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn có bản chất là GV sử dụng các tình huống thực tiễn để liên hệ nội dung bài học với thực tiễn thông qua tổ chức hoạt động dạy học. HS giải quyết các tình huống thực tiễn, qua đó vừa chiếm lĩnh được kiến thức khoa học, vừa có thể giải thích được các vấn đề thực tiễn địa phương liên quan hoặc đánh giá các vấn đề thực tiễn, đề xuất các biện pháp khả thi để giải quyết vấn đề.

  • - Để đạt được mục đích trên, GV tổ chức các hoạt động học tập trong lớp học, tại các phòng thực hành và sử dụng các biện pháp chủ yếu như: Tình huống có vấn đề; bài tập thực tiễn; bài tập thực nghiệm; đóng vai. GV cũng có thể tổ chức các buổi ngoại khóa về các vấn đề thực tiễn liên quan.

  • - Ưu điểm của các biện pháp dạy học này là trong giờ học GV đã tạo được hứng thú cho người học, kích thích sự ham muốn được khám phá cho người học, GV chủ động trong việc tổ chức dạy học và không mất nhiều thời gian.

  • - Hạn chế của biện pháp dạy học này là chưa gây được xúc cảm cao cho người học và người học cần phải có khả năng liên tưởng, quan sát, tư duy trừu tượng và khái quát hóa tốt; một số vấn đề thực tiễn tích hợp nhiều kiến thức liên quan nên mất nhiều thời gian để giải thích, chứng minh.

  • - Một số ví dụ minh họa:

  • Ví dụ 1: Dạy học bằng tình huống có vấn đề

  • Dạy học bài “Vận chuyển các chất qua màng sinh chất” (Sinh học 10). GV sử dụng tình huống có vấn đề như sau:

  • Thảo được Quân tặng một khóm hoa hồng rất đẹp, Thảo chăm sóc rất chu đáo, ngày nào Thảo cũng tưới nước có pha phân hóa học NPK cho khóm hoa với mong muốn khóm hoa phát triển nhanh, sớm ra hoa nhiều và đẹp. Nhưng khóm hoa hồng của Thảo không những không phát triển mà dần bị héo và chết. Thảo rất buồn và không biết tại sao. Em hãy giúp bạn Thảo giải thích hiện tượng trên.

  • Ví dụ 2: Dạy học bằng bài tập thực tiễn

  • Dạy học bài “Vận chuyển các chất qua màng sinh chất” (Sinh học 10). GV sử dụng các bài tập thực tiễn như sau:

  • 1) Vào các dịp tết, người dân thường làm mứt bí, mứt cà rốt bằng cách luộc qua nước sôi sau đó tẩm đường. Theo em tại sao phải luộc qua nước sôi trước khi tẩm đường?

  • 2) Khi chẻ cọng rau muống, chẻ một quả ớt thành nhiều mảnh nhỏ nếu để trong không khí thì không thấy gì xảy ra, nhưng nếu đem ngâm trong nước thì thấy cọng rau muốn cong ra phía ngoài. Giải thích vì sao?

  • Ví dụ 3: Dạy học bằng bài tập thực nghiệm

  • Kết luận: Những tác nhân chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước của cây là: nước, ánh sáng, nhiệt độ, gió, các ion khoáng.

  • Ví dụ 4: Dạy học bằng phương pháp đóng vai

  • Dạy học bài 46. Thực hành: Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên (Sinh học 12) theo phương pháp đóng vai.

  • Bước 1: Bối cảnh vào một buổi chiều Chủ nhật, tại Hồ Bộc Nguyên, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

  • Đây là một vấn đề thực tiễn tại Hà Tĩnh, “Hồ nước Bộc Nguyên ở Thạch Hà (tỉnh Hà Tĩnh) cung cấp nước sinh hoạt cho hơn 20.000 hộ dân TP.Hà Tĩnh và vùng phụ cận. Thế nhưng, hơn một trăm hộ dân đang sinh sống ở thượng nguồn vẫn hàng ngày xả thải, chăn trả trâu bò, vứt chai lọ thuốc trừ sâu, diệt cỏ… gây ô nhiễm môi trường”

  • (Trích “Nhức nhối” hồ nước ăn cho hơn 20.000 hộ dân ở Hà Tĩnh bị ô nhiễm http://hatinh24h.com.vn/78631-a2626.html)

  • Bước 2: Các nhân vật trong vở kịch này bao gồm: Cán bộ quản lí Hồ Kẻ Gỗ; Cán bộ địa phương; Người dân ở xung quanh vùng đệm Hồ Bộc Nguyên; Một nhóm HS THPT ở thành phố Hà Tĩnh lên tham quan Hồ Kẻ Gỗ.

  • Bước 3: GV hướng dẫn HS đóng các cảnh theo các nhân vật, có thể gợi ý như sau: Người dân ở xung quanh vùng đệm chăn thả trâu bò, chăn nuôi gia súc, gia cầm trên đê, ven các vùng đệm trong lòng Hồ; Nhóm HS THPT lên tham quan xung quanh Hồ; Cán bộ quản lí Hồ yêu cầu người dân không được chăn thả trâu bò, chăn nuôi gia súc, gia cầm trên đê, ven các vùng đệm trong lòng Hồ; việc làm đó là vi phạm pháp luật; Lãnh đạo địa phương: Tổ chức di dời dân; giao đất cho dân chăn nuôi trông trọt; thúc đẩy du lịch sinh thái Hồ Bộc Nguyên hơn nữa.

  • - Để đạt được mục đích trên, GV có thể tổ chức các hoạt động dạy học bằng các biện pháp chủ yếu như: Dạy học dự án; Tổ chức nghiên cứu đề tài khoa học; Giáo dục theo định hướng STEM.

  • - Ưu điểm của cách tiếp cận này là: quá trình giáo dục có thể phát triển tối đa mọi tiềm năng trong mỗi con người, giúp họ làm chủ được những tình huống, đương đầu với những thách thức sẽ gặp phải trong cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp, phát triển được tính tự chủ, khả năng sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề.

  • - Hạn chế của cách tiếp cận này là: HS cần phải có khả năng tư duy bậc cao, có sự hợp tác, có năng lực nghiên cứu khoa học; Tổ chức các hoạt động dạy học cần nhiều thời gian và kinh phí; Mức hoàn thành mục tiêu không cao.

  • - Một số ví dụ minh họa:

  • Ví dụ 5: Dạy học dự án

  • Trước thực trạng rau không an toàn do dư lượng thuốc bảo vệ thực vật quá lớn ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, ô nhiễm môi trường,… Chúng tôi đã tổ chức dạy học dưới dạng một “hội thảo khoa học”, sau buổi học đã có nhiều dự án được đề xuất, trong đó có dự án: Sản xuất thuốc phòng trừ sâu bệnh từ thảo dược và các chế phẩm sinh học.

  • Mục tiêu dự án: HS nghiên cứu và sản xuất thuốc phòng trừ sâu bệnh từ các thảo dược và các chế phẩm sinh học nhằm ứng dụng trong sản xuất theo mô hình vườn mẫu theo hướng nông nghiệp hữu cơ tại các xã nông thôn mới ở tỉnh Hà Tĩnh.

  • Cơ sở pháp lí:

  • Tiêu chuẩn quốc gia - TCVN 11041: 2015 về hướng sản xuất, chế biến, ghi nhãn và tiếp thị thực phẩm được sản xuất theo phương pháp hữu cơ.

  • Các tiêu chí cơ bản của Việt GAP cho sản xuất rau kèm theo Quyết định số 2998/QĐ-BNN-TT ngày 02/7/2014)

  • Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-UBND ngày 24/11/2015 của UBND Tỉnh Hà Tĩnh về việc Ban hành Bộ tiêu chí xây dựng vườn mẫu nông thôn mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

  • Bước đầu tìm hiểu và sản xuất một số loại thuốc phòng trừ sâu hại cây trồng, rau từ các loại thực vật như: tỏi, ớt cay, lá cà chua, hạt củ đậu, cây xoan, ...

  • Sản phẩm thử nghiệm bước đầu dự kiến được ứng dụng tại một số vườn mẫu thuộc các hộ gia đình ở các huyện, thị xã, thành phố.

  • Đơn vị phối hợp thực hiện dự án: Hội làm vườn tỉnh Hà Tĩnh.

  • Tên các bước

  • Nhiệm vụ của HS

  • Thông qua dự án, HS vừa vận dụng tích hợp được các kiến thức đã học vào thực tiễn, vừa sáng tạo, góp phần giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, ý thức trong vấn đề an toàn thực phẩm ...

  • Ví dụ 6: Tổ chức nghiên cứu đề tài khoa học

  • Trong dạy học bài “Hệ sinh thái” (Sinh học 12). GV tổ chức cho một nhóm học sinh thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.

  • Bước 1: Tổ chức cho HS quan sát hệ sinh thái rừng ngập mặn tại xã Kỳ Ninh, huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh (tổ chức tháng 4/2018).

  • Bước 2: Yêu cầu HS đặt các câu hỏi, nêu vấn đề cần nghiên cứu

  • Sau khi quan sát hệ sinh thái HS có thể đặt một số câu hỏi sau:

  • Bối cảnh tạo vấn đề: Thực trạng vào khoảng tháng 4/2018, hệ sinh thái rừng ngập mặn tại xã Kỳ Ninh, huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh thấy hàng trăm cây bần (còn gọi là cây mắm trắng) bị bạc lá bất thường.

  • Tình huống thực tiễn cần giải quyết: Tại sao rừng cây bần ngập mặn ven biển tại xã Kỳ Ninh lại bị bệnh bạc lá?

  • Để trả lời câu hỏi trên, GV đã tổ chức cho một nhóm HS thực hiện đề tài khoa học: Khảo sát thực trạng, nguyên nhân và giải pháp khắc phục hiện tượng rừng cây bần ngập mặn ven biển tại xã Kỳ Ninh, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh lại bị bệnh bạc lá.

  • Học sinh: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện đề tài, báo cáo kết quả.

  • Giáo viên: Hướng dẫn, định hướng và hỗ trợ HS trong quá trình thực hiện đề tài khoa học.

  • Như vậy, sau khi tổ chức nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, nghiên cứu thực tiễn vấn đề tại địa phương xã Kỳ Ninh, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh HS có thể giải quyết được vấn đề đó.

  • Ví dụ 7: Giáo dục theo định hướng STEM

  • Chúng tôi đã áp dụng quy trình ứng dụng STEM rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong một nghiên cứu trước [4] để xây dựng và tổ chức chủ đề: “Xây dựng mô hình tưới nước nhỏ giọt cho cây cà chua từ các chai nhựa phế thải tại vườn Sinh – Địa trường THPT 1” theo các bước sau:

  • Tên các bước

  • Nhiệm vụ của HS

  • 3.3.2. Nội dung và thời gian thực nghiệm sư phạm

  • 3.3.2.1. Nội dung

  • 2.2. Đề nghị các nhà khoa học, quý thầy cô nghiên cứu và cho ý kiến góp ý về các khái niệm, các quan điểm mới của tác giả về các vấn đề: Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, Bài tập thực tiễn, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, dự án học tập gắn với thực tiễn để đề tài được hoàn thiện hơn.

  • Phụ lục 1:

  • Mục đích: Giúp HS có khả năng liên hệ được nội dung bài học với các vấn đề thực tiễn gắn với cuộc sống, gắn với địa phương.

  • PPDH: tổ chức các hoạt động học tập trong lớp học, tại các phòng thực hành bằng các PPDH chủ yếu như: Tự học có hướng dẫn; Dạy học nêu vấn đề; Dạy học bằng tình huống thực tiễn; Dạy học bằng bài tập thực tiễn; Dạy học bằng thí nghiệm, thực hành.

  • Phụ lục 2: Dự án dạy học liên môn: Đây là dự án liên môn, xuất phát từ nội dung cơ bản của các môn Sinh học, Công nghệ, Hóa học, Vật lí

  • Tên dự án: Ứng dụng cơ chế vận chuyển các chất qua màng sinh chất vào thực tiễn

  • Sau đây chúng tôi minh họa một số phần của dự án:

  • * Hoạt động 1: Tổ chức, giới thiệu (tuần 1)

  • 1. GV giới thiệu dự án

  • - GV giới thiệu chủ đề dự án và mục tiêu HS phải đạt được sau khi thực hiện dự án.

  • - HS kí hợp đồng học tập với GV, hàng tuần các nhóm phải họp và đánh giá hoạt động, ghi vào biên bản làm việc nhóm

  • - Phát kế hoạch học tập, tiên chí đánh giá

  • - Giới thiệu nguồn tài liệu

  • 2. Phân công nhiệm vụ

  • - HS trong lớp chủ động tham gia vào các Ban thực hiện dự án: Ban tổ chức, ban chuyên môn, Ban tuyên truyền ...

  • - Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm học tập: Mỗi lớp chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 thành viên

  • 3. GV hướng dẫn HS lập kế hoạch nhóm, kế hoạch làm việc của cả lớp trong thời gian thực hiện dự án

  • - Các nhóm HS lập kế hoạch thực hiện, GV xem, góp ý và phê duyệt

  • - GV giải đáp các thắc mắc từ HS về các vấn đề của dự án.

  • Hoạt động 2: Triển khai dự án (tuần 2, 3)

  • 1. HS làm việc theo nhóm đã phân công, chủ động thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công

  • - Tìm hiểu cơ chế vận chuyển các chất qua màng sinh chất

  • - Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến các cơ chế vận chuyển các chất qua màng sinh chất

  • - Tìm hiểu các vấn đề thực tiễn liên quan đến cơ chế vận chuyển các chất qua màng sinh chất

  • 2. Phân tích, xử lí, giải thích các hiện tượng

  • 3. Thiết kế, thực hiện sản phẩm dự án

  • Trong quá trình triển khai dự án, HS đã thu được các sản phẩm cụ thể:

  • * Tìm hiểu được một số hiện tượng, vấn đề thực tiễn liên quan đến dự án như:

  • 1. Vào các dịp tết, người dân thường làm mứt bí, mứt cà rốt bằng cách luộc qua nước sôi sau đó tẩm đường. Theo em tại sao phải luộc qua nước sôi?

  • 2. Tại sao khi rửa rau sống nếu ta cho nhiều muối vào để rửa rau thì sẽ bị héo?

  • 3. Tại sao dưa muối lại có vị mặn và dăn deo?

  • 4. Trong việc bón phân cho cây người ta phải làm thế nào để tránh cho cây khỏi bị héo?

  • 5. Khi bị thương, mất máu nhiều, bệnh nhân có cảm giác khát. Trong trường hợp trên thì có nên cho bệnh nhân uống thật nhiều nước để giảm cảm giác khát hay không?

  • 6. Chẻ cọng rau muống, chẻ một quả ớt thành nhiều mảnh nhỏ nếu để ở môi trường ngoài thì không thấy gì xảy ra, nhưng nếu đem ngâm trong nước thì thấy cọng rau muốn cong ra phía ngoài. Giải thích?

  • 7. Giải thích tại sao người ta dùng nước muối để sát trùng, rửa vết thương?

  • 8. Nêu cách xào rau muống không bị quắt lại và vẫn xanh mướt? Giải thích tại sao rau bị quắt lại?

  • * Tổ chức thực hành và cải tiến thí nghiệm trong SGK, kết quả như sau:

  • 1. Mục tiêu của thí nghiệm

  • 2. Cơ sở khoa học của thí nghiệm

  • Một số hình ảnh đối chứng kết quả Thí nghiệm (TN) theo SGK và TN chuẩn:

  • a) TN theo SGK

  • b) TN chuẩn

  • Hình 3. Tế bào biểu bì lá cây thài lài tía ban đầu

  • a) TN theo SGK

  • b) TN chuẩn

  • Hình 4. Co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây thài lài tía

  • a) TN theo SGK

  • b) TN chuẩn

  • Hình 5. Phản co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây thài lài tía

  • a) Ban đầu

  • b) Co nguyên sinh

  • c) Phản co nguyên sinh

  • Hình 6. TN chuẩn: Co và phản co nguyên sinh ở tế bào vảy hành tím

  • a) Ban đầu

  • b) Co nguyên sinh

  • c) Phản co nguyên sinh

  • Hình 7. TN chuẩn: Co và phản co nguyên sinh ở tế bào cánh hoa cúc

  • 3. Những điểm cải tiến so với SGK

  • Tiêu chí

  • Cải tiến

  • Mẫu vật

  • - Bổ sung thêm mẫu vật dễ kiếm, rẻ tiền mà vẫn cho kết quả rõ đó là củ hành tím và cánh hoa cúc.

  • - Định lượng mẫu vật cho 1 nhóm HS.

  • Hoá chất

  • - Định lượng nồng độ dung dịch muối là 5% để quá trình co nguyên sinh diễn ra chậm hơn, dễ quan sát hơn và dễ điều khiển khí khổng mở hơn.

  • - Định lượng hoá chất cho 1 nhóm HS.

  • Dụng cụ

  • - Bổ sung thêm cốc 200 ml để ngâm mẫu vật trong cốc nước sạch.

  • - Định lượng dụng cụ cho 1 nhóm HS.

  • Các bước

  • tiến hành

  • - Ngâm mẫu vật dùng để quan sát khí khổng trong cốc nước sạch để tỉ lệ mở của khí khổng cao hơn và độ mở khí khổng lớn hơn.

  • - Bổ sung bước nhỏ 1- 3 giọt nước cất vào phía rìa lá kính để đẩy hết dung dịch muối 5%. Do đó, có thể quan sát sự mở khí khổng nhanh hơn.

  • - Vì tốc độ co nguyên sinh diễn ra khá nhanh nên trong quá trình làm TN không lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi.

  • - Đặt giấy thấm ở phía đối diện với phía nhỏ dung dịch muối 5% để hút phần nước còn dư.

  • 4. Qui trình TN chuẩn

  • * Mẫu vật (Chuẩn bị cho 1 nhóm HS): 1 cành thài lài tía

  • * Hoá chất (Chuẩn bị cho 1 nhóm HS):

  • * Dụng cụ (Chuẩn bị cho 1 nhóm HS)

  • * Các bước tiến hành

  • - Chuẩn bị:

  • + Ngâm cành thài lài tía trong cốc đựng 200ml nước sạch.

  • + Cắt giấy thấm thành các tờ nhỏ kích thước 2 x 2 cm.

  • - Cách tiến hành:

  • Bước

  • Nội dung

  • 1

  • 2

  • - Chuẩn bị tiêu bản lên kính hiển vi.

  • + Chuẩn bị kính hiển vi.

  • + Đặt tiêu bản lên kính hiển vi.

  • + Điều chỉnh kính.

  • + Quan sát tiêu bản.

  • 3

  • * Làm đóng khí khổng:

  • - Nhỏ 1giọt dung dịch muối 5% vào rìa lá kính.

  • - Đặt 1 tờ giấy thấm nhỏ ở phía đối diện để hút phần nước dư.

  • 4

  • - Quan sát tốc độ đóng của khí khổng và tốc độ co nguyên sinh của các TB biểu bì lá cây.

  • 5

  • * Làm mở khí khổng:

  • - Sau 2 phút, nhỏ 1-3 giọt nước cất vào rìa lá kính.

  • - Đặt tờ giấy thấm khác ở phía đối diện để hút phần dung dịch muối dư.

  • 6

  • - Quan sát tốc độ và độ mở của TB khí khổng.

  • - Quan sát tốc độ phản co nguyên sinh của TB biểu bì lá cây.

  • * Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, chúng tôi có một số kiến nghị sau:

  • - Nên quan sát các TB lá cây ở vùng rìa tiêu bản.

  • - Nếu dùng nồng độ dung dịch đường ≥20% và nồng độ dung dịch muối ≥8% thì TB khí khổng đóng nhanh, nên khó quan sát được quá trình co và phản co nguyên sinh.

  • - Không nên để TB co nguyên sinh quá lâu (trên 3 phút), vì khi nhỏ nước lên tiêu bản, TB không trở lại trạng thái ban đầu hay nói một cách khác đó là không xảy ra quá trình phản co nguyên sinh.

  • - Trong giờ thực hành thí nghiệm, GV nên yêu cầu các nhóm HS làm các tiêu bản khác nhau trên các đối tượng như: Thài lài tía, củ hành tím hay cánh hoa cúc để HS có thể vừa quan sát được quá trình co và phản co nguyên sinh ở các TB lá cây vừa theo dõi được quá trình co và phản co nguyên sinh ở các TB khí khổng, thể hiện ở sự đóng – mở khí khổng.

  • Hoạt động 3: Kết thúc, đánh giá, tổng kết dự án (tuần 4)

  • 1. Báo cáo kết quả thực hiện dự án

  • 2. Đánh giá

  • 3. Tổng kết dự án.

Nội dung

BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI

Thế kỷ XXI đánh dấu sự bùng nổ của nền kinh tế tri thức, trong đó con người đóng vai trò then chốt cho sự phát triển Việt Nam đang bước vào kỷ nguyên mới, đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức Vì vậy, giáo dục và đào tạo trở thành một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển quốc gia, thu hút sự chú ý đặc biệt từ toàn xã hội.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 xác định mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông nhằm phát triển trí tuệ và thể chất, hình thành phẩm chất công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, cũng như định hướng nghề nghiệp cho học sinh Nghị quyết nhấn mạnh nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, cùng với việc phát triển năng lực và kỹ năng thực hành, áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

A.X Makarenkô (1976), một nhà giáo dục Xô Viết nổi bật, nhấn mạnh rằng khoa học sư phạm, đặc biệt là lý thuyết giáo dục, là một lĩnh vực có mục đích thực tiễn Ông đề cao giáo dục tập thể và nhấn mạnh tầm quan trọng của "giáo dục lao động", liên kết việc học với lao động sản xuất Geoffrey Petty (1998) cũng cho rằng học qua thực hành hiệu quả hơn so với việc chỉ quan sát hoặc nghe, vì thực hành giúp người học củng cố và điều chỉnh kiến thức cùng kỹ năng mà họ đang tiếp thu.

Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mục tiêu quan trọng trong quá trình dạy học, giúp học sinh (HS) phát triển kỹ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn đa dạng Việc này không chỉ thay đổi cách dạy của giáo viên mà còn cách học của HS, hướng tới mô hình “học đi đôi với hành” và liên kết lý thuyết với thực tiễn Do đó, việc trang bị cho HS kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là cần thiết, và phương pháp dạy học hiệu quả nhất là gắn liền với thực tiễn, dạy học qua thực tiễn và dạy học bằng thực tiễn.

Trong khoảng thời gian từ tháng 09 năm 2016 đến tháng 09 năm 2018, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu lí luận và thực tiễn liên quan đến việc áp dụng kiến thức vận dụng vào thực tiễn trong quá trình dạy học Nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng cấu trúc, quy trình phát triển và bộ công cụ tổ chức dạy học, nhằm kiểm tra và đánh giá sự phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

HS trong dạy học Sinh tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Phạm vi nghiên cứu

- Về phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

+ Nghiên cứu quá trình dạy học và phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn cho học sinh hệ THPT.

Nghiên cứu nội dung và phương pháp dạy học là rất quan trọng trong việc xây dựng cấu trúc và quy trình rèn luyện cho học sinh Cần phát triển bộ công cụ dạy học hiệu quả, đồng thời thiết lập hệ thống kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong môn Sinh học cấp THPT.

Đề tài này áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Nó hữu ích cho giáo viên giảng dạy Sinh học cấp THPT, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập, ôn thi HSG và thực hiện các đề tài khoa học kỹ thuật, đồng thời giúp vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Đối tượng nghiên cứu

- Lí luận và phương pháp dạy học dạy học môn bộ Sinh học ở trường THPT.

- Các vấn đề thực tiễn trong quá trình dạy học Sinh học cấp THPT.

- Giáo viên dạy bộ môn Sinh học và học sinh lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nhiều tác giả trong nước và quốc tế đã nghiên cứu về việc dạy học nhằm phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh từ nhiều góc độ khác nhau Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu phát triển kỹ năng này trong dạy học Sinh học cấp THPT.

Trong các nghiên cứu trước, chúng tôi đã làm rõ khái niệm, cấu trúc và quy trình phát triển kiến thức và vận dụng đạo đức trong thực tiễn cho học sinh Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc phân tích các nội dung liên quan đến vấn đề này.

- Xác định các vai trò của KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học.

Để phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Sinh học cấp THPT, cần xây dựng các nhóm biện pháp dạy học hiệu quả Mục tiêu là giúp học sinh biết cách áp dụng những gì đã học và đã biết vào các tình huống cụ thể trong đời sống hàng ngày.

Để nâng cao chất lượng giáo dục, giáo viên cần xác định khái niệm và vai trò của kiến thức vận dụng trong dạy học, từ đó xây dựng và sử dụng các biện pháp, công cụ dạy học hợp lý.

Sáng kiến này nhằm bổ sung lý luận và thực tiễn cho việc dạy học phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, cung cấp tài liệu hữu ích cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu khoa học, cũng như ôn thi học sinh giỏi các cấp và kỳ thi THPT quốc gia.

ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong giáo dục môn Sinh học tại các trường THPT hiện nay, giáo viên đã dần nhận thức được vai trò quan trọng của kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về môn học mà còn phát triển kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề.

Giáo viên đã tích hợp các vấn đề thực tiễn vào bài học, nhưng chủ yếu chỉ giải thích một số hiện tượng thông qua phương pháp dạy học truyền thống như vấn đáp và bài tập Sự lồng ghép này còn rời rạc và phụ thuộc vào hiểu biết của giáo viên, dẫn đến số lượng vấn đề thực tiễn được đưa vào bài học còn hạn chế Đề tài của chúng tôi tập trung làm rõ khái niệm và vai trò của kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đồng thời xây dựng hai nhóm biện pháp dạy học nhằm phát triển kỹ năng này cho học sinh trong môn Sinh học cấp THPT.

Tác giả khẳng định đây là đề tài do chính mình nghiên cứu, với một phần kết quả đã được công bố tại các tạp chí như Tạp chí Thiết bị giáo dục và Tạp chí giáo dục Ngoài ra, tác giả cũng đã trình bày tại nhiều hội thảo khoa học, bao gồm Hội thảo Quốc tế về phát triển năng lực sư phạm đội ngũ giáo viên khoa học tự nhiên vào tháng 12 năm 2017, Hội thảo Quốc gia về giáo dục STEM cho chương trình phổ thông mới năm 2017, và Hội thảo Quốc gia về Lí luận và phương pháp dạy học môn Sinh học năm 2018.

CƠ SỞ LÍ LUẬN

Một số khái niệm cơ bản

Theo định nghĩa từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2007), thực tiễn đề cập đến các hoạt động của con người, chủ yếu là lao động sản xuất, nhằm tạo ra những điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại của xã hội.

Chủ nghĩa Mác nhấn mạnh mối liên hệ không thể tách rời giữa lý luận và thực tiễn, trong đó thực tiễn đóng vai trò quyết định Thực tiễn được hiểu là toàn bộ hoạt động của con người nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết cho xã hội Đối với chủ nghĩa Mác, thực tiễn chủ yếu là hoạt động vật chất và sản xuất, vì sự sống còn của con người và đời sống xã hội phụ thuộc vào sản xuất.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, thực tiễn được định nghĩa là những sự vật và hiện tượng khách quan đang tồn tại, bao gồm cả các hoạt động của con người, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của tự nhiên cũng như xã hội.

Thực tiễn đặt ra những thách thức mà lý luận cần giải quyết Chỉ khi lý luận gắn bó với thực tiễn, phục vụ cho thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, nó mới có thể phát triển và tồn tại trong đời sống.

Theo Nguyễn Thị Hằng (2015), vấn đề được hiểu là hiện tượng tự nhiên hoặc sự kiện, tình huống đã, đang hoặc có thể xảy ra trong thực tế, cần được lý giải Vấn đề xuất hiện khi có mâu thuẫn giữa nhu cầu giải quyết tình huống của chủ thể và những tri thức, kỹ năng, phương pháp hiện có của họ, chưa đủ để tìm ra giải pháp.

Vấn đề thực tiễn trong dạy học là những hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội diễn ra trong cuộc sống, mà học sinh cần được tổ chức để giải thích, chứng minh và giải quyết.

Trong quá trình dạy học, việc kết nối kiến thức với thực tiễn đời sống là nhiệm vụ quan trọng mà giáo viên đặt ra cho học sinh Điều này không chỉ giúp học sinh áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế mà còn phát triển khả năng tư duy và giải quyết vấn đề.

1 Nguyễn Thị Hằng (2015), Tổ chức hoạt động học theo vấn đề trong dạy học Sinh thái học ở Khoa

Sinh, trường ĐHSP, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội

Học sinh thường gặp phải 5 kiến thức chưa biết, dẫn đến mâu thuẫn trong nhận thức và nhu cầu khám phá để giải quyết vấn đề, từ đó chiếm lĩnh kiến thức mới Những vấn đề thực tiễn được thể hiện qua các hình thức như tình huống thực tiễn, bài tập thực tiễn, dự án học tập nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn và đề tài nghiên cứu khoa học.

Xét về nguồn gốc từ ngữ, KN có nguồn gốc từ Hán - Việt, “kĩ” là sự khéo léo,

"Kĩ năng" được định nghĩa là khả năng áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2000), việc này cho thấy tầm quan trọng của việc vận dụng lý thuyết vào các tình huống cụ thể trong cuộc sống.

Trong nghiên cứu của mình, trên cơ sở khái niệm kĩ năng của A.V Petrovski

Khái niệm "khả năng" (KN) được định nghĩa bởi các tác giả như (1982) và Nguyễn Duân (2010) như sau: KN là khả năng của cá nhân trong việc áp dụng kiến thức đã có để thực hiện thành thạo một hoặc một chuỗi hành động, nhằm đạt được kết quả mong đợi trong những điều kiện cụ thể.

1.1.4 Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Trong một nghiên cứu trước đây, chúng tôi đã tổng hợp các định nghĩa về khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn từ nhiều tác giả khác nhau Định nghĩa mà chúng tôi xác định là: "Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng của cá nhân thực hiện thành thạo một hoặc nhiều hành động dựa trên kiến thức và kinh nghiệm sẵn có, hoặc thông qua việc tìm tòi, khám phá kiến thức mới để giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách hiệu quả."

Vai trò của phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn (KN VDKT) là một yếu tố quan trọng trong năng lực tìm hiểu tự nhiên, đặc biệt trong chương trình giáo dục phổ thông môn Khoa học tự nhiên và Sinh học Việc phát triển KN VDKT trong dạy học ở trường phổ thông không chỉ là mục tiêu cần đạt mà còn góp phần hình thành năng lực chung cho học sinh, đảm bảo chất lượng đầu ra của chương trình giáo dục phổ thông.

Phát triển kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến học tập trong nhà trường mà còn hướng đến việc trang bị cho người học khả năng tiếp cận với những vấn đề đa dạng trong cuộc sống Điều này bao gồm việc tìm hiểu về quy trình sản xuất vật chất cũng như tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, từ đó nâng cao kỹ năng và kiến thức thực tiễn cho người học.

Phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ giúp người học củng cố tri thức mà còn tạo điều kiện cho họ thích nghi linh hoạt với các điều kiện học tập và cuộc sống Điều này làm cho tri thức trở nên có ý nghĩa hơn đối với người học, từ đó gia tăng sự yêu thích môn học và tạo ra sự hứng thú hơn trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong quá trình dạy học sẽ thay đổi nhận thức của giáo viên Để đạt được mục tiêu này, giáo viên cần thiết kế các hoạt động học tập gắn liền với mục tiêu giáo dục, đồng thời thúc đẩy việc kết hợp lý thuyết và thực hành trong trường học với thực tiễn đời sống Hoạt động học tập không chỉ là mục tiêu mà còn là hình thức tổ chức và phương pháp trong quá trình dạy học.

Phát triển kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong quá trình dạy học sẽ thay đổi phương pháp giảng dạy của giáo viên và cách học của học sinh Điều này thúc đẩy việc “học đi đôi với hành”, kết nối lý thuyết với thực tế, đồng thời gắn kết nhà trường với xã hội.

Cấu trúc kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Cấu trúc kiến thức vận dụng vào thực tiễn (KNVDKT) bao gồm nhiều kiến thức thành phần Các kiến thức thành phần của KNVDKT vào thực tiễn được xác định và mô tả chi tiết trong bảng 1.

Bảng 1 Cấu trúc kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Kĩ năng thành phần Biểu hiện hành vi

1 Nêu vấn đề thực tiễn

- Phát hiện được VĐTT cần giải quyết.

- Phân tích, làm rõ nội dung của VĐTT.

- Nhận ra được mâu thuẫn phát sinh từ VĐTT.

- Nêu được VĐTT cần giải quyết thành một câu hỏi.

2 Nêu giả thuyết giải quyết vấn đề thực tiễn

- Thiết lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết và VĐTT cần giải quyết.

- Xác định trọng tâm, cốt lõi vấn đề cần giải quyết.

- Đặt các câu hỏi nghiên cứu liên quan đến các liên tưởng, mối quan hệ.

- Phát biểu thành câu hỏi có vấn đề và câu trả lời giả định

- Đề xuất giả thuyết giải quyết VĐTT.

3 Thiết kế tiến trình hành động giải quyết vấn đề thực tiễn

Để tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề trong dạy học, cần xác định rõ các điều kiện như thời gian tổ chức, phương tiện dạy học cần thiết, phương pháp tổ chức hoạt động và kinh phí cần thiết cho việc thực hiện.

- Xác định được quy trình kĩ thuật (các bước thực hiện hành động hoặc chuỗi hành động) giải quyết VĐTT.

- Thiết kế nhiệm vụ để định hướng cho HS thực hiện các bước theo quy trình kĩ thuật để giải quyết VĐTT.

- Tiến hành các thao tác kĩ thuật theo đúng quy trình; sử dụng

7 hợp lý, khéo léo cơ sở vật chất, thiết bị phù hợp với điều kiện thực tiễn.

- Tiến hành quan sát, ghi chép, thu thập các dữ liệu thu được từ thực tiễn quá trình giải quyết VĐTT.

4 Kiểm tra, đánh giá kết quả giải quyết vấn đề thực tiễn

- Phân tích, xử lý các dữ liệu thực tiễn thu được bằng phương pháp đặc thù.

- Nêu kết quả của quá trình giải quyết VĐTT.

- Giải thích được kết quả thực tiễn sau khi đã xử lý.

- Đối chiếu kết quả giải quyết VĐTT với giả thuyết ban đầu để đưa ra kết luận xác nhận hay phủ nhận giả thuyết.

- Tổng kết, đánh giá, kết luận được vấn đề

Vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống là rất quan trọng, bao gồm việc chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và ứng dụng công nghệ sinh học.

- Có thể đề xuất được các ý tưởng mới và giải quyết được cácVĐTT khác liên quan.

Các phương pháp nghiên cứu

1.4.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu các văn bản: các văn kiện của Đảng, pháp luật Nhà nước có liên quan đến công tác giáo dục đào tạo.

Nghiên cứu tổng quan tài liệu liên quan đến tâm lý học, lý luận dạy học và phương pháp giảng dạy môn sinh học, cùng với chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu giáo khoa khác có liên quan đến đề tài.

Phân tích mục tiêu, cấu trúc và nội dung môn Sinh học ở bậc THPT là cần thiết để xác định các kiến thức chính, từ đó phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Việc này giúp học sinh hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của môn học và ứng dụng kiến thức sinh học trong cuộc sống hàng ngày.

Sử dụng các biện pháp sư phạm nhằm phát triển cho học sinh KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học môn Sinh học.

1.4.2 Phương pháp điều tra cơ bản

Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp GV và HS, nghiên cứu giáo án, dự giờ nhằm mục đích:

- Điều tra các phương pháp, tư liệu, công cụ giảng dạy của GV môn Sinh học.

- Điều tra KNVD kiến thức vào thực tiễn của HS khi học môn Sinh học.

Điều tra thực trạng dạy học Sinh học nhằm phát huy kiến thức và kỹ năng vận dụng của học sinh được thực hiện qua việc thiết kế các bài kiểm tra và phiếu điều tra phù hợp cho từng nhóm đối tượng.

Trao đổi và xin ý kiến từ các nhà nghiên cứu, chuyên gia về việc đánh giá chất lượng quy trình thiết kế là rất quan trọng Việc sử dụng các tình huống thực tiễn, bài tập thực tiễn và dự án dạy học giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy Các tiêu chí đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cần được xác định rõ ràng và áp dụng qua nhiều hình thức khác nhau.

- Trao đổi, xin ý kiến trực tiếp qua phỏng vấn, sinh hoạt chuyên môn, qua các buổi hội thảo, cemina

- Xin ý kiến qua phiếu điều tra, email, qua bản nhận xét góp ý của các chuyên gia, qua phản hồi các bai báo khoa học

1.4.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đề tài được thực nghiệm tại một số trường THPT ở Hà Tĩnh Chúng tôi đã phối hợp với một số GV THPT có kinh nghiệm ở các trường sở tại với tư cách là cộng tác viên, để trao đổi, tư vấn chuẩn bị cho thực nghiệm.

Các lớp thực nghiệm và đối chứng được chọn ngẫu nhiên và tiến hành song song, trong đó lớp thực nghiệm sử dụng các công cụ của đề tài để giảng dạy và theo dõi sự phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh Ngược lại, lớp đối chứng áp dụng phương pháp dạy học truyền thống, chủ yếu qua thuyết trình và vấn đáp theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, với việc ít hoặc không sử dụng các công cụ dạy học của đề tài.

So sánh sự phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng để kiểm chứng giả thuyết.

1.4.5 Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm

- Đánh giá định tính: Đánh giá thông qua các nội dung như:

+ Năng lực tư duy của học sinh.

+ Độ bền kiến thức của học sinh

+ Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Các thông tin thu thập định tính sẽ được đối chiếu với các nguồn tài liệu khác nhau để rút ra kết luận có chất lượng khoa học.

- Đánh giá định lượng: Các số liệu điều tra cơ bản có tính chất định lượng sẽ được xử lí trong phần mềm Exel, SPSS.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Điều tra thực trạng về việc tổ chức dạy học Sinh học cấp THPT.

- Xây dựng và dụng các nhòm biện pháp để phát triển KNVDKT vào thực tiễn

9 cho HS trong dạy học môn Sinh học cấp THPT.

- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.

Giả thuyết khoa học

Việc xây dựng và áp dụng hiệu quả các biện pháp phát triển kiến thức vận dụng trong thực tiễn cho học sinh trong giảng dạy môn Sinh học cấp THPT sẽ nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời phát triển phẩm chất và năng lực của người học.

THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ

Thực trạng về dạy học phát triển KNVDKT vào thực tiễn của

độ tin cậy của vấn đề nghiên cứu. Đối với GV, khảo sát dựa vào phiếu điều tra gồm 9 câu hỏi và tiến hành trên

Trong nghiên cứu về giáo viên và học sinh THPT, 302 phiếu điều tra đã được thu thập, trong đó 247 phiếu từ giáo viên (GV) hoàn thành đầy đủ câu hỏi Thời gian công tác của các GV dao động từ 1 đến 26 năm, với nhóm GV có thời gian công tác từ 8 đến 15 năm chiếm hơn 60% Đối với học sinh (HS), khảo sát được thực hiện trên 820 HS từ một số tỉnh, thành phố, và 679 phiếu HS đã trả lời đầy đủ các câu hỏi.

2.1 Thực trạng về dạy học phát triển KNVDKT vào thực tiễn của GV Sinh học cấp THPT

 Mức độ rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học

KNVDKT vào thực tiễn là một yếu tố quan trọng trong năng lực Khoa học, đóng vai trò đặc thù trong chương trình giáo dục phổ thông Việc phát triển KNVDKT không chỉ giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tiễn mà còn nâng cao khả năng tư duy và giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.

HS cần phát triển năng lực thông qua việc tổ chức dạy học hiệu quả Do đó, việc điều tra ý kiến GV cấp THPT về mức độ áp dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS là rất quan trọng Bảng 2 dưới đây thể hiện các mức độ rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS.

Bảng 2 Mức độ rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học

Kĩ năng Mức độ rèn luyện (%)

Hiếm khiChưa bao giờ xuyên xuyên

1 Liên hệ bài học với các vấn đề thực tiễn 6,88 70,04 22,27 0,81 0,00

2 Vận dụng kiến thức bài học để giải thích

3 Nêu giả thuyết của vấn đề 6,88 40,08 46,96 5,67 0,40

4 Lập kế hoạch giải quyết vấn đề 2,83 32,79 54,25 8,50 1,62

5 Thiết kế thí nghiệm, thực nghiệm 1,21 13,77 65,99 14,98 4,05

6 Làm thí nghiệm, thực nghiệm 1,21 30,36 60,32 6,88 1,21

7 Quan sát/ghi chép/vẽ hình 20,65 55,87 22,27 1,21 0,00

8 Điều tra thực địa/thu thập mẫu vật 1,62 9,72 52,23 29,15 7,29

9 Phân tích dữ liệu/viết báo cáo 0,81 22,67 57,09 16,60 2,83

12 Vận dụng kiến thức vào giải quyết các

Kết quả khảo sát cho thấy, giáo viên rất chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học và đa dạng hóa các hình thức giảng dạy, nhằm phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Theo Bảng 2, có hơn 60% giáo viên thường xuyên rèn luyện các kỹ năng quan trọng, cụ thể là kỹ năng phát hiện vấn đề thực tiễn (76,92%), kỹ năng liên hệ bài học với các vấn đề thực tiễn (72,06%), kỹ năng quan sát, ghi chép và vẽ hình (76,52%), cùng với kỹ năng đánh giá (61,13%) Điều này cho thấy sự chú trọng của giáo viên trong việc phát triển kỹ năng thực tiễn cho học sinh.

GV thường xuyên áp dụng kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề địa phương, tuy nhiên, có tới 8-10% giáo viên hiếm khi hoặc chưa bao giờ rèn luyện kỹ năng này cho học sinh Hơn 19% giáo viên cũng cho biết họ chưa thực sự chú trọng đến việc phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức cho học sinh.

GV hiếm khi rèn luyện cho HS các kỹ năng thiết kế thí nghiệm và thực nghiệm (19,03%), phân tích dữ liệu và viết báo cáo (19,43%), cũng như kỹ năng điều tra thực địa và thu thập mẫu vật (34,44%) Mặc dù kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn được GV quan tâm phát triển cho HS, nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở việc liên hệ kiến thức bài học với thực tiễn và giải thích các hiện tượng, chưa thực sự đề xuất và thực hiện các giải pháp để giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Thực trạng sử dụng các địa điểm tổ chức các hoạt động học tập

Hình 1 Mức độ sử dụng các địa điểm tổ chức các hoạt động học tập (%)

Kết quả khảo sát cho thấy, hình thức dạy học chủ yếu diễn ra trên lớp học với tỷ lệ 97,17%, trong khi 78,14% giáo viên hướng dẫn học sinh tự học tại nhà Tuy nhiên, các hoạt động học tập ở các địa điểm khác như thư viện (5,83%), vườn trường (4,86%), cơ sở sản xuất (1,62%), trung tâm nghiên cứu (0,81%) và dạy học trong thiên nhiên (4,45%) đều có tỷ lệ rất thấp, dưới 10%.

GV hiếm khi tổ chức dạy học tại vườn trường (43,32%), cơ sở sản xuất (81,78%) và trung tâm nghiên cứu (94,74%), cho thấy những địa điểm này ít được lựa chọn do yêu cầu chuẩn bị công phu và thời gian tổ chức Việc dạy học trong thiên nhiên và thực tiễn ở địa phương có tỉ lệ khá cao (60,73%), nhưng vẫn gặp khó khăn do một số địa phương không có điều kiện thuận lợi Mặc dù nhiều GV đã quan tâm đến việc tổ chức tự học tại nhà, nhưng chủ yếu chỉ hướng dẫn HS học bài cũ và chuẩn bị bài mới, chưa giao bài tập thực tế.

HS tổ chức giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến bài học.

2.2 Thực trạng về KNVDKT vào thực tiễn của học sinh THPT

Bảng 3 Mức độ mong muốn được học môn Sinh học trong các địa điểm

Rất thích Thích Bình thường

Tại các cơ sở sản xuất 29,31 34,90 28,13 7,66

Tại các trung tâm nghiên cứu 46,10 35,05 15,46 3,39

Trải nghiệm thiên nhiên và thực tiễn ở địa phương 51,40 29,01 16,49 3,09

Kết quả khảo sát cho thấy hơn 60% học sinh yêu thích học môn Sinh học tại các địa điểm thực nghiệm, cụ thể là 77,47% thích học tại phòng thí nghiệm, 61,86% tại vườn trường, 64,21% tại các cơ sở sản xuất, 81,85% tại các trung tâm nghiên cứu và 80,41% khi trải nghiệm thiên nhiên tại địa phương Tuy nhiên, có tới 48,46% học sinh không thích học trong lớp học, và 60,52% cảm thấy bình thường khi tự học tại nhà Điều này cho thấy phần lớn học sinh mong muốn học môn Sinh học thông qua trải nghiệm thực tiễn gắn liền với thiên nhiên và đời sống địa phương.

Bảng 3 sau đây cho biết mức độ thực hiện các hoạt động học tập môn Sinh học của HS ở trường THPT.

Bảng 4 Mức độ thực hiện các hoạt động học tập

Nghiên cứu sách giáo khoa 25,48 44,33 22,83 4,86 2,50 Nghiên cứu tài liệu tham khảo khác 5,45 17,82 56,41 17,0

Sử dụng thí nghiệm, thực hành 3,68 16,94 47,57 25,9

2 5,89 Chơi trò chơi, đóng vai minh họa 3,83 9,43 30,04 29,7

5 Xem phim, băng hình liên quan 663 21,35 46,39 17,5

3 8,10 Liên hệ kiến thức bài học với các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống 13,99 41,09 30,34 10,9

0 3,68 Thảo luận vấn đề khoa học, vấn đề liên quan đến thực tiễn 10,31 29,60 34,61 19,0

0 6,48 Vận dụng kiến thức kiến thức để giải thích các hiện tượng thực tiễn 13,70 33,58 36,82 12,5

2 3,39 Vận dụng kiến thức kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn ở địa phương 6,19 21,35 39,03 21,6

8 Hoạt động trải nghiệm thực tiễn 4,86 19,88 31,52 27,1

4 Tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học kĩ thuật 1,18 4,42 16,64 20,1

Kết quả từ bảng 4 cho thấy hơn 50% học sinh thường xuyên nghiên cứu sách giáo khoa (69,81%) và liên hệ kiến thức bài học với thực tiễn (55,08%) Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia vào các hoạt động như đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật (5,60%), chơi trò chơi, đóng vai (13,25%), áp dụng kiến thức giải quyết vấn đề địa phương (27,54%) và trải nghiệm thực tiễn (24,47%) lại khá thấp Đặc biệt, tỷ lệ học sinh hiếm khi hoặc chưa bao giờ tham gia vào các dự án nghiên cứu khoa học kỹ thuật lên tới 77,76%.

Trong một khảo sát về hoạt động học tập, có 43,74% học sinh tham gia vào các hoạt động trải nghiệm thực tiễn, trong khi 56,70% tham gia chơi trò chơi và đóng vai minh họa Tuy nhiên, 26,95% học sinh chưa bao giờ tham gia trò chơi đóng vai, 11,78% chưa từng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn tại địa phương, và 16,64% chưa bao giờ tham gia hoạt động trải nghiệm Đặc biệt, 57,58% học sinh chưa bao giờ tham gia vào các đề tài hoặc dự án nghiên cứu khoa học kỹ thuật Những con số này cho thấy việc tổ chức dạy học gắn với thực tiễn còn gặp nhiều khó khăn, với số lượng giáo viên thiết kế và tổ chức hoạt động học tập thực tiễn còn hạn chế, dẫn đến nhiều học sinh chưa được rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Dựa trên kết quả khảo sát từ các phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp với giáo viên và học sinh, chúng tôi nhận định rằng thực trạng phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong môn Sinh học cấp THPT hiện nay còn nhiều hạn chế.

Nhiều giáo viên đã chú trọng vào việc xây dựng và tổ chức các hoạt động dạy học kết hợp lý thuyết với thực tiễn, đồng thời đa dạng hóa các phương pháp giảng dạy Họ cũng đã hướng dẫn học sinh liên hệ lý thuyết bài học để giải thích các vấn đề thực tiễn liên quan Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc này.

Giáo viên chưa nắm vững kiến thức về việc vận dụng dạy học vào thực tiễn cho học sinh Trong quá trình thiết kế hoạt động học tập, giáo viên thường chú trọng vào việc giảng dạy lý thuyết theo chương trình và sách giáo khoa, mà chưa quan tâm nhiều đến việc giải quyết các vấn đề thực tiễn địa phương liên quan đến nội dung bài học.

CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Phân tích chương trình Sinh học THPT xác định các vấn đề thực tiễn liên quan………………………………………………………… 14 3.2 Hai nhóm biện pháp phát triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học cấp THPT………………………………………………… 19 3.2.1 Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn

3.1.1 Khái quát chương trình Sinh học THPT

Sinh học là một môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống, được hình thành và phát triển nhờ vào những đóng góp từ nhiều lĩnh vực khác nhau như Toán học, Vật lý, Hóa học và Y học.

Sinh học là một khoa học thực nghiệm, chủ yếu thông qua phương pháp dạy học thực hành và thí nghiệm Các hoạt động trải nghiệm và giải quyết vấn đề thực tiễn giúp hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, khả năng tìm tòi, khám phá tự nhiên, cũng như khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Sinh học gắn liền với cuộc sống hàng ngày của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

3.1.1.2 Khái quát nội dung chương trình môn Sinh học THPT

- Sinh học 10 được trình bày theo 3 mạch nội dung:

Phần I: Giới thiệu chung về thế giới sống: giới thiệu các đặc điểm cơ bản của thế giới sống, các cấp độ tổ chức của thế giới sống và phân loại theo các giới khác nhau của thế giới sống

Phần II: Sinh học tế bào gồm 4 chương: Chương I: Thành phần hóa học của tế bào; Chương II: Cấu trúc tế bào; Chương III: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào; Chương IV: Phân bào Trong phần này nội dung chương trình chủ yếu tiếp cận theo Cấu trúc – Chức năng theo một logic: Thành phần hóa học của tế bào Cấu trúc tế bào  Chức năng của tế bào.

Phần III: Sinh học vi sinh vật gồm 3 chương: Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật; Chương II: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật; Chương II: Virut và bệnh truyền nhiễm Phần này chương trình tập trung làm rõ các các đặc trưng cơ bản của thế giới sống ở nhóm sinh vật nhỏ bé (vi sinh vật): chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản Như vậy, thực chất phần III tập trung nghiên cứu Sinh học ở cấp độ cá thể Ngoài ra, chương trình còn giới thiệu đối tượng

15 virut và các bệnh truyền nhiễm liên quan đến thực tiễn cuộc sống.

Sinh học 11 tiếp tục khám phá các khía cạnh sinh học ở cấp độ cá thể của thực vật và động vật, tập trung vào các đặc trưng của thế giới sống như chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng và sinh sản Chương trình học được thiết kế theo tiếp cận Cấu trúc – Chức năng, phản ánh sự tiến hóa của sinh vật trong các nhóm đối tượng khác nhau.

- Sinh học 12 không xây dựng theo hướng tiếp cận các cấp độ tổ chức sống mà được trình bày thành ba phần theo các chuyên ngành Sinh học, gồm:

Phần V: Di truyền học: người học được nghiên cứu các cơ chế di truyền ở mức độ phân tử, mức độ tế bào, mức độ cơ thể và mức độ quần thể; ứng dụng di truyền học trong chọ giống và biến dị.

Phần VI: Tiến hóa: người học được nghiên cứu các nội dung về bằng chứng tiế hóa, cơ chế tiến hóa, sự phát sinh và phát triển sự sống trên Trái Đất.

Phần VII: Sinh thái học: người học được nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái vô sinh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng ) và nhân tố hữu sinh (quan hệ cùng loài và quan hệ khác loài) đến sinh vật theo các cấp độ tổ chức từ cá thể, quần thể, quần xã đến hệ sinh thái, sinh quyển.

Chương trình Sinh học THPT hiện hành chủ yếu được thiết kế theo định hướng các chuyên ngành sinh học, nhằm phát triển đồng tâm Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn và xây dựng các chủ đề dạy học, cũng như rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.

3.1.2 Một số vấn đề thực tiễn liên quan môn Sinh học cấp THPT

Dựa trên phân tích chương trình Sinh học cấp THPT, chúng tôi đã xây dựng một khung tổng quát cho các chủ đề dạy học Sinh học, đồng thời liên hệ với các vấn đề thực tiễn hiện có Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nêu ra một số vấn đề thực tiễn tại một số địa phương để minh họa cho nội dung giảng dạy.

Bước 1: Xác định các chủ đề dạy học

Bước 2: Xác định nội dung trọng tâm các chủ đề

Bước 3: Xác định các vấn đề thực tiễn liên quan (thực tiễn chung, thực tiễn địa phương).

Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và phát triển toàn bộ chương trình Sinh học dành cho cấp THPT Trong bài viết này, chúng tôi xin trình bày một số ví dụ minh họa để bạn đọc tham khảo.

TT Chủ đề Nội dung dạy học Vấn đề thực tiễn liên quan

Tế bào – Đơn vị cấu trúc cơ bản của sự sống

- Thành phần hóa học của tế bào

- Cấu trúc tế bào, chức năng của tế bào sống

Sử dụng thuốc giảm đau và an thần thường xuyên có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, khiến người dùng cần phải tăng liều để đạt được hiệu quả mong muốn.

+ Lá cây có màu xanh lục

+ TB thực vật có thành xellulôzơ vững chắc, vì sao TB thực vật vẫn có thế lớn lên được.

- Liên hệ việc cấy ghép mô tế bào.

- Liên hệ các hiện tượng: dùng gỗ làm bàn ghế, võ ngoài vững chắc của một số côn trùng

- Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

+ Chế độ ăn uống hàng ngày, nhất là hàm lượng muối liên quan đến thận.

+ Vào các dịp tết, người dân thường làm mứt bí, mứt cà rốt bằng cách luộc qua nước sôi sau đó tẩm đường

+ Sử dụng nước muối để rửa vết thương. + Dưa muối lại có vị mặn và dăn deo.

+ Bón quá nhiều phân thì cây trồng bị chết. + Dùng nước giải (nước tiểu) tưới cây thì cây bị héo.

+ Vì sao những vận động viên hay sử dụng đồ uống giàu chất hoà tan?

Khi chẻ cọng rau muống và một quả ớt thành nhiều mảnh nhỏ, nếu để ở môi trường khô, chúng không có sự thay đổi rõ rệt Tuy nhiên, khi ngâm trong nước, cọng rau muống sẽ cong ra phía ngoài, cho thấy sự hấp thụ nước và thay đổi hình dạng của chúng.

- Nêu cách xào rau muống không bị quắt lại và vẫn xanh mướt? Giải thích tại sao rau bị17 quắt lại?

- Ứng dụng trong bảo quản, chế biến thực phẩm bằng phương pháp ngâm muối, đường

- Chu kỳ tế bào và phân bào

Thực nghiệm sư phạm

3.3.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm

Việc kiểm chứng giá trị của các biện pháp phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Sinh học cấp THPT là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn nâng cao khả năng áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế Các phương pháp giảng dạy hiệu quả sẽ góp phần tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện của học sinh Do đó, việc đánh giá và cải tiến các biện pháp này là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục trong môn Sinh học.

3.3.2 Nội dung và thời gian thực nghiệm sư phạm

Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi đã thực hiện giảng dạy một số bài lý thuyết và thực hành, cũng như áp dụng phương pháp dạy học dự án cho các bài Sinh học lớp 10, 11 và 12.

- Đánh giá KNVD kiến thức vào thực tiễn của HS trong dạy học Sinh học THPT

- Mỗi lớp được chọn tiến hành dạy gồm các nội dung sau:

TT Tên bài Thời gian thực hiện

1 Dự án: Ứng dụng cơ chế vận chuyển các chất qua màng sinh chất vào thực tiễn (Sinh học 10)

2 tuần chuẩn bị Thực hiện: 01 tiết Báo cáo kết quả: 01 tiết trên lớp 2

Mô hình STEM: Xây dựng mô hình tưới nước nhỏ giọt cho cây cà chua từ các chai nhựa phế thải tại vườn Sinh – Địa trường THPT 1

1 tuần chuẩn bị Thực hiện: 02 tiết Báo cáo kết quả: 01 tiết

Tổ chức đề tài nghiên cứu khoa học:

Vào tháng 4/2018, hệ sinh thái rừng ngập mặn tại xã Kỳ Ninh, huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh gặp vấn đề nghiêm trọng khi hàng trăm cây bần (còn gọi là cây mắm trắng) bị bạc lá bất thường Sự suy giảm sức khỏe của cây bần đã ảnh hưởng đến môi trường sống và đa dạng sinh học trong khu vực này, đòi hỏi các biện pháp khắc phục kịp thời để bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn.

Chuẩn bị: 01 tuần Thực hiện: 01 tuần Báo cáo kết quả: 01 buổi

Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm từ tháng 9/2016- 9/2018.

- Chúng tôi chọn 4 trường THPT để thực nghiệm

Để đáp ứng yêu cầu của TN sư phạm, chúng tôi tiến hành khảo sát chất lượng học tập môn Sinh học tại các lớp của từng trường Mỗi trường được chọn 2 lớp với sĩ số gần bằng nhau, đảm bảo trình độ và chất lượng học tập tương đương.

Trong quá trình thực hiện chương trình thực tập, chúng tôi đã hợp tác chặt chẽ với các giáo viên bộ môn tại các trường để thảo luận và thống nhất về nội dung giảng dạy, phương pháp giáo dục cũng như cách thức kiểm tra và đánh giá học sinh.

3.3.3.2 Bố trí thực nghiệm: Ở đây chúng tôi tiến hành thực nghiệm theo mục tiêu (không có lớp đối chứng), tiến hành trên 4 lớp với số lượng 168 học sinh.

- Trước TN chúng tôi cho học sinh làm 1 bài kiểm tra với các câu hỏi cần kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn

- Trong quá trình TN sư phạm, chúng tôi tiến hành kiểm tra 3 lần với 3 đề nhằm kiểm tra 4/6 tiêu chí đã đề ra qua dạy - học Sinh học.

Thông qua việc tham gia lớp học, dự giờ, và trao đổi với giáo viên cũng như học sinh, cùng với việc phân tích chất lượng tiếp thu của học sinh qua các bài kiểm tra, chúng tôi đã nhận diện được nhiều vấn đề quan trọng.

- Việc sử dụng hai nhóm biện pháp luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho

HS trong dạy học Sinh học đã có tác dụng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong học tập bộ môn Cụ thể:

Không khí lớp học trở nên sôi nổi với những câu hỏi và bài tập tình huống thực tiễn Học sinh hăng hái tham gia, tranh luận sôi nổi và chủ động khám phá kiến thức mới, thể hiện sự hứng thú và đam mê với bài học.

Các kiến thức liên hệ thực tiễn đã khuyến khích học sinh phát triển tư duy tích cực, khám phá và sáng tạo, đồng thời kết nối lý thuyết với thực hành trong quá trình học tập.

Ở giai đoạn sau thực nghiệm, học sinh không chỉ cải thiện kiến thức mà còn phát triển các kỹ năng phân tích, tổng hợp, suy luận và khái quát hóa Đặc biệt, các em còn nâng cao khả năng tự học và sáng tạo, biết cách lập luận và trình bày vấn đề một cách logic, ngắn gọn nhưng đầy đủ Học sinh đã biết đặt ra các câu hỏi như "tại sao?" và "vì sao?", đồng thời nhận thức rõ mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.

29 được đặt ra thường xuyên trong quá trình học tập.

+ Kết quả kiểm tra HS về các kiến thức cơ bản liên quan đến 3 chủ đề thực nghiệm có 97,02% đạt yêu cầu, trong đó loại giỏi 36,9%, loại Khá 46,43%.

* Tóm lại: Việc sử dụng các giải pháp để phát triển KNVD kiến thức cho HS trong dạy- học Sinh học bước đầu đã đem lại hiệu quả.

Ngày đăng: 06/04/2022, 09:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

III./ Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty Paltic trong 2 năm 2006 và 2007 - (SKKN mới NHẤT) SKKN SKKN xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT
h ững thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty Paltic trong 2 năm 2006 và 2007 (Trang 5)
Hình 1. Mức độ sử dụng các địa điểm tổ chức các hoạt động học tập (%) - (SKKN mới NHẤT) SKKN SKKN xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT
Hình 1. Mức độ sử dụng các địa điểm tổ chức các hoạt động học tập (%) (Trang 13)
Bảng 3. Mức độ mong muốn được học môn Sinh học trong các địa - (SKKN mới NHẤT) SKKN SKKN xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT
Bảng 3. Mức độ mong muốn được học môn Sinh học trong các địa (Trang 14)
Bảng 3 sau đây cho biết mức độ thực hiện các hoạt động học tập môn Sinh học của HS ở trường THPT. - (SKKN mới NHẤT) SKKN SKKN xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT
Bảng 3 sau đây cho biết mức độ thực hiện các hoạt động học tập môn Sinh học của HS ở trường THPT (Trang 15)
mô hình sản xuất nào để sản phẩm có thể tốt hơn? - (SKKN mới NHẤT) SKKN SKKN xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT
m ô hình sản xuất nào để sản phẩm có thể tốt hơn? (Trang 30)
7. KN quan sát/ghi chép/vẽ hình  - (SKKN mới NHẤT) SKKN SKKN xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT
7. KN quan sát/ghi chép/vẽ hình  (Trang 36)
mơ hình  - (SKKN mới NHẤT) SKKN SKKN xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT
m ơ hình  (Trang 37)
Hình 1. Thẩm thấu làm biến đổi hình dạng của các tế bào - (SKKN mới NHẤT) SKKN SKKN xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT
Hình 1. Thẩm thấu làm biến đổi hình dạng của các tế bào (Trang 42)
Hình 2. Áp suất trương nước của tế bào khí khổng làm mở lỗ khí - (SKKN mới NHẤT) SKKN SKKN xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT
Hình 2. Áp suất trương nước của tế bào khí khổng làm mở lỗ khí (Trang 42)
Một số hình ảnh đối chứng kết quả Thí nghiệm (TN) theo SGK và TN chuẩn: - (SKKN mới NHẤT) SKKN SKKN xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT
t số hình ảnh đối chứng kết quả Thí nghiệm (TN) theo SGK và TN chuẩn: (Trang 43)
Hình 5. Phản co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây thài lài tía - (SKKN mới NHẤT) SKKN SKKN xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT
Hình 5. Phản co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây thài lài tía (Trang 44)
Hình 6. TN chuẩn: Co và phản co nguyên sinh ở tế bào vảy hành tím - (SKKN mới NHẤT) SKKN SKKN xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT
Hình 6. TN chuẩn: Co và phản co nguyên sinh ở tế bào vảy hành tím (Trang 44)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w