Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Vịt Biển 15 – Đại Xuyên nuôi thương phẩm
- Vịt Biển 15 – Đại Xuyên nuôi sinh sản
Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên - Viện Chăn nuôi
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt Biển 15 – Đại Xuyên nuôi sinh sản
(Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng qua các tuần tuổi, tỷ lệ đẻ, một số chỉ tiêu ấp nở, )
- Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn cho của vịt Biển 15 – Đại Xuyên nuôi thịt
Tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng của vật nuôi là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi Bên cạnh đó, tiêu tốn thức ăn trên mỗi kg tăng khối lượng cũng cần được theo dõi để tối ưu hóa chi phí Một số chỉ tiêu giết mổ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm Cuối cùng, việc hoạch toán sơ bộ hiệu quả chăn nuôi sẽ giúp người chăn nuôi đưa ra những quyết định hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.3.1.1 Trên đàn vịt sinh sản
Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp phân lô so sánh với một nhân tố, bao gồm 8 lô thí nghiệm Trong giai đoạn vịt con từ 0 đến 8 tuần tuổi, vịt được cho ăn khẩu phần có hai mức protein là 20% và 21% Giai đoạn tiếp theo là vịt hậu bị từ 9 tuần tuổi trở đi.
Vào tuần thứ 21, vịt được cho ăn khẩu phần với hai mức protein là 14% và 15% Trong giai đoạn vịt sinh sản từ 22 đến 74 tuần tuổi, khẩu phần được điều chỉnh với hai mức protein là 17% và 18% Nghiên cứu được thực hiện trên 960 con vịt Biển 15 - Đại Xuyên, một ngày tuổi, với tổng cộng 8 lô thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi lô được lặp lại 3 lần Mỗi ô thí nghiệm bao gồm 8 con trống và 32 con mái hoặc 24 con trống và 96 con mái Sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày trong bảng sau.
Bảng 3.1 Sơ đồ thiết kế thí nghiệm
Lô 8 (21-15- 18%) Giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi, ăn hạn chế
Giai đoạn 9 - 21 tuần tuổi, ăn hạn chế
Giai đoạn sinh sản 22 - 74 tuần tuổi, ăn tự do ở ban ngày
Ghi chú: ME: năng lượng trao đổi, Pr: protein thô
Vịt thí nghiệm sử dụng thức ăn hỗn hợp của Công ty TNHH cám Giang Hồng với khẩu phần trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.2 Chế độ dinh dưỡng
Chỉ tiêu Giai đoạn vịt từ
Giai đoạn vịt từ 9-21 tuần tuổi
Giai đoạn vịt từ 22-74 tuần tuổi
Vịt Biển 15 - Đại Xuyên nuôi để sinh sản ở các lô được cho ăn hạn chế với định lượng dưới đây:
Bảng 3.3 Định mức thức ăn hàng ngày của vịt sinh sản
Ngày tuổi g/con/ngày Ngày tuổi g/con/ngày
3.3.1.2 Trên đàn vịt nuôi thương phẩm
Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp phân lô so sánh một nhân tố với bốn mức protein khác nhau: 21-19%, 21-18%, 20-19% và 20-18% Trong giai đoạn vịt từ 0 đến 4 tuần tuổi, khẩu phần ăn có hai mức protein là 20% và 21% Đối với giai đoạn vịt từ 5 đến 10 tuần tuổi, khẩu phần được điều chỉnh với hai mức protein là 18% và 19%.
360 con vịt Biển 15 - Đại Xuyên khỏe mạnh ở 1 ngày tuổi chia thành 4 lô thí nghiệm (mỗi lô có 3 ô, 30 con/ô gồm 15 con trống và 15 con mái, tổng số (4×3) là
12 ô thí nghiệm Sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.4
Bảng 3.4 Bố trí thí nghiệm vịt nuôi thương phẩm
Vịt từ 1 ngày đến 10 tuần tuổi được nuôi theo hướng thịt, được cho ăn tự do với thức ăn viên chất lượng từ Công ty TNHH Giang Hồng, đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển tối ưu của chúng.
Bảng 3.5 Thành phần dinh dưỡng cho vịt nuôi thương phẩm
Chỉ tiêu Giai đoạn 1 ngày – 28 ngày tuổi Giai đoạn 29 ngày – xuất bán
ME (kcal/kg) 3150kcal 3150kcal
3.3.2 Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng
Vịt thí nghiệm được đeo số cánh từng con, được nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng (có chất độn chuồng) kiểu thông thoáng tự nhiên
Vịt Biển 15 - Đại Xuyên được chăm sóc theo quy trình chăn nuôi an toàn sinh học và vệ sinh thú y của Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên, đảm bảo chất lượng và sức khỏe cho đàn vịt.
Bảng 3.6 Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng Giai đoạn
Các chỉ tiêu theo dõi trên đàn vịt
3.4.1 Đánh giá các chỉ tiêu trên đàn vịt sinh sản
Có thể tính tỷ lệ nuôi sống theo từng giai:
Tỷ lệ nuôi sống (%) = Số con còn sống đến cuối kỳ x 100
3.4.1.2 Khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi
Trước khi cho vịt ăn, hãy cân từng con một vào một thời điểm nhất định Đối với vịt mới nở (1 ngày tuổi), sử dụng cân kỹ thuật có độ chính xác tối thiểu ± 0,5g để đảm bảo kết quả chính xác.
Khi vịt < 500g, cân bằng cân có độ chính xác tối thiểu ± 5g
Khi vịt > 500g, cân bằng cân có độ chính xác tối thiểu ± 10g
3.4.1.3 Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục của vịt là khoảng thời gian từ khi vịt mới nở cho đến khi vịt đẻ quả trứng đầu tiên Đối với đàn vịt, tuổi này được xác định khi có tỷ lệ đẻ đạt 5% Ngoài ra, tuổi trưởng thành của vịt cũng được xác định khi khối lượng của chúng đạt mức cao nhất và ổn định.
Hàng ngày, cần theo dõi chính xác số lượng trứng được đẻ ra, số trứng được chọn để ấp, và số lượng vịt mái có mặt Tỷ lệ đẻ và tỷ lệ trứng giống được xác định dựa trên các công thức cụ thể.
Tỷ lệ đẻ (%) Tổng số trứng đẻ ra trong tuần (quả) x 100 Tổng số lượt mái có mặt trong tuần (con)
3.4.1.5 Năng suất trứng/mái/52 tuần đẻ
Vịt Biển 15 - Đại xuyên được theo dõi năng suất trứng đến 52 tuần đẻ
Năng suất trứng (quả/mái) = Tổng trứng đẻ ra trong kỳ (quả)
Số mái bình quân có mặt trong kỳ (con) 3.4.1.6 Tiêu tốn thức ăn/ 10 quả trứng
TTTĂ/10 quả trứng Tổng thức ăn thu nhận (kg) x 10 Tổng số trứng được đẻ ra (quả)
Sau mỗi ngày thu nhặt trứng, cần tiến hành chọn trứng giống một cách cẩn thận Lựa chọn những quả trứng đạt tiêu chuẩn, bao gồm khối lượng trung bình, không có dị dạng, bề mặt vỏ đều và cân đối để đảm bảo chất lượng giống tốt nhất.
Tỷ lệ trứng giống (%) Số trứng đạt tiêu chuẩn, được chọn ấp (quả) x 100
Số trứng đẻ ra (quả)
+ Tỷ lệ trứng có phôi (tỷ lệ thụ tinh)
Trứng có phôi xác định bằng phương pháp soi trứng sau 7 ngày ấp, tỷ lệ trứng có phôi được tính theo công thức
Tỷ trứng có phôi (%) = Số trứng có phôi (quả) x 100
Số trứng đẻ ra (quả)
Tỷ lệ nở thường được tính bằng các công thức sau
TL nở/trứng ấp (%) = Số vịt nở ra (con) x 100
Số trứng đưa vào ấp (quả)
TL nở/ trứng có phôi (%) = Tổng số vịt nở (con) x 100
Số trứng có phôi (quả)
Tỷ lệ nở loại I/trứng ấp (%) = Tổng số vịt nở loại I (con) x 100
Số trứng đưa vào ấp (quả)
3.4.1.8 Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng trứng
Xác định chất lượng trứng bằng cách khảo sát: cân, đo và tính toán
Khối lượng trứng trung bình = Tổng khối lượng trứng cân được
Tổng số trứng cân được (quả)
+ Chỉ số hình dạng của trứng
Chỉ số hình thái được tính bằng công thức:
Chỉ số hình thái = D (mm) d (mm)
Trong đó: D: đường kính lớn; d: đường kính nhỏ của trứng
Chất lượng trứng hay được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như + Tỷ lệ lòng đỏ
Tỷ lệ lòng đỏ (%) = Khối lượng lòng đỏ (g) x100 Khối lượng trứng (g)
Tỷ lệ lòng trắng (%) = Khối lượng lòng trắng (g) x100 Khối lượng trứng (g)
Tỷ lệ vỏ (%) = Khối lượng vỏ (g) x100 Khối lượng trứng (g)
Sử dụng các dụng cụ chuyên dụng để đo chiều cao của lòng đỏ (H) và đường kính của nó (D), từ đó có thể xác định chỉ số lòng đỏ (CSLĐ) theo công thức đã được quy định.
Chỉ số lòng đỏ = H (mm)
Chỉ số lòng đỏ trứng là thước đo quan trọng thể hiện trạng thái và chất lượng của lòng đỏ; chỉ số càng cao thì chất lượng càng tốt Đối với trứng vịt tươi, chỉ số này dao động từ 0,4 đến 0,5 Tuy nhiên, chỉ số này có thể thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm loài, giống và cá thể, và sẽ giảm dần theo thời gian bảo quản trứng.
+ Chỉ số lòng trắng đặc
Chỉ số lòng trắng đặc là tỷ số giữa chiều cao và đường kính trung bình của lòng trắng đặc, có thể tính bằng công thức:
Chỉ số lòng trắng đặc = 2H (mm)
D +d (mm) Trong đó: H: là chiều cao của lòng trắng đặc;
D: là đường kính lớn của lòng trắng đặc; d: là đường kính nhỏ của lòng trắng đặc
Chất lượng lòng trắng trứng không chỉ được đánh giá qua chỉ số lòng trắng mà còn thông qua đơn vị Haugh, phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng trứng và chiều cao lòng trắng đặc Đơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt Nghiên cứu cho thấy, những quả trứng có sự chênh lệch dưới 8 đơn vị Haugh sẽ có chất lượng tương đương.
Haugh thì có chất lượng trứng tương đương nhau Đơn vị Haugh được xác định trên máy chuyên dụng của Nhật Bản
Chất lượng trứng được đánh giá theo từng mức đơn vị Haugh như sau:
Chất lượng Rất tốt Tốt Trung bình Xấu Đơn vị Haugh 80 - 100 79 - 65 64 - 55 < 55
3.4.2 Đánh giá các chỉ tiêu trên đàn vịt nuôi thương phẩm
Tỷ lệ nuôi sống (%) = Số vịt còn sống đến cuối kỳ (con) x 100
Số con đầu kỳ (con)
Sinh trưởng tích lũy chính là khối lượng cơ thể gia cầm qua các giai đoạn nuôi (thường xác định theo tuần tuổi)
A là sự gia tăng khối lượng cơ thể trong một khoảng thời gian nhất định giữa hai lần khảo sát, được tính toán từ số liệu sinh trưởng tích lũy Để xác định A, cần tính toán theo từng tuần tuổi và lấy trung bình mỗi ngày trong tuần.
A tính bằng g/con/ngày theo công thức
T2 – T1 P1 là khối lượng cơ thể tại thời điểm T1 (g);
P2 là khối lượng cơ thể tại thời điểm T2 (g);
T1 là thời điểm khảo sát đầu (ngày);
T2 là thời điểm khảo sát sau (ngày)
Sinh trưởng tương đối là chỉ số thể hiện mức tăng khối lượng của một đối tượng qua các lần cân, được tính toán theo từng tuần Đơn vị đo lường của sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm (%), phản ánh sự phát triển của đối tượng qua thời gian.
Sinh trưởng tương đối tính theo công thức
P1 là khối lượng khảo sát ở giai đoạn trước (g);
P2 là khối lượng khảo sát ở giai đoạn sau (g)
3.4.2.3 Lượng thức ăn thu nhận (LTĂTN)
LTĂTN (g/con/ngày) = LTĂ cho vịt ăn (g) – LTĂ thừa (g)
3.4.2.4 Hiệu quả sử dụng thức ăn (FCR)
Là tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể
Hiệu quả sử dụng thức ăn = Lượng thức ăn thu nhận (kg)
Chi phí TĂ/kg khối lượng (đ) = Hiệu quả sử dụng thức ăn x Giá thức ăn
3.4.2.5 Mổ khảo sát chất lượng thịt
Mổ khảo sát lúc 8,9 và 10 tuần tuổi, mỗi lô 3cá thể trống và 3cá thể mái có khối lượng tương đương với khối lượng trung bình của đàn
Tỷ lệ thân thịt = Khối lượng thân thịt (g) x 100 Khối lượng sống (g)
Để xác định tỷ lệ thịt đùi, trước tiên cần tách đùi và cẳng trái ra khỏi thân thịt và loại bỏ da Tiếp theo, rạch dọc theo đùi và cẳng để loại bỏ xương chày, xương mác, xương bánh chè cùng với sụn.
Tỷ lệ thịt đùi = Khối lượng thịt đùi trái (g) x 2 x 100 Khối lượng thân thịt (g)
Rạch một đường dọc theo xương lưỡi hái đến xương ngực, sau đó tiếp tục cắt từ xương đòn đến vai Tiến hành bỏ da ngực, tách cơ ngực nông và cơ ngực sâu bên trái, rồi loại bỏ xương và cân nặng.
Tỷ lệ thịt ngực = Khối lượng thịt ngực trái (g) x 2 x 100 Khối lượng thân thịt (g)
+ Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực (%)
Tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực = Khối lượng thịt đùi + thịt ngực (g) x 100 Khối lượng thân thịt (g)
Tỷ lệ mỡ bụng Khối lượng mỡ bụng (g) x 100 Khối lượng thân thịt (g)
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học Excel và Minitab 16.0,phân tích phương sai một nhân tố bằng ANOVA.
Kết quả vào thảo luận
Trên đàn vịt sinh sản
Tỷ lệ nuôi sống là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là đối với đàn vịt Tỷ lệ này không chỉ phản ánh khả năng chống chịu bệnh tật và sức sống của vịt khi vào giai đoạn đẻ, mà còn cho thấy hiệu quả kinh tế cao Ngoài ra, tỷ lệ nuôi sống còn là thước đo cho quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn vịt, đồng thời phản ánh khả năng thích nghi của chúng với môi trường Thông tin chi tiết về tỷ lệ nuôi sống được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi n0; đvt: %
Bảng số liệu cho thấy tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm nuôi với các chế độ dinh dưỡng khác nhau qua các tuần tuổi Trong giai đoạn vịt con, các giống vịt mới nhập thường có tỷ lệ nuôi sống dưới 95% do chưa thích nghi với điều kiện môi trường mới Vịt con có sức đề kháng thấp và trong giai đoạn mọc lông, chúng thường yếu hơn bình thường, dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao.
Trong giai đoạn 0 - 20 tuần tuổi, lô 6 có tỷ lệ nuôi sống cao nhất đạt 96,25%, trong khi lô 5 ghi nhận tỷ lệ thấp hơn là 91,88% Các lô khác lần lượt có tỷ lệ nuôi sống như sau: lô 1 là 93,13%, lô 2 là 95,63%, lô 3 là 92,50%, lô 4 là 93,75%, lô 7 là 95% và lô 8 là 93,75% Kết quả cho thấy mức protein không ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2011) cho thấy, trong giai đoạn từ 0 – 8 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của vịt Star76 (ST3) ở các thế hệ 1, 2, 3 đạt từ 91,11% đến 95,33%, trong khi tỷ lệ nuôi sống của vịt ST4 ở 3 thế hệ đạt từ 96% đến 97,19%.
Theo nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cộng sự (2008), tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3 nhập nội tại Cẩm Bình trong giai đoạn vịt con và hậu bị đạt từ 97,58% đến 98,67% Trong khi đó, vịt Star 53 nhập nội có tỷ lệ nuôi sống trong cùng giai đoạn từ 96,59% đến 98,62%.
Nguyễn Thị Minh và cs (2001), nghiên cứu trên vịt Cỏ màu cánh sẻ, có tỷ lệ nuôi sống từ 96,5 - 98,3%
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hồng Vĩ (2001), tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị của vịt Khaki Campbell nuôi khô đạt 98,9 – 100% Kết quả này vượt trội hơn so với vịt CV2000 tại Trại Vigova, nơi tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị chỉ đạt 97,61% (Nguyễn Văn Bắc, 2005).
Vịt Khaki Campell nuôi chăn thả tại Bắc Thái có tỷ lệ nuôi sống giai đoạn vịt hậu bị là 98,55% (Trần Thanh Vân, 1998)
4.1.2 Khối lượng cơ thể của vịt Đối với vịt sinh sản, khối lượng cơ thể ở giai đoạn vịt con, vịt hậu bị là rất quan trọng, nó phản ánh chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai đoạn hậu bị có hợp lý hay không và chúng liên quan chặt chẽ đến khả năng sinh sản Kết quả theo dõi về khối lượng cơ thể của vịt Biển 15 - Đại Xuyên được thể hiện trong bảng 4.2:
Bảng 4.2 Khối lượng của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi n0; đvt: g
Lô1(20-14-17%) Lô2(20-14-18%) Lô3(20-15-17%) Lô4(20-15-18%) Lô5(21-14-17%) Lô6(21-14-18%) Lô7(21-15-17%) Lô8(21-15-18%)
Mean ±SD Mean ±SD Mean ±SD Mean ±SD Mean ±SD Mean ±SD Mean ±SD Mean ±SD
18 2520,6 ab ±25,20 2521,2 ab ±10,0 2500,5 abc ±15,30 2460,6 c ±25,20 2519,3 ab ±16,1 2473,8 bc ±25,01 2500,0 abc ±23,6 2536,6 a ±17,6
Ghi chú: Theo hàng ngang các số mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0,05
Khối lượng vịt thí nghiệm từ 1 đến 20 tuần tuổi cho thấy hàm lượng protein trong khẩu phần ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng cơ thể, đặc biệt là ở tuần tuổi 18 (P < 0,05) Xu hướng khối lượng vịt tăng dần qua các tuần tuổi, và đến tuần thứ 20, vịt nuôi với lô 8 đạt khối lượng 2554,9 kg, cao hơn so với các lô 1, 2, 3, 4, 5 và 6.
7 đạt lần lượt là 2543,9g; 2531,2g; 2513,8g; 2537,6g; 2498,8g; 2526,7g và lô 4 có khối lượng thấp nhất là 2483,9g
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Ban (2000) cho thấy khối lượng cơ thể của vịt mái Cỏ trắng đạt 128,71g ở 10 tuần tuổi và 1200,30g ở 20 tuần tuổi Theo theo dõi của Nguyễn Thị Minh và cộng sự (2011), khối lượng vịt Cỏ màu cách sẻ nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên qua 5 thế hệ lần lượt là 40,8g, 41,7g, 42,1g, 40,5g và 39,4g lúc mới nở, và 1541g, 1530g, 1542g, 1520g, 1647,5g lúc vào đẻ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khối lượng cơ thể cao hơn so với các nghiên cứu trước đó.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2011), vịt Đại Xuyên PT thế hệ 1 có khối lượng ở 8 tuần tuổi là 1759,57g đối với trống và 1645,43g đối với mái Ở thế hệ 2, khối lượng này tăng lên, với 1802,3g cho trống và 1706,67g cho mái Tuy nhiên, khối lượng của vịt Đại Xuyên PT ở 8 tuần tuổi vẫn thấp hơn so với vịt Biển 15 – Đại Xuyên.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cộng sự (2011), vịt Bầu Bến và vịt Đốm ở 8 tuần tuổi có khối lượng lần lượt là 1220,1g và 1355,4g, trong khi ở 22 tuần tuổi, khối lượng của chúng là 1842,6g và 1876,4g Những con số này cho thấy khối lượng của vịt Bầu Bến và vịt Đốm thấp hơn nhiều so với vịt Biển 15 – Đại Xuyên.
Như vậy vịt Biển 15 – Đại Xuyên có khối lượng cơ thể trung gian giữa vịt kiêm dụng và vịt siêu thịt, tốc độ sinh trưởng nhanh
4.1.3 Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ
Tuổi thành thục sinh dục là yếu tố di truyền quan trọng ảnh hưởng đến năng suất trứng của vịt, được tính từ thời điểm vịt nở cho đến khi bắt đầu đẻ trứng đầu tiên Đối với một đàn vịt cùng tuổi, tuổi thành thục sinh dục được xác định khi có 5% số vịt trong đàn bắt đầu đẻ Yếu tố này phụ thuộc vào giống, dòng, chế độ dinh dưỡng, mùa vụ nở và kỹ thuật cho ăn hạn chế.
Theo bảng 4.3, tuổi đẻ 5% giữa các lô dao động từ 154 đến 160 ngày Cụ thể, tuổi đẻ 50% của các lô 1, 2, 3 và 4 lần lượt là 181, 180, 182 và 183 ngày Đối với các lô 4, 5, 6, 7 và 8, tuổi đẻ tương ứng là 187 và 186 ngày.
Khối lượng trứng và khối lương cơ thể vịt ở 8 lô thí nghiêm ở tỷ lệ đẻ 5% và 50% là tương đương nhau (P > 0,05)
Vịt Biển 15 – Đại Xuyên có tuổi đẻ là 154 tuần, sớm hơn vịt CV Super M (175 tuần) và muộn hơn vịt Triết Giang (112 tuần) Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự, vịt Triết Giang bắt đầu đẻ ở tuổi 112 tuần, trong khi vịt CV Super M3 Super Heavy có tuổi đẻ muộn hơn, đạt 175 tuần.
Nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cộng sự (2009) chỉ ra rằng vịt super M3 đạt tuổi đẻ 5% ở 166 ngày và tuổi đẻ 50% ở 232 ngày Trong khi đó, vịt Biển 15 - Đại Xuyên có tuổi đẻ 5% và 50% sớm hơn so với giống vịt này.
Trên đàn vịt thương phẩm
Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng trong nghiên cứu chăn nuôi, phản ánh sức sống của từng cá thể, phụ thuộc vào gen và môi trường Qua tỷ lệ này, có thể đánh giá khả năng thích nghi, kháng bệnh và miễn dịch, đồng thời cho thấy chất lượng con giống và trình độ chăm sóc của cơ sở chăn nuôi Đây là yếu tố kinh tế kỹ thuật cần được xem xét trong mọi hình thức chăn nuôi.
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của protein đến tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi n = 90 đvt: %
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nuôi sống của vịt Biển 15 - Đại Xuyên rất cao Trong 5 tuần đầu, tỷ lệ nuôi sống có sự biến động, nhưng từ tuần thứ 6 trở đi, tình hình ổn định hơn.
Tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn 0 - 4 tuần đầu tương đối ổn định, điều này do hệ thần kinh và các chức năng khác chưa hoàn chỉnh, khả năng điều tiết thân nhiệt kém và hệ miễn dịch chưa phát triển đầy đủ Sau giai đoạn này, cơ thể dần hoàn thiện, dẫn đến hệ thống miễn dịch hoạt động tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy vịt thí nghiệm nuôi với các chế độ dinh dưỡng khác nhau có tỷ lệ sống cao, đạt trên 99% sau 10 tuần tuổi Phân tích thống kê cho thấy mức protein không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của vịt qua các tuần tuổi (P>0,05).
Kết quả nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cộng sự (2007) về nhu cầu protein và axit amin cho gà sao nuôi thịt từ 0 đến 12 tuần tuổi cho thấy sự tương đồng với các nghiên cứu khác Cụ thể, theo Phùng Đức Tiến và cộng sự (2008), tỷ lệ sống sót của vịt lai Super Heavy X Super M ở 8 tuần tuổi đạt 96,67-98%, gần tương đương với tỷ lệ 97,43% của vịt Super M (Dương Xuân Tuyển và cộng sự, 2003) và tương tự với tỷ lệ 96,67-98,33% của vịt Super M lai 4 dòng trong giai đoạn 8 tuần tuổi (Nguyễn Đức Trọng và cộng sự, 2007).
Kết quả so sánh tỷ lệ nuôi sống của vịt Biển 15 - Đại Xuyên giữa các lô cho ăn khẩu phần có mức protein khác nhau cho thấy chúng tương đương nhau Điều này chứng tỏ rằng việc giảm hàm lượng protein trong thức ăn từ 1 – 2% không ảnh hưởng nhiều đến sức đề kháng của vịt.
4.2.2 Khối lượng của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi
Khối lượng cơ thể của gia cầm là yếu tố quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà còn phản ánh khả năng sản xuất thịt Cụ thể, khối lượng vịt cao thường tương ứng với hiệu suất sản xuất thịt tốt hơn Hơn nữa, khối lượng cơ thể có hệ số di truyền cao, dao động từ 40% đến 60%.
Khối lượng cơ thể của vịt Biển – 15 Đại Xuyên được xác định ở tuần tuổi thứ 10 thông qua việc cân 30 vịt thí nghiệm hàng ngày, với kết quả được trình bày trong bảng 4.9.
Theo bảng 4.9, khối lượng cơ thể của vịt tăng dần theo từng tuần tuổi, phản ánh quy luật tăng trưởng chung của gia cầm Vịt mới nở chủ yếu lấy chất dinh dưỡng từ cơ thể, do đó khối lượng sơ sinh ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài Từ khi mới nở đến 4 tuần tuổi, tốc độ tăng trọng diễn ra chậm, nhưng từ tuần thứ 5 trở đi, tốc độ tăng trọng diễn ra nhanh chóng.
Khối lượng cơ thể vịt thí nghiệm từ 01 đến 10 tuần tuổi bị ảnh hưởng rõ rệt bởi hàm lượng protein trong khẩu phần ăn (P < 0,05), với xu hướng tăng dần theo từng tuần Đến tuần thứ 10, vịt ở lô 2 đạt khối lượng 2569,36g, cao hơn đáng kể so với các lô 1, 3 và 4, lần lượt có khối lượng 2498,26g, 2499,41g và 2417,01g (P < 0,05).
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của protein đến khối lượng của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi n = 90 đvt: g
TT Lô 1 (21-19) Lô 2 (21-18) Lô 3 (20-19) Lô 4 (20-18)
Mean SD Mean SD Mean SD Mean SD
Khối lượng cơ thể vịt Biển 15 - Đại Xuyên ở 8 tuần tuổi dao động từ 2205,03g đến 2266,82g, trong khi ở 10 tuần tuổi đạt từ 2417,01g đến 2569,36g So với vịt Đốm, có khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi chỉ đạt 1635g và 10 tuần tuổi là 1790g, cho thấy vịt Biển 15 - Đại Xuyên có khối lượng vượt trội hơn hẳn (Nguyễn Đức Trọng., 2011).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2006), các giống vịt chuyên thịt thương phẩm như vịt Super M2 và Super M3 ở 7 và 8 tuần tuổi có khối lượng cơ thể lần lượt đạt 2715,4g, 3013,5g, và 2650,5g, 2937g cho con trống, cùng 2572,5g và 2731g cho con mái Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với những số liệu này.
Theo nghiên cứu của Trần Quốc Việt và cộng sự (2010), vịt CV – Super M nuôi thịt ở giai đoạn 0 – 2 và 2 – 7 tuần tuổi khi được cho ăn khẩu phần có mức protein 20% và 17% đã đạt khối lượng 3342g ở tuần thứ 7 Tại Trại giống VIGOVA, khối lượng cơ thể vịt ở tuần thứ 7 đối với các dòng giống khác nhau như V12 đạt 3245,9g, V2 là 3116,4g, V5 là 3013g, tổ hợp V2517 là 3085,5g, và tổ hợp V1257 là 3173,2g (Dương Xuân Tuyển và cộng sự, 2008).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng (2011), khối lượng của con lai TP và con lai PT ở các tuần tuổi 8, 9 và 10 lần lượt là 2463,7g và 2430,6g; 2630,7g và 2593,2g; 2749,4g và 2690,9g Kết quả này cho thấy khối lượng của chúng thấp hơn nhiều so với giống vịt chuyên thịt SM3SH, với khối lượng ở tuần 7 và 8 đạt 3429,4g và 3687,5g (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2009).
Theo bảng thống kê, tỷ lệ VN/DT ở 8 tuần tuổi cho lô 1, lô 2, lô 3 và lô 4 lần lượt là 1,26; 1,27; 1,23 và 1,26 Kết quả này tương đương với nghiên cứu trước đây về vịt Bầu Bến và vịt Đốm, có tỷ lệ VN/DT là 1,12 và 1,07 (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2011).
Kết quả mổ khảo sát
Các giống gia cầm chuyên dụng thịt có khả năng thèm ăn cao và tốc độ sinh trưởng nhanh Trong giai đoạn cuối của quá trình vỗ béo, dinh dưỡng trong thức ăn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu duy trì và tích lũy mỡ Do đó, trong điều kiện cho ăn tự do, việc đạt được hai mục tiêu là tăng trọng nhanh và giảm khả năng tích lũy mỡ trong cơ thể là rất khó khăn.
Ngan và vịt có tỷ lệ mỡ dưới da cao do đặc tính loài bơi lội và kiếm ăn dưới nước (Scott and Dean, 1991) Nhiều tác giả đã nghiên cứu chế độ dinh dưỡng nhằm đạt tốc độ sinh trưởng nhanh và giảm thiểu tỷ lệ mỡ thân thịt, bao gồm việc sử dụng β-agonist trong thức ăn, insulin để kích thích sinh trưởng và nuôi hạn chế trong thời gian vỗ béo (Scott and Dean, 1991; Farhat et al., 1999; Fan et al., 2008) Để đánh giá năng suất và chất lượng thịt, chúng tôi tiến hành mổ khảo sát thí nghiệm với mỗi lô gồm 6 con (3 trống và 3 mái) ở 8, 9, 10 tuần tuổi, và kết quả được trình bày trong bảng 4.15.
Kết quả khảo sát mổ ở tuần 8, 9 và 10 cho thấy có sự khác biệt thống kê đáng kể về năng suất thịt giữa các lô vịt (P < 0,05) Khối lượng cơ thể vịt và tỷ lệ thịt xẻ tăng dần theo tuổi, trong khi tỷ lệ thịt đùi giảm Ở tuần 8, lô 2 có khối lượng cao nhất là 2265,0g, trong khi lô 4 thấp nhất với 2134,2g; tỷ lệ thịt xẻ cao nhất thuộc về lô 1 với 69,76% Đến tuần 9, lô 2 tiếp tục dẫn đầu với khối lượng 2395,0g, lô 1 có tỷ lệ thịt xẻ cao nhất đạt 70% Tỷ lệ thịt ngực và đùi ở lô 1 cũng cao hơn các lô khác Ở tuần 10, lô 1 có khối lượng cao nhất 2572,5g và tỷ lệ thịt xẻ đạt 70,1%, trong khi lô 4 thấp nhất với 2447,5g và tỷ lệ thịt xẻ 68%.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2007), vịt M14 thế hệ 1 nuôi thương phẩm ở 8 tuần tuổi có tỷ lệ thịt xẻ đạt 73,05%, trong đó thịt đùi chiếm 11,23% và thịt ức chiếm 15,72% So với vịt M14, giống vịt Biển 15 – Đại Xuyên có tỷ lệ thịt đùi cao hơn, nhưng tỷ lệ thịt ức và thịt xẻ lại thấp hơn.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng (2009), tỷ lệ thịt xẻ của vịt kiêm dụng PL2 ở các tuần tuổi 8, 9, 10 lần lượt đạt 60,9%; 65,2%; và 65,9% Tương ứng, tỷ lệ thịt lườn là 11,7%; 12,6%; và 12,9%, trong khi tỷ lệ thịt đùi giảm từ 15,1% xuống 12,4% So với vịt Biển 15 – Đại Xuyên, vịt PL2 có tỷ lệ thịt xẻ và thịt lườn thấp hơn nhưng tỷ lệ thịt đùi cao hơn.
Bảng 4.15 Kết quả mổ khảo sát (n=6)
Mổ khảo sát ở 8 tuần tuổi
Tỷ lệ thịt xẻ (%) 69,76 a 67,73 ab 65,0 ab 64,8 b
Tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực (%) 26,85 26,19 25,48 24,44
Mổ khảo sát ở 9 tuần tuổi
Tỷ lệ thịt xẻ (%) 70,0 a 69,7 a 68,1 ab 67,4 b
Tỷ lệ thịt đùi (%) 13,39 b 12,27 ab 12,71 a 12,55 a
Tỷ lệ thịt ngực (%) 16,0 a 14,8 ab 14,0 b 13,8 b
Tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực (%) 29,39 27,07 26,71 26,35
Mổ khảo sát ở 10 tuần tuổi
Tỷ lệ thịt xẻ (%) 70,1 a 68,7 ab 68,6 ab 68,0 b
Tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực (%) 30,50 29,65 29,39 27,82
Ghi chú: Theo hàng ngang các số mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê với P< 0,05
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2011), vịt thương phẩm ST34 có tỷ lệ thịt xẻ đạt 71,75%, trong đó tỷ lệ thịt đùi là 12,29% và tỷ lệ thịt lườn là 17,13% So với vịt Biển 15 – Đại Xuyên, tỷ lệ thịt đùi của chúng tương đương nhau.
Từ 8 tuần tuổi trở đi, vịt Biển 15 - Đại xuyên tiếp tục tăng khối lượng cơ thể, nhưng tốc độ sinh trưởng chậm lại, với khối lượng trung bình hàng ngày giảm và tiêu tốn thức ăn/kg tăng lên Tỷ lệ thịt ngực cũng tăng, trong khi mỡ bụng và mỡ trong cơ tích lũy nhiều hơn theo tuổi giết thịt, dẫn đến tỷ lệ mất nước sau chế biến cao Do đó, tuổi giết thịt thích hợp cho vịt này là 8 tuần, với khối lượng đạt từ 2206,7g đến 2265,0g.
Hoạch toán sơ bộ hiệu quả chăn nuôi vịt biển 15 - Đại Xuyên
Cùng với việc nuôi vịt bố mẹ sinh sản, chúng tôi cũng triển khai nuôi vịt thương phẩm Kết quả được trình bày qua bảng sau :
Hạch toán sơ bộ cho thấy sau khi trừ chi phí, lợi nhuận từ việc nuôi vịt thịt có thể đạt từ 14.086 đến 28.433 ngàn đồng mỗi con Điều này chứng tỏ rằng nuôi vịt thịt không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân ở vùng nước ngọt mà còn ở các vùng nước mặn và nước lợ Vịt thương phẩm, đặc biệt là giống vịt Biển 15 - Đại Xuyên, đã tạo được niềm tin cho người chăn nuôi về chất lượng con giống Kết quả từ lô 2 cho thấy khẩu phần ăn có mức protein từ 21% đến 18% mang lại lợi nhuận cao nhất, đạt 28.433 đồng, chứng tỏ hiệu quả chăn nuôi vượt trội.
Bảng 4.16 Hiệu quả chăn nuôi Vịt Biển 15 - Đại Xuyên
Số con đầu kỳ (con) 90 90 90 90
Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng (kg) 2,69 2,44 2,53 2,54
KL cơ thể trung bình 8tt (kg) 2,21 2,27 2,22 2,12
Thức ăn 5.243.400 4.683.100 4.535.400 3.936.300 Điện + khấu hao chuông trại + thuốc thú y + công lao động 950.000 950.000 950.000 950.000
Số vịt bán thịt (con) 84 89 85 86
Khối lượng xuất bán (kg) 2,21 2,27 2,22 2,12
Tổng khối lượng xuất bán (kg) 185,64 202,03 188,7 182,32 Đơn giá (đ/kg) 45.000 45.000 45.000 45.000
Tổng thu (đ) 8.511.300 9.248.850 8.649.000 8.361.900 Chênh lệch thu chi (đ) 1.257.900 2.555.700 2.103.500 2.415.600