BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Thế kỷ XXI đánh dấu sự bùng nổ của nền kinh tế tri thức, trong đó con người đóng vai trò then chốt cho sự phát triển Việt Nam đang bước vào kỷ nguyên mới, đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức Vì vậy, giáo dục và đào tạo trở thành một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển quốc gia, thu hút sự chú ý đặc biệt từ toàn xã hội.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 xác định mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông nhằm phát triển trí tuệ và thể chất, hình thành phẩm chất công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, cũng như định hướng nghề nghiệp cho học sinh Nghị quyết nhấn mạnh nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, cùng với việc phát triển năng lực và kỹ năng thực hành, áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
A.X Makarenkô (1976), một nhà giáo dục Xô Viết nổi bật, nhấn mạnh rằng khoa học sư phạm, đặc biệt là lý thuyết giáo dục, là một lĩnh vực có mục đích thực tiễn Ông đề cao giáo dục tập thể và nhấn mạnh tầm quan trọng của "giáo dục lao động", liên kết việc học với lao động sản xuất Geoffrey Petty (1998) cũng cho rằng học qua thực hành hiệu quả hơn so với việc chỉ quan sát hoặc nghe, vì thực hành giúp người học củng cố và điều chỉnh kiến thức cùng kỹ năng mà họ đang tiếp thu.
Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mục tiêu quan trọng trong quá trình dạy học, giúp học sinh (HS) phát triển kỹ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn đa dạng Việc này không chỉ thay đổi cách dạy của giáo viên mà còn cách học của HS, hướng tới mô hình “học đi đôi với hành” và liên kết lý thuyết với thực tiễn Do đó, việc trang bị cho HS kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là cần thiết, và phương pháp dạy học hiệu quả nhất là gắn liền với thực tiễn, dạy học qua thực tiễn và dạy học bằng thực tiễn.
Trong khoảng thời gian từ tháng 09 năm 2016 đến tháng 09 năm 2018, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu lí luận và thực tiễn liên quan đến việc áp dụng kiến thức vận dụng vào thực tiễn trong quá trình dạy học Nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng cấu trúc, quy trình phát triển và bộ công cụ tổ chức dạy học, nhằm kiểm tra và đánh giá sự phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
HS trong dạy học Sinh tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
+ Nghiên cứu quá trình dạy học và phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn cho học sinh hệ THPT.
Nghiên cứu nội dung và phương pháp dạy học là rất quan trọng trong việc xây dựng cấu trúc và quy trình rèn luyện cho học sinh Cần phát triển bộ công cụ dạy học hiệu quả, đồng thời thiết lập hệ thống kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong môn Sinh học cấp THPT.
Đề tài này áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Nó hữu ích cho giáo viên giảng dạy Sinh học cấp THPT, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập, ôn thi HSG và thực hiện các đề tài khoa học kỹ thuật, đồng thời giúp vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Đối tượng nghiên cứu
- Lí luận và phương pháp dạy học dạy học môn bộ Sinh học ở trường THPT.
- Các vấn đề thực tiễn trong quá trình dạy học Sinh học cấp THPT.
- Giáo viên dạy bộ môn Sinh học và học sinh lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhiều tác giả trong nước và quốc tế đã nghiên cứu về việc dạy học nhằm phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh từ nhiều góc độ khác nhau Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu phát triển kỹ năng này trong dạy học Sinh học cấp THPT.
Trong các nghiên cứu trước, chúng tôi đã làm rõ khái niệm, cấu trúc và quy trình phát triển kiến thức và vận dụng đạo đức trong thực tiễn cho học sinh Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc phân tích các nội dung liên quan đến vấn đề này.
- Xác định các vai trò của KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học.
Để phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Sinh học cấp THPT, cần xây dựng các nhóm biện pháp dạy học hiệu quả Mục tiêu là giúp học sinh biết cách áp dụng những gì đã học và đã biết vào các tình huống cụ thể trong đời sống hàng ngày.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, giáo viên cần xác định khái niệm và vai trò của kiến thức vận dụng trong dạy học, từ đó xây dựng và sử dụng các biện pháp, công cụ dạy học hợp lý.
Sáng kiến này nhằm bổ sung lý luận và thực tiễn cho việc dạy học phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, cung cấp tài liệu hữu ích cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu khoa học, cũng như ôn thi học sinh giỏi các cấp và kỳ thi THPT quốc gia.
ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong giáo dục môn Sinh học tại các trường THPT hiện nay, giáo viên đã dần nhận thức được vai trò quan trọng của kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về môn học mà còn phát triển kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề.
Giáo viên đã tích hợp các vấn đề thực tiễn vào bài học, nhưng chủ yếu chỉ giải thích một số hiện tượng thông qua phương pháp dạy học truyền thống như vấn đáp và bài tập Sự lồng ghép này còn rời rạc và phụ thuộc vào hiểu biết của giáo viên, dẫn đến số lượng vấn đề thực tiễn được đưa vào bài học còn hạn chế Đề tài của chúng tôi tập trung làm rõ khái niệm và vai trò của kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đồng thời xây dựng hai nhóm biện pháp dạy học nhằm phát triển kỹ năng này cho học sinh trong môn Sinh học cấp THPT.
Tác giả khẳng định đây là đề tài do chính mình nghiên cứu, với một phần kết quả đã được công bố tại các tạp chí như Tạp chí Thiết bị giáo dục và Tạp chí giáo dục Ngoài ra, tác giả cũng đã trình bày tại nhiều hội thảo khoa học, bao gồm Hội thảo Quốc tế về phát triển năng lực sư phạm đội ngũ giáo viên khoa học tự nhiên vào tháng 12 năm 2017, Hội thảo Quốc gia về giáo dục STEM cho chương trình phổ thông mới năm 2017, và Hội thảo Quốc gia về Lí luận và phương pháp dạy học môn Sinh học năm 2018.
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Một số khái niệm cơ bản
Theo định nghĩa từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2007), thực tiễn đề cập đến các hoạt động của con người, chủ yếu là lao động sản xuất, nhằm tạo ra những điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại của xã hội.
Chủ nghĩa Mác nhấn mạnh mối liên hệ không thể tách rời giữa lý luận và thực tiễn, trong đó thực tiễn đóng vai trò quyết định Thực tiễn được hiểu là toàn bộ hoạt động của con người nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết cho xã hội Đối với chủ nghĩa Mác, thực tiễn chủ yếu là hoạt động vật chất và sản xuất, vì sự sống còn của con người và đời sống xã hội phụ thuộc vào sản xuất.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thực tiễn được định nghĩa là những sự vật và hiện tượng khách quan đang tồn tại, bao gồm cả các hoạt động của con người, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của tự nhiên cũng như xã hội.
Thực tiễn đặt ra những thách thức mà lý luận cần giải quyết Chỉ khi lý luận gắn bó với thực tiễn, phục vụ cho thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, nó mới có thể phát triển và tồn tại trong đời sống.
Theo Nguyễn Thị Hằng (2015), vấn đề được hiểu là hiện tượng tự nhiên hoặc sự kiện, tình huống đã, đang hoặc có thể xảy ra trong thực tế, cần được lý giải Vấn đề xuất hiện khi có mâu thuẫn giữa nhu cầu giải quyết tình huống của chủ thể và những tri thức, kỹ năng, phương pháp hiện có của họ, chưa đủ để tìm ra giải pháp.
Vấn đề thực tiễn trong dạy học là những hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội diễn ra trong cuộc sống, mà học sinh cần được tổ chức để giải thích, chứng minh và giải quyết.
Trong quá trình dạy học, việc kết nối kiến thức với thực tiễn đời sống là nhiệm vụ quan trọng mà giáo viên đặt ra cho học sinh Điều này không chỉ giúp học sinh áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế mà còn phát triển khả năng tư duy và giải quyết vấn đề.
1 Nguyễn Thị Hằng (2015), Tổ chức hoạt động học theo vấn đề trong dạy học Sinh thái học ở Khoa
Sinh, trường ĐHSP, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội
Học sinh thường gặp phải 5 kiến thức chưa biết, dẫn đến mâu thuẫn trong nhận thức và nhu cầu khám phá để giải quyết vấn đề, từ đó chiếm lĩnh kiến thức mới Những vấn đề thực tiễn được thể hiện qua các hình thức như tình huống thực tiễn, bài tập thực tiễn, dự án học tập nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn và đề tài nghiên cứu khoa học.
Xét về nguồn gốc từ ngữ, KN có nguồn gốc từ Hán - Việt, “kĩ” là sự khéo léo,
"Kĩ năng" được định nghĩa là khả năng áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2000), việc này cho thấy tầm quan trọng của việc vận dụng lý thuyết vào các tình huống cụ thể trong cuộc sống.
Trong nghiên cứu của mình, trên cơ sở khái niệm kĩ năng của A.V Petrovski
Khái niệm "khả năng" (KN) được định nghĩa bởi các tác giả như (1982) và Nguyễn Duân (2010) như sau: KN là khả năng của cá nhân trong việc áp dụng kiến thức đã có để thực hiện thành thạo một hoặc một chuỗi hành động, nhằm đạt được kết quả mong đợi trong những điều kiện cụ thể.
1.1.4 Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Trong một nghiên cứu trước đây, chúng tôi đã tổng hợp các định nghĩa về khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn từ nhiều tác giả khác nhau Định nghĩa mà chúng tôi xác định là: "Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng của cá nhân thực hiện thành thạo một hoặc nhiều hành động dựa trên kiến thức và kinh nghiệm sẵn có, hoặc thông qua việc tìm tòi, khám phá kiến thức mới để giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách hiệu quả."
Vai trò của phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn (KN VDKT) là một yếu tố quan trọng trong năng lực tìm hiểu tự nhiên, đặc biệt trong chương trình giáo dục phổ thông môn Khoa học tự nhiên và Sinh học Việc phát triển KN VDKT trong dạy học ở trường phổ thông không chỉ là mục tiêu cần đạt mà còn góp phần hình thành năng lực chung cho học sinh, đảm bảo chất lượng đầu ra của chương trình giáo dục phổ thông.
Phát triển kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến học tập trong nhà trường mà còn hướng đến việc trang bị cho người học khả năng tiếp cận với những vấn đề đa dạng trong cuộc sống Điều này bao gồm việc tìm hiểu về quy trình sản xuất vật chất cũng như tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, từ đó nâng cao kỹ năng và kiến thức thực tiễn cho người học.
Phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ giúp người học củng cố tri thức mà còn tạo điều kiện cho họ thích nghi linh hoạt với các điều kiện học tập và cuộc sống Điều này làm cho tri thức trở nên có ý nghĩa hơn đối với người học, từ đó gia tăng sự yêu thích môn học và tạo ra sự hứng thú hơn trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong quá trình dạy học sẽ thay đổi nhận thức của giáo viên Để đạt được mục tiêu này, giáo viên cần thiết kế các hoạt động học tập gắn liền với mục tiêu giáo dục, đồng thời thúc đẩy việc kết hợp lý thuyết và thực hành trong trường học với thực tiễn đời sống Hoạt động học tập không chỉ là mục tiêu mà còn là hình thức tổ chức và phương pháp trong quá trình dạy học.
Phát triển kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong quá trình dạy học sẽ thay đổi phương pháp giảng dạy của giáo viên và cách học của học sinh Điều này thúc đẩy việc “học đi đôi với hành”, kết nối lý thuyết với thực tế, đồng thời gắn kết nhà trường với xã hội.
Cấu trúc kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Cấu trúc kiến thức vận dụng vào thực tiễn (KNVDKT) bao gồm nhiều kiến thức thành phần Các kiến thức thành phần của KNVDKT vào thực tiễn được xác định và mô tả chi tiết trong bảng 1.
Bảng 1 Cấu trúc kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Kĩ năng thành phần Biểu hiện hành vi
1 Nêu vấn đề thực tiễn
- Phát hiện được VĐTT cần giải quyết.
- Phân tích, làm rõ nội dung của VĐTT.
- Nhận ra được mâu thuẫn phát sinh từ VĐTT.
- Nêu được VĐTT cần giải quyết thành một câu hỏi.
2 Nêu giả thuyết giải quyết vấn đề thực tiễn
- Thiết lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết và VĐTT cần giải quyết.
- Xác định trọng tâm, cốt lõi vấn đề cần giải quyết.
- Đặt các câu hỏi nghiên cứu liên quan đến các liên tưởng, mối quan hệ.
- Phát biểu thành câu hỏi có vấn đề và câu trả lời giả định
- Đề xuất giả thuyết giải quyết VĐTT.
3 Thiết kế tiến trình hành động giải quyết vấn đề thực tiễn
Để tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề trong dạy học, cần xác định rõ các điều kiện như thời gian tổ chức, phương tiện dạy học cần thiết, phương pháp tổ chức hoạt động và kinh phí cần thiết cho việc thực hiện.
- Xác định được quy trình kĩ thuật (các bước thực hiện hành động hoặc chuỗi hành động) giải quyết VĐTT.
- Thiết kế nhiệm vụ để định hướng cho HS thực hiện các bước theo quy trình kĩ thuật để giải quyết VĐTT.
- Tiến hành các thao tác kĩ thuật theo đúng quy trình; sử dụng
7 hợp lý, khéo léo cơ sở vật chất, thiết bị phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Tiến hành quan sát, ghi chép, thu thập các dữ liệu thu được từ thực tiễn quá trình giải quyết VĐTT.
4 Kiểm tra, đánh giá kết quả giải quyết vấn đề thực tiễn
- Phân tích, xử lý các dữ liệu thực tiễn thu được bằng phương pháp đặc thù.
- Nêu kết quả của quá trình giải quyết VĐTT.
- Giải thích được kết quả thực tiễn sau khi đã xử lý.
- Đối chiếu kết quả giải quyết VĐTT với giả thuyết ban đầu để đưa ra kết luận xác nhận hay phủ nhận giả thuyết.
- Tổng kết, đánh giá, kết luận được vấn đề
Vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống là rất quan trọng, bao gồm việc chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và ứng dụng công nghệ sinh học.
- Có thể đề xuất được các ý tưởng mới và giải quyết được cácVĐTT khác liên quan.
Các phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn bản: các văn kiện của Đảng, pháp luật Nhà nước có liên quan đến công tác giáo dục đào tạo.
Nghiên cứu tổng quan tài liệu liên quan đến tâm lý học, lý luận dạy học và phương pháp giảng dạy môn sinh học, cùng với chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu giáo khoa khác có liên quan đến đề tài.
Phân tích mục tiêu, cấu trúc và nội dung môn Sinh học ở bậc THPT là cần thiết để xác định các kiến thức chính, từ đó phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Việc này giúp học sinh hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của môn học và ứng dụng kiến thức sinh học trong cuộc sống hàng ngày.
Sử dụng các biện pháp sư phạm nhằm phát triển cho học sinh KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học môn Sinh học.
1.4.2 Phương pháp điều tra cơ bản
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp GV và HS, nghiên cứu giáo án, dự giờ nhằm mục đích:
- Điều tra các phương pháp, tư liệu, công cụ giảng dạy của GV môn Sinh học.
- Điều tra KNVD kiến thức vào thực tiễn của HS khi học môn Sinh học.
Điều tra thực trạng dạy học Sinh học nhằm phát huy kiến thức và kỹ năng vận dụng của học sinh được thực hiện qua việc thiết kế các bài kiểm tra và phiếu điều tra phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
Trao đổi và xin ý kiến từ các nhà nghiên cứu, chuyên gia về việc đánh giá chất lượng quy trình thiết kế là rất quan trọng Việc sử dụng các tình huống thực tiễn, bài tập thực tiễn và dự án dạy học giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy Các tiêu chí đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cần được xác định rõ ràng và áp dụng qua nhiều hình thức khác nhau.
- Trao đổi, xin ý kiến trực tiếp qua phỏng vấn, sinh hoạt chuyên môn, qua các buổi hội thảo, cemina
- Xin ý kiến qua phiếu điều tra, email, qua bản nhận xét góp ý của các chuyên gia, qua phản hồi các bai báo khoa học
1.4.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đề tài được thực nghiệm tại một số trường THPT ở Hà Tĩnh Chúng tôi đã phối hợp với một số GV THPT có kinh nghiệm ở các trường sở tại với tư cách là cộng tác viên, để trao đổi, tư vấn chuẩn bị cho thực nghiệm.
Các lớp thực nghiệm và đối chứng được chọn ngẫu nhiên và tiến hành song song, trong đó lớp thực nghiệm sử dụng các công cụ của đề tài để giảng dạy và theo dõi sự phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh Ngược lại, lớp đối chứng áp dụng phương pháp dạy học truyền thống, chủ yếu qua thuyết trình và vấn đáp theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, với việc ít hoặc không sử dụng các công cụ dạy học của đề tài.
So sánh sự phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng để kiểm chứng giả thuyết.
1.4.5 Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm
- Đánh giá định tính: Đánh giá thông qua các nội dung như:
+ Năng lực tư duy của học sinh.
+ Độ bền kiến thức của học sinh
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Các thông tin thu thập định tính sẽ được đối chiếu với các nguồn tài liệu khác nhau để rút ra kết luận có chất lượng khoa học.
- Đánh giá định lượng: Các số liệu điều tra cơ bản có tính chất định lượng sẽ được xử lí trong phần mềm Exel, SPSS.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Điều tra thực trạng về việc tổ chức dạy học Sinh học cấp THPT.
- Xây dựng và dụng các nhòm biện pháp để phát triển KNVDKT vào thực tiễn
9 cho HS trong dạy học môn Sinh học cấp THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
Giả thuyết khoa học
Việc xây dựng và áp dụng hiệu quả các biện pháp phát triển kiến thức vận dụng trong thực tiễn cho học sinh trong giảng dạy môn Sinh học cấp THPT sẽ nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời phát triển phẩm chất và năng lực của người học.
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Thực trạng về dạy học phát triển KNVDKT vào thực tiễn của
độ tin cậy của vấn đề nghiên cứu. Đối với GV, khảo sát dựa vào phiếu điều tra gồm 9 câu hỏi và tiến hành trên
Trong nghiên cứu về giáo viên và học sinh THPT, 302 phiếu điều tra đã được thu thập, trong đó 247 phiếu từ giáo viên (GV) hoàn thành đầy đủ câu hỏi Thời gian công tác của các GV dao động từ 1 đến 26 năm, với nhóm GV có thời gian công tác từ 8 đến 15 năm chiếm hơn 60% Đối với học sinh (HS), khảo sát được thực hiện trên 820 HS từ một số tỉnh, thành phố, và 679 phiếu HS đã trả lời đầy đủ các câu hỏi.
2.1 Thực trạng về dạy học phát triển KNVDKT vào thực tiễn của GV Sinh học cấp THPT
Mức độ rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học
KNVDKT vào thực tiễn là một yếu tố quan trọng trong năng lực Khoa học, đóng vai trò đặc thù trong chương trình giáo dục phổ thông Việc phát triển KNVDKT không chỉ giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tiễn mà còn nâng cao khả năng tư duy và giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.
HS cần phát triển năng lực thông qua việc tổ chức dạy học hiệu quả Do đó, việc điều tra ý kiến GV cấp THPT về mức độ áp dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS là rất quan trọng Bảng 2 dưới đây thể hiện các mức độ rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS.
Bảng 2 Mức độ rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học
Kĩ năng Mức độ rèn luyện (%)
Hiếm khiChưa bao giờ xuyên xuyên
1 Liên hệ bài học với các vấn đề thực tiễn 6,88 70,04 22,27 0,81 0,00
2 Vận dụng kiến thức bài học để giải thích
3 Nêu giả thuyết của vấn đề 6,88 40,08 46,96 5,67 0,40
4 Lập kế hoạch giải quyết vấn đề 2,83 32,79 54,25 8,50 1,62
5 Thiết kế thí nghiệm, thực nghiệm 1,21 13,77 65,99 14,98 4,05
6 Làm thí nghiệm, thực nghiệm 1,21 30,36 60,32 6,88 1,21
7 Quan sát/ghi chép/vẽ hình 20,65 55,87 22,27 1,21 0,00
8 Điều tra thực địa/thu thập mẫu vật 1,62 9,72 52,23 29,15 7,29
9 Phân tích dữ liệu/viết báo cáo 0,81 22,67 57,09 16,60 2,83
12 Vận dụng kiến thức vào giải quyết các
Kết quả khảo sát cho thấy, giáo viên rất chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học và đa dạng hóa các hình thức giảng dạy, nhằm phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Theo Bảng 2, có hơn 60% giáo viên thường xuyên rèn luyện các kỹ năng quan trọng, cụ thể là kỹ năng phát hiện vấn đề thực tiễn (76,92%), kỹ năng liên hệ bài học với các vấn đề thực tiễn (72,06%), kỹ năng quan sát, ghi chép và vẽ hình (76,52%), cùng với kỹ năng đánh giá (61,13%) Điều này cho thấy sự chú trọng của giáo viên trong việc phát triển kỹ năng thực tiễn cho học sinh.
GV thường xuyên áp dụng kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề địa phương, tuy nhiên, có tới 8-10% giáo viên hiếm khi hoặc chưa bao giờ rèn luyện kỹ năng này cho học sinh Hơn 19% giáo viên cũng cho biết họ chưa thực sự chú trọng đến việc phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức cho học sinh.
GV hiếm khi rèn luyện cho HS các kỹ năng thiết kế thí nghiệm và thực nghiệm (19,03%), phân tích dữ liệu và viết báo cáo (19,43%), cũng như kỹ năng điều tra thực địa và thu thập mẫu vật (34,44%) Mặc dù kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn được GV quan tâm phát triển cho HS, nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở việc liên hệ kiến thức bài học với thực tiễn và giải thích các hiện tượng, chưa thực sự đề xuất và thực hiện các giải pháp để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Thực trạng sử dụng các địa điểm tổ chức các hoạt động học tập
Hình 1 Mức độ sử dụng các địa điểm tổ chức các hoạt động học tập (%)
Kết quả khảo sát cho thấy, hình thức dạy học chủ yếu diễn ra trên lớp học với tỷ lệ 97,17%, trong khi 78,14% giáo viên hướng dẫn học sinh tự học tại nhà Tuy nhiên, các hoạt động học tập ở các địa điểm khác như thư viện (5,83%), vườn trường (4,86%), cơ sở sản xuất (1,62%), trung tâm nghiên cứu (0,81%) và dạy học trong thiên nhiên (4,45%) đều có tỷ lệ rất thấp, dưới 10%.
GV hiếm khi tổ chức dạy học tại vườn trường (43,32%), cơ sở sản xuất (81,78%) và trung tâm nghiên cứu (94,74%), cho thấy những địa điểm này ít được lựa chọn do yêu cầu chuẩn bị công phu và thời gian tổ chức Việc dạy học trong thiên nhiên và thực tiễn ở địa phương có tỉ lệ khá cao (60,73%), nhưng vẫn gặp khó khăn do một số địa phương không có điều kiện thuận lợi Mặc dù nhiều GV đã quan tâm đến việc tổ chức tự học tại nhà, nhưng chủ yếu chỉ hướng dẫn HS học bài cũ và chuẩn bị bài mới, chưa giao bài tập thực tế.
HS tổ chức giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến bài học.
2.2 Thực trạng về KNVDKT vào thực tiễn của học sinh THPT
Bảng 3 Mức độ mong muốn được học môn Sinh học trong các địa điểm
Rất thích Thích Bình thường
Tại các cơ sở sản xuất 29,31 34,90 28,13 7,66
Tại các trung tâm nghiên cứu 46,10 35,05 15,46 3,39
Trải nghiệm thiên nhiên và thực tiễn ở địa phương 51,40 29,01 16,49 3,09
Kết quả khảo sát cho thấy hơn 60% học sinh yêu thích học môn Sinh học tại các địa điểm thực nghiệm, cụ thể là 77,47% thích học tại phòng thí nghiệm, 61,86% tại vườn trường, 64,21% tại các cơ sở sản xuất, 81,85% tại các trung tâm nghiên cứu và 80,41% khi trải nghiệm thiên nhiên tại địa phương Tuy nhiên, có tới 48,46% học sinh không thích học trong lớp học, và 60,52% cảm thấy bình thường khi tự học tại nhà Điều này cho thấy phần lớn học sinh mong muốn học môn Sinh học thông qua trải nghiệm thực tiễn gắn liền với thiên nhiên và đời sống địa phương.
Bảng 3 sau đây cho biết mức độ thực hiện các hoạt động học tập môn Sinh học của HS ở trường THPT.
Bảng 4 Mức độ thực hiện các hoạt động học tập
Nghiên cứu sách giáo khoa 25,48 44,33 22,83 4,86 2,50 Nghiên cứu tài liệu tham khảo khác 5,45 17,82 56,41 17,0
Sử dụng thí nghiệm, thực hành 3,68 16,94 47,57 25,9
2 5,89 Chơi trò chơi, đóng vai minh họa 3,83 9,43 30,04 29,7
5 Xem phim, băng hình liên quan 663 21,35 46,39 17,5
3 8,10 Liên hệ kiến thức bài học với các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống 13,99 41,09 30,34 10,9
0 3,68 Thảo luận vấn đề khoa học, vấn đề liên quan đến thực tiễn 10,31 29,60 34,61 19,0
0 6,48 Vận dụng kiến thức kiến thức để giải thích các hiện tượng thực tiễn 13,70 33,58 36,82 12,5
2 3,39 Vận dụng kiến thức kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn ở địa phương 6,19 21,35 39,03 21,6
8 Hoạt động trải nghiệm thực tiễn 4,86 19,88 31,52 27,1
4 Tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học kĩ thuật 1,18 4,42 16,64 20,1
Kết quả từ bảng 4 cho thấy hơn 50% học sinh thường xuyên nghiên cứu sách giáo khoa (69,81%) và liên hệ kiến thức bài học với thực tiễn (55,08%) Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia vào các hoạt động như đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật (5,60%), chơi trò chơi, đóng vai (13,25%), áp dụng kiến thức giải quyết vấn đề địa phương (27,54%) và trải nghiệm thực tiễn (24,47%) lại khá thấp Đặc biệt, tỷ lệ học sinh hiếm khi hoặc chưa bao giờ tham gia vào các dự án nghiên cứu khoa học kỹ thuật lên tới 77,76%.
Trong một khảo sát về hoạt động học tập, có 43,74% học sinh tham gia vào các hoạt động trải nghiệm thực tiễn, trong khi 56,70% tham gia chơi trò chơi và đóng vai minh họa Tuy nhiên, 26,95% học sinh chưa bao giờ tham gia trò chơi đóng vai, 11,78% chưa từng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn tại địa phương, và 16,64% chưa bao giờ tham gia hoạt động trải nghiệm Đặc biệt, 57,58% học sinh chưa bao giờ tham gia vào các đề tài hoặc dự án nghiên cứu khoa học kỹ thuật Những con số này cho thấy việc tổ chức dạy học gắn với thực tiễn còn gặp nhiều khó khăn, với số lượng giáo viên thiết kế và tổ chức hoạt động học tập thực tiễn còn hạn chế, dẫn đến nhiều học sinh chưa được rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Dựa trên kết quả khảo sát từ các phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp với giáo viên và học sinh, chúng tôi nhận định rằng thực trạng phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong môn Sinh học cấp THPT hiện nay còn nhiều hạn chế.
Nhiều giáo viên đã chú trọng vào việc xây dựng và tổ chức các hoạt động dạy học kết hợp lý thuyết với thực tiễn, đồng thời đa dạng hóa các phương pháp giảng dạy Họ cũng đã hướng dẫn học sinh liên hệ lý thuyết bài học để giải thích các vấn đề thực tiễn liên quan Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc này.
Giáo viên chưa nắm vững kiến thức về việc vận dụng dạy học vào thực tiễn cho học sinh Trong quá trình thiết kế hoạt động học tập, giáo viên thường chú trọng vào việc giảng dạy lý thuyết theo chương trình và sách giáo khoa, mà chưa quan tâm nhiều đến việc giải quyết các vấn đề thực tiễn địa phương liên quan đến nội dung bài học.
CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Phân tích chương trình Sinh học THPT xác định các vấn đề thực tiễn liên quan………………………………………………………… 14 3.2 Hai nhóm biện pháp phát triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học cấp THPT………………………………………………… 19 3.2.1 Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn
3.1.1 Khái quát chương trình Sinh học THPT
Sinh học là một môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống, được hình thành và phát triển nhờ vào những đóng góp từ nhiều lĩnh vực khác nhau như Toán học, Vật lý, Hóa học và Y học.
Sinh học là một khoa học thực nghiệm, chủ yếu thông qua phương pháp dạy học thực hành và thí nghiệm Các hoạt động trải nghiệm và giải quyết vấn đề thực tiễn giúp hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, khả năng tìm tòi, khám phá tự nhiên, cũng như khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Sinh học gắn liền với cuộc sống hàng ngày của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
3.1.1.2 Khái quát nội dung chương trình môn Sinh học THPT
- Sinh học 10 được trình bày theo 3 mạch nội dung:
Phần I: Giới thiệu chung về thế giới sống: giới thiệu các đặc điểm cơ bản của thế giới sống, các cấp độ tổ chức của thế giới sống và phân loại theo các giới khác nhau của thế giới sống
Phần II: Sinh học tế bào gồm 4 chương: Chương I: Thành phần hóa học của tế bào; Chương II: Cấu trúc tế bào; Chương III: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào; Chương IV: Phân bào Trong phần này nội dung chương trình chủ yếu tiếp cận theo Cấu trúc – Chức năng theo một logic: Thành phần hóa học của tế bào Cấu trúc tế bào Chức năng của tế bào.
Phần III: Sinh học vi sinh vật gồm 3 chương: Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật; Chương II: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật; Chương II: Virut và bệnh truyền nhiễm Phần này chương trình tập trung làm rõ các các đặc trưng cơ bản của thế giới sống ở nhóm sinh vật nhỏ bé (vi sinh vật): chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản Như vậy, thực chất phần III tập trung nghiên cứu Sinh học ở cấp độ cá thể Ngoài ra, chương trình còn giới thiệu đối tượng
15 virut và các bệnh truyền nhiễm liên quan đến thực tiễn cuộc sống.
Sinh học 11 tiếp tục khám phá các khía cạnh sinh học ở cấp độ cá thể của thực vật và động vật, tập trung vào các đặc trưng của thế giới sống như chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng và sinh sản Chương trình học được thiết kế theo tiếp cận Cấu trúc – Chức năng, phản ánh sự tiến hóa của sinh vật trong các nhóm đối tượng khác nhau.
- Sinh học 12 không xây dựng theo hướng tiếp cận các cấp độ tổ chức sống mà được trình bày thành ba phần theo các chuyên ngành Sinh học, gồm:
Phần V: Di truyền học: người học được nghiên cứu các cơ chế di truyền ở mức độ phân tử, mức độ tế bào, mức độ cơ thể và mức độ quần thể; ứng dụng di truyền học trong chọ giống và biến dị.
Phần VI: Tiến hóa: người học được nghiên cứu các nội dung về bằng chứng tiế hóa, cơ chế tiến hóa, sự phát sinh và phát triển sự sống trên Trái Đất.
Phần VII: Sinh thái học: người học được nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái vô sinh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng ) và nhân tố hữu sinh (quan hệ cùng loài và quan hệ khác loài) đến sinh vật theo các cấp độ tổ chức từ cá thể, quần thể, quần xã đến hệ sinh thái, sinh quyển.
Chương trình Sinh học THPT hiện hành chủ yếu được thiết kế theo định hướng các chuyên ngành sinh học, nhằm phát triển đồng tâm Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn và xây dựng các chủ đề dạy học, cũng như rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.
3.1.2 Một số vấn đề thực tiễn liên quan môn Sinh học cấp THPT
Dựa trên phân tích chương trình Sinh học cấp THPT, chúng tôi đã xây dựng một khung tổng quát cho các chủ đề dạy học Sinh học, đồng thời liên hệ với các vấn đề thực tiễn hiện có Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nêu ra một số vấn đề thực tiễn tại một số địa phương để minh họa cho nội dung giảng dạy.
Bước 1: Xác định các chủ đề dạy học
Bước 2: Xác định nội dung trọng tâm các chủ đề
Bước 3: Xác định các vấn đề thực tiễn liên quan (thực tiễn chung, thực tiễn địa phương).
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và phát triển toàn bộ chương trình Sinh học dành cho cấp THPT Trong bài viết này, chúng tôi xin trình bày một số ví dụ minh họa để bạn đọc tham khảo.
TT Chủ đề Nội dung dạy học Vấn đề thực tiễn liên quan
Tế bào – Đơn vị cấu trúc cơ bản của sự sống
- Thành phần hóa học của tế bào
- Cấu trúc tế bào, chức năng của tế bào sống
Sử dụng thuốc giảm đau và an thần thường xuyên có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, khiến người dùng cần phải tăng liều để đạt được hiệu quả mong muốn.
+ Lá cây có màu xanh lục
+ TB thực vật có thành xellulôzơ vững chắc, vì sao TB thực vật vẫn có thế lớn lên được.
- Liên hệ việc cấy ghép mô tế bào.
- Liên hệ các hiện tượng: dùng gỗ làm bàn ghế, võ ngoài vững chắc của một số côn trùng
- Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
+ Chế độ ăn uống hàng ngày, nhất là hàm lượng muối liên quan đến thận.
+ Vào các dịp tết, người dân thường làm mứt bí, mứt cà rốt bằng cách luộc qua nước sôi sau đó tẩm đường
+ Sử dụng nước muối để rửa vết thương. + Dưa muối lại có vị mặn và dăn deo.
+ Bón quá nhiều phân thì cây trồng bị chết. + Dùng nước giải (nước tiểu) tưới cây thì cây bị héo.
+ Vì sao những vận động viên hay sử dụng đồ uống giàu chất hoà tan?
Khi chẻ cọng rau muống và một quả ớt thành nhiều mảnh nhỏ, nếu để ở môi trường khô, chúng không có sự thay đổi rõ rệt Tuy nhiên, khi ngâm trong nước, cọng rau muống sẽ cong ra phía ngoài, cho thấy sự hấp thụ nước và thay đổi hình dạng của chúng.
- Nêu cách xào rau muống không bị quắt lại và vẫn xanh mướt? Giải thích tại sao rau bị17 quắt lại?
- Ứng dụng trong bảo quản, chế biến thực phẩm bằng phương pháp ngâm muối, đường
- Chu kỳ tế bào và phân bào
Thực nghiệm sư phạm
3.3.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm
Việc kiểm chứng giá trị của các biện pháp phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Sinh học cấp THPT là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn nâng cao khả năng áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế Các phương pháp giảng dạy hiệu quả sẽ góp phần tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện của học sinh Do đó, việc đánh giá và cải tiến các biện pháp này là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục trong môn Sinh học.
3.3.2 Nội dung và thời gian thực nghiệm sư phạm
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi đã thực hiện giảng dạy một số bài lý thuyết và thực hành, cũng như áp dụng phương pháp dạy học dự án cho các bài Sinh học lớp 10, 11 và 12.
- Đánh giá KNVD kiến thức vào thực tiễn của HS trong dạy học Sinh học THPT
- Mỗi lớp được chọn tiến hành dạy gồm các nội dung sau:
TT Tên bài Thời gian thực hiện
1 Dự án: Ứng dụng cơ chế vận chuyển các chất qua màng sinh chất vào thực tiễn (Sinh học 10)
2 tuần chuẩn bị Thực hiện: 01 tiết Báo cáo kết quả: 01 tiết trên lớp 2
Mô hình STEM: Xây dựng mô hình tưới nước nhỏ giọt cho cây cà chua từ các chai nhựa phế thải tại vườn Sinh – Địa trường THPT 1
1 tuần chuẩn bị Thực hiện: 02 tiết Báo cáo kết quả: 01 tiết
Tổ chức đề tài nghiên cứu khoa học:
Vào tháng 4/2018, hệ sinh thái rừng ngập mặn tại xã Kỳ Ninh, huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh gặp vấn đề nghiêm trọng khi hàng trăm cây bần (còn gọi là cây mắm trắng) bị bạc lá bất thường Sự suy giảm sức khỏe của cây bần đã ảnh hưởng đến môi trường sống và đa dạng sinh học trong khu vực này, đòi hỏi các biện pháp khắc phục kịp thời để bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Chuẩn bị: 01 tuần Thực hiện: 01 tuần Báo cáo kết quả: 01 buổi
Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm từ tháng 9/2016- 9/2018.
- Chúng tôi chọn 4 trường THPT để thực nghiệm
Để đáp ứng yêu cầu của TN sư phạm, chúng tôi tiến hành khảo sát chất lượng học tập môn Sinh học tại các lớp của từng trường Mỗi trường được chọn 2 lớp với sĩ số gần bằng nhau, đảm bảo trình độ và chất lượng học tập tương đương.
Trong quá trình thực hiện chương trình thực tập, chúng tôi đã hợp tác chặt chẽ với các giáo viên bộ môn tại các trường để thảo luận và thống nhất về nội dung giảng dạy, phương pháp giáo dục cũng như cách thức kiểm tra và đánh giá học sinh.
3.3.3.2 Bố trí thực nghiệm: Ở đây chúng tôi tiến hành thực nghiệm theo mục tiêu (không có lớp đối chứng), tiến hành trên 4 lớp với số lượng 168 học sinh.
- Trước TN chúng tôi cho học sinh làm 1 bài kiểm tra với các câu hỏi cần kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Trong quá trình TN sư phạm, chúng tôi tiến hành kiểm tra 3 lần với 3 đề nhằm kiểm tra 4/6 tiêu chí đã đề ra qua dạy - học Sinh học.
Thông qua việc tham gia lớp học, dự giờ, và trao đổi với giáo viên cũng như học sinh, cùng với việc phân tích chất lượng tiếp thu của học sinh qua các bài kiểm tra, chúng tôi đã nhận diện được nhiều vấn đề quan trọng.
- Việc sử dụng hai nhóm biện pháp luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho
HS trong dạy học Sinh học đã có tác dụng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong học tập bộ môn Cụ thể:
Không khí lớp học trở nên sôi nổi với những câu hỏi và bài tập tình huống thực tiễn Học sinh hăng hái tham gia, tranh luận sôi nổi và chủ động khám phá kiến thức mới, thể hiện sự hứng thú và đam mê với bài học.
Các kiến thức liên hệ thực tiễn đã khuyến khích học sinh phát triển tư duy tích cực, khám phá và sáng tạo, đồng thời kết nối lý thuyết với thực hành trong quá trình học tập.
Ở giai đoạn sau thực nghiệm, học sinh không chỉ cải thiện kiến thức mà còn phát triển các kỹ năng phân tích, tổng hợp, suy luận và khái quát hóa Đặc biệt, các em còn nâng cao khả năng tự học và sáng tạo, biết cách lập luận và trình bày vấn đề một cách logic, ngắn gọn nhưng đầy đủ Học sinh đã biết đặt ra các câu hỏi như "tại sao?" và "vì sao?", đồng thời nhận thức rõ mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.
29 được đặt ra thường xuyên trong quá trình học tập.
+ Kết quả kiểm tra HS về các kiến thức cơ bản liên quan đến 3 chủ đề thực nghiệm có 97,02% đạt yêu cầu, trong đó loại giỏi 36,9%, loại Khá 46,43%.
* Tóm lại: Việc sử dụng các giải pháp để phát triển KNVD kiến thức cho HS trong dạy- học Sinh học bước đầu đã đem lại hiệu quả.