1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15 đại xuyên

93 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 5,02 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. PROTEIN TRONG DINH DƯỠNG GIA CẦM

      • 2.1.1. Khái niệm protein

      • 2.1.2. Chức năng sinh học của protein

      • 2.1.3. Nhu cầu protein của gia cầm

      • 2.1.4. Nhu cầu protein cho duy trì

      • 2.1.5. Nhu cầu protein cho tăng trưởng

      • 2.1.6. Nhu cầu protein cho tạo lông

      • 2.1.7. Mối quan hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần

    • 2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG

      • 2.2.1. Khả năng sinh trưởng của thủy cầm

      • 2.2.2. Khả năng cho thịt của gia cầm

      • 2.2.3. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm

      • 2.2.4. Cơ sở khoa học về tiêu tốn thức ăn

    • 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC

      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu

      • 3.1.3. Thời gian nghiên cứu

    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

      • 3.3.2. Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng

    • 3.4. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI TRÊN ĐÀN VỊT

      • 3.4.1. Đánh giá các chỉ tiêu trên đàn vịt sinh sản

      • 3.4.2. Đánh giá các chỉ tiêu trên đàn vịt nuôi thương phẩm

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀO THẢO LUẬN

    • 4.1. TRÊN ĐÀN VỊT SINH SẢN

      • 4.1.1. Tỷ lệ nuôi sống

      • 4.1.2. Khối lượng cơ thể của vịt

      • 4.1.3. Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ

      • 4.1.4. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn

      • 4.1.5. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng

      • 4.1.6. Kết quả ấp nở

    • 4.2. TRÊN ĐÀN VỊT THƯƠNG PHẨM

      • 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống

      • 4.2.2. Khối lượng của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi

      • 4.2.3. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của vịt thí nghiệm

      • 4.2.4. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn

    • 4.3. KẾT QUẢ MỔ KHẢO SÁT

    • 4.4. HOẠCH TOÁN SƠ BỘ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI VỊT BIỂN 15 - ĐẠIXUYÊN

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. ĐỀ NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt:

    • Tiếng Anh:

  • PHỤ LỤC

  • MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỊT THÍ NGHIỆM

Nội dung

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Vịt Biển 15 – Đại Xuyên nuôi thương phẩm

- Vịt Biển 15 – Đại Xuyên nuôi sinh sản

Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên - Viện Chăn nuôi

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt Biển 15 – Đại Xuyên nuôi sinh sản

(Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng qua các tuần tuổi, tỷ lệ đẻ, một số chỉ tiêu ấp nở, )

- Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn cho của vịt Biển 15 – Đại Xuyên nuôi thịt

Tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng của vật nuôi là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi Bên cạnh đó, tiêu tốn thức ăn trên mỗi kg tăng khối lượng cũng cần được theo dõi để tối ưu hóa chi phí Một số chỉ tiêu giết mổ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm Cuối cùng, việc hoạch toán sơ bộ hiệu quả chăn nuôi sẽ giúp người chăn nuôi đưa ra những quyết định hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

3.3.1.1 Trên đàn vịt sinh sản

Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp phân lô so sánh với một nhân tố, bao gồm 8 lô thí nghiệm Trong giai đoạn vịt con từ 0 đến 8 tuần tuổi, vịt được cho ăn khẩu phần có hai mức protein là 20% và 21% Giai đoạn tiếp theo là vịt hậu bị từ 9 tuần tuổi trở đi.

Vào tuần thứ 21, vịt được cho ăn khẩu phần với hai mức protein là 14% và 15% Trong giai đoạn vịt sinh sản từ 22 đến 74 tuần tuổi, khẩu phần được điều chỉnh với hai mức protein là 17% và 18% Nghiên cứu được thực hiện trên 960 con vịt Biển 15 - Đại Xuyên, một ngày tuổi, với tổng cộng 8 lô thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi lô được lặp lại 3 lần Mỗi ô thí nghiệm bao gồm 8 con trống và 32 con mái hoặc 24 con trống và 96 con mái Sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày trong bảng sau.

Bảng 3.1 Sơ đồ thiết kế thí nghiệm

Lô 8 (21-15- 18%) Giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi, ăn hạn chế

Giai đoạn 9 - 21 tuần tuổi, ăn hạn chế

Giai đoạn sinh sản 22 - 74 tuần tuổi, ăn tự do ở ban ngày

Ghi chú: ME: năng lượng trao đổi, Pr: protein thô

Vịt thí nghiệm sử dụng thức ăn hỗn hợp của Công ty TNHH cám Giang Hồng với khẩu phần trình bày trong bảng sau:

Bảng 3.2 Chế độ dinh dưỡng

Chỉ tiêu Giai đoạn vịt từ

Giai đoạn vịt từ 9-21 tuần tuổi

Giai đoạn vịt từ 22-74 tuần tuổi

Vịt Biển 15 - Đại Xuyên nuôi để sinh sản ở các lô được cho ăn hạn chế với định lượng dưới đây:

Bảng 3.3 Định mức thức ăn hàng ngày của vịt sinh sản

Ngày tuổi g/con/ngày Ngày tuổi g/con/ngày

3.3.1.2 Trên đàn vịt nuôi thương phẩm

Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp phân lô so sánh một nhân tố với bốn mức protein khác nhau: 21-19%, 21-18%, 20-19% và 20-18% Trong giai đoạn vịt từ 0 đến 4 tuần tuổi, khẩu phần ăn có hai mức protein là 20% và 21% Đối với giai đoạn vịt từ 5 đến 10 tuần tuổi, khẩu phần được điều chỉnh với hai mức protein là 18% và 19%.

360 con vịt Biển 15 - Đại Xuyên khỏe mạnh ở 1 ngày tuổi chia thành 4 lô thí nghiệm (mỗi lô có 3 ô, 30 con/ô gồm 15 con trống và 15 con mái, tổng số (4×3) là

12 ô thí nghiệm Sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.4

Bảng 3.4 Bố trí thí nghiệm vịt nuôi thương phẩm

Vịt từ 1 ngày đến 10 tuần tuổi được nuôi theo hướng thịt, được cho ăn tự do với thức ăn viên chất lượng từ Công ty TNHH Giang Hồng, đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển tối ưu của chúng.

Bảng 3.5 Thành phần dinh dưỡng cho vịt nuôi thương phẩm

Chỉ tiêu Giai đoạn 1 ngày – 28 ngày tuổi Giai đoạn 29 ngày – xuất bán

ME (kcal/kg) 3150kcal 3150kcal

3.3.2 Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng

Vịt thí nghiệm được đeo số cánh từng con, được nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng (có chất độn chuồng) kiểu thông thoáng tự nhiên

Vịt Biển 15 - Đại Xuyên được chăm sóc theo quy trình chăn nuôi an toàn sinh học và vệ sinh thú y của Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên, đảm bảo chất lượng và sức khỏe cho đàn vịt.

Bảng 3.6 Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng Giai đoạn

Các chỉ tiêu theo dõi trên đàn vịt

3.4.1 Đánh giá các chỉ tiêu trên đàn vịt sinh sản

Có thể tính tỷ lệ nuôi sống theo từng giai:

Tỷ lệ nuôi sống (%) = Số con còn sống đến cuối kỳ x 100

3.4.1.2 Khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi

Trước khi cho vịt ăn, hãy cân từng con một vào một thời điểm nhất định Đối với vịt mới nở (1 ngày tuổi), sử dụng cân kỹ thuật có độ chính xác tối thiểu ± 0,5g để đảm bảo kết quả chính xác.

Khi vịt < 500g, cân bằng cân có độ chính xác tối thiểu ± 5g

Khi vịt > 500g, cân bằng cân có độ chính xác tối thiểu ± 10g

3.4.1.3 Tuổi thành thục sinh dục

Tuổi thành thục sinh dục của vịt là khoảng thời gian từ khi vịt mới nở cho đến khi vịt đẻ quả trứng đầu tiên Đối với đàn vịt, tuổi này được xác định khi có tỷ lệ đẻ đạt 5% Ngoài ra, tuổi trưởng thành của vịt cũng được xác định khi khối lượng của chúng đạt mức cao nhất và ổn định.

Hàng ngày, cần theo dõi chính xác số lượng trứng được đẻ ra, số trứng được chọn để ấp, và số lượng vịt mái có mặt Tỷ lệ đẻ và tỷ lệ trứng giống được xác định dựa trên các công thức cụ thể.

Tỷ lệ đẻ (%) Tổng số trứng đẻ ra trong tuần (quả) x 100 Tổng số lượt mái có mặt trong tuần (con)

3.4.1.5 Năng suất trứng/mái/52 tuần đẻ

Vịt Biển 15 - Đại xuyên được theo dõi năng suất trứng đến 52 tuần đẻ

Năng suất trứng (quả/mái) = Tổng trứng đẻ ra trong kỳ (quả)

Số mái bình quân có mặt trong kỳ (con) 3.4.1.6 Tiêu tốn thức ăn/ 10 quả trứng

TTTĂ/10 quả trứng Tổng thức ăn thu nhận (kg) x 10 Tổng số trứng được đẻ ra (quả)

Sau mỗi ngày thu nhặt trứng, cần tiến hành chọn trứng giống một cách cẩn thận Lựa chọn những quả trứng đạt tiêu chuẩn, bao gồm khối lượng trung bình, không có dị dạng, bề mặt vỏ đều và cân đối để đảm bảo chất lượng giống tốt nhất.

Tỷ lệ trứng giống (%) Số trứng đạt tiêu chuẩn, được chọn ấp (quả) x 100

Số trứng đẻ ra (quả)

+ Tỷ lệ trứng có phôi (tỷ lệ thụ tinh)

Trứng có phôi xác định bằng phương pháp soi trứng sau 7 ngày ấp, tỷ lệ trứng có phôi được tính theo công thức

Tỷ trứng có phôi (%) = Số trứng có phôi (quả) x 100

Số trứng đẻ ra (quả)

Tỷ lệ nở thường được tính bằng các công thức sau

TL nở/trứng ấp (%) = Số vịt nở ra (con) x 100

Số trứng đưa vào ấp (quả)

TL nở/ trứng có phôi (%) = Tổng số vịt nở (con) x 100

Số trứng có phôi (quả)

Tỷ lệ nở loại I/trứng ấp (%) = Tổng số vịt nở loại I (con) x 100

Số trứng đưa vào ấp (quả)

3.4.1.8 Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng trứng

Xác định chất lượng trứng bằng cách khảo sát: cân, đo và tính toán

Khối lượng trứng trung bình = Tổng khối lượng trứng cân được

Tổng số trứng cân được (quả)

+ Chỉ số hình dạng của trứng

Chỉ số hình thái được tính bằng công thức:

Chỉ số hình thái = D (mm) d (mm)

Trong đó: D: đường kính lớn; d: đường kính nhỏ của trứng

Chất lượng trứng hay được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như + Tỷ lệ lòng đỏ

Tỷ lệ lòng đỏ (%) = Khối lượng lòng đỏ (g) x100 Khối lượng trứng (g)

Tỷ lệ lòng trắng (%) = Khối lượng lòng trắng (g) x100 Khối lượng trứng (g)

Tỷ lệ vỏ (%) = Khối lượng vỏ (g) x100 Khối lượng trứng (g)

Sử dụng các dụng cụ chuyên dụng để đo chiều cao của lòng đỏ (H) và đường kính của nó (D), từ đó có thể xác định chỉ số lòng đỏ (CSLĐ) theo công thức đã được quy định.

Chỉ số lòng đỏ = H (mm)

Chỉ số lòng đỏ trứng là thước đo quan trọng thể hiện trạng thái và chất lượng của lòng đỏ; chỉ số càng cao thì chất lượng càng tốt Đối với trứng vịt tươi, chỉ số này dao động từ 0,4 đến 0,5 Tuy nhiên, chỉ số này có thể thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm loài, giống và cá thể, và sẽ giảm dần theo thời gian bảo quản trứng.

+ Chỉ số lòng trắng đặc

Chỉ số lòng trắng đặc là tỷ số giữa chiều cao và đường kính trung bình của lòng trắng đặc, có thể tính bằng công thức:

Chỉ số lòng trắng đặc = 2H (mm)

D +d (mm) Trong đó: H: là chiều cao của lòng trắng đặc;

D: là đường kính lớn của lòng trắng đặc; d: là đường kính nhỏ của lòng trắng đặc

Chất lượng lòng trắng trứng không chỉ được đánh giá qua chỉ số lòng trắng mà còn thông qua đơn vị Haugh, phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng trứng và chiều cao lòng trắng đặc Đơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt Nghiên cứu cho thấy, những quả trứng có sự chênh lệch dưới 8 đơn vị Haugh sẽ có chất lượng tương đương.

Haugh thì có chất lượng trứng tương đương nhau Đơn vị Haugh được xác định trên máy chuyên dụng của Nhật Bản

Chất lượng trứng được đánh giá theo từng mức đơn vị Haugh như sau:

Chất lượng Rất tốt Tốt Trung bình Xấu Đơn vị Haugh 80 - 100 79 - 65 64 - 55 < 55

3.4.2 Đánh giá các chỉ tiêu trên đàn vịt nuôi thương phẩm

Tỷ lệ nuôi sống (%) = Số vịt còn sống đến cuối kỳ (con) x 100

Số con đầu kỳ (con)

Sinh trưởng tích lũy chính là khối lượng cơ thể gia cầm qua các giai đoạn nuôi (thường xác định theo tuần tuổi)

A là sự gia tăng khối lượng cơ thể trong một khoảng thời gian nhất định giữa hai lần khảo sát, được tính toán từ số liệu sinh trưởng tích lũy Để xác định A, cần tính toán theo từng tuần tuổi và lấy trung bình mỗi ngày trong tuần.

A tính bằng g/con/ngày theo công thức

T2 – T1 P1 là khối lượng cơ thể tại thời điểm T1 (g);

P2 là khối lượng cơ thể tại thời điểm T2 (g);

T1 là thời điểm khảo sát đầu (ngày);

T2 là thời điểm khảo sát sau (ngày)

Sinh trưởng tương đối là chỉ số thể hiện mức tăng khối lượng của một đối tượng qua các lần cân, được tính toán theo từng tuần Đơn vị đo lường của sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm (%), phản ánh sự phát triển của đối tượng qua thời gian.

Sinh trưởng tương đối tính theo công thức

P1 là khối lượng khảo sát ở giai đoạn trước (g);

P2 là khối lượng khảo sát ở giai đoạn sau (g)

3.4.2.3 Lượng thức ăn thu nhận (LTĂTN)

LTĂTN (g/con/ngày) = LTĂ cho vịt ăn (g) – LTĂ thừa (g)

3.4.2.4 Hiệu quả sử dụng thức ăn (FCR)

Là tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể

Hiệu quả sử dụng thức ăn = Lượng thức ăn thu nhận (kg)

Chi phí TĂ/kg khối lượng (đ) = Hiệu quả sử dụng thức ăn x Giá thức ăn

3.4.2.5 Mổ khảo sát chất lượng thịt

Mổ khảo sát lúc 8,9 và 10 tuần tuổi, mỗi lô 3cá thể trống và 3cá thể mái có khối lượng tương đương với khối lượng trung bình của đàn

Tỷ lệ thân thịt = Khối lượng thân thịt (g) x 100 Khối lượng sống (g)

Để xác định tỷ lệ thịt đùi, trước tiên cần tách đùi và cẳng trái ra khỏi thân thịt và loại bỏ da Tiếp theo, rạch dọc theo đùi và cẳng để loại bỏ xương chày, xương mác, xương bánh chè cùng với sụn.

Tỷ lệ thịt đùi = Khối lượng thịt đùi trái (g) x 2 x 100 Khối lượng thân thịt (g)

Rạch một đường dọc theo xương lưỡi hái đến xương ngực, sau đó tiếp tục cắt từ xương đòn đến vai Tiến hành bỏ da ngực, tách cơ ngực nông và cơ ngực sâu bên trái, rồi loại bỏ xương và cân nặng.

Tỷ lệ thịt ngực = Khối lượng thịt ngực trái (g) x 2 x 100 Khối lượng thân thịt (g)

+ Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực (%)

Tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực = Khối lượng thịt đùi + thịt ngực (g) x 100 Khối lượng thân thịt (g)

Tỷ lệ mỡ bụng Khối lượng mỡ bụng (g) x 100 Khối lượng thân thịt (g)

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học Excel và Minitab 16.0,phân tích phương sai một nhân tố bằng ANOVA.

Kết quả vào thảo luận

Trên đàn vịt sinh sản

Tỷ lệ nuôi sống là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là đối với đàn vịt Tỷ lệ này không chỉ phản ánh khả năng chống chịu bệnh tật và sức sống của vịt khi vào giai đoạn đẻ, mà còn cho thấy hiệu quả kinh tế cao Ngoài ra, tỷ lệ nuôi sống còn là thước đo cho quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn vịt, đồng thời phản ánh khả năng thích nghi của chúng với môi trường Thông tin chi tiết về tỷ lệ nuôi sống được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi n0; đvt: %

Bảng số liệu cho thấy tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm nuôi với các chế độ dinh dưỡng khác nhau qua các tuần tuổi Trong giai đoạn vịt con, các giống vịt mới nhập thường có tỷ lệ nuôi sống dưới 95% do chưa thích nghi với điều kiện môi trường mới Vịt con có sức đề kháng thấp và trong giai đoạn mọc lông, chúng thường yếu hơn bình thường, dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao.

Trong giai đoạn 0 - 20 tuần tuổi, lô 6 có tỷ lệ nuôi sống cao nhất đạt 96,25%, trong khi lô 5 ghi nhận tỷ lệ thấp hơn là 91,88% Các lô khác lần lượt có tỷ lệ nuôi sống như sau: lô 1 là 93,13%, lô 2 là 95,63%, lô 3 là 92,50%, lô 4 là 93,75%, lô 7 là 95% và lô 8 là 93,75% Kết quả cho thấy mức protein không ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2011) cho thấy, trong giai đoạn từ 0 – 8 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của vịt Star76 (ST3) ở các thế hệ 1, 2, 3 đạt từ 91,11% đến 95,33%, trong khi tỷ lệ nuôi sống của vịt ST4 ở 3 thế hệ đạt từ 96% đến 97,19%.

Theo nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cộng sự (2008), tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3 nhập nội tại Cẩm Bình trong giai đoạn vịt con và hậu bị đạt từ 97,58% đến 98,67% Trong khi đó, vịt Star 53 nhập nội có tỷ lệ nuôi sống trong cùng giai đoạn từ 96,59% đến 98,62%.

Nguyễn Thị Minh và cs (2001), nghiên cứu trên vịt Cỏ màu cánh sẻ, có tỷ lệ nuôi sống từ 96,5 - 98,3%

Theo nghiên cứu của Nguyễn Hồng Vĩ (2001), tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị của vịt Khaki Campbell nuôi khô đạt 98,9 – 100% Kết quả này vượt trội hơn so với vịt CV2000 tại Trại Vigova, nơi tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị chỉ đạt 97,61% (Nguyễn Văn Bắc, 2005).

Vịt Khaki Campell nuôi chăn thả tại Bắc Thái có tỷ lệ nuôi sống giai đoạn vịt hậu bị là 98,55% (Trần Thanh Vân, 1998)

4.1.2 Khối lượng cơ thể của vịt Đối với vịt sinh sản, khối lượng cơ thể ở giai đoạn vịt con, vịt hậu bị là rất quan trọng, nó phản ánh chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai đoạn hậu bị có hợp lý hay không và chúng liên quan chặt chẽ đến khả năng sinh sản Kết quả theo dõi về khối lượng cơ thể của vịt Biển 15 - Đại Xuyên được thể hiện trong bảng 4.2:

Bảng 4.2 Khối lượng của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi n0; đvt: g

Lô1(20-14-17%) Lô2(20-14-18%) Lô3(20-15-17%) Lô4(20-15-18%) Lô5(21-14-17%) Lô6(21-14-18%) Lô7(21-15-17%) Lô8(21-15-18%)

Mean ±SD Mean ±SD Mean ±SD Mean ±SD Mean ±SD Mean ±SD Mean ±SD Mean ±SD

18 2520,6 ab ±25,20 2521,2 ab ±10,0 2500,5 abc ±15,30 2460,6 c ±25,20 2519,3 ab ±16,1 2473,8 bc ±25,01 2500,0 abc ±23,6 2536,6 a ±17,6

Ghi chú: Theo hàng ngang các số mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0,05

Khối lượng vịt thí nghiệm từ 1 đến 20 tuần tuổi cho thấy hàm lượng protein trong khẩu phần ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng cơ thể, đặc biệt là ở tuần tuổi 18 (P < 0,05) Xu hướng khối lượng vịt tăng dần qua các tuần tuổi, và đến tuần thứ 20, vịt nuôi với lô 8 đạt khối lượng 2554,9 kg, cao hơn so với các lô 1, 2, 3, 4, 5 và 6.

7 đạt lần lượt là 2543,9g; 2531,2g; 2513,8g; 2537,6g; 2498,8g; 2526,7g và lô 4 có khối lượng thấp nhất là 2483,9g

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Ban (2000) cho thấy khối lượng cơ thể của vịt mái Cỏ trắng đạt 128,71g ở 10 tuần tuổi và 1200,30g ở 20 tuần tuổi Theo theo dõi của Nguyễn Thị Minh và cộng sự (2011), khối lượng vịt Cỏ màu cách sẻ nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên qua 5 thế hệ lần lượt là 40,8g, 41,7g, 42,1g, 40,5g và 39,4g lúc mới nở, và 1541g, 1530g, 1542g, 1520g, 1647,5g lúc vào đẻ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khối lượng cơ thể cao hơn so với các nghiên cứu trước đó.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2011), vịt Đại Xuyên PT thế hệ 1 có khối lượng ở 8 tuần tuổi là 1759,57g đối với trống và 1645,43g đối với mái Ở thế hệ 2, khối lượng này tăng lên, với 1802,3g cho trống và 1706,67g cho mái Tuy nhiên, khối lượng của vịt Đại Xuyên PT ở 8 tuần tuổi vẫn thấp hơn so với vịt Biển 15 – Đại Xuyên.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cộng sự (2011), vịt Bầu Bến và vịt Đốm ở 8 tuần tuổi có khối lượng lần lượt là 1220,1g và 1355,4g, trong khi ở 22 tuần tuổi, khối lượng của chúng là 1842,6g và 1876,4g Những con số này cho thấy khối lượng của vịt Bầu Bến và vịt Đốm thấp hơn nhiều so với vịt Biển 15 – Đại Xuyên.

Như vậy vịt Biển 15 – Đại Xuyên có khối lượng cơ thể trung gian giữa vịt kiêm dụng và vịt siêu thịt, tốc độ sinh trưởng nhanh

4.1.3 Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ

Tuổi thành thục sinh dục là yếu tố di truyền quan trọng ảnh hưởng đến năng suất trứng của vịt, được tính từ thời điểm vịt nở cho đến khi bắt đầu đẻ trứng đầu tiên Đối với một đàn vịt cùng tuổi, tuổi thành thục sinh dục được xác định khi có 5% số vịt trong đàn bắt đầu đẻ Yếu tố này phụ thuộc vào giống, dòng, chế độ dinh dưỡng, mùa vụ nở và kỹ thuật cho ăn hạn chế.

Theo bảng 4.3, tuổi đẻ 5% giữa các lô dao động từ 154 đến 160 ngày Cụ thể, tuổi đẻ 50% của các lô 1, 2, 3 và 4 lần lượt là 181, 180, 182 và 183 ngày Đối với các lô 4, 5, 6, 7 và 8, tuổi đẻ tương ứng là 187 và 186 ngày.

Khối lượng trứng và khối lương cơ thể vịt ở 8 lô thí nghiêm ở tỷ lệ đẻ 5% và 50% là tương đương nhau (P > 0,05)

Vịt Biển 15 – Đại Xuyên có tuổi đẻ là 154 tuần, sớm hơn vịt CV Super M (175 tuần) và muộn hơn vịt Triết Giang (112 tuần) Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự, vịt Triết Giang bắt đầu đẻ ở tuổi 112 tuần, trong khi vịt CV Super M3 Super Heavy có tuổi đẻ muộn hơn, đạt 175 tuần.

Nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cộng sự (2009) chỉ ra rằng vịt super M3 đạt tuổi đẻ 5% ở 166 ngày và tuổi đẻ 50% ở 232 ngày Trong khi đó, vịt Biển 15 - Đại Xuyên có tuổi đẻ 5% và 50% sớm hơn so với giống vịt này.

Trên đàn vịt thương phẩm

Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng trong nghiên cứu chăn nuôi, phản ánh sức sống của từng cá thể, phụ thuộc vào gen và môi trường Qua tỷ lệ này, có thể đánh giá khả năng thích nghi, kháng bệnh và miễn dịch, đồng thời cho thấy chất lượng con giống và trình độ chăm sóc của cơ sở chăn nuôi Đây là yếu tố kinh tế kỹ thuật cần được xem xét trong mọi hình thức chăn nuôi.

Bảng 4.8 Ảnh hưởng của protein đến tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi n = 90 đvt: %

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nuôi sống của vịt Biển 15 - Đại Xuyên rất cao Trong 5 tuần đầu, tỷ lệ nuôi sống có sự biến động, nhưng từ tuần thứ 6 trở đi, tình hình ổn định hơn.

Tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn 0 - 4 tuần đầu tương đối ổn định, điều này do hệ thần kinh và các chức năng khác chưa hoàn chỉnh, khả năng điều tiết thân nhiệt kém và hệ miễn dịch chưa phát triển đầy đủ Sau giai đoạn này, cơ thể dần hoàn thiện, dẫn đến hệ thống miễn dịch hoạt động tốt hơn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy vịt thí nghiệm nuôi với các chế độ dinh dưỡng khác nhau có tỷ lệ sống cao, đạt trên 99% sau 10 tuần tuổi Phân tích thống kê cho thấy mức protein không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của vịt qua các tuần tuổi (P>0,05).

Kết quả nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cộng sự (2007) về nhu cầu protein và axit amin cho gà sao nuôi thịt từ 0 đến 12 tuần tuổi cho thấy sự tương đồng với các nghiên cứu khác Cụ thể, theo Phùng Đức Tiến và cộng sự (2008), tỷ lệ sống sót của vịt lai Super Heavy X Super M ở 8 tuần tuổi đạt 96,67-98%, gần tương đương với tỷ lệ 97,43% của vịt Super M (Dương Xuân Tuyển và cộng sự, 2003) và tương tự với tỷ lệ 96,67-98,33% của vịt Super M lai 4 dòng trong giai đoạn 8 tuần tuổi (Nguyễn Đức Trọng và cộng sự, 2007).

Kết quả so sánh tỷ lệ nuôi sống của vịt Biển 15 - Đại Xuyên giữa các lô cho ăn khẩu phần có mức protein khác nhau cho thấy chúng tương đương nhau Điều này chứng tỏ rằng việc giảm hàm lượng protein trong thức ăn từ 1 – 2% không ảnh hưởng nhiều đến sức đề kháng của vịt.

4.2.2 Khối lượng của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi

Khối lượng cơ thể của gia cầm là yếu tố quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà còn phản ánh khả năng sản xuất thịt Cụ thể, khối lượng vịt cao thường tương ứng với hiệu suất sản xuất thịt tốt hơn Hơn nữa, khối lượng cơ thể có hệ số di truyền cao, dao động từ 40% đến 60%.

Khối lượng cơ thể của vịt Biển – 15 Đại Xuyên được xác định ở tuần tuổi thứ 10 thông qua việc cân 30 vịt thí nghiệm hàng ngày, với kết quả được trình bày trong bảng 4.9.

Theo bảng 4.9, khối lượng cơ thể của vịt tăng dần theo từng tuần tuổi, phản ánh quy luật tăng trưởng chung của gia cầm Vịt mới nở chủ yếu lấy chất dinh dưỡng từ cơ thể, do đó khối lượng sơ sinh ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài Từ khi mới nở đến 4 tuần tuổi, tốc độ tăng trọng diễn ra chậm, nhưng từ tuần thứ 5 trở đi, tốc độ tăng trọng diễn ra nhanh chóng.

Khối lượng cơ thể vịt thí nghiệm từ 01 đến 10 tuần tuổi bị ảnh hưởng rõ rệt bởi hàm lượng protein trong khẩu phần ăn (P < 0,05), với xu hướng tăng dần theo từng tuần Đến tuần thứ 10, vịt ở lô 2 đạt khối lượng 2569,36g, cao hơn đáng kể so với các lô 1, 3 và 4, lần lượt có khối lượng 2498,26g, 2499,41g và 2417,01g (P < 0,05).

Bảng 4.9 Ảnh hưởng của protein đến khối lượng của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi n = 90 đvt: g

TT Lô 1 (21-19) Lô 2 (21-18) Lô 3 (20-19) Lô 4 (20-18)

Mean SD Mean SD Mean SD Mean SD

Khối lượng cơ thể vịt Biển 15 - Đại Xuyên ở 8 tuần tuổi dao động từ 2205,03g đến 2266,82g, trong khi ở 10 tuần tuổi đạt từ 2417,01g đến 2569,36g So với vịt Đốm, có khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi chỉ đạt 1635g và 10 tuần tuổi là 1790g, cho thấy vịt Biển 15 - Đại Xuyên có khối lượng vượt trội hơn hẳn (Nguyễn Đức Trọng., 2011).

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2006), các giống vịt chuyên thịt thương phẩm như vịt Super M2 và Super M3 ở 7 và 8 tuần tuổi có khối lượng cơ thể lần lượt đạt 2715,4g, 3013,5g, và 2650,5g, 2937g cho con trống, cùng 2572,5g và 2731g cho con mái Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với những số liệu này.

Theo nghiên cứu của Trần Quốc Việt và cộng sự (2010), vịt CV – Super M nuôi thịt ở giai đoạn 0 – 2 và 2 – 7 tuần tuổi khi được cho ăn khẩu phần có mức protein 20% và 17% đã đạt khối lượng 3342g ở tuần thứ 7 Tại Trại giống VIGOVA, khối lượng cơ thể vịt ở tuần thứ 7 đối với các dòng giống khác nhau như V12 đạt 3245,9g, V2 là 3116,4g, V5 là 3013g, tổ hợp V2517 là 3085,5g, và tổ hợp V1257 là 3173,2g (Dương Xuân Tuyển và cộng sự, 2008).

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng (2011), khối lượng của con lai TP và con lai PT ở các tuần tuổi 8, 9 và 10 lần lượt là 2463,7g và 2430,6g; 2630,7g và 2593,2g; 2749,4g và 2690,9g Kết quả này cho thấy khối lượng của chúng thấp hơn nhiều so với giống vịt chuyên thịt SM3SH, với khối lượng ở tuần 7 và 8 đạt 3429,4g và 3687,5g (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2009).

Theo bảng thống kê, tỷ lệ VN/DT ở 8 tuần tuổi cho lô 1, lô 2, lô 3 và lô 4 lần lượt là 1,26; 1,27; 1,23 và 1,26 Kết quả này tương đương với nghiên cứu trước đây về vịt Bầu Bến và vịt Đốm, có tỷ lệ VN/DT là 1,12 và 1,07 (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2011).

Kết quả mổ khảo sát

Các giống gia cầm chuyên dụng thịt có khả năng thèm ăn cao và tốc độ sinh trưởng nhanh Trong giai đoạn cuối của quá trình vỗ béo, dinh dưỡng trong thức ăn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu duy trì và tích lũy mỡ Do đó, trong điều kiện cho ăn tự do, việc đạt được hai mục tiêu là tăng trọng nhanh và giảm khả năng tích lũy mỡ trong cơ thể là rất khó khăn.

Ngan và vịt có tỷ lệ mỡ dưới da cao do đặc tính loài bơi lội và kiếm ăn dưới nước (Scott and Dean, 1991) Nhiều tác giả đã nghiên cứu chế độ dinh dưỡng nhằm đạt tốc độ sinh trưởng nhanh và giảm thiểu tỷ lệ mỡ thân thịt, bao gồm việc sử dụng β-agonist trong thức ăn, insulin để kích thích sinh trưởng và nuôi hạn chế trong thời gian vỗ béo (Scott and Dean, 1991; Farhat et al., 1999; Fan et al., 2008) Để đánh giá năng suất và chất lượng thịt, chúng tôi tiến hành mổ khảo sát thí nghiệm với mỗi lô gồm 6 con (3 trống và 3 mái) ở 8, 9, 10 tuần tuổi, và kết quả được trình bày trong bảng 4.15.

Kết quả khảo sát mổ ở tuần 8, 9 và 10 cho thấy có sự khác biệt thống kê đáng kể về năng suất thịt giữa các lô vịt (P < 0,05) Khối lượng cơ thể vịt và tỷ lệ thịt xẻ tăng dần theo tuổi, trong khi tỷ lệ thịt đùi giảm Ở tuần 8, lô 2 có khối lượng cao nhất là 2265,0g, trong khi lô 4 thấp nhất với 2134,2g; tỷ lệ thịt xẻ cao nhất thuộc về lô 1 với 69,76% Đến tuần 9, lô 2 tiếp tục dẫn đầu với khối lượng 2395,0g, lô 1 có tỷ lệ thịt xẻ cao nhất đạt 70% Tỷ lệ thịt ngực và đùi ở lô 1 cũng cao hơn các lô khác Ở tuần 10, lô 1 có khối lượng cao nhất 2572,5g và tỷ lệ thịt xẻ đạt 70,1%, trong khi lô 4 thấp nhất với 2447,5g và tỷ lệ thịt xẻ 68%.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2007), vịt M14 thế hệ 1 nuôi thương phẩm ở 8 tuần tuổi có tỷ lệ thịt xẻ đạt 73,05%, trong đó thịt đùi chiếm 11,23% và thịt ức chiếm 15,72% So với vịt M14, giống vịt Biển 15 – Đại Xuyên có tỷ lệ thịt đùi cao hơn, nhưng tỷ lệ thịt ức và thịt xẻ lại thấp hơn.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng (2009), tỷ lệ thịt xẻ của vịt kiêm dụng PL2 ở các tuần tuổi 8, 9, 10 lần lượt đạt 60,9%; 65,2%; và 65,9% Tương ứng, tỷ lệ thịt lườn là 11,7%; 12,6%; và 12,9%, trong khi tỷ lệ thịt đùi giảm từ 15,1% xuống 12,4% So với vịt Biển 15 – Đại Xuyên, vịt PL2 có tỷ lệ thịt xẻ và thịt lườn thấp hơn nhưng tỷ lệ thịt đùi cao hơn.

Bảng 4.15 Kết quả mổ khảo sát (n=6)

Mổ khảo sát ở 8 tuần tuổi

Tỷ lệ thịt xẻ (%) 69,76 a 67,73 ab 65,0 ab 64,8 b

Tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực (%) 26,85 26,19 25,48 24,44

Mổ khảo sát ở 9 tuần tuổi

Tỷ lệ thịt xẻ (%) 70,0 a 69,7 a 68,1 ab 67,4 b

Tỷ lệ thịt đùi (%) 13,39 b 12,27 ab 12,71 a 12,55 a

Tỷ lệ thịt ngực (%) 16,0 a 14,8 ab 14,0 b 13,8 b

Tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực (%) 29,39 27,07 26,71 26,35

Mổ khảo sát ở 10 tuần tuổi

Tỷ lệ thịt xẻ (%) 70,1 a 68,7 ab 68,6 ab 68,0 b

Tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực (%) 30,50 29,65 29,39 27,82

Ghi chú: Theo hàng ngang các số mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê với P< 0,05

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2011), vịt thương phẩm ST34 có tỷ lệ thịt xẻ đạt 71,75%, trong đó tỷ lệ thịt đùi là 12,29% và tỷ lệ thịt lườn là 17,13% So với vịt Biển 15 – Đại Xuyên, tỷ lệ thịt đùi của chúng tương đương nhau.

Từ 8 tuần tuổi trở đi, vịt Biển 15 - Đại xuyên tiếp tục tăng khối lượng cơ thể, nhưng tốc độ sinh trưởng chậm lại, với khối lượng trung bình hàng ngày giảm và tiêu tốn thức ăn/kg tăng lên Tỷ lệ thịt ngực cũng tăng, trong khi mỡ bụng và mỡ trong cơ tích lũy nhiều hơn theo tuổi giết thịt, dẫn đến tỷ lệ mất nước sau chế biến cao Do đó, tuổi giết thịt thích hợp cho vịt này là 8 tuần, với khối lượng đạt từ 2206,7g đến 2265,0g.

Hoạch toán sơ bộ hiệu quả chăn nuôi vịt biển 15 - Đại Xuyên

Cùng với việc nuôi vịt bố mẹ sinh sản, chúng tôi cũng triển khai nuôi vịt thương phẩm Kết quả được trình bày qua bảng sau :

Hạch toán sơ bộ cho thấy sau khi trừ chi phí, lợi nhuận từ việc nuôi vịt thịt có thể đạt từ 14.086 đến 28.433 ngàn đồng mỗi con Điều này chứng tỏ rằng nuôi vịt thịt không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân ở vùng nước ngọt mà còn ở các vùng nước mặn và nước lợ Vịt thương phẩm, đặc biệt là giống vịt Biển 15 - Đại Xuyên, đã tạo được niềm tin cho người chăn nuôi về chất lượng con giống Kết quả từ lô 2 cho thấy khẩu phần ăn có mức protein từ 21% đến 18% mang lại lợi nhuận cao nhất, đạt 28.433 đồng, chứng tỏ hiệu quả chăn nuôi vượt trội.

Bảng 4.16 Hiệu quả chăn nuôi Vịt Biển 15 - Đại Xuyên

Số con đầu kỳ (con) 90 90 90 90

Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng (kg) 2,69 2,44 2,53 2,54

KL cơ thể trung bình 8tt (kg) 2,21 2,27 2,22 2,12

Thức ăn 5.243.400 4.683.100 4.535.400 3.936.300 Điện + khấu hao chuông trại + thuốc thú y + công lao động 950.000 950.000 950.000 950.000

Số vịt bán thịt (con) 84 89 85 86

Khối lượng xuất bán (kg) 2,21 2,27 2,22 2,12

Tổng khối lượng xuất bán (kg) 185,64 202,03 188,7 182,32 Đơn giá (đ/kg) 45.000 45.000 45.000 45.000

Tổng thu (đ) 8.511.300 9.248.850 8.649.000 8.361.900 Chênh lệch thu chi (đ) 1.257.900 2.555.700 2.103.500 2.415.600

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Thị Hồng (2009). Nghiên cứu xác định nhu cầu năng lượng, protein, axit amin (lysine, methionine) và khoáng (canxi, photpho) của ngan pháp nuôi thịt. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xác định nhu cầu năng lượng, protein, axit amin (lysine, methionine) và khoáng (canxi, photpho) của ngan pháp nuôi thịt
Tác giả: Bùi Thị Hồng
Nhà XB: Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2009
2. Đặng Vũ Hòa (2014). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của vịt Đốm và con lai giữa vịt Đốm và vịt CV-super M3. Luận án tiến sĩ nông nghiệp.tr 44, 63, 83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của vịt Đốm và con lai giữa vịt Đốm và vịt CV-super M3
Tác giả: Đặng Vũ Hòa
Nhà XB: Luận án tiến sĩ nông nghiệp
Năm: 2014
3. Dương Xuân Tuyển (1998). Nghiên cứu một số đặc điểm về tính năng sản xuất của các dòng vịt ông bà CV Super M nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sỹ nông nghiệp. Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. tr 68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm về tính năng sản xuất của các dòng vịt ông bà CV Super M nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Dương Xuân Tuyển
Nhà XB: Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 1998
4. Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc, Đinh Công Tiến và Hoàng Văn Tiệu (2008). Ảnh hưởng của phương thức nuôi khô đến khả năng sinh trưởng và sinh sản của vịt CV. Super M và CV. 2000 tại Trại vịt giống Vigova. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của phương thức nuôi khô đến khả năng sinh trưởng và sinh sản của vịt CV. Super M và CV. 2000 tại Trại vịt giống Vigova
Tác giả: Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc, Đinh Công Tiến, Hoàng Văn Tiệu
Nhà XB: Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi
Năm: 2008
5. Hoàng Văn Tiệu, Lê Xuân Đồng, Lương Tất Nhợ, Phạm Văn Trượng, Lê Thanh Hải và Lê Văn Liễn (1993). Nghiên cứu chọn lọc, nhân thuần các dòng vịt nội, ngoại và tạo thành các cặp lai có năng suất cao, phù hợp với phương thức nuôi chăn thả. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988-1992). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 143–145 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chọn lọc, nhân thuần các dòng vịt nội, ngoại và tạo thành các cặp lai có năng suất cao, phù hợp với phương thức nuôi chăn thả
Tác giả: Hoàng Văn Tiệu, Lê Xuân Đồng, Lương Tất Nhợ, Phạm Văn Trượng, Lê Thanh Hải, Lê Văn Liễn
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1993
7. Lê Hồng Mận, Lê Hồng Hải, Nguyễn Phúc Độ và Trần Long (1993). Kết quả lai tạo gà thương phẩm trứng giữa giống Rhode Island Red với giống Lerhorn Trắng. Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật gia cầm (1986 - 1996). tr 64 – 68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả lai tạo gà thương phẩm trứng giữa giống Rhode Island Red với giống Lerhorn Trắng
Tác giả: Lê Hồng Mận, Lê Hồng Hải, Nguyễn Phúc Độ, Trần Long
Nhà XB: Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật gia cầm (1986 - 1996)
Năm: 1993
8. Nguyễn Đức Trọng (1998). Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở của trứng vịt Cv-Super M dòng ông, dòng bà ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ khoa học Nông nghiệp. Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở của trứng vịt Cv-Super M dòng ông, dòng bà ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đức Trọng
Nhà XB: Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
Năm: 1998
10. Nguyễn Đức Trọng, Doãn Văn Xuân, Nguyễn Văn Duy, Phạm Văn Chung và Lương Thị Bột (2008). Khả Năng Sản Xuất Của Vịt CV Super M3 Super Heavy (SM3SH). Báo cáo khoa học - Viện Chăn nuôi Quốc Gia, Hà Nội. tr. 149 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả Năng Sản Xuất Của Vịt CV Super M3 Super Heavy (SM3SH)
Tác giả: Nguyễn Đức Trọng, Doãn Văn Xuân, Nguyễn Văn Duy, Phạm Văn Chung, Lương Thị Bột
Nhà XB: Báo cáo khoa học - Viện Chăn nuôi Quốc Gia, Hà Nội
Năm: 2008
11. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Doãn Văn Xuân, Đặng Thị Vui, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và Đồng Thị Quyên (2008). Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cv Super M3 Super Heavy (SM3SH). Báo cáo khoa học viện chăn nuôi. Hà nội. tr. 147 – 55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cv Super M3 Super Heavy (SM3SH)
Tác giả: Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Doãn Văn Xuân, Đặng Thị Vui, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Đồng Thị Quyên
Nhà XB: Báo cáo khoa học viện chăn nuôi
Năm: 2008
12. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Đặng Thị Vui, Ngô Văn Vĩnh, Lương Thị Bột, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và Đồng Thị Quyên (2009). Chọn Tạo Dòng Vịt Chuyên Thịt M14. Báo cáo khoa học - Viện Chăn nuôi Quốc Gia, Hà Nội. tr. 402 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn Tạo Dòng Vịt Chuyên Thịt M14
Tác giả: Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Đặng Thị Vui, Ngô Văn Vĩnh, Lương Thị Bột, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Đồng Thị Quyên
Nhà XB: Báo cáo khoa học - Viện Chăn nuôi Quốc Gia
Năm: 2009
14. Nguyễn Thị Ngân (2009). Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi, protein và lysine khác nhau đến sức sản xuất của vịt CV Supper M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung. Luận văn thạc sỹ nông nghiệp. Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi, protein và lysine khác nhau đến sức sản xuất của vịt CV Supper M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung
Tác giả: Nguyễn Thị Ngân
Nhà XB: Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Năm: 2009
15. Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Phạm Văn Chung, Mai Hương Thu, Lương Thị Bột, Đồng Thị Quyên, Đặng Thị Vui (2011).Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu và vịt Đốm. Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi. tr. 189 - 196 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu và vịt Đốm
Tác giả: Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Phạm Văn Chung, Mai Hương Thu, Lương Thị Bột, Đồng Thị Quyên, Đặng Thị Vui
Nhà XB: Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi
Năm: 2011
17. Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Lê văn Huyên, Sầm Văn Hải, Trần Việt Phương, Nguyễn Thị Hòa Bình (2010). Xác định chế độ nuôi dưỡng thích hợp đối với ngan và vịt CV – Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung. Báo cáo Khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định chế độ nuôi dưỡng thích hợp đối với ngan và vịt CV – Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung
Tác giả: Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Lê văn Huyên, Sầm Văn Hải, Trần Việt Phương, Nguyễn Thị Hòa Bình
Nhà XB: Báo cáo Khoa học
Năm: 2010
18. Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Lê văn Huyên, Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Nguyễn Thị Ngân (2010). Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin thiết yếu (lysine, methionine) của vịt Super – M nuôi thịt từ 0 – 7 tuần tuổi trong điều kiện chăn nuôi tập trung. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin thiết yếu (lysine, methionine) của vịt Super – M nuôi thịt từ 0 – 7 tuần tuổi trong điều kiện chăn nuôi tập trung
Tác giả: Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Lê văn Huyên, Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Nguyễn Thị Ngân
Nhà XB: Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi
Năm: 2010
20. Trần Thị Mai Phương (2004). Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và phẩm chất thịt của giống Gà Ác Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và phẩm chất thịt của giống Gà Ác Việt Nam
Tác giả: Trần Thị Mai Phương
Nhà XB: Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp
Năm: 2004
22. Awang I. P. R. (1987). Layer ducks in Malaysia. Poultry International, 23:6, pp. 134 - 136 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Layer ducks in Malaysia
Tác giả: Awang I. P. R
Nhà XB: Poultry International
Năm: 1987
23. Chember J. R. (1990). Genetic of growth and meat production in chicken, Part IV – Poultry breeding and genetic, Edited by R. D. Crawford – Elsevier – Amsterdam – Oxford – Newyork – Tokyo (second edited). pp. 599 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic of growth and meat production in chicken, Part IV – Poultry breeding and genetic
Tác giả: Chember J. R
Nhà XB: Elsevier
Năm: 1990
25. Cherry V. (2006). Super M3 Grand Parent Management Manual. Cherry Valley Farms Limited. Rothwell Market Rasen Lincolnshire. LN7 6BJ, England Sách, tạp chí
Tiêu đề: Super M3 Grand Parent Management Manual
Tác giả: Cherry V
Nhà XB: Cherry Valley Farms Limited
Năm: 2006
27. INRA (2004). Table of composition and nutritive value of feed materials. Pigs, poultry, cattle, sheep, goats, rabbits, horses and fish. Wageningen Academic Publisher Sách, tạp chí
Tiêu đề: Table of composition and nutritive value of feed materials. Pigs, poultry, cattle, sheep, goats, rabbits, horses and fish
Tác giả: INRA
Nhà XB: Wageningen Academic Publisher
Năm: 2004
28. Jeng F.H., S. R. Lee, C. C. Lin, T. Y. Lin, H. C. Liu, J. H. Lin, M. C. Hsiao and C.T. Wang (2007). Duck Production and Research in Taiwan. International Seminar on Improved Duck Production of Small – Scale Farmers In ASPAC. 17- 21. Sept. 2007. 40-61 p.p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Duck Production and Research in Taiwan
Tác giả: Jeng F.H., S. R. Lee, C. C. Lin, T. Y. Lin, H. C. Liu, J. H. Lin, M. C. Hsiao, C.T. Wang
Nhà XB: International Seminar on Improved Duck Production of Small – Scale Farmers In ASPAC
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Sơ đồ thiết kế thí nghiệm Chỉ tiêu Lô 1  (20-14-17%) Lô 2 (20-14-18%) Lô 3 (20-15-17%)  Lô 4  (20-15-18%)  Lô 5  (21-14-17%)  Lô 6  (21-14-18%)  Lô 7  (21-15-17%)  Lô 8  (21-15-18%)  Giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi, ăn hạn chế - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
Bảng 3.1. Sơ đồ thiết kế thí nghiệm Chỉ tiêu Lô 1 (20-14-17%) Lô 2 (20-14-18%) Lô 3 (20-15-17%) Lô 4 (20-15-18%) Lô 5 (21-14-17%) Lô 6 (21-14-18%) Lô 7 (21-15-17%) Lô 8 (21-15-18%) Giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi, ăn hạn chế (Trang 45)
Bảng 3.2. Chế độ dinh dưỡng - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
Bảng 3.2. Chế độ dinh dưỡng (Trang 45)
Bảng 3.3. Định mức thức ăn hàng ngày của vịt sinh sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
Bảng 3.3. Định mức thức ăn hàng ngày của vịt sinh sản (Trang 46)
Bảng 3.6. Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
Bảng 3.6. Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng (Trang 47)
Bảng 3.5. Thành phần dinh dưỡng cho vịt nuôi thương phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
Bảng 3.5. Thành phần dinh dưỡng cho vịt nuôi thương phẩm (Trang 47)
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi (Trang 54)
Bảng 4.2 Khối lượng của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
Bảng 4.2 Khối lượng của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi (Trang 56)
Qua bảng trên cho thấy khối lượng vịt thí nghiệm lúc 01 tuần tuổi đến 20 tuần tuổi hàm lượng protein khẩu phần có ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng cơ  thể vịt ở tuần tuổi 18 (P &lt; 0,05), khối lượng vịt có xu hướng tăng qua các tuần  tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
ua bảng trên cho thấy khối lượng vịt thí nghiệm lúc 01 tuần tuổi đến 20 tuần tuổi hàm lượng protein khẩu phần có ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng cơ thể vịt ở tuần tuổi 18 (P &lt; 0,05), khối lượng vịt có xu hướng tăng qua các tuần tuổi (Trang 57)
Bảng 4.3. Tuổi đẻ, khối lượng cơ thể và khối lượng trứng tại một số thời điểm - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
Bảng 4.3. Tuổi đẻ, khối lượng cơ thể và khối lượng trứng tại một số thời điểm (Trang 59)
Bảng 4.4a. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn(n=3) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
Bảng 4.4a. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn(n=3) (Trang 61)
Bảng 4.4b. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn(n=3) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
Bảng 4.4b. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn(n=3) (Trang 62)
Bảng 4.5. Năng suất trứng, tỷ lệ đẻ và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
Bảng 4.5. Năng suất trứng, tỷ lệ đẻ và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng (Trang 64)
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng (n=35) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng (n=35) (Trang 65)
Bảng 4.7. Kết quả ấp nở - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
Bảng 4.7. Kết quả ấp nở (Trang 68)
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của protein đến tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn của vịt biển 15   đại xuyên
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của protein đến tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi (Trang 69)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w