1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN mới NHẤT) SKKN phát huy năng lực cảm thụ văn cho học sinh THCS thông qua so sánh văn học 1

35 216 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Huy Năng Lực Cảm Thụ Văn Cho Học Sinh THCS Thông Qua So Sánh Văn Học
Trường học Trường THCS Thượng Trưng
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 299,15 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

  • TW

  • Trung ương

  • THCS

  • Trung học cơ sở

  • GV

  • Giáo viên

  • HS

  • Học sinh

  • PP

  • Phương pháp

  • BP

  • Biện pháp

  • BÁO CÁO KẾT QUẢ

  • NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

  • 1. Lời giới thiệu:

  • Cảm thụ văn học là một hoạt động mang tính đặc thù trong tiếp nhận văn học. Mục đích của cảm thụ là cảm nhận, khám phá, phát hiện, chiếm lĩnh bản chất thẩm mĩ của văn chương nhằm khơi dậy, bồi dưỡng mỹ cảm phong phú, tinh tế cho người học. Muốn cảm thụ được người đọc phải tri giác, liên tưởng tưởng tượng thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của văn bản thể nghiệm giá trị tinh thần và hứng thú với sắc điệu thẩm mĩ của nó. Khi đến với văn bản văn học bằng cả trí tuệ và tình cảm, cả nhận thức và kinh nghiệm người đọc sẽ mở được cánh cửa thực sự để đi vào thế giới nghệ thuật.

  • 2. Tên sáng kiến: “ Phát huy năng lực cảm thụ văn cho học sinh THCS thông qua so sánh văn học.”

  • 3. Tác giả sáng kiến: Đặng Thị Ngọc Mai

  • 4. Chủ đầu tư sáng kiến: Trường THCS Thượng Trưng.

  • 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:

  • Môn Ngữ văn THCS. Vấn đề mà sáng kiến giải quyết là: Hướng dẫn học sinh THCS- đặc biệt là học sinh lớp 9 có năng lực cảm thụ văn học thông qua so sánh văn học.

  • 6. Ngày sáng kiến được áp dụng thử nghiệm: Lần 1:Từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 2 năm 2017. Lần 2: Từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 11 năm 2017.

  • 7. Mô tả bản chất sáng kiến:

  • 7.1.Tổng quan của đề tài nghiên cứu lí luận và thực tiễn:

    • 7.2.Thực trạng, nguyên nhân vấn đề nghiên cứu:

  • 7.2.1. Thực trạng:

  • 7.2.1.1.Về phía giáo viên:

  • Qua khảo sát thực trạng tôi nhận thấy:

  • Trước hết việc dạy kiểu bài văn nghị luận văn học – đặc biệt là kiểu bài so sánh thường rập khuôn, máy móc, áp đặt. Thậm chí nhiều giáo viên còn cung cấp bài văn mẫu cho học sinh học thuộc lòng… khiến phần lớn học sinh kiến thức sẽ nghèo nàn, có thói quen trông chờ ỉ lại thậm chí còn có tình trạng các em chép bài khi kiểm tra.

  • Thứ hai tư liệu dạy học khan hiếm:Trong phân phối chương trình, kiểu bài so sánh văn học không hề được đưa vào nên chưa bao giờ nó được xuất hiện trong tiết Làm văn như một bài học độc lập tương đương như những dạng bài khác hoặc được giới thiệu qua các tài liệu tự chọn của Bộ Giáo dục. Vì vậy, việc “rèn kĩ năng so sánh văn học cho học sinh THCS” gặp phải không ít khó khăn, nhất là tư liệu dạy học không có.

  • Thứ ba không có tiết cụ thể trong phân phối chương trình:Do phân phối chương trình và thời gian trên lớp hạn chế, nên hầu hết giáo viên chỉ chú ý đi sâu, đào kĩ vào các vấn đề trung tâm của tác phẩm, không có điều kiện so sánh, đối chiếu tác phẩm này với tác phẩm kia, nếu có cũng chỉ mang tính chất liên hệ, mở rộng chứ không có thời gian để đối chiếu ở từng phương diện cụ thể.Vì thế, trong hoạt động chuyên môn đọc văn, làm văn ở chương trình THCS, giáo viên và học sinh ít có thời gian bàn về so sánh văn học mà giáo viên mới chỉ có thời gian cung cấp cho đối tượng học sinh giỏi. Trong khi đó đối tượng này chiếm số lượng không lớn.

  • Thứ tư thói quen ngại đầu tư công sức:Một phần do phân phối chương trình quá khắt khe, nhưng một phần còn do chính bản thân người dạy ngại sáng tạo, không chịu đổi mới trong cách ra đề kiểm tra, nên so sánh văn học dường như nếu có chỉ được liên tưởng chút ít trong bài dạy chứ không được đề cập và xem xét như một kiểu bài có vai trò quan trọng, cần quan tâm, đầu tư thời gian, công sức. Giáo viên hầu hết ra đề qua loa, không bám sát tình hình thi cử. không chịu tìm tòi, khai thác sự độc đáo trong mỗi tác giả, tác phẩm.

  • 7.2.1.2.Về phía học sinh

  • Qua khảo sát trước hết tôi nhận thấy phần lớn học sinh còn lúng túng, chưa có kĩ năng so sánh văn học. Khi làm văn các em còn làm một cách máy móc, quá lệ thuộc vào khuôn mẫu , thiếu tư duy sáng tạo.

  • Thứ hai nhiều học sinh không thích học văn: Do tâm lí thi khối C được ít trường và sau này khó xin việc làm, còn thi khối D thì điểm cao, trong khi thi khối A, B vừa nhiều ngành nghề lại dễ xin việc nên không ít các phụ huynh đã cấm không cho con học văn. Vì thế thực tế các em chưa quan tâm đến những vấn đề có liên quan đến môn Văn. Do vậy, việc rèn kĩ năng so sánh văn học cho học sinh ở trên lớp cũng gặp phải những khó khăn, bởi không phải em nào cũng hào hứng.

  • 7.2.2.Khảo sát thực trạng:

    • Khảo sát chất lượng học sinh giỏi:

    • Khảo sát chất lượng đại trà:

  • 7.2.2. Nguyên nhân:

    • 7.3.Các giải pháp cơ bản giúp học sinh có năng lực cảm thụ dựa trên kiểu bài so sánh văn học.

  • 7.3.1.Giúp học sinh nhận thức được cảm thụ văn học với việc dạy học tác phẩm văn chương

  • 7.3.1.1.Cảm thụ văn học- một khâu thiết yếu của việc dạy học văn

  • 7.3.1.1.1.Cảm thụ văn học là một hoạt động phù hợp với đặc trưng của môn văn.

  • 7.3.1.1.2.Cảm thụ văn học là một hoạt động sáng tạo của học sinh

    • 7.3.2. Giúp học sinh phân biệt được các vấn đề về so sánh văn học.

      • 7.3.2.1. So sánh dưới góc độ là một biện pháp tu từ nghệ thuật:

  • 7.3.2.2.Biện pháp so sánh trong phân tích văn học

  • 7.3.3. Giúp học sinh nắm các kiểu bài so sánh giúp tăng cường năng lực cảm thụ văn của học sinh THCS- so sánh văn học dưới dạng một kiểu bài nghị luận.

  • 7.3.3.1. Khái niệm:

    • 7.3.3.2. Mục đích của so sánh văn học:

    • 7.3.3.3. Kiểu bài so sánh văn học:

  • 7.3.4. Giúp học sinh nắm được bố cục của bài văn nghị luận so sánh văn học.

  • 7.3.4.1.Mở bài :

  • 7.3.4.2.Thân bài:

  • 7.3.4.3.Kết bài:

  • 7.3.5.Giúp học sinh nắm được số dạng bài so sánh văn học thường gặp của học sinh THCS:

  • 7.3.5.1. So sánh về nghệ thuật tả cảnh:

  • 7.3.5.2. So sánh các tác phẩm cùng đề tài:

  • 7.3.5.3 . So sánh nhân vật:

  • 8. Những thông tin cần bảo mật: Không

  • 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Học sinh nhận thức đều, đặc biệt là yêu thích môn học, có năng khiểu văn chương, đủ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, có các thiết bị dạy học hiện đại ( máy chiếu…)

  • 10. Kết quả thu được:

  • 10.1 Kết quả thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:

  • 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:

  • 11. Danh sách các tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng thử nghiệm hoặc áp dụng sáng kiến khinh nghiệm lần đầu:

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Lời giới thiệu

Cảm thụ văn học là hoạt động đặc thù giúp người đọc khám phá và chiếm lĩnh bản chất thẩm mỹ của văn chương Mục tiêu của cảm thụ là khơi dậy và bồi dưỡng mỹ cảm phong phú cho người học Để đạt được điều này, người đọc cần tri giác và tưởng tượng, thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của văn bản, từ đó trải nghiệm giá trị tinh thần và sắc điệu thẩm mỹ Khi tiếp cận văn học bằng trí tuệ và tình cảm, người đọc sẽ mở ra cánh cửa dẫn vào thế giới nghệ thuật phong phú và sâu sắc.

Thực trạng dạy học văn ở trường trung học cơ sở hiện nay cho thấy năng lực cảm thụ của học sinh chưa được phát huy đúng mức Học sinh thường chỉ được coi là đối tượng tiếp thu kiến thức từ giáo viên, mà không được đặt vào vị trí chủ thể trong quá trình phân tích tác phẩm Họ chủ yếu nghe và ghi chép những gì giáo viên trình bày, dẫn đến việc trở nên thụ động và phụ thuộc vào giáo viên Hệ quả là học sinh cảm thấy chán nản với môn văn, coi việc học là vô bổ, và chất lượng giảng dạy môn văn không đạt hiệu quả như mong muốn.

Việc tìm hiểu và áp dụng các biện pháp nhằm phát huy năng lực cảm thụ văn học của học sinh trong dạy học văn là rất cần thiết, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy tại các trường THCS Điều này không chỉ giúp tăng cường khả năng tạo lập văn bản cho học sinh, đặc biệt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, mà còn khơi dậy niềm hứng thú học văn và phát hiện những học sinh có năng khiếu trong môn học này Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đề xuất nghiên cứu đề tài “Phát huy năng lực cảm thụ văn cho học sinh THCS thông qua so sánh văn học”.

Tên sáng kiến: “ Phát huy năng lực cảm thụ văn cho học sinh THCS thông

qua so sánh văn học.”

Tác giả sáng kiến

- Họ và tên: Đặng Thị Ngọc Mai

- Địa chỉ: Trường THCS Thượng Trưng - Huyện Vĩnh Tường- Tỉnh Vĩnh Phúc.

- Số điện thoại:01672799916 Email: maiphukhoi1980@gmail.com

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

Môn Ngữ văn ở bậc THCS, đặc biệt là lớp 9, cần chú trọng vào việc hướng dẫn học sinh phát triển năng lực cảm thụ văn học Một trong những giải pháp hiệu quả là áp dụng phương pháp so sánh văn học, giúp học sinh nhận diện và phân tích các tác phẩm một cách sâu sắc hơn Việc này không chỉ nâng cao khả năng hiểu biết về văn học mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện của học sinh.

Ngày sáng kiến được áp dụng thử nghiệm

tháng 2 năm 2017 Lần 2: Từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 11 năm 2017.

Mô tả bản chất sáng kiến

Tổng quan của đề tài nghiên cứu lí luận và thực tiễn

Cảm thụ, theo nghĩa từ nguyên, là khả năng nhận biết những điều tinh tế thông qua cảm xúc nhạy bén Hiện tượng này liên quan chặt chẽ đến hoạt động tâm lý và quá trình nhận thức của con người.

Nhờ có các giác quan mà ta có những nhận biết về hiện thực khách quan.

Cảm thụ văn học là quá trình nhận thức thẩm mỹ, trong đó người đọc sử dụng vốn sống và khả năng tư duy để hiểu và thưởng thức vẻ đẹp của tác phẩm Tác phẩm văn học không chỉ là một đối tượng nhận thức mà còn tồn tại qua hệ thống ký hiệu thứ hai - ngôn ngữ, thể hiện tính chất xã hội sâu sắc thông qua sự sáng tạo của nhà văn.

Lịch sử nghiên cứu văn học nghệ thuật đã lâu chú trọng đến hiện tượng cảm thụ, điều này đặc biệt quan trọng cho mọi lĩnh vực sáng tác, lý luận, nghiên cứu và giảng dạy Việc đọc một tác phẩm không chỉ đơn thuần là tiếp nhận thông tin mà còn yêu cầu sự vận động của các yếu tố bên trong, huy động nhiều năng lực nhận thức của con người.

Nghiên cứu văn học hiện đại đã mở ra nhiều vấn đề mới về cảm thụ nghệ thuật, giúp các nhà lý luận và nhà văn hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa tác phẩm và người đọc Điều này bao gồm việc nhận thức biện chứng về quá trình sáng tác và cảm thụ, cũng như tính năng động sáng tạo của người tiếp nhận tác phẩm.

Nghiên cứu, phê bình và giảng dạy văn học đã chỉ ra rằng việc chỉ coi tác phẩm văn học như một phương tiện phản ánh lịch sử-xã hội là hạn chế, vì nó không xem xét mối quan hệ giữa tác phẩm và người đọc Điều này dẫn đến sự tách rời giữa tác phẩm và người tiếp nhận, khiến cho phân tích văn học thiếu cơ sở và không có địa chỉ cụ thể Hơn nữa, tác phẩm chỉ được đánh giá từ góc độ phản ánh mà bỏ qua các yếu tố lịch sử-chức năng và khả năng tác động của nó đối với các lĩnh vực như lịch sử, chính trị, tư tưởng, văn hóa và thẩm mỹ.

Lý thuyết tiếp nhận nghệ thuật xác lập mối quan hệ hai chiều giữa tác phẩm và bạn đọc, trong đó tác phẩm tác động đến bạn đọc và ngược lại, bạn đọc cũng ảnh hưởng đến tác phẩm Điều này biến tác phẩm thành đối tượng khám phá, nơi người đọc sử dụng vốn kinh nghiệm, thẩm mỹ, văn học, tư tưởng và chính trị của mình để tìm tòi và phát hiện Nhờ đó, người đọc không còn là khách thể thụ động mà trở thành chủ thể sáng tạo, có ý thức và nhân cách riêng trong việc tiếp nhận tác phẩm.

Trong quá trình sáng tạo nghệ thuật, nhà văn và nghệ sĩ luôn chú trọng đến đối tượng cảm thụ, vì giá trị của tác phẩm chỉ được bộc lộ và thể nghiệm qua cảm nhận của người đọc Cảm thụ không chỉ là yếu tố tạo nên giá trị mà còn là sinh mệnh của tác phẩm Đại thi hào Nguyễn Du từng băn khoăn về sự tồn tại của tác phẩm qua thời gian, trong khi Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định đối tượng viết Nguyễn Công Hoan cũng cho rằng viết truyện như là "đánh vào tình cảm của người đọc," cho thấy rằng đối tượng tiếp nhận đóng vai trò quyết định trong quá trình sáng tác của tác giả.

Trong dạy học, lí thuyết tiếp nhận nhấn mạnh tầm quan trọng của cảm thụ trong quá trình học tập và tiếp nhận văn học Học sinh không chỉ là những đối tượng thụ động mà trở thành những chủ thể có ý thức và sáng tạo, góp phần vào quá trình tiếp nhận tác phẩm Điều này cho thấy rằng quá trình cảm thụ là một hành trình trưởng thành và phát triển nhân cách của học sinh Việc bỏ qua hoặc xem nhẹ quy luật của cảm thụ sẽ dẫn đến tình trạng học văn một cách thụ động, thiếu cảm xúc, hứng thú, và sáng tạo.

Cảm thụ văn chương đóng vai trò quan trọng trong lý luận và thực tiễn hoạt động văn học nghệ thuật, do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề này mang lại ý nghĩa sâu sắc.

Thực trạng, nguyên nhân vấn đề nghiên cứu

Qua khảo sát thực trạng tôi nhận thấy:

Việc dạy bài văn nghị luận văn học, đặc biệt là kiểu so sánh, thường mang tính rập khuôn và máy móc Nhiều giáo viên cung cấp bài văn mẫu cho học sinh thuộc lòng, dẫn đến việc học sinh thiếu kiến thức và có thói quen ỉ lại, thậm chí có hiện tượng chép bài khi kiểm tra.

Tư liệu dạy học khan hiếm là một trong những nguyên nhân chính khiến việc rèn kỹ năng so sánh văn học cho học sinh THCS gặp khó khăn Trong phân phối chương trình, kiểu bài so sánh văn học không được đưa vào, dẫn đến việc nó không xuất hiện trong các tiết học Thay vào đó, bài học này chỉ được xem như một bài học độc lập hoặc được giới thiệu qua các tài liệu tự chọn của Bộ Giáo dục, gây trở ngại cho giáo viên và học sinh trong quá trình học tập.

Thứ ba không có tiết học cụ thể trong phân phối chương trình khiến giáo viên chỉ tập trung vào các vấn đề trung tâm của tác phẩm mà không có thời gian để so sánh và đối chiếu với các tác phẩm khác Việc liên hệ và mở rộng kiến thức chỉ diễn ra ở mức độ hạn chế, do đó, trong chương trình THCS, hoạt động đọc văn và làm văn thường thiếu thảo luận về so sánh văn học Giáo viên chỉ có thể cung cấp kiến thức này cho một số ít học sinh giỏi, trong khi đối tượng này lại không chiếm số lượng lớn trong lớp học.

Thói quen ngại đầu tư công sức trong giảng dạy một phần xuất phát từ sự phân phối chương trình quá khắt khe, nhưng cũng do giáo viên thiếu sáng tạo và không đổi mới trong cách ra đề kiểm tra Văn học thường chỉ được đề cập một cách hời hợt, không được xem trọng như một phần quan trọng trong giáo dục Hầu hết giáo viên ra đề một cách qua loa, không bám sát thực tế thi cử và không chịu tìm tòi, khai thác sự độc đáo của từng tác giả và tác phẩm.

Qua khảo sát, tôi nhận thấy rằng đa số học sinh vẫn còn lúng túng trong việc so sánh văn học Các em thường viết văn một cách máy móc, phụ thuộc quá nhiều vào khuôn mẫu có sẵn và thiếu đi tư duy sáng tạo.

Khi viết nghị luận văn học, việc phân tích một tác phẩm hay đoạn trích đơn lẻ thường đơn giản hơn so với việc so sánh và tổng hợp nhiều tác phẩm cùng nhóm Dạng đề này không chỉ thách thức khả năng tư duy của học sinh mà còn phù hợp với những em học sinh giỏi tham gia thi cấp tỉnh Điều này đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng phân tích sâu sắc và khả năng liên kết các ý tưởng một cách mạch lạc.

Hầu hết học sinh gặp khó khăn khi làm bài so sánh văn học, thường chỉ dừng lại ở việc cảm thụ hai đối tượng mà không chỉ ra được những điểm tương đồng và khác biệt Điều này dẫn đến việc rất ít học sinh có khả năng giải thích nguyên nhân của sự giống và khác nhau giữa các đối tượng, cũng như thiếu cơ sở để đưa ra những phân tích sâu sắc.

Nhiều học sinh hiện nay không thích học văn do tâm lý lo ngại về cơ hội việc làm hạn chế khi thi khối C, vì chỉ có ít trường tuyển sinh khối này Đồng thời, khối D lại yêu cầu điểm số cao hơn, khiến học sinh cảm thấy áp lực hơn trong việc lựa chọn môn học.

A, B vừa nhiều ngành nghề lại dễ xin việc nên không ít các phụ huynh đã cấm không cho con học văn Vì thế thực tế các em chưa quan tâm đến những vấn đề có liên quan đến môn Văn Do vậy, việc rèn kĩ năng so sánh văn học cho học sinh ở trên lớp cũng gặp phải những khó khăn, bởi không phải em nào cũng hào hứng.

Khảo sát chất lượng học sinh giỏi:

- Năm học 2015-2016: Có 3 học sinh đi thi học sinh giỏi cấp huyện thì có 2 học sinh đạt 5 điểm, một học sinh đạt 7 điểm.

Khảo sát chất lượng đại trà:

Giỏi Khá Trung bình Yếu

Bảng1: Bảng kết quả khảo sát HS trước khi triển khai chuyên đề

Từ kết quả khảo sát trên ta thấy năng lực cảm thụ văn của học sinh còn thấp.

Nhiều phụ huynh học sinh cho rằng việc học văn khó khăn trong việc chọn trường, vì vậy họ thường định hướng cho con em mình tập trung vào các môn khoa học tự nhiên.

Nhiều học sinh hiện nay xem môn văn là một môn học khô khan, đòi hỏi phải học thuộc lòng nhiều nội dung và thiếu tài liệu tham khảo phong phú Hơn nữa, do ảnh hưởng của các quan niệm xã hội khác nhau, nhiều học sinh trở nên thiếu cảm xúc và ít nhạy cảm với những điều xung quanh trong cuộc sống.

Một số giáo viên gặp khó khăn trong việc hướng dẫn học sinh áp dụng các phương pháp dạy học văn, đặc biệt là trong việc cảm thụ văn học Thêm vào đó, thời gian học hạn chế khiến nhiều giáo viên không có đủ thời gian để chỉ dẫn học sinh thực hành các dạng bài khác nhau.

Để nâng cao năng lực cảm thụ văn học của học sinh THCS, cần áp dụng một số giải pháp hiệu quả, đặc biệt thông qua việc giảng dạy kiểu bài so sánh văn học Việc này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về các tác phẩm mà còn phát triển khả năng phân tích và đánh giá văn học Các phương pháp giảng dạy sáng tạo và tương tác sẽ khuyến khích học sinh tham gia tích cực, từ đó cải thiện kỹ năng cảm thụ và tư duy phản biện.

Các giải pháp cơ bản giúp học sinh có năng lực cảm thụ dựa trên kiểu bài so sánh văn học

7.3.1.Giúp học sinh nhận thức được cảm thụ văn học với việc dạy học tác phẩm văn chương

7.3.1.1.Cảm thụ văn học- một khâu thiết yếu của việc dạy học văn

7.3.1.1.1.Cảm thụ văn học là một hoạt động phù hợp với đặc trưng của môn văn.

Môn văn trong nhà trường không chỉ là một bộ môn nghệ thuật ngôn từ mà còn mang tính chất học thuật Hiểu rõ hai thuộc tính này là cần thiết để có cái nhìn toàn diện về môn văn và phương pháp dạy học văn trong môi trường giáo dục.

Văn học, khác với các loại hình nghệ thuật khác, sử dụng ngôn từ làm chất liệu phản ánh, yêu cầu người tiếp nhận phải trải qua quá trình từ ký hiệu ngôn ngữ đến âm thanh, nhịp điệu, từ vựng, ngữ điệu và chủ đề Việc hiểu một tác phẩm văn học không chỉ dừng lại ở bề mặt mà còn phải khám phá nội dung và thông điệp cảm xúc của nhà văn Hemingway đã từng nhấn mạnh rằng việc lĩnh hội hình tượng văn học giống như khám phá phần chìm của tảng băng trôi, tức là nội dung tư tưởng được cảm xúc hóa Trong môi trường giáo dục, tác phẩm văn học cần được đặt trong mối liên hệ chặt chẽ giữa nội dung, tư tưởng và tâm hồn của giáo viên và học sinh Để tác phẩm đến gần hơn với độc giả, cần phải có sự nhận thức khách quan và rõ ràng về nội dung mà nhà văn đã xây dựng từ vốn sống cá nhân Do đó, việc dạy học văn không thể tách rời nhận thức và tư tưởng cảm xúc, cũng như không thể bỏ qua sự tự nhận thức trong quá trình tiếp nhận hình tượng Giảng dạy văn học cần khơi gợi những yếu tố bên trong của người cảm thụ, không chỉ dừng lại ở hình thức.

Nếu chỉ chú trọng vào tính nghệ thuật của ngôn từ, giáo viên có thể mất phương hướng trong nhiệm vụ giáo dục và gặp khó khăn khi chọn phương pháp giảng dạy phù hợp Văn học trong nhà trường không chỉ là một môn học mà còn có trách nhiệm cung cấp kiến thức khoa học cần thiết, góp phần hình thành và phát triển nhân cách xã hội chủ nghĩa cho học sinh thông qua những phương tiện đặc thù của môn văn.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của môn Văn trong trường phổ thông là giáo dục nhận thức cho học sinh, cung cấp hiểu biết về thế giới, xã hội và con người Các tác phẩm văn chương ưu tú là nguồn tri thức phong phú và bất tận, giúp học sinh nhận ra sự đa dạng và giá trị của kiến thức Dạy Văn không chỉ làm giàu thế giới tinh thần của các em mà còn mở rộng, làm phong phú và tinh tế hơn cách nhìn nhận cuộc sống.

Môn văn không chỉ cung cấp hiểu biết hệ thống về lịch sử văn học mà còn giúp học sinh cảm thụ sâu sắc tác phẩm văn chương Điều này trang bị cho học sinh kiến thức cần thiết để tham gia vào các hoạt động văn học nghệ thuật một cách có ý thức và hiệu quả Do đó, trong dạy học văn, cần phát huy sáng tạo cá nhân, cảm hứng và nhu cầu đồng cảm, đồng thời chú trọng đến khả năng hiểu biết và tính nhạy cảm với tri thức Cảm xúc và trí tuệ trong dạy học văn hỗ trợ lẫn nhau, hướng tới mục tiêu phát triển hài hòa nhân cách của học sinh.

Môn văn không chỉ cung cấp kiến thức mà còn yêu cầu học sinh phát huy năng lực cảm thụ và sáng tạo văn học Để kiến thức trở thành tài sản của học sinh, họ cần tích cực tham gia vào quá trình học tập Môn văn có tính phức tạp, vừa mang tính nghệ thuật thẩm mỹ vừa chứa đựng tri thức khái quát, đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa tâm hồn và trí tuệ Tác phẩm văn chương chỉ có thể tác động đến người học khi được tiếp nhận qua cảm xúc và hoạt động tâm lý nghệ thuật Sức mạnh của tác phẩm được khơi dậy từ bên trong người tiếp nhận, thúc đẩy những khát vọng sống cao thượng và ý thức Do đó, phát huy chủ thể học sinh là phát triển cân đối giữa tư duy hình tượng và tư duy logic, từ đó hình thành nhân cách một cách tự nhiên và hiệu quả.

7.3.1.1.2.Cảm thụ văn học là một hoạt động sáng tạo của học sinh

Cảm thụ văn học là một hoạt động tâm lý đặc thù, tuân theo những quy luật riêng biệt Để có được cảm nhận sâu sắc về văn học, cần phải có sự lao động sáng tạo, vì điều này là yếu tố thiết yếu cho trải nghiệm cảm thụ chân thật.

Quá trình sáng tác văn học yêu cầu nghệ sỹ vượt qua khó khăn và rào cản để hòa mình vào cuộc sống, lắng nghe tiếng nói chung của mọi người, từ đó nâng cao sự kiện và chi tiết cụ thể lên tầm khái quát có ý nghĩa phổ biến Để cảm thụ nghệ thuật, người đọc cần dựa vào kinh nghiệm và vốn sống cá nhân, kết nối với những gì nhà văn đã thể hiện trong tác phẩm Sự đồng cảm giữa người đọc và nghệ sỹ là rất quan trọng trong việc phân tích văn chương Quá trình cảm thụ văn học không chỉ là một hành trình gian khổ để rèn luyện năng lực văn chương mà còn mang lại sự hứng thú cho người tiếp nhận Để đạt được sự đồng cảm nghệ thuật, người cảm thụ cần có vốn sống phong phú và nỗ lực quan sát đáng kể.

Cảm thụ văn học là một hoạt động tự giác, nơi người đọc cần nâng cao bản thân để tiếp nhận và đồng cảm với nội dung sâu sắc mà nghệ sĩ đã truyền tải Quá trình này đòi hỏi chủ thể cảm thụ phải vượt qua giới hạn về cảm xúc và kinh nghiệm sống cá nhân Ví dụ, khi đọc những câu thơ của Tố Hữu, người đọc không chỉ đơn thuần tiếp nhận thông điệp mà còn phải mở lòng để cảm nhận chiều sâu của tác phẩm.

“ Trải bao gió dập sóng dồi Tấm lòng thơ vẫn tình đời thiết tha Đau đớn thay phận đàn bà Hỡi ơi, thân ấy biết là mấy thân”

Nhà thơ khẳng định sức sống bất diệt của tác phẩm thông qua hồi tưởng về quá khứ và khơi gợi hình tượng trong Truyện Kiều Sự trải nghiệm cuộc sống và tấm lòng nhân hậu của Nguyễn Du thể hiện sự cảm thông và yêu mến con người Để đồng cảm với tiếng nói của nhà thơ, người đọc cần huy động kiến thức lịch sử, văn học và kinh nghiệm sống cá nhân từ thực tiễn.

Trong quá trình dạy học văn, cảm thụ của học sinh (HS) đóng vai trò quan trọng và tuân theo quy luật cảm thụ văn học HS là chủ thể chính trong việc phân tích tác phẩm, vì vậy, kết quả dạy học phụ thuộc vào sự cảm thụ sâu sắc của cả giáo viên (GV) và HS GV cần phải cảm thụ tốt trước, sau đó hỗ trợ HS trong việc này Sự đồng cảm và nhất trí giữa thầy và trò là yếu tố quyết định cho sự thành công của giờ học Đặc biệt, trong dạy học văn, nguyên tắc tự giác và tích cực cần được phát huy triệt để, vì cảm thụ gắn liền với ý thức tự giác sẽ góp phần phát triển nhân cách của HS.

Trong cảm thụ văn học nghệ thuật, nhu cầu tự ý thức là yếu tố cốt lõi giúp con người chiếm lĩnh tác phẩm Chủ thể cảm thụ luôn khao khát tự nhận thức và biểu hiện bản thân, điều này thúc đẩy họ trải nghiệm những trạng thái cảm xúc khác nhau Khi khát vọng tự nhận thức gia tăng, văn học nghệ thuật trở thành công cụ mạnh mẽ để người đọc thể hiện tâm trạng và cảm xúc của mình Dù ban đầu có thể chỉ là sự tò mò, nhưng qua quá trình cảm thụ, tác phẩm nghệ thuật thực sự trở thành phương tiện giúp con người bộc lộ những nhu cầu tâm lý sâu sắc.

Tính sáng tạo trong cảm thụ văn học thể hiện qua việc vận dụng nhiều năng lực nhận thức của người đọc Để tiếp nhận và biến một tác phẩm thành tài sản tinh thần của riêng mình, người đọc cần nỗ lực sử dụng các khả năng như liên tưởng, hồi ức, sáng tạo, vốn sống và lý tưởng thẩm mỹ Ví dụ, khi cảm thụ đoạn thơ của Hữu Thỉnh, người đọc không chỉ đơn thuần tiếp nhận nội dung mà còn phải kết hợp các năng lực nhận thức để tạo ra trải nghiệm sâu sắc hơn.

“ Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về”

Người đọc, dù không sống ở Bắc Bộ hay thời điểm bài thơ ra đời, vẫn có thể cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ qua sự liên tưởng và tưởng tượng phong phú Mùi hương ổi chín trong gió se lạnh vào buổi sáng thanh bình đánh thức mọi giác quan, khiến gió trở nên thơm tho và ấm áp Hương ổi len lỏi trong sương, khiến sương trở nên bâng khuâng, lưu luyến Thi sĩ đã tinh tế cảm nhận thiên nhiên và khoảnh khắc giao mùa, từ hương nhận ra gió, từ gió nhận ra sương Sự phối hợp của nhiều năng lực nhận thức đã tạo nên quá trình cảm thụ, khơi dậy những liên tưởng và rung động trong lòng người đọc.

Quá trình cảm thụ văn học nghệ thuật trở nên sâu sắc và thuyết phục hơn khi sự gần gũi giữa nghệ sỹ và người đọc về tư tưởng chính trị, quan điểm thẩm mỹ và kinh nghiệm sống được tăng cường Tuy nhiên, cảm thụ văn học không chỉ dựa vào kinh nghiệm sống mà còn cần nỗ lực từ nhiều năng lực nhận thức Văn học phản ánh cuộc sống, nhưng khi được thể hiện qua lăng kính của nghệ sỹ, nó đã trải qua sự khúc xạ Do đó, cảm thụ văn học không chỉ là so sánh giữa văn học và thực tiễn, mà còn cần vận dụng liên tưởng, hồi ức và tưởng tượng để tiếp thu chân lý nghệ thuật Sự mạnh mẽ của các năng lực nhận thức sẽ làm cho cảm thụ trở nên sâu sắc và phong phú hơn.

Kết quả thu được

Ngày đăng: 06/04/2022, 09:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng1: Bảng kết quả khảo sát HS trước khi triển khai chuyên đề - (SKKN mới NHẤT) SKKN phát huy năng lực cảm thụ văn cho học sinh THCS thông qua so sánh văn học 1
Bảng 1 Bảng kết quả khảo sát HS trước khi triển khai chuyên đề (Trang 10)
Bảng 2: Bảng thống kê khảo sát HS sau khi triển khai chuyên đề - (SKKN mới NHẤT) SKKN phát huy năng lực cảm thụ văn cho học sinh THCS thông qua so sánh văn học 1
Bảng 2 Bảng thống kê khảo sát HS sau khi triển khai chuyên đề (Trang 32)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w