Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Bọ trĩ gây hại trên cây rau họ bầu bí (Cucurbitaceae)
Tại huyện Thanh Oai, cây trồng chủ yếu thuộc họ bầu bí bao gồm dưa chuột, dưa lê và rau bí ăn ngọn Luận văn này sẽ tập trung vào việc nghiên cứu, điều tra và thực hiện thí nghiệm trên ba loại cây này.
Vật liệu chính gồm 3 loại cây rau thuộc họ bầu bí có mặt trên khu vực huyện Thanh Oai – Hà Nội
Tên cây ( tên Việt Nam) Tên cây ( tên khoa học)
Cây dưa chuột Cucurbita sativus L
Cây rau bí ăn ngọn Cucurbita pepo
Cây dưa lê Cucumis melo L
- Hộp đựng mẫu, lọ thuỷ tinh, Túi nilon bóng kính có mép dán kín, ống ephendof, khay nhựa
- Đĩa petri, giấy thấm, panh, kéo
- Lam phẳng, lam lõm, lamen để lên tiêu bản bọ trĩ
- Bút lông, panh, kéo, kim nhỏ lên tiêu bản, cốc đong, nồi, bếp điện, bàn ra nhiệt
- Kính lúp soi nổi, kính hiển vi quang học (quan sát đặc điển để phân loại bọ trĩ)
- Cồn 70% để bảo quản mẫu …
- Dung dịch NAOH hoặc KOH 5%, cồn 70%, nước cất
- Vợt côn trùng tiêu chuẩn: đường kính 30cm, cán dài 1m; kính lúp; sổ ghi chép; bút chì; thước; bình bơm đeo vai
- 4 loại thuốc BVTV được phép sử dụng để trừ bọ trĩ trên rau:
Tên thuốc Hoạt chất Liều lượng
Sec Saigon 50 EC Cyper methrin 10% 0.2
Cóc chúa 150 – NASDAQ 150WG Emamectin Benzoate 0.28
Thần tốc 78DD Bacillus thuriginensis var.T36 1.67
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Thời gian: Đề tài được tiến hành trong vụ đông xuân 2016-2017
Các nghiên cứu ngoài đồng ruộng đã được tiến hành tại một số xã vùng rau thuộc huyện Thanh Oai, Hà Nội, bao gồm xã Xuân Dương, thị trấn Kim Bài, xã Cao Viên và xã Bình Minh.
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm bộ môn Côn trùng thuộc Khoa Nông học của Học viện Nông nghiệp Việt Nam và tại phòng thí nghiệm Trạm bảo vệ thực vật huyện Thanh Oai, Hà Nội.
Giám định theo khóa phân loại của Mound, 2007 với sự giúp đõ của TS
Hà Thanh Hương, Cục BVTV và PGS.TS Phạm Hồng Thái.
Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, xác định thành phần bọ trĩ hại trên các loại rau thuộc họ bầu bí tại Thanh Oai, Hà Nội
- Điều tra diễn biến mật độ của bọ trĩ trên 3 loại rau: dưa chuột, dưa lê, rau bí ăn ngọn thuộc họ bầu bí tại Thanh Oai, Hà Nội
Nghiên cứu diễn biến mật độ bọ trĩ trên cây dưa chuột được thực hiện dựa trên các yếu tố như giống cây, thời vụ trồng, loại đất, mật độ trồng và chế độ tưới Những yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của bọ trĩ, từ đó giúp nông dân có biện pháp quản lý hiệu quả hơn trong việc bảo vệ cây trồng.
- Thử nghiệm biện pháp hóa học trong phòng trừ bọ trĩ hại rau họ bầu bí trên đồng ruộng.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp điều tra ngoài đồng ruộng
3.4.1.1 Phương pháp điều tra thành phần bọ trĩ
Phương pháp điều tra thành phần bọ trĩ trên đồng ruộng tuân theo quy chuẩn QCVN 01-38:2010/BNN & PTNT Việc thu thập mẫu được thực hiện theo phương pháp ngẫu nhiên tự do, không cố định điểm điều tra, với số điểm lấy mẫu càng nhiều càng tốt để đảm bảo độ chính xác và tính đại diện của kết quả.
Để thu thập bọ trĩ trên cây, sử dụng túi nilon có khóa kéo chụp vào lá, hoa hoặc ngọn, sau đó ngắt lá cho vào túi và kéo khóa lại Mang túi mẫu vào ngăn đá tủ lạnh trong 30 phút, rồi chuyển mẫu vào ống chứa cồn 70°, dán nhãn với ngày và địa điểm thu mẫu Các mẫu vật mới được thu giữ sẽ được đưa về phòng Sinh thái côn trùng Học viện NNVN để xác định loài dưới sự hướng dẫn của giáo viên Mỗi loài bọ trĩ sẽ được giữ riêng trong ống với nhãn để sử dụng cho các lần điều tra sau Đối với cây con, sử dụng túi nilon lớn chùm lên cây và vỗ nhẹ để bọ trĩ rơi vào túi Mẫu thu được sẽ được bảo quản trong tủ lạnh 30 phút trước khi cho vào khay trắng, dùng bút lông thu bọ trĩ vào ống eppendorf chứa cồn 70° và ghi nhãn rõ ràng, với 10 ống cho mỗi ruộng được cho vào túi nilong riêng Cuối cùng, đếm số lượng bọ trĩ trên từng loại rau ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
- Các chỉ tiêu cần điều tra:
+ Tên loài bọ trĩ gây hại (tên loài Việt Nam và tên khoa học, tên họ, bộ)
+ Độ thường gặp (%) = Số điểm có xuất hiện bọ trĩ × 100
Tổng số điểm điều tra
Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho giám định mẫu a) Phương pháp làm mẫu tiêu bản bọ trĩ
* Lưu giữ mẫu bọ trĩ ướt:
Sau khi thu thập mẫu bọ trĩ từ các bộ phận của cây trồng, mẫu vật được chọn và đặt vào ống Eppendorf chứa cồn 70% Để bảo quản mẫu trong thời gian dài, có thể ngâm mẫu vào dung dịch Oudeman, bao gồm hỗn hợp 4ml glycerin, 8ml axit axetic glacial và 88ml cồn 70%.
* Lưu giữ mẫu bọ trĩ bằng cách làm tiêu bản mẫu: theo phương pháp của Mound (2007)
- Vật liệu cần có: lam lõm, lam phẳng, lamen, KOH (hoặc NaOH) 10%, nước cất, cồn 70 0 , Glycerine, Bom Canada, dầu Đinh hương, bàn nhiệt hoặc tủ sấy
Để quan sát bọ trĩ một cách rõ ràng, đầu tiên bạn cần chuyển mẫu bọ trĩ lên lam sạch đã nhỏ một giọt dầu đinh hương hoặc glycerine Lưu ý không để giọt dầu hoặc glycerine lan rộng Sau đó, sử dụng kính lúp hai mắt để quan sát tư thế của bọ trĩ một cách chi tiết.
Để giữ tư thế bọ trĩ, sử dụng que gỗ có gắn kim ở đầu, sau đó từ từ đặt lamen lên mẫu sao cho lamen song song với lam, tránh tạo bọt khí.
+ Bước 3: Đặt tiêu bản lên bàn nhiệt hoặc tủ sấy ở nhiệt độ 50°C trong khoảng 20-24 giờ
+ Bước 4: dán 2 nhãn lên lam
Nhãn 1 ghi ngày thu mẫu, địa điểm thu mẫu, người thu mẫu
Nhãn 2 ghi tên khoa học, tên Việt Nam loài bọ trĩ và ký chủ
Bước 5: Cố định mẫu bọ trĩ trên bản lam bằng cách nhỏ vài giọt Bom Canada xung quanh mép bản lamen để giữ chặt mẫu Phương pháp này giúp định loại bọ trĩ hiệu quả.
Mẫu vật bọ trĩ thu thập ở ngoài đồng, sau khi làm tiêu bản, đưa lên kính lúp soi nổi và kính hiển vi để tiến hành giám định
Dựa vào khóa phân loại của Mound 2007 với sự giúp đỡ trực tiếp của TS
Hà Thanh Hương, Cục BVTV c) Phương pháp mô tả bọ trĩ
Bài viết mô tả hình thái và đặc điểm phân biệt của các loài bọ trĩ trưởng thành gây hại chủ yếu trên cây họ bầu bí Nghiên cứu được thực hiện tại địa điểm cụ thể bằng cách sử dụng kính lúp soi nổi và kính hiển vi huỳnh quang để quan sát chi tiết.
3.4.1.2 Phương pháp điều tra diễn biến số lượng của bọ trĩ trên cây họ bầu bí
Để điều tra diễn biến mật độ, cần thực hiện kiểm tra tại mỗi điểm bằng cách chọn 10 lá bánh tẻ (lá thứ 4 và 5 từ ngọn xuống), hoặc kiểm tra ngọn, hoa, quả trong giai đoạn cây đang có hoa và quả Các điểm điều tra phải được đặt cách bờ tối thiểu 2 mét.
- Điều tra định kỳ 7 ngày 1 lần
- Chọn ruộng cố định đại diện cho: thời vụ trồng và chân đất trồng cây Ruộng điều tra có diện tích 360m 2
Mỗi đại diện sẽ chọn ba ruộng cố định để tiến hành điều tra Trong mỗi ruộng, sẽ thực hiện điều tra tại mười điểm chéo góc, với bốn cây được khảo sát tại mỗi điểm Các cây sẽ được kiểm tra từ hai đến ba lá bánh tẻ, cụ thể là lá thứ tư và thứ năm tính từ ngọn xuống Đặc biệt, trong giai đoạn ra hoa, số lượng bọ trĩ trên hoa sẽ được đếm để đánh giá tình hình sâu bệnh.
Phương pháp đếm số lượng bọ trĩ bao gồm hai cách: khi số lượng ít, sử dụng kính lúp tay để đếm trực tiếp trên lá và các bộ phận bị hại; khi mật độ cao, ngắt 10 lá từ từng điểm điều tra, cho vào túi nilông có nhãn và mang về phòng thí nghiệm Trong giai đoạn cây ra hoa và quả non, ngắt 3 hoa (quả non) từ mỗi điểm điều tra, cho vào túi nilông có nhãn, rồi đem về Các mẫu này được đông lạnh 30 phút, sau đó ngâm từng bộ phận trong cồn loãng 70%, lắc nhẹ để bọ trĩ rơi ra, gạn nước và đếm trên đĩa Petri với kính lúp tay có độ phóng đại 10 lần để quan sát và đếm chính xác.
Chỉ tiêu theo dõi: - Mật độ bọ trĩ (con/lá)
- Ảnh hưởng của mật độ trồng dưa chuột đến mật độ bọ trĩ
Thí nghiệm được bố trí theo 3 công thức
Diện tích mỗi ruộng điều tra là 360m², không có sự lặp lại Các yếu tố như bố trí trên chân đất vàn, chế độ chăm sóc, bón phân, cách tưới, thời vụ trồng và giống cây đều được giữ nguyên ở cả ba công thức.
Chỉ tiêu theo dõi: - Mật độ bọ trĩ (con/lá)
Phương pháp điều tra: giống như phần 3.4.1.2
- Ảnh hưởng của chế độ tưới đến mật độ bọ trĩ trên dưa chuột
Thí nghiệm được tiến hành trên 2 công thức
(Tưới rãnh: tưới ngập rãnh từ 20NST
Tưới gốc: tưới bằng ô dòa vào gốc cây hằng ngày)
Diện tích ruộng điều tra là 360m², không có sự nhắc lại Bố trí trên chân đất vàn, chế độ chăm sóc, bón phân, mật độ trồng, giống và thời vụ trồng được giữ nguyên ở cả hai công thức.
Chỉ tiêu theo dõi: - Mật độ bọ trĩ (con/lá)
Phương pháp điều tra: giống như phần 3.4.1.2
- Ảnh hưởng của chân đất trồng đến mật độ bọ trĩ trên dưa chuột
Thí nghiệm bố trí trên 2 chân đất khác nhau Cùng áp dụng hình thức tưới rãnh và trồng với mật độ 1mx0,6m, cùng giống dưa chuột Nhật lai
Diện tích ruộng điều tra là 360m², không có sự thay đổi Chế độ chăm sóc, bón phân, phương pháp tưới tiêu, mật độ trồng, giống cây và thời vụ trồng được áp dụng đồng nhất cho cả hai công thức.
Chỉ tiêu theo dõi: - Mật độ bọ trĩ (con/lá)
Phương pháp điều tra: giống như phần 3.4.1.2
- Ảnh hưởng của giống dưa chuột đến mật độ bọ trĩ : 2 giống
Diện tích ruộng điều tra là 360m² và không có sự nhắc lại Chế độ chăm sóc, bón phân, loại đất trồng, phương pháp tưới, mật độ và thời vụ trồng đều giống nhau ở cả hai công thức.
Chỉ tiêu theo dõi: - Mật độ bọ trĩ (con/lá)
Phương pháp điều tra: giống như phần 3.4.1.2
- Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến mật độ bọ trĩ trên dưa chuột: Áp dụng đối với giống dưa chuột Nhật lai trong vụ đông xuân năm 2016-
2017 tại Thanh Oai – Hà Nội
Dưa chính vụ được trồng vào giữa tháng 11 và thu hoạch vào tháng 1 năm sau, trong khi dưa vụ muộn được trồng vào cuối tháng 12 và thu hoạch vào tháng 2 năm sau Diện tích mỗi ruộng là 360m², với chế độ chăm sóc, bón phân, cách tưới, mật độ trồng, chân đất và giống cây trồng đều giống nhau ở cả hai công thức.
Chỉ tiêu theo dõi: - Mật độ bọ trĩ (con/lá)
Phương pháp điều tra: giống như phần 3.4.1.2
3.4.1.3 Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc trừ bọ trĩ ngoài đồng ruộng
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thành phần bọ trĩ trên một số loại cây trồng thuộc họ bầu bí tại thanh oai, hà nội năm 2016-2017
HỌ BẦU BÍ TẠI THANH OAI, HÀ NỘI NĂM 2016-2017
Bọ trĩ, từng là sâu hại thứ yếu trong nông nghiệp, đã gia tăng số lượng đáng kể trong những năm gần đây Nguyên nhân chủ yếu là do việc thâm canh cây trồng với lượng phân đạm và thuốc trừ sâu quá mức, dẫn đến việc tiêu diệt các loài thiên địch Sự mất cân bằng này đã tạo điều kiện cho bọ trĩ từ một loài sâu hại không đáng kể trở thành một trong những loài sâu hại chủ yếu trên đồng ruộng.
Huyện Thanh Oai nổi bật với nhiều loại cây thuộc họ bầu bí, bao gồm dưa chuột, dưa lê và rau bí ăn ngọn Trong đó, ba loại cây này chiếm phần lớn diện tích trồng trọt, do đó, nghiên cứu của tôi sẽ tập trung chủ yếu vào chúng.
Sau quá trình điều tra và thu thập thông tin về thành phần bọ trĩ trên một số cây thuộc họ bầu bí tại huyện Thanh Oai, Hà Nội, chúng tôi đã phát hiện 4 loài bọ trĩ trên các loại ký chủ khác nhau Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.1 dưới đây.
Bảng 4.1 Thành phần bọ trĩ trên một số cây rau thuộc họ bầu bí tại huyện
Thanh Oai, Hà Nội vụ đông xuân năm 2016-2017
STT Tên khoa học Họ Mức độ phổ biến
Thripidae +++ Dưa chuột, dưa lê, rau bí, bí xanh
Thripidae +++ Dưa chuột, dưa lê, rau bí, mướp
3 Thrips flavus Schrank Thripidae + Dưa chuột, mướp
4 Thrips tabaci Linderman Thripidae + Dưa chuột, dưa lê, rau bí
Ghi chú: -: rất ít phổ biến ( 50%)
4 loài bọ trĩ thu được gồm: Frankliniella intonsa Trybom, Frankliniella occidentalis Pergande, Thrips flavus Schrank, Thrips tabaci Linderman đều thuộc họ Thripidae
Các loài bọ trĩ được phát hiện chủ yếu trên bề mặt và dưới bề mặt lá, ngọn, và tập trung ở các chùm hoa trong giai đoạn cây ra hoa Hai loài phổ biến nhất là Frankliniella intonsa Trybom và Frankliniella occidentalis Pergande, với tần suất xuất hiện trên 50% ở tất cả các loại cây họ bầu bí được khảo sát Loài Thrips flavus Schrank chỉ được ghi nhận trên dưa chuột và mướp tại xã Xuân Dương, trong khi loài Thrips tabaci Linderman xuất hiện trên rau bí, dưa lê và dưa chuột tại xã Cao Viên và Bình Minh, với tần suất xuất hiện dưới 25%.
In comparison to the findings of Phạm Thị Hồng Điệp (2016) in Văn Lâm, Hưng Yên during the summer-autumn season of 2015, a total of seven thrips species from two families, Thripidae and Phlaeothripidae, were identified These species include Thrips sp.1, Thrips tabaci Lindeman, Thrips sp., Frankliniella occidentalis Pergande, Megalurothrips sp., Haplothrips sp., and Pauchaetothrips indicus Notably, the two species Frankliniella intonsa Trybom and Thrips flavus Schrank, which were found in Thanh Oai, Hanoi, were absent from this study.
Tại Thanh Oai, Hà Nội, số lượng loài bọ trĩ thấp hơn so với Văn Lâm, Hưng Yên, chỉ ghi nhận 03 loài Đặc biệt, các loài như Thrips sp.1, Thrips sp., Haplothrips sp., Megalurothrips sp., và Pauchaetothrips indicus không được tìm thấy ở khu vực này.
Như vậy, thành phần loài bọ trĩ trên cây trồng họ bầu bí tại từng khu vực sinh thái, mùa vụ khác nhau là khac nhau.
Đặc điểm phân loại của các loài bọ trĩ trên một số cây thuộc họ bầu bí tại
Cơ thể có hình dáng thon dài, với đầu và ngực màu vàng sẫm, trong khi bụng có màu nâu đen Đầu có chiều rộng lớn hơn chiều dài và phình ra ở phần gốc Giữa hai mắt đơn, có một đôi lông phát triển rất mạnh.
Râu đầu có 8 đốt, bao gồm đốt gốc và đốt II màu nâu, với đốt II đậm hơn Đốt III và V có màu vàng đậm, trong khi đỉnh đốt IV và đốt V là màu nâu đậm Đốt VI và VIII cũng mang màu nâu, và cả đốt III lẫn IV đều có cơ quan cảm giác chia thành 2 nhánh.
Trên mảnh ngực trước, có 5 đôi lông dài, trong đó có 2 đôi lông ở mép trước và 3 đôi lông ở mép sau, với đôi lông ở giữa mép sau kém phát triển hơn Ngoài ra, trên mảnh lưng ngực giữa cũng có 1 đôi lông nằm ở phía trên (4.1D).
Mảnh lưng ngực sau có 1 đôi lông dài và 1 đôi lông ngắn nằm sát mép trước (4.1E)
Cánh trước màu vàng, trên gân có 2 hàng lông cứng, dài, liên tiếp nhau khá rõ và màu đậm (4.1F)
Mặt bụng ít lông, 2 bên mép có 2 đôi lông cứng
Mép sau của mảnh lưng đốt bụng thứ VIII có gốc mảnh lược phình to, trong khi lỗ thở nằm dưới hàng răng lược Ống đẻ trứng của con trưởng thành cái có hình dạng như hình (4.1G).
G Ðốt bụng số VII và ống đẻ trứng H Mảnh bụng thứ V -VIII
Hình 4.1 Đặc điểm hình thái của Frankliniella intonsa Pergande
4.2.2 Loài Frankliniella occidentalis Pergande, họ Thripidae, bộ Thysanoptera
Cơ thể có hình dáng dài và thon, với màu sắc biến đổi từ vàng đến vàng đậm Phần đầu và ngực có màu vàng nhạt, trong khi bụng chuyển sang màu vàng đậm về phía đuôi Đầu rộng hơn chiều dài, giữa hai mắt đơn có một đôi lông phát triển, và dưới hai mắt kép cũng có một đôi lông dài.
Râu đầu 8 đốt: Đốt gốc, đốt II, đốt VI, đốt VII và VIII mầu đậm; đốt III,
IV màu nhạt; đốt IV và V đậm màu dần về số đỉnh đốt , ở các đỉnh đốt có lông rất phát triển (hình 4.2C)
Trên mảnh lưng ngực trước có 5 đôi lông cứng, 2 đôi ở mép trước và 3 đôi ở mép sau, các đôi lông này rất phát triển và dài gần bằng nhau (hình 4.2D)
Trên mảnh lưng ngực sau có 2 đôi lông cứng phát triển, 1 đôi ở giữa dài hơn và 1 đôi ở 2 bên ngắn hơn (hình 4.2E)
Cánh của loài này phát triển mạnh mẽ với lông tơ màu xám đến đen, có hai hàng lông ngắn và cứng mọc đều nhau Bên cạnh đó, ở hai bên mép các đốt bụng, có hai đôi lông phát triển nổi bật.
Mép sau của mặt lưng đốt bụng thứ VIII có hàng lông dạng lược mảnh, phình ra ở gốc, và nằm trước lỗ thở, tính từ mép bụng vào giữa ống bụng.
G Bụng H Đốt bụng thứ VIII
Hình 4.2 Đặc điểm hình thái của Frankliniella occidentalis Pergande 4.2.3 Loài Thrips flavus Schrank , họ Thripidae, bộ Thysanoptera
Cơ thể dài, màu vàng nhạt
Râu đầu có 7 đốt, trong đó đốt I và II có màu nhạt, còn đốt III, IV và V mang màu nâu xen kẽ, trong khi đốt VI và VII cũng có màu nâu Đầu của loài này có chiều dài và chiều rộng gần như bằng nhau Ngoài ra, có một đôi lông phát triển nằm trong vùng tam giác mắt đơn, và dưới mỗi mắt kép có 2 đôi lông phát triển.
Mảnh lưng ngực trước có nhiều lông nhỏ và mép dưới có 3 đôi lông cứng mọc phát triển
Mảnh lưng ngực sau có nhiều lông nhỏ, có một đôi lông cứng mọc ở giữa (hình 4.3C)
Trên cánh có hai hàng lông cứng, ngắn và đậm màu, trong đó một hàng mọc liên tục ở phía chân cánh, còn hàng kia nằm liên tục về phía đầu cánh.
Trên các đốt bụng, mép dưới có 3 đôi lông cứng phát triển, đặc biệt ở các đốt bụng I, II, III và IV, nơi có 3 lông mọc đều nhau ở hai bên Đốt bụng thứ VIII có lỗ thở nằm ngoài hàng răng lược, với các lông ngắn và gốc lông phình to Ống đẻ trứng có hình dạng như mô tả trong hình 4.3F.
E Đốt bụng thứ VIII F Ống đẻ trứng
Hình 4.3 Đặc điểm hình thái của Thrips flavus Schrank
4.2.4 Loài Thrips tabaci Linderman, họ Thripidae, bộ Thysanoptera
Trưởng thành có màu sắc từ vàng đến vàng nâu, với đầu rộng hơn chiều dài Giữa hai mắt đơn có một đôi lông phát triển, và dưới hai mắt kép cũng có một đôi lông dài.
Trên mảnh lưng ngực trước có 5 đôi lông cứng, 2 đôi ở mép trước và 3 đôi ở mép sau, các đôi lông này rất phát triển và dài gần bằng nhau (4.4D)
Mảnh lưng ngực giữa có 2 đôi lông ở mảnh lưng ngực sau nằm sát mép trước
Cánh rất phát triển, trên cánh có 2 hàng lông ngắn, cứng mọc đều nhau (4.4E)
Mép sau của mặt lưng đốt bụng thứ VIII có hàng lông dạng lược mảnh và phình ra ở gốc, trong khi lỗ thở nằm dưới hàng răng lược Ống đẻ trứng của con cái trưởng thành có hình dạng như mô tả trong hình (4.4G).
E Cánh G Đốt bụng thứ VIII
Hình 4.4 Đặc điểm hình thái Loài Thrips tabaci Linderman
Thành phần bọ trĩ trên một số cây thuộc họ bầu bí tại huyện thanh oai, hà nội năm 2017
4.3.1 Thành phần phần bọ trĩ trên cây dưa chuột
Trong vụ đông xuân 2016-2017, nghiên cứu về thành phần bọ trĩ hại dưa chuột đã được thực hiện tại xã Xuân Dương, huyện Thanh Oai, Hà Nội Kết quả điều tra cho thấy sự hiện diện của bọ trĩ trên cây dưa chuột, được trình bày chi tiết trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Thành phần bọ trĩ trên cây dưa chuột tại xã Xuân Dương, huyện Thanh Oai- Hà Nội năm 2016-2017
STT Tên khoa học Mức độ phổ biến Bộ phận xuất hiện bọ trĩ
Ghi chú: -: Rất ít phổ biến ( 50%)
Table 4.2 identifies four thrips species found on cucumber plants in Thanh Oai district: Frankliniella intonsa Trybom, Frankliniella occidentalis Pergande, Thrips flavus Schrank, and Thrips tabaci Linderman All four species belong to the Thripidae family.
Loài Frankliniella occidentalis Pergande rất phổ biến, xuất hiện ngay từ giai đoạn cây con và duy trì tần suất >50% trong suốt vụ Trong khi đó, Frankliniella intonsa Trybom và Thrips flavus Schrank chỉ xuất hiện khi cây có hoa Loài Thrips tabaci Linderman có mặt trong toàn bộ vụ trồng, bắt đầu từ giai đoạn cây con, nhưng với tần suất thấp hơn.
Loài Frankliniella occidentalis Pergande là loài sâu hại phổ biến nhất, xuất hiện từ giai đoạn cây con cho đến suốt quá trình sinh trưởng của cây, chủ yếu gây hại ở lá và hoa Trong khi đó, loài Thrips tabaci Linderman cũng xuất hiện trong giai đoạn cây con và trong suốt quá trình sinh trưởng, nhưng với tần suất thấp hơn.
Frankliniella intonsa Trybom và Thrips flavus Schrank chỉ thấy xuất hiện vào giai đoạn cây dưa chuột có hoa và tần suất bắt gặp 50%)
4.3.3 Thành phần bọ trĩ trên cây rau bí ăn ngọn tại huyện Thanh Oai, Hà Nội năm 2016-2017
Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã khảo sát thành phần loài bọ trĩ trên cây dưa chuột, dưa lê và cây rau bí ăn ngọn (bí ngô) Kết quả thu thập, phân tích và giám định mẫu bọ trĩ trên cây rau bí ăn ngọn trồng vụ đông xuân năm 2016-2017 tại xã Bình Minh, huyện Thanh Oai, Hà Nội được trình bày trong bảng 4.4.
Bảng 4.4 Thành phần bọ trĩ trên cây rau bí ăn ngọn tại xã Bình Minh, huyện Thanh Oai năm 2016-2017
Mức độ phổ biến Bộ phận xuất hiện bọ T12 T1 T2 T3 T4 trĩ
Ghi chú: -: Rất ít xuất hiện ( 50%).
Diễn biến mật độ bọ trĩ trên cây dưa chuột tại huyện thanh oai – hà nội năm 2016-2017
Trong nghiên cứu, hai loài côn trùng Frankliniella intonsa Trybom và Thrips tabaci Linderman chỉ được ghi nhận trên hoa Frankliniella intonsa Trybom xuất hiện phổ biến từ tháng 2 khi cây rau bí bắt đầu ra hoa, với tần suất trên 50% vào tháng 1 do cây chưa có hoa Ngược lại, Thrips tabaci Linderman không xuất hiện trong tháng 12/2016 và tháng 1/2017, và chỉ xuất hiện ít phổ biến với tần suất dưới 25% trong các tháng 2, 3, 4, chủ yếu tập trung ở hoa.
Loài Frankliniella occidentalis Pergande thường xuất hiện trong giai đoạn cây con và suốt quá trình sinh trưởng của cây, với tần suất xuất hiện trên 50% Chúng có mặt trên hầu hết các bộ phận của cây, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.
Sự xuất hiện của bọ trĩ trên cây ký chủ phụ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây cũng như điều kiện thời tiết và khí hậu tại thời điểm điều tra.
So với nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Điệp (2016) tại Văn Lâm, Hưng Yên, cây rau bí (bí ngô) cũng ghi nhận sự hiện diện của 3 loài bọ trĩ, nhưng không có loài nào trùng với kết quả của chúng tôi Ba loài bọ trĩ được phát hiện tại Văn Lâm, Hưng Yên bao gồm: Thrips sp1, Thrips sp, và Megalurothrips sp.
Như vậy theo từng vùng sinh thái khác nhau thì thành phần loài bọ trĩ trên cùng một cây trồng cũng khác nhau
4.4 DİỄN BİẾN MẬT ĐỘ BỌ TRĨ TRÊN CÂY DƯA CHUỘT TẠİ HUYỆN THANH OAİ – HÀ NỘİ NĂM 2016-2017
4.4.1 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên cây dưa chuột tại huyện Thanh Oai, Hà Nội vụ đông xuân năm 2016-2017
Mật độ bọ trĩ trên đồng ruộng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố và biến đổi theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây Kết quả cụ thể được trình bày trong bảng 4.5.
Thời tiết vụ đông xuân 2016-2017 ấm hơn trung bình nhiều năm, với mùa đông đến muộn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và duy trì quần thể bọ trĩ trên đồng ruộng.
Bảng 4.5 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên cây dưa chuột vụ đông xuân năm 2016-2017 tại xã Xuân Dương huyện Thanh Oai, Hà Nội
Ngày điều tra Giai đoạn sinh trưởng Số lượng bọ trĩ tổng số trung bình (con/lá)
Bọ trĩ đã xuất hiện trên cây dưa chuột ngay từ lần điều tra đầu tiên và tiếp tục hiện diện xuyên suốt quá trình điều tra cho đến khi thu hoạch kết thúc, theo kết quả bảng 4.5.
Bọ trĩ tăng nhanh về số lượng trong các ngày điều tra từ 16/11 đến 7/12, đạt đỉnh 13.88 con/lá vào ngày 7/12 khi cây bắt đầu thu quả Tuy nhiên, sau đó mật độ bọ trĩ giảm dần cho đến khi kết thúc thu hoạch vào ngày 11/1/2017, do cây trở nên già cỗi và sự sinh trưởng của thân, lá, quả giảm, dẫn đến nguồn thức ăn cho bọ trĩ suy giảm.
4.4.2 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại trên dưa chuột
Mật độ bọ trĩ trên đồng ruộng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như cây ký chủ, giống cây, điều kiện đất đai và sinh thái Thực tế cho thấy, mật độ bọ trĩ có sự khác biệt ngay cả trong cùng một giống cây, tùy thuộc vào mật độ trồng và giai đoạn sinh trưởng Để nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến mật độ bọ trĩ, chúng tôi đã thực hiện thí nghiệm với ba công thức mật độ khác nhau: CT1 với mật độ 0.8m x 0.5m, CT2 với mật độ 1m x 0.6m, và CT3 với mật độ 1.2m x 0.8m.
Kết quả được trình bày ở bảng 4.6
Bảng 4.6 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số gây hại trên cây dưa chuột theo các mật độ trồng khác nhau tại Thanh Oai, Hà Nội năm 2017
Ngày điều tra Giai đoạn sinh trưởng
Mật độ bọ trĩ trung bình (con/lá)
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa ở mức xác suất P>0,05
Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy bọ trĩ xuất hiện và gây hại từ giai đoạn cây con cho đến khi thu hoạch, với mật độ bọ trĩ tổng số tăng nhanh qua các kỳ điều tra, đạt đỉnh vào ngày 19/4/2017 (42NST) với mật độ lần lượt ở CT1, CT2, CT3 là 18,9 con/lá; 13,5 con/lá và 12,1 con/lá Giai đoạn này, cây phát triển mạnh với nguồn thức ăn phong phú, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của bọ trĩ Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng và cây bắt đầu cho quả rộ, sự sinh trưởng của thân lá và quả giảm, kéo theo nguồn thức ăn suy giảm và mật độ bọ trĩ cũng giảm dần cho đến khi thu hoạch Trong CT1, với mật độ trồng dày nhất, mật độ bọ trĩ luôn cao hơn so với CT2 và CT3, trong khi không có sự khác biệt thống kê giữa CT2 và CT3, nhưng có sự khác biệt rõ ràng giữa CT1 với CT2 và CT3.
Sự gây hại của bọ trĩ trên cây dưa chuột thay đổi tùy thuộc vào mật độ trồng khác nhau Ngoài ra, mật độ bọ trĩ cũng bị ảnh hưởng lớn bởi điều kiện thời tiết và nguồn ký chủ có sẵn trên đồng ruộng.
4.4.3 Ảnh hưởng của chế độ tưới đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại trên dưa chuột tại Thanh Oai, Hà Nội năm 2017
Mật độ bọ trĩ trên dưa chuột bị ảnh hưởng đáng kể bởi chế độ tưới nước Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào tác động của các phương pháp tưới khác nhau đến sự phát triển của bọ trĩ trên cây dưa chuột Cụ thể, ruộng dưa chuột được chia thành hai chế độ tưới: CT1 là tưới rãnh và CT2 là tưới gốc.
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của chế độ tưới đến diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên dưa chuột tại Thanh Oai, Hà Nội năm 2017
Ngày điều tra Giai đoạn sinh trưởng Mật độ bọ trĩ (con/lá)
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa ở mức xác suất P>0,05
Theo bảng 4.7, bọ trĩ xuất hiện ngay từ giai đoạn cây con mới trồng trong cả hai công thức điều tra Mật độ bọ trĩ tăng dần và đạt cao điểm tại CT1 vào ngày 10/4/2017 với 12,7 con/lá, trong khi CT2 ghi nhận mật độ cao hơn vào ngày 03/4/2017 với 17,8 con/lá CT2 duy trì mật độ cao ổn định từ 17,8 con/lá đến 17,3 con/lá trong hai kỳ điều tra liên tiếp Trung bình mật độ bọ trĩ trong suốt vụ ở CT1 và CT2 lần lượt là 6,72 con/lá và 10,2 con/lá, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hai công thức.
Chế độ tưới nước có ảnh hưởng đáng kể đến mật độ bọ trĩ trên cây dưa chuột, trong đó tưới rãnh giúp giảm mật độ bọ trĩ so với tưới gốc Bọ trĩ có khả năng hóa nhộng trong đất và trên bề mặt đất, nhưng khi tưới nước ngập rãnh, chúng không thể hóa nhộng dưới đất mà phải hóa nhộng trên lá, nơi dễ bị tác động bởi các yếu tố môi trường như mưa, nắng và côn trùng Điều này dẫn đến việc giảm mật độ bọ trĩ trên ruộng dưa chuột.
4.4.4 Ảnh hưởng của chân đất trồng đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại trên dưa chuột tại Thanh Oai, Hà Nội vụ đông xuân năm 2017
Bọ trĩ là côn trùng gây hại, chủ yếu sống trong giai đoạn nhộng dưới đất, nơi độ ẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của chúng Đặc biệt, ruộng ở chân đất trũng có độ ẩm cao và thường xuyên có nước, điều này có thể làm tăng mật độ quần thể bọ trĩ trên cây Nghiên cứu diễn biến mật độ bọ trĩ trên giống dưa chuột Nhật lai được thực hiện tại hai điều kiện: CT1 (ruộng chân đất trũng) và CT2 (ruộng chân đất cao), với kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.8.
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của chân đất đến diễn biến mật độ bọ trĩ hại trên dưa chuột tại Thanh Oai, Hà Nội vụ đông xuân năm 2017
Ngày điều tra Giai đoạn sinh trưởng Mật độ bọ trĩ TB(con/lá)
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa ở mức xác suất P>0,05
Diễn biến mật độ bọ trĩ trên cây rau bí ăn ngọn tại huyện thanh oai, hà nội vụ xuân 2017
Chúng tôi đã tiến hành điều tra thành phần và bố trí các thí nghiệm để xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến mật độ bọ trĩ trên cây dưa chuột, đồng thời cũng nghiên cứu diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên cây rau bí ăn ngọn Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 4.11.
Theo bảng 4.10 và hình 4.1, Bọ trĩ xuất hiện sau 7 ngày trồng, với mật độ cao nhất đạt 15,36 con/lá vào ngày 07/02/2017 (42NST), trùng với thời điểm cây rau bí bắt đầu thu hoạch ngọn rộ Mật độ bọ trĩ duy trì ở mức cao từ ngày 07/02 đến 21/02, lần lượt là 15,36; 12,3 và 14,73 con/lá, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của cây rau bí trong giai đoạn này.
Mật độ bọ trĩ trên các cây ký chủ khác nhau có sự chênh lệch rõ rệt Cụ thể, cây rau bí ăn ngọn ghi nhận mật độ bọ trĩ cao nhất là 16,1 con/lá, trong khi cây dưa chuột chỉ đạt 13,9 con/lá Qua các kỳ điều tra, mật độ bọ trĩ trên cây rau bí luôn cao hơn so với cây dưa chuột Nguyên nhân chính là do cây dưa chuột được chăm sóc kỹ lưỡng và thường xuyên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, dẫn đến mật độ bọ trĩ không đạt mức cao như trên cây rau bí.
Bảng 4.11 Diễn biến số mật độ trĩ tổng số trên cây rau bí ăn ngọn tại xã Cao Viên, Thanh Oai, Hà Nội vụ đông xuân 2017
Ngày điều tra Giai đoạn sinh trưởng Mật độ trung bình
Hình 4.5 Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên cây rau bí ăn ngọn tại xã Cao Viên, Thanh Oai, Hà Nội
Diễn biến mật độ bọ trĩ trên cây dưa lê tại huyện thanh oai, hà nội năm 2017 48 4.7 Thử nghiệm hiệu lực phòng trừ bọ trĩ của một số loại thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng trên rau
Chúng tôi tiến hành điều tra thành phần và bố trí thí nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến mật độ bọ trĩ trên cây dưa chuột, đồng thời khảo sát diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số trên rau bí ăn ngọn và cây dưa lê Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.12.
Bảng 4.12 Diễn biến mật độ bọ trĩ trên cây dưa lê tại xã Cao Viên, Thanh Oai, Hà Nội vụ xuân 2017
Ngày điều tra Giai đoạn sinh trưởng Trung bình
Hình 4.6 Diễn biến mật độ bọ trĩ trên cây dưa lê tại Thanh Oai, Hà Nội vụ xuân năm 2017
Bọ trĩ đã được phát hiện trên cây dưa lê từ lần điều tra đầu tiên vào ngày 16/04/2017 với mật độ thấp 0,9 con/lá, và mật độ này tăng dần trong các lần điều tra tiếp theo Thời tiết đầu vụ còn se lạnh do ảnh hưởng của mùa đông muộn và mưa phùn, dẫn đến mật độ bọ trĩ không cao Tuy nhiên, đến tháng 5, nhiệt độ môi trường ấm áp đã tạo điều kiện thuận lợi cho bọ trĩ phát triển nhanh chóng, đạt mật độ cao nhất vào ngày 04/06/2017 với 13,6 con/lá, thời điểm cây đang ra hoa và thu quả rộ Sau đó, mật độ bọ trĩ giảm dần cho đến cuối vụ.
4.7 THỬ NGHIỆM HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỌ TRĨ CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG TRÊN RAU
Trong hệ thống quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), biện pháp hóa học đóng vai trò quan trọng, đặc biệt khi sâu hại bùng phát Bọ trĩ, với kích thước nhỏ, khả năng sinh sản cao và vòng đời ngắn, dễ dàng gia tăng số lượng trong thời gian ngắn Do đó, biện pháp hóa học vẫn là lựa chọn chính trong phòng chống bọ trĩ Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm và đánh giá hiệu lực của 4 loại thuốc bảo vệ thực vật phổ biến tại huyện Thanh Oai để kiểm soát bọ trĩ trên rau bí và dưa chuột, với kết quả được trình bày trong bảng 4.13 và hình 4.10.
4.7.1 Hiệu lực của thuốc BVTV đối với bọ trĩ tổng số trên cây dưa chuột
Bảng 4.13 Hiệu lực của thuốc BVTV đối với bọ trĩ tổng số trên cây dưa chuột tại Thanh Oai, Hà Nội vụ đông xuân 2016-2017
Công thức thí nghiệm Liều lượng
Hiệu lực của thuốc (%) sau ngày phun
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột mang chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa ở mức xác suất P>0,05
Hình 4.7 Hiệu lực của thuốc BVTV đối với bọ trị hại dưa chuột
Theo bảng 3.9 và hình 3.3, tại thời điểm 7 ngày sau khi phun, thuốc Abatimec 3.6EC cho hiệu quả cao nhất với 93,19% Tiếp theo, thuốc Cóc chúa đạt hiệu quả 82,42% và thuốc SecSaigon có hiệu quả 81,71%, không có sự khác biệt thống kê giữa chúng Trong khi đó, thuốc Thần tốc có hiệu quả thấp nhất với 76,32%.
Abatimec 3.6EC là thuốc có hoạt chất sinh học, tuy nhiên hiệu quả trong phòng trừ bọ trĩ trên dưa chuột lại đạt hiệu quả cao nhất, cao hơn cả thuốc Secsaigon là thuốc có hoạt chất hóa học Điều này chứng tỏ bọ trĩ trên dưa chuột đã quen với việc sử dụng thuốc có hoạt chất hóa học nên sinh ra hiện tượng nhờn thuốc
Cây dưa chuột là loại rau ăn trái có thời gian thu hoạch ngắn và liên tục, do đó cần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) phù hợp khi bọ trĩ gây hại Trong giai đoạn thu hoạch rộ, ưu tiên sử dụng thuốc có nguồn gốc sinh học để giảm thiểu tác động xấu đến con người, cây trồng, sinh vật có ích và môi trường Đặc biệt, nên áp dụng thuốc khi bọ trĩ còn non để tăng hiệu quả Bên cạnh việc thử nghiệm các loại thuốc hóa học trên dưa chuột, chúng tôi cũng tiến hành khảo nghiệm trên cây rau bí ăn ngọn và dưa lê, với kết quả được trình bày trong các bảng 4.13 và 4.14.
Bảng 4.14 trình bày hiệu lực của thuốc bảo vệ thực vật đối với bọ trĩ tổng số trên cây rau bí ăn ngọn tại xã Bình Minh, huyện Thanh Oai, Hà Nội trong vụ đông xuân năm 2016-2017 Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng về hiệu quả của các loại thuốc BVTV trong việc kiểm soát bọ trĩ, từ đó giúp nông dân có những biện pháp phòng trừ hiệu quả hơn cho cây trồng.
Liều lượng (kg,lít/ha)
Hiệu lực của thuốc (%) sau ngày phun
- NSP: Ngày sau phun Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột mang chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa ở mức xác suất P>0,05
Hình 4.8 Hiệu lực của thuốc BVTV đối với bọ trĩ hại rau bí ăn ngọn
Qua bảng 4.14, hình 4.12 chúng tôi thấy rằng cũng như trên dưa chuột, cả
Bài viết đề cập đến 4 loại thuốc có khả năng phòng trừ bọ trĩ trên cây rau bí ăn ngọn Kết quả cho thấy, sau 7 ngày phun, thuốc Abatimec 3.6EC đạt hiệu lực cao nhất với 95,51%, tiếp theo là SecSaigon với 93,24%, thuốc Cóc chúa đạt 84,17% và thuốc Thần tốc đạt 78,68% Tuy nhiên, khi phân tích thống kê với mức xác suất P>0.05, không có sự khác biệt đáng kể giữa thuốc Abatimec 3.6EC và SecSaigon, cũng như giữa thuốc Cóc chúa và thuốc Thần tốc.
Hiệu lực trừ bọ trĩ của thuốc BVTV trên cây rau bí ăn ngọn cao hơn so với cây dưa chuột, điều này có thể do hai loại cây được trồng ở hai xã khác nhau Cây dưa chuột tại xã Xuân Dương thường xuyên được nông dân phun thuốc trừ sâu, dẫn đến hiện tượng bọ trĩ nhờn thuốc Ngược lại, rau bí ăn ngọn tại xã Bình Minh hầu như không được sử dụng thuốc BVTV, do đó bọ trĩ nhanh chóng bị tiêu diệt bởi thuốc.
Trong những năm gần đây, cây dưa lê đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân huyện Thanh Oai, dẫn đến việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) ngày càng phổ biến Chúng tôi đã tiến hành đánh giá hiệu lực của bốn loại thuốc BVTV trên cây dưa lê, với kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 4.15 và hình 4.12.
Bảng 4.15 Hiệu lực của thuốc BVTV đối với bọ trĩ tổng số trên cây dưa lê
Liều lượng (lít,kg/ha) Hiệu lực của thuốc (%) sau ngày phun
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột mang chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa ở mức xác suất P>0,05
Hình 4.9 Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với bọ trĩ trên cây dưa lê
Trong nghiên cứu khảo nghiệm bốn loại thuốc, hiệu lực của chúng tăng dần từ 1NSP đến cao nhất vào 7NSP Thuốc Cóc chúa 150WG với hoạt chất Emamectin benzoate đạt hiệu quả cao nhất là 85,3% sau 7 ngày Tiếp theo là thuốc Sec Saigon và Abatimec với hiệu lực lần lượt là 83,1% và 81,1% Thuốc thần tốc có hiệu lực thấp nhất, chỉ đạt 72,4%.
So sánh thống kê cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa ba loại thuốc Cóc chúa 150WG, Sec Saigon 50ED và Abatimec 3,6EC, với mức xác suất P