NỘI DUNG
Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, việc dạy học đang chuyển biến từ việc trang bị kiến thức sang việc giúp học sinh tiếp cận và chiếm lĩnh kiến thức, áp dụng vào thực tế và phát triển kỹ năng cá nhân Phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy kết hợp với học nhóm và công nghệ thông tin đang trở thành công cụ hiệu quả nâng cao chất lượng giáo dục Phương pháp này không chỉ giúp học sinh tự tin, sáng tạo và phát triển tư duy mà còn giúp họ ghi nhớ bài học nhanh chóng và chính xác Học sinh luôn hứng thú và tích cực tham gia vào tiết học, tạo điều kiện cho việc thảo luận và tìm ra vấn đề cốt lõi của bài học Nhờ đó, học sinh trở nên chủ động hơn trong việc học, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.
Một số giáo viên vẫn chưa hoàn toàn thay đổi phương pháp dạy học để phù hợp với từng tiết học, dẫn đến việc học sinh chưa được khuyến khích suy nghĩ và nắm vững kiến thức, chủ yếu học thuộc lòng và phụ thuộc vào sách giáo khoa Hơn nữa, đa số giáo viên không đặt câu hỏi nhận thức vào đầu giờ học, làm giảm sự tập trung và chú ý của học sinh ngay từ những hoạt động đầu tiên.
Trong một số tiết học, giáo viên chỉ đưa ra vài câu hỏi và chủ yếu huy động các học sinh khá, giỏi tham gia trả lời, trong khi chưa chú ý đến học sinh yếu kém Điều này dẫn đến việc những học sinh này ít được quan tâm và không có cơ hội tham gia hoạt động, gây ra sự tự ti về năng lực của bản thân và khiến các em cảm thấy chán nản với môn học.
Học sinh thường thiếu sự độc lập tư duy khi trả lời câu hỏi của giáo viên, thường chỉ dựa vào sách giáo khoa để nhắc lại nội dung Một số em thậm chí còn đọc nguyên văn sách giáo khoa để trả lời, cho thấy sự phụ thuộc vào tài liệu mà không phát triển khả năng tư duy phản biện.
Nhiều học sinh hiện nay vẫn còn lười biếng trong việc học và thiếu đam mê với môn học, dẫn đến việc không chuẩn bị bài mới ở nhà và không hoàn thành bài tập đầy đủ Trong lớp, các em thường thiếu tập trung, điều này ảnh hưởng đến khả năng ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng và nhân vật lịch sử.
Học sinh thường chỉ có khả năng trả lời những câu hỏi đơn giản và dễ hiểu, như việc trình bày nội dung Tuy nhiên, khi đối diện với các câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích hay so sánh, nhiều em vẫn còn lúng túng và thường đưa ra những câu trả lời mang tính chất chung chung.
Thực tế đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bộ môn.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy lịch sử thế giới cổ và trung đại tại trường Trung học phổ thông không chỉ giúp khắc phục những khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức mà còn phát huy tính tích cực của học sinh Phương pháp này khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập, đồng thời tạo ra sự hứng thú và động lực học hỏi thông qua việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực.
2.4 Biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy để dạy học lịch sử thế giới cổ, trung đại ở trường Trung học phổ thông (Chương trình Chuẩn)
2.4.1 Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với dạy học nêu vấn đề và thảo luận nhóm
Trong dạy học lịch sử, dạy học nêu vấn đề không chỉ là một phương pháp mà còn là nguyên tắc chỉ đạo cho nhiều phương pháp khác, áp dụng trong tất cả các giai đoạn của giờ học Giờ học nêu vấn đề đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành kiến thức thông qua hoạt động tư duy tích cực và độc lập của học sinh, kích thích hoạt động nhận thức và tạo động lực cho học sinh trong quá trình học tập.
Ví dụ khi tiến hành ôn tập mục 3: xã hội phong kiến - trung đại, bài 12:
Ôn tập lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại là một phần quan trọng trong quá trình học tập, giúp củng cố kiến thức cũ mà người học đã tiếp thu Kiến thức cũ không chỉ là nền tảng cho việc tiếp thu thông tin mới mà còn đóng vai trò thiết yếu trong nhiều lý thuyết dạy học Để hiệu quả hơn trong việc ôn tập, giáo viên nên áp dụng nguyên tắc dạy học nêu vấn đề kết hợp với thảo luận nhóm, từ đó giúp học sinh tự xây dựng kiến thức dựa trên những gì đã biết.
Giáo viên đã đặt ra câu hỏi nhận thức cho các nhóm học sinh: Hãy nêu những điểm khác biệt cơ bản giữa xã hội phong kiến phương Đông và phương Tây dựa trên kiến thức đã học.
GV sử dụng từ khóa trung tâm SĐTD về “xã hội phong kiến” để hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác lập SĐTD Giáo viên yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức liên quan đến chủ đề, diễn đạt chúng bằng từ/cụm từ và xác định các nhánh chính cùng ý bổ sung xung quanh các chủ đề tương ứng với câu hỏi gợi mở.
Nhóm 1 : Sự hình thành các quốc gia phong kiến ở Tây Âu và châu Á có gì khác biệt?
Nhóm 2 : Đặc điểm kinh tế nổi bật của xã hội phong kiến phương Đông và phương Tây là gì?
Nhóm 3 : Thể chế nhà nước của xã hội phong kiến phương Đông và phương Tây có gì khác nhau? Vì sao?
Nhóm 4 : Đặc điểm về văn hóa phương Đông và phương Tây là gì?
Nội dung các câu hỏi đóng vai trò là các nhánh chính của SĐTD, trong khi câu trả lời cung cấp các ý bổ sung Giáo viên và học sinh cùng nhau thảo luận để sắp xếp lại các ý và điều chỉnh các từ hoặc cụm từ cho phù hợp với từng chủ đề trong SĐTD.
Dựa vào sơ đồ tư duy (SĐTD) về kiến thức cũ, giáo viên có thể tổ chức và sắp xếp lại kiến thức thành một cấu trúc logic, giúp học sinh có cái nhìn tổng quát về bài học Điều này không chỉ chỉ ra những điểm quan trọng mà còn cho phép so sánh và đối chiếu để tìm ra sự khác biệt giữa xã hội phong kiến ở phương Đông và phương Tây Việc sử dụng SĐTD giúp người học xác định nhiệm vụ nhận thức và tạo ra "trực quan sinh động" thông qua việc sơ đồ hóa nội dung bài học Học sinh cũng có thể chia sẻ ý tưởng xây dựng SĐTD với nhau, từ đó tạo ra nhiều sản phẩm phong phú liên quan đến SĐTD.
2.4.2 Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với tranh ảnh lịch sử
Việc sử dụng SĐTD kết hợp với hình ảnh lịch sử không chỉ giúp tạo ra biểu tượng rõ ràng mà còn cụ thể hóa kiến thức, từ đó nâng cao nhận thức lịch sử cho học sinh Điều này sẽ góp phần làm cho học sinh yêu thích môn lịch sử hơn.
Khi dạy về văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ những kiến thức cơ bản liên quan đến sự phát triển kinh tế, thương nghiệp và thể chế dân chủ của cư dân cổ đại Địa Trung Hải Những nền văn hóa này đã đóng góp lớn cho khoa học tự nhiên, triết học, sử học và văn học, thể hiện giá trị hiện thực và nhân văn trong các tác phẩm văn thơ, kịch và nghệ thuật Việc giáo dục học sinh lòng biết ơn đối với những sáng tạo của cư dân cổ đại phương Tây và trân trọng giá trị văn hóa nhân loại là rất quan trọng Để bài giảng thêm sinh động, giáo viên có thể sử dụng hình ảnh minh họa về chữ viết và các công trình kiến trúc, chẳng hạn như hệ thống bảng chữ cái A, B, C để thể hiện sự sáng tạo chữ viết của người Hi Lạp và La Mã, cũng như hình ảnh về đấu trường.
Cô - li - dê (Rô - ma), đền Pác - tê - nông… minh họa cho những thành tựu về kiến trúc của phương Tây cổ đại.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tư duy “văn hóa cổ đại phương Tây”
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tư duy “văn hóa cổ đại phương Tây” minh họa bảng “chữ viết ABC” cho nhánh 1 - Chữ viết
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tư duy “văn hóa cổ đại phương Tây” minh họa “Tượng thần
Vệ nữ Mi-lô” nhánh 6 - điêu khắc
Biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy
2.4.1 Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với dạy học nêu vấn đề và thảo luận nhóm
Trong dạy học lịch sử, dạy học nêu vấn đề không chỉ là một phương pháp mà còn là nguyên tắc chỉ đạo cho nhiều phương pháp khác, áp dụng trong tất cả các khâu của giờ học Giờ học nêu vấn đề đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành kiến thức thông qua hoạt động tư duy tích cực và độc lập của học sinh Phương pháp này kích thích hoạt động nhận thức và tạo động lực cho học sinh trong quá trình học tập.
Ví dụ khi tiến hành ôn tập mục 3: xã hội phong kiến - trung đại, bài 12:
Ôn tập lịch sử thế giới từ thời nguyên thủy, cổ đại đến trung đại là một phần quan trọng trong quá trình học tập, giúp học sinh củng cố kiến thức đã học Kiến thức cũ, được hiểu là những thông tin mà người học đã nắm vững về một chủ đề, đóng vai trò thiết yếu trong giáo dục Trong quá trình dạy học, việc áp dụng nguyên tắc dạy học nêu vấn đề kết hợp với thảo luận nhóm không chỉ khuyến khích sự tham gia của học sinh mà còn giúp họ xây dựng kiến thức mới dựa trên nền tảng kiến thức cũ.
Giáo viên đã đặt ra câu hỏi nhận thức chung cho các nhóm, yêu cầu các em nêu rõ những điểm khác biệt cơ bản giữa xã hội phong kiến phương Đông và phương Tây dựa trên kiến thức đã học.
GV hướng dẫn học sinh lập SĐTD về "xã hội phong kiến" bằng cách yêu cầu các em ôn lại kiến thức liên quan, diễn đạt bằng từ/cụm từ và xác định các nhánh chính cùng ý bổ sung trên bảng Các chủ đề này sẽ tương ứng với câu hỏi gợi mở mà giáo viên đưa ra cho từng nhóm học sinh.
Nhóm 1 : Sự hình thành các quốc gia phong kiến ở Tây Âu và châu Á có gì khác biệt?
Nhóm 2 : Đặc điểm kinh tế nổi bật của xã hội phong kiến phương Đông và phương Tây là gì?
Nhóm 3 : Thể chế nhà nước của xã hội phong kiến phương Đông và phương Tây có gì khác nhau? Vì sao?
Nhóm 4 : Đặc điểm về văn hóa phương Đông và phương Tây là gì?
Nội dung câu hỏi trong SĐTD đại diện cho các nhánh chính, trong khi câu trả lời cung cấp các ý bổ sung Giáo viên và học sinh sẽ cùng thảo luận để sắp xếp lại các ý tưởng và điều chỉnh từ ngữ, cụm từ cho từng chủ đề tương ứng trong SĐTD.
Dựa vào SĐTD về kiến thức cũ, giáo viên có thể tổ chức và sắp xếp lại các kiến thức thành một cấu trúc logic, giúp học sinh có cái nhìn tổng quát và chỉ ra những điểm quan trọng Qua đó, học sinh có thể so sánh, đối chiếu để tìm ra sự khác biệt và nguyên nhân giữa xã hội phong kiến phương Đông và phương Tây Việc sử dụng SĐTD này không chỉ giúp người học xác định nhiệm vụ nhận thức mà còn tạo cơ hội cho việc sơ đồ hóa nội dung bài học, khuyến khích học sinh chia sẻ ý tưởng và tạo ra nhiều sản phẩm liên quan đến SĐTD.
2.4.2 Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với tranh ảnh lịch sử
Việc kết hợp sử dụng sách giáo khoa và hình ảnh lịch sử không chỉ giúp tạo ra biểu tượng mạnh mẽ mà còn cụ thể hóa kiến thức, nâng cao nhận thức lịch sử cho học sinh, từ đó khơi dậy niềm yêu thích môn lịch sử trong các em.
Khi dạy về văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ sự phát triển kinh tế và thể chế dân chủ của cư dân Địa Trung Hải, từ đó hình thành nền văn hóa cao về khoa học, triết học, sử học và văn học Giáo dục lòng biết ơn đối với những công trình văn hóa của các nền văn minh cổ đại phương Tây là rất quan trọng Để bài giảng trở nên sinh động, giáo viên nên sử dụng hình ảnh minh họa về chữ viết và kiến trúc, chẳng hạn như hệ thống bảng chữ cái A, B, C để thể hiện sự sáng tạo trong việc hình thành chữ viết của người Hi Lạp và La Mã Hình ảnh về đấu trường cũng có thể được sử dụng để làm nổi bật các giá trị văn hóa của nhân loại.
Cô - li - dê (Rô - ma), đền Pác - tê - nông… minh họa cho những thành tựu về kiến trúc của phương Tây cổ đại.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tư duy “văn hóa cổ đại phương Tây”
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tư duy “văn hóa cổ đại phương Tây” minh họa bảng “chữ viết ABC” cho nhánh 1 - Chữ viết
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tư duy “văn hóa cổ đại phương Tây” minh họa “Tượng thần
Vệ nữ Mi-lô” nhánh 6 - điêu khắc
Khi sử dụng SĐTD, giáo viên cần kết hợp hình ảnh trong thiết kế bài học, vì hình ảnh không chỉ tạo hứng thú cho học sinh mà còn có thể đại diện cho kiến thức trong một nhánh của SĐTD.
2.4.3 Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với hệ thống câu hỏi nhận thức
Khi sử dụng SĐTD trong dạy học lịch sử, hệ thống câu hỏi nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy của học sinh Câu hỏi này giúp giáo viên định hướng cho học sinh xác định các nhánh chính của SĐTD, trong khi câu trả lời bổ sung cho các ý chính Điều này không chỉ đảm bảo kiến thức cơ bản mà còn khuyến khích học sinh tiếp thu kiến thức một cách có suy nghĩ Hệ thống câu hỏi nêu vấn đề giúp học sinh quan sát và tìm hiểu sâu về nội dung lịch sử ẩn chứa trong SĐTD, từ đó nắm bắt bản chất của các sự kiện lịch sử, giúp các em không chỉ "biết" mà còn lý giải được các vấn đề lịch sử.
Khi dạy về những cuộc phát kiến địa lý trong bài 11: “Tây Âu thời hậu kì trung đại”, giáo viên cần tập trung vào nguyên nhân và điều kiện dẫn đến các cuộc phát kiến này, bao gồm sự cần thiết tìm kiếm con đường giao lưu buôn bán mới với phương Đông và sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ngành hàng hải Đồng thời, cũng nên nhấn mạnh các cuộc phát kiến địa lý lớn của những nhân vật như Đi - a - xơ, Va - xcô Đơ Ga - ma và C.
Phong trào phát kiến địa lý, với những nhân vật tiêu biểu như Cô-lôm-bô và Ph Ma-gien-lan, đã mang lại nhiều hệ quả tích cực và tiêu cực cho lịch sử nhân loại Những khám phá này không chỉ mở rộng kiến thức về thế giới mà còn dẫn đến sự giao thoa văn hóa, thương mại và di cư Tuy nhiên, chúng cũng gây ra những tác động tiêu cực, bao gồm xung đột, khai thác tài nguyên và sự suy giảm dân số bản địa Giáo viên có thể sử dụng các tài liệu liên quan để giảng dạy về những ảnh hưởng đa chiều của phong trào này.
Sơ đồ tư duy “phát kiến địa lý” giúp học sinh hiểu rõ nội dung các nhánh thông qua các câu hỏi nhận thức từ giáo viên Ví dụ, giáo viên có thể hỏi: "Vì sao các nước phong kiến châu Âu vào thời kỳ hậu kỳ trung đại lại tiến hành các cuộc phát kiến địa lý?" Câu hỏi này thúc đẩy học sinh tìm hiểu nguyên nhân và điều kiện cần thiết cho việc khám phá những con đường mới tới các châu lục Qua các câu hỏi tương tự, giáo viên hướng dẫn học sinh khám phá từng nội dung cơ bản của chủ đề này dựa trên sơ đồ tư duy.
Hệ thống sơ đồ tư duy có thể sử dụng
2.5 1 Bài 03: “Các quốc gia cổ đại phương Đông”
Bài /Mục Nội dung kiến thức liên quan Hệ thống SĐTD cần sử dụng
4.Chế độ chuyên chế cổ đại
- Quá trình hình thành nhà nước.
- Tổ chức bộ máy nhà nước
- SĐTD “ Chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông” (PL, sơ đồ 1).
Bài /Mục Nội dung kiến thức liên quan Hệ thống SĐTD cần sử dụng
(quyền lực tối cao tập trung trong tay vua)
SĐTD “ Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông”
5 Văn hóa cổ đại phương Đông
- Sự ra đời của lịch pháp và thiên văn học
- Chữ viết (chữ tượng hình)
- SĐTD “Văn hóa cổ đại phương Đông” (PL sơ đồ 3).
-SĐTD “Các quốc gia cổ đại phương Đông” (PL - sơ đồ
2.5.2 Bài 04: “Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hi Lạp và Rô – ma”
Bài /Mục Nội dung kiến thức liên quan Hệ thống SĐTD cần sử dụng
3 Văn hóa cổ đại Hi
- Sự ra đời của khoa học -Văn học
→ khái quát các giá trị của văn hóa cổ đại phương Tây
- SĐTD “Văn hóa cổ đại phương
-SĐTD “Các quốc gia cổ đại phương Tây” (PL - sơ đồ 6).
2.5.5 Bài 10: “Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến ở Tây Âu (từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV)”
Bài /Mục Nội dung kiến thức liên quan Hệ thống SĐTD cần sử dụng
2.Xã hội phong kiến Tây Âu
- Tổ chức của lãnh địa
- Đời sống trong lãnh địa
- Sự phát triển kinh tế và đặc điểm của lãnh địa
- SĐTD “lãnh địa phong kiến” (PL - sơ đồ 7).
3.Sự xuất hiện của thành thị trung đại
- Nguyên nhân ra đời của thành thị trung đại.
- Tổ chức của thành thị (bộ mặt thành thị, các tầng lớp xã hội trong thành thị)
- Vai trò của thành thị
- SĐTD “thành thị trung đại” (PL - sơ đồ 8).
- SĐTD “phong kiến châu Âu (thế kỉ V - XIV)” (PL - sơ đồ 9).
2.5 6 Bài11: “Tây Âu thời hậu kì trung đại”
Bài /Mục Nội dung kiến thức cơ bản Hệ thống SĐTD cần sử dụng
1.Những cuộc phát kiến địa lí
- Nguyên nhân và điều kiện các cuộc phát kiến địa lí
- Những cuộc phát kiến địa lí lớn
- Hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí
- SĐTD “phát kiến địa lí” (PL - sơ đồ 10).
3.Phong trào - Khái niệm Văn hóa Phục hưng - SĐTD “phong trào Văn
Bài /Mục Nội dung kiến thức cơ bản Hệ thống SĐTD cần sử dụng
-Đặc điểm của phong trào Văn hóa Phục hưng
- Thành tựu văn học, nghệ thuật, kiến trúc…
-Ý nghĩa của phong trào Văn hóa phục hưng hóa Phục hưng” (PL sơ đồ
2.5.7 Bài 12: “Ôn tập lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại”
Bài /Mục Nội dung kiến thức cơ bản Hệ thống SĐTD cần sử dụng
- Điều kiện tự nhiên -Kinh tế
-Cơ cấu giai cấp trong xã hội -Thể chế nhà nước
- SĐTD “xã hội cổ đại” (PL sơ đồ 12).
- Sự xác lập chế độ phong kiến
- SĐTD “xã hội phong kiến” (PL sơ đồ 13 ).
- SĐTD “Lịch sử thế giới thời, cổ - trung đại”
Sản phẩm minh họa
Bài 10: THỜI KỲ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU(Từ thế kỷ V thế kỷ XIV) (Tiết 1)
1 Kiến thức: Học sinh nắm được nguyên nhân và quá trình dẫn đến sự ra đời của các quốc gia phong kiến ở Tây Âu Lãnh địa và những đặc điểm của lãnh địa Tây Âu thời phong kiến Nắm được các giai cấp và địa vị xã hội của từng giai cấp trong xã hội; hiểu được thế nào là lãnh địa và đời sống kinh tế, chính trị trong lãnh địa.
2 Kỹ năng: Rèn cho HS kĩ năng phân tích, tổng hợp, lô gic Biết khai thác nội dung tranh ảnh trong SGK.
3 Tư tưởng: Giáo dục cho HS thấy được bản chất của giai cấp bóc lột, tinh thần lao động của quần chúng nhân dân.
4 Phát triển năng lực học sinh
- Năng lực chung: năng lực ngôn ngữ, tư duy.
- Năng lực chuyên biệt: làm việc nhóm, khai thác tranh ảnh, lược đồ, phát triển khẳng trình bày.
Sưu tầm tranh ảnh về các lâu đài, thành quách và bản đồ châu Âu thời phong kiến là một phần quan trọng trong giáo dục Việc sử dụng giáo án powerpoint cùng với máy vi tính và máy chiếu giúp tăng cường hiệu quả giảng dạy Các hình ảnh này không chỉ làm phong phú thêm nội dung bài học mà còn giúp học sinh dễ dàng hình dung về lịch sử và văn hóa của châu Âu trong thời kỳ phong kiến.
HS: SGK, vở ghi, bìa, bút vẽ sơ đồ tư duy, tài liệu tham khảo
III TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
B Kiểm tra bài cũ: (kết hợp trong bài mới)
1 Khởi động: Giáo viên chiếu clip tư liệu về lãnh địa phong kiến.
Hình thức hoạt động: cả lớp
Giao nhiệm vụ: Quan sát xem clip đề cập vấn đề gì? Mô tả cuộc sống của cư dân ở đây: về đất đai, nhà cửa, đời sống kinh tế…
Chương VI sẽ giúp chúng ta hiểu rõ về lãnh địa phong kiến, đơn vị cơ bản của chế độ phong kiến phân quyền ở Tây Âu, cũng như quá trình hình thành và phát triển của nó, đồng thời chỉ ra những điểm khác biệt giữa phong kiến Tây Âu và phương Đông.
Hoạt động 1: Sự hình thành các vương quốc phong kiến ở Tây Âu
- Hình thức hoạt động 1 Cá nhân
-Giao nhiệm vụ : HS căn cứ SGK, lược đồ, tư liệu do GV cung cấp để giải quyết các nhiệm vụ sau:
? Hãy cho biết chế độ phong kiến Tây Âu đã hình thành như thế nào?
? Những việc làm của người Giéc man sau khi chiếm lãnh thổ của Rôma?
? Tác động của những việc làm đó?
+GV sử dụng lược đồ Tây Âu thế kỉ I-
V: gợi lại cho HS nhớ lại những kiến thức cơ bản của xã hội cổ đại phương
Tây và sự bành trướng của đế quốc Rô-ma đã tạo ra những biến động lớn trong khu vực, đặc biệt là sự xuất hiện của liên minh bộ lạc người Giec-man ở phía Đông Bắc Trong thời kỳ công xã, các bộ lạc này có trình độ phát triển thấp hơn so với Rô-ma, nhưng họ đã có ý định xâm lược và thách thức sức mạnh của đế quốc này.
+ GV sử dụng tư liệu làm rõ thêm tầng lớp quý tộc vũ sĩ, quý tộc tăng lữ, phận nô lệ và nông dân.
+ Mối quan hệ của Lãnh chúa và nông nô.
- Câu hỏi gợi ý vấn đề:
+ Những việc làm của người Giéc man đã hình thành nên các tầng lớp mới nào?
+ Mối quan hệ của các giai cấp đó như thế nào? Bốc lột bằng hình thức nào?
-Thực hiện nhiệm vụ học tâp.
+ GV theo dõi, giúp đỡ HS khi cần thiết.
-HS báo cáo kết quả
+ Gọi các HS trình bày và kết hợp chỉ lược đồ.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
1 Sự hình thành các vương quốc phong kiến ở Tây Âu
- TKIII, đế quốc Rô-ma lâm vào khủng hoảng
- Cuối thế kỷ V, Người Giéc man chiếm đế quốc Rô-ma, chấm dứt chế độ chiếm nô, thời đại phong kiến hình thành ở châu Âu.
* Những việc làm của người Giéc-man
- Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nên nhiều vương quốc mới.
- Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho nhau
- Từ bỏ các tôn giáo nguyên thủy tiếp thu Ki-tô giáo, xây dựng nhà thờ chiếm ruộng của nông dân.
HS khác nhận xét và bổ sung.
* TKIII, đế quốc Rô-ma lâm vào khủng hoảng
- Cuối thế kỷ V, Người Giéc man chiếm đế quốc Rô-ma, chấm dứt chế độ chiếm nô, thời đại phong kiến hình thành ở châu Âu.
* Những việc làm của người Giéc man
+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập vương quốc mới: Ăng glô xắcxông,
Frăng, Tây gốt, Đông gốt…
Sau khi chiếm được ruộng đất của các chủ nô Rô-ma cũ, những người này đã chia sẻ tài sản với nhau và tự xưng làm vua, phong tặng các tước vị như công tước, bá tước và nam tước, từ đó hình thành nên hệ thống đẳng cấp vũ sĩ.
+Từ bỏ các tôn giáo nguyên thủy, tiếp thu Ki tô giáo, xây dựng nhà thờ, chiếm đất Vua phong chức tước….quý tộc tăng lữ.
+ Giai cấp xã hội mới hình thành: Lãnh chúa & nông nô.
- Quan hệ sản xuất phong kiến hình thành: Quan hệ bóc lột của lãnh chúa đối với nông nô bằng tô, thuế.
-GV đánh giá, nhận xét và phân tích
+ Trình chiếu sơ đồ phong kiến hóa, quá trình mạnh nhất ở vương quốc Frăng: vua Clô vít sáng lập, phát triển nhất thời vua Sac lơ man –nhơ.
+ So sánh với sự hình thành phong kiến phương Đông, quá trình phong kiến hóa ở Tây Âu diễn ra có sự khác biệt nào?
( thời gian hình thành muộn, trên yếu tố người Giec man và tăng lữ Rôma,quan hệ lãnh chúa với nông nô…)
Quan hệ đó được thể hiện rõ qua hoạt động kinh tế, chính trị… mục 2 Lãnh địa phong kiến
- Giai cấp xã hội mới hình thành: Lãnh chúa & nông nô.
- Quan hệ sản xuất phong kiến hình thành: Quan hệ bóc lột của lãnh chúa đối với nông nô.
Hoạt động 2: Lãnh địa phong kiến
- Hình thức hoạt động cặp đôi và cá nhân
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh đọc sách giáo khoa, quan sát hình ảnh và theo hướng dẫn để trả lời các câu hỏi Học sinh sẽ hình thành sơ đồ tư duy về lãnh địa phong kiến trên bìa đã chuẩn bị trong thời gian 7 phút.
?Theo em hiểu thế nào là lãnh địa phong kiến?
?Trình bày hoạt động kinh tế của lãnh địa phong kiến ?
?Trình bày hoạt động chính trị của lãnh địa phong kiến
?Mô tả đời sống của nông nô trong lãnh địa phong kiến
?Mô tả đời sống của lãnh chúa trong lãnh địa phong kiến
+GV trình chiếu các hình ảnh :lãnh địa phong kiến; nông nô sản xuất kinh tế, cuộc sống của lãnh chúa…
-Thực hiện nhiệm vụ học tập:
+ HS thảo luận cặp đôi
+ GV quan sát, giúp đỡ, hướng dẫn các cặp yếu, hướng dẫn các em hình thành sơ đồ tư duy
- HS báo cáo kết quả và thảo luận:
GV mời hai HS lên báo cáo kết quả, HS nhóm khác đưa câu hỏi thảo luận
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Cho HS đánh giá bài của các nhóm
+ GV nhận xét, đánh giá các nhóm
- Là đơn vị chính trị, kinh tế cơ bản trong thời kỳ phong kiến phân quyền.
- Là khu đất rộng lớn, gồm khu đất của
2 Xã hội phong kiến Tây Âu
- Là đất của lãnh chúa phong kiến gồm khu đất của lãnh chúa ở và đất khẩu phần
- Kinh tế: đóng kín, mang tính chất tự nhiên, tự cung, tự cấp, tự túc.
- Chính trị: - độc lập, Chế độ phong kiến phân quyền.
* Đời sốngtrong lãnh địa phong kiến
Lãnh chúa sống trong sự sung sướng và xa hoa, trong khi nông nô, những người lao động chính, phải chịu đựng cuộc sống cực khổ và bị bóc lột Lãnh chúa sở hữu lâu đài, nhà thờ và đất đai, giao cho nông nô cày cấy và thu thuế từ sản phẩm của họ.
Một lãnh chúa có nhiều lãnh địa, vua là lãnh chúa lớn nhất
- Kinh tế: Lãnh địa là một cơ sở kinh tế đóng kín, mang tính chất tự nhiên, tự cung, tự cấp, tự túc.
- Chính trị: Lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lập có quân đội, tòa án, pháp luật riêng, chế độ thuế khóa riêng, tiền tệ riêng
- Lãnh chúa: như vua con, sung sướng, yến tiệc, vui chơi.
- Nông nô:lao động chính,bị bóc lột, sống cơ cực
-GV đánh giá,mở rộng:
+ Quan hệ: Phong quân và bồi thần
Vua cai quản lãnh chúa lớn, lãnh chúa lớn cai quản lãnh chúa nhỏ
+ Chế độ pk phân quyền
Một lãnh chúa có nhiều lãnh địa, vua là lãnh chúa lớn nhất
3 Luyện tập: Hình thức hoạt động: Cá nhân- Giáo viên chiếu sơ đồ dưới dây
(không có chữ), yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thiện nội dung ở các ô (như ở hình).
- Giao nhiệm vụ cho HS : Yêu cầu HS hoàn thành bảng so sánh
-Thực hiện nhiệm vụ học tập:
+ HS thảo luận cặp đội
+ GV quan sát, giúp đỡ, hướng dẫn HS
- HS báo cáo kết quả và thảo luận: GV mời HS lên báo cáo kết quả, HS nhóm khác đưa câu hỏi đối chất
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS nhận xét, đánh giá các nhóm
Hình thức hoạt động : nhóm 5phút
- Giao nhiệm vụ cho HS GV đưa yêu cầu, HS nghiên cứu: Hoàn thiện sơ dồ tư duy lãnh địa phong kiến
-Thực hiện nhiệm vụ học tập:
+ GV quan sát, giúp đỡ, hướng dẫn các cặp
-HS báo cáo kết quả và thảo luận: GV mời hai nhóm HS lên báo cáo kết quả, HS nhóm khác nhận xét
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Cho HS đánh giá bài của các nhóm
+ GV nhận xét, đánh giá các nhóm:
Sơ đồ 2.5 Lãnh địa phong kiến
Sử dụng các phương pháp đàm thoại, trao đổi và hình ảnh mô tả về lãnh địa phong kiến giúp học sinh cảm nhận sâu sắc hơn về tổ chức kinh tế và đời sống trong các lãnh địa Tây Âu Qua đó, học sinh nắm được những đặc điểm của nền kinh tế tự cấp tự túc, đời sống chính trị và sinh hoạt của các lãnh chúa phong kiến, cũng như cuộc sống khó khăn của nông nô Điều này không chỉ giải thích nguyên nhân dẫn đến cuộc đấu tranh của nông nô chống lại lãnh chúa phong kiến mà còn giúp học sinh hiểu rõ các khái niệm như lãnh địa, lãnh chúa phong kiến và nông nô.
Bằng cách xác định các kiến thức cơ bản của bài học và xây dựng sơ đồ tư duy kết hợp với hình ảnh lịch sử, học sinh sẽ được trải nghiệm những hình ảnh sinh động, lắng nghe giảng dạy và phát triển tư duy lịch sử Điều này giúp rút ngắn khoảng cách về thời gian và không gian giữa các sự kiện, làm cho chúng trở nên dễ tiếp cận hơn với khả năng nhận thức của học sinh.
Kết quả
Việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực, giúp học sinh nắm bắt bài học ngay tại lớp và ghi nhớ nội dung một cách nhanh chóng, sâu sắc và bền lâu Phương pháp này không chỉ tạo sự hứng thú cho học sinh mà còn giúp các em luôn tham gia tích cực trong suốt tiết học Đặc biệt, sơ đồ tư duy hỗ trợ củng cố kiến thức và phát triển tư duy logic, năng lực cho học sinh, đặc biệt là những em khá, giỏi Hơn nữa, học sinh có thể tự học hiệu quả tại nhà mà không tốn kém So với phương pháp dạy truyền thống, tiết học sử dụng sơ đồ tư duy đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều, vượt trội hơn so với việc chỉ đọc chép hay sử dụng công nghệ thông tin đơn thuần.
Kết hợp bản đồ giáo khoa, sơ đồ tư duy lịch sử và bảng thống kê sự kiện lịch sử cùng hình ảnh minh họa giúp trình bày nội dung bài học một cách rõ ràng và thu hút sự chú ý của học sinh Sự hấp dẫn không chỉ đến từ màu sắc và đường nét mà còn từ nội dung của các công cụ trực quan phù hợp với yêu cầu giáo dục Việc sử dụng đồ dùng trực quan làm cho không khí lớp học trở nên sôi nổi, khuyến khích học sinh học tập hào hứng Giáo viên và học sinh cùng nhau giải quyết nội dung bài giảng thông qua sơ đồ tư duy, bảng thống kê và bản đồ minh họa, tạo ra một môi trường học tập tích cực.
Việc sử dụng SĐTD trong dạy học tác động tích cực đến học sinh (HS) qua nhiều giác quan, giúp các em vừa nghe, vừa nhìn, vừa suy nghĩ và hoạt động tư duy Sự hấp dẫn trong giờ học đến từ việc khám phá kiến thức mới, với sự hỗ trợ của hình ảnh trực quan như bản đồ giáo khoa và bảng thống kê, góp phần nâng cao khả năng tư duy của các em Điều này không chỉ giáo dục về truyền thống và lòng tự hào dân tộc mà còn khơi dậy sức mạnh đoàn kết Để đánh giá hiệu quả của SĐTD trong dạy học lịch sử thế giới cổ và trung đại, tôi đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm tại một số lớp 10 ở trường THPT Đào Duy Từ trong năm học 2018 – 2019.
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai bước chính Đầu tiên, học sinh các lớp thực nghiệm sẽ áp dụng sơ đồ tư duy trong quá trình học tập Tiếp theo, chúng tôi sẽ tiến hành kiểm tra nhận thức của các em để đánh giá khả năng, hiệu quả và ý nghĩa của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy.
Qua quá trình giảng dạy tôi thấy chất lượng học tập bộ môn có sự thay đổi rõ rệt
Đối với 2 lớp 10A3, 10A4 trong quá trình dạy giáo viên không có điều kiện sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kết quả như sau:
Tổng số học sinh: 80 Giỏi Khá TB Yếu
• Đối với 2 lớp 10A1, 10A2, trong quá trình dạy giáo viên có sử dụng sơ đồ tư duy vào bài giảng, kết quả đạt được:
Tổng số học sinh: 80 Giỏi Khá TB Yếu
Việc so sánh kết quả giữa hai nhóm học sinh cho thấy rằng sơ đồ tư duy là công cụ cần thiết trong dạy học lịch sử tại trường phổ thông Qua kinh nghiệm cá nhân trong việc áp dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy lịch sử thế giới cổ và trung đại tại trường THPT Đào Duy Từ, tôi hy vọng rằng phương pháp này sẽ được đồng nghiệp áp dụng và mở rộng trong mỗi bài học lịch sử, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.