1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt

113 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 2,78 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • TRICH YẾU LUẬN VĂN

  • THESIS ABSTRACT

  • PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1 Mục tiêu chung

      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

    • 1.3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI1.3.1 Đối

      • 1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu

      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh

      • 2.1.2. Phân loại vốn

      • 2.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh

      • 2.1.4. Đặc điểm vốn kinh doanh

      • 2.1.5. Nội dung quản lý vốn kinh doanh

        • 2.1.5.1 Lập kế hoạch về vốn kinh doanh

        • 2.1.5.2 Huy động các nguồn vốn phục vụ kinh doanh

        • 2.1.5.3 Tổ chức sử dụng các nguồn vốn đã huy động

        • 2.1.5.4 Giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn kinh doanh

      • 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp

        • 2.1.6.1 Nhân tố chủ quan

        • 2.1.6.2 Nhân tố khách quan

    • 2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý vốn trên thế giới

      • 2.2.2 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Việt Nam

      • 2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Vipaco

      • 2.2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG, TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

      • 3.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Đầu tƣ ứng dụng sản xuất Bao bì Việt

      • 3.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý

      • 3.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm

      • 3.1.4. Nhân tố lao động

      • 3.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

    • 3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu

      • 3.2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích

      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp

  • PHẦN 4. KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY VIPACO

      • 4.1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty

      • 4.1.2 Thực trạng quản lý vốn kinh doanh tại công ty Vipaco

        • 4.1.2.1 Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

        • 4.1.2.2 Hoạt động lập kế hoạch vốn kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư ứng dụng sản xuất bao bì Việt

        • 4.1.2.3 Các biện pháp huy động vốn kinh doanh của công tyVipaco

        • 4.1.2.4 Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh vào các hoạt động của công ty TNHH Đầu tư ứng dụng sản xuất bao bì Việt

        • 4.1.2.6 Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý vốn kinh doanh nói chung của công ty Vipaco

      • 4.1.3 Những hạn chế và nguyên nhân

    • 4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY VIPACO

      • 4.2.1 Ảnh hƣởng về sử dụng vốn kinh doanh nói chung

      • 4.2.2 Ảnh hƣởng do tổ chức và quản lý vốn cố định

      • 4.2.3 Ảnh hƣởng do tổ chức và quản lý sử dụng vốn lƣu động

    • 4.3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY VIPACO

    • 4.3.1 Định hƣớng, mục tiêu phát triển của công ty Vipaco

    • 4.3.1 Định hƣớng, mục tiêu phát triển của công ty Vipaco

    • 4.3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh của công ty Vipaco

      • 4.3.2.1 Giải pháp về lập kế hoạch vốn kinh doanh của công ty trong giai đoạn tới

      • 4.3.2.2 Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả quản lý vốn bằng tiền

      • 4.3.2.3 Thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản lý công nợ và khả năng thanh toán của công ty

      • 4.3.2.4 Tăng cường các biện pháp quản lý hàng tồn kho.

      • 4.3.2.5 Chú trọng công tác quản lý nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định.

      • 4.3.2.6 Tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty.

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1 KẾT LUẬN

    • 5.2 KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Một số đặc điểm chung, tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh

3.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Đầu tƣ ứng dụng sản xuất Bao bì Việt

Công ty TNHH Tân Hoàng Anh, được thành lập từ năm 2002, đã phát triển mạnh mẽ và hiện nay trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực bao bì tại Miền Bắc Việt Nam.

Công ty TNHH Đầu tư ứng dụng sản xuất Bao bì Việt, với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0900254328, được cấp bởi Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên Công ty được thành lập lần đầu vào ngày 29/6/2006 và đã trải qua 4 lần thay đổi, lần gần nhất vào ngày 08/7/2015.

Tên công ty viết bàng tiếng nước ngoài: Viet Applied investment for packing production company limited

Công ty VIPACO CO.,LTD có trụ sở chính tại Đường D1, Khu Công Nghiệp Phố Nối A, Xã Giai Phạm, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại đến số 0321 3967779 hoặc 0321 3967780, và fax qua số 0321 3967781.

Email : Vipacoltd@vnn.vn Website: Vipaco.vn

Bằng chữ: Sáu mươi tám tỷ đồng

Công ty không ngừng cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001:2008) và dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất

Nhằm đạt được sự tin cậy và chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ, Công ty cam kết tuân thủ các nguyên tắc:

+ Trọng điểm phòng ngừa hơn khắc phục

+ Phát triển nguồn nhân lực với kỹ năng và nghiệp vụ chuyên nghiệp + Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng

 Sản xuất các loại túi PE từ các chất liệu HDPE, LDPE, LLDPE như : T- shirt, Roll, Blockedhead, Carrier Bag, Draw String Bag, Soft Loop Bag

 Sản xuất các loại túi PP từ các chất liệu OPP, CPP, PP như : Self adhesive

 Sản xuất các loại túi phức hợp đa lớp như:

 Hai lớp: OPP/PE; PA/PE; OPP/CPP; OPP/MCPP…

 Ba lớp: OPP/MCPP/PE; OPP/MPET/PE; OPP/AL/PE…

 Màng thiếc: OPP/MCPP/PE

 Sản xuất các loại màng LDPE 3 lớp

 Sản xuất các loại Stretch Film (Màng co) LDPE

Công ty TNHH Đầu tư sản xuất Bao bì Việt (Vipaco) tự hào về việc xây dựng hệ thống nhân sự và quản lý sản xuất chuyên nghiệp, đồng thời đầu tư vào hạ tầng cơ sở và trang bị máy móc hiện đại.

Phương châm hoạt động là: “Hợp tác xây dựng cùng phát triển”

Vipaco đã xây dựng lòng tin và mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ với khách hàng trong nước và quốc tế, bao gồm các thị trường lớn như Nhật Bản, Mỹ, Đan Mạch, Anh, Bỉ, Đức, Ý, Pháp, Thụy Điển, Puerto Rico và Reunion.

Mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng là yếu tố then chốt giúp Vipaco hiểu rõ nhu cầu, sở thích và xu hướng công nghệ bao bì, từ đó đáp ứng tốt nhất lợi ích của khách hàng trong quá trình hợp tác.

3.1.2 Đặc điểm bộ máy quản lý

Sơ đồ 3.1 : Tổ chức bộ máy công ty

Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự

 Ban giám đốc: bao gồm Giám đốc công ty, Phó giám đốc tài chính, Phó giám đốc điều hành và trợ lý giám đốc

Ban giám đốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.

Phòng Quản lý sản xuất

Phòng Quản lý chất lượng

Phê duyệt, thay đổi các chính sách, quy định, cơ cấu tổ chức của công ty phù hợp với pháp luật hiện hành

Thực hiện việc ký kết, gia hạn, kết thúc hợp đồng lao động, bổ nhiệm, bãi nhiệm đối với nhân viên của Công ty

Thực hiện ký duyệt lương và thanh toán lương cho CBCNV toàn công ty Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty

Tùy theo lĩnh vực hoạt động và vị trí địa lý, Ban Giám đốc sẽ phân công nhiệm vụ cho từng thành viên và có thể ủy quyền cho các Phó Giám đốc chuyên trách hoặc Trưởng phòng, cũng như ủy quyền nội bộ trong Ban Giám đốc để thực hiện các công việc cụ thể.

Tổng giám đốc là người đại diện pháp lý của công ty, có trách nhiệm điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày Người này cũng phải chịu trách nhiệm trước các thành viên góp vốn về kết quả sản xuất kinh doanh và đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.

Phó Giám đốc Tài chính có trách nhiệm đề ra phương pháp sử dụng hiệu quả nguồn lợi nhuận của doanh nghiệp và đầu tư vốn một cách khôn ngoan Họ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất, quyết định thời gian sử dụng tài sản hiện có và nhu cầu thay thế, bổ sung tài sản mới Bằng cách phân tích tài chính, họ xác định điểm mạnh và điểm yếu của Công ty để lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát vốn, nhằm tăng cường năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh Họ cũng xây dựng kế hoạch tài chính để đảm bảo tài sản được sử dụng hiệu quả, phát huy tối đa công suất, tránh tình trạng nợ nần cho Công ty.

Phó Giám đốc điều hành đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo các mục tiêu và chỉ tiêu được hoàn thành tối đa Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng Giám đốc về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sự vận hành của các phòng ban trong phạm vi được phân công.

Trợ lý Giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Tổng Giám đốc duy trì hoạt động điều hành toàn diện của công ty Họ tổng hợp và đánh giá tình hình hoạt động của các phòng ban thông qua các báo cáo định kỳ Bên cạnh đó, trợ lý còn giúp Tổng Giám đốc xây dựng định hướng chiến lược phát triển công ty và tham mưu trong việc triển khai các chiến lược này.

Phòng Tài chính - Kế Toán chịu trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán theo quy định của Nhà Nước, đảm bảo tuân thủ chuẩn mực kế toán và nguyên tắc tài chính Phòng theo dõi và phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty, đồng thời tư vấn cho Ban lãnh đạo về các vấn đề tài chính Ngoài ra, phòng còn tham mưu cho Ban Giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi liên quan trong từng giai đoạn hoạt động kinh doanh, góp phần tạo ra mạng lưới thông tin quản lý hiệu quả giữa các bộ phận.

Phòng hành chính-nhân sự đại diện cho Công ty trong các mối quan hệ với cơ quan công quyền và doanh nghiệp Nhà Nước, tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội, văn hóa, thể thao và nghệ thuật Đồng thời, phòng cũng giám sát công tác an toàn lao động và vệ sinh công cộng trong toàn Công ty, đảm bảo việc chấp hành các quy chế và nội quy lao động của cán bộ công nhân viên Ngoài ra, phòng còn thực hiện lập báo cáo về công tác thi đua khen thưởng.

Phòng Quản lý sản xuất chịu trách nhiệm triển khai sản xuất hàng hóa theo kế hoạch, lệnh sản xuất và các quy định của Công ty Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và Ban Kế Hoạch & Điều Hành, phòng nhận phân công công việc cụ thể cho từng tổ, đội và công nhân, đảm bảo thực hiện mọi kế hoạch sản xuất theo quy trình công nghệ.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp là cách tiếp cận nhằm hệ thống hóa và tóm tắt cơ sở lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu Phương pháp này bao gồm việc thu thập thông tin từ các báo cáo của đơn vị qua các giai đoạn, thực hiện quan sát và điều tra tại địa bàn, cũng như đặt câu hỏi cho những người có liên quan Số liệu thu thập được là những thông tin có sẵn, giúp cung cấp cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu.

+ Các báo cáo tài chính qua các năm

+ Báo cáo tình hình TSCĐ

+ Phương hướng hoạt động công ty từ 2013- 2015

Tất cả số liệu trong bài viết được cung cấp bởi phòng kế toán và phòng tổng hợp, cùng với thông tin bổ sung từ nhân viên các phòng ban trong công ty.

3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích

Phương pháp thống kê mô tả là công cụ nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội bằng cách mô tả sự biến động và xu hướng phát triển thông qua số liệu thu thập Phương pháp này được sử dụng để tính toán và đánh giá các kết quả từ số liệu thứ cấp và sơ cấp, giúp hiểu rõ hơn về các hiện tượng kinh tế.

- Phương pháp phân tích so sánh : xử lý số liệu tính toán ra các chỉ tiêu số tương đối nhằm chỉ rõ nguyên nhân biến động của hiện tượng

Phương pháp phân tổ thống kê nhằm tăng cường sự đồng nhất trong từng nhóm và làm nổi bật sự khác biệt giữa các nhóm Mục tiêu của phân tích này là đánh giá sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với các chỉ tiêu nghiên cứu giữa các tổ, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về các yếu tố ảnh hưởng trong nghiên cứu.

3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp

 Về tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh:

- Mức và tỷ lệ chênh lệch giữa nhu cầu vốn lưu động thường xuyên dự tính và thực tế:

Mức chênh lệch = Nhu cầu VLĐ thực tế - Nhu cầu VLĐ dự tính

Nhu cầu VLĐ BQ = Hàng tồn kho BQ + Nợ phải thu BQ – Nợ phải trả BQ

- Kết cấu nguồn vốn kinh doanh: theo các cách phân loại như công dụng kinh tế, hình thái biểu hiện, tình hình quản lý và sử dụng

 Về tình hình phân bổ vốn:

- Kết cấu vốn kinh doanh: theo các cách phân loại

Tỷ suất đầu tư vào các loại tài sản như tài sản cố định, tài sản lưu động, tài sản tài chính và bất động sản cần được điều chỉnh phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và tình hình thị trường hiện tại.

 Về tình hình quản trị vốn lưu động:

Kết cấu vốn lưu động phản ánh tỷ lệ giữa giá trị các nhóm tài sản lưu động trong tổng giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản lưu động của mình.

Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ an toàn tài chính cũng như rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt Độ lớn của NWC ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán và ổn định tài chính của doanh nghiệp, từ đó quyết định sự bền vững và phát triển lâu dài.

> 0 chứng tỏ doanh nghiệp đang có mô hình tài trợ khá an toàn

- Quản trị vốn tồn kho dự trữ:

 Số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh một đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong 1 kỳ

Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Trị giá HTK bình quân trong kỳ

 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho Số ngày trong kỳ (360)

Số vòng quay hàng tồn kho

- Quản trị vốn bằng tiền:

 Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Hệ số khả năng thanh toán tức thời =

Tiền và các khoản tương đương tiền

 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Tài sản ngắn hạn

 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

- Quản trị nợ phải thu:

 Số vòng quay nợ phải thu: phản ánh trong 1 kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng

Số vòng quay nợ phải thu = Doanh thu bán hàng

Số nợ phải thu bình quân trong kỳ

Kỳ thu tiền bình quân là chỉ số quan trọng, thể hiện thời gian trung bình mà doanh nghiệp cần để thu hồi tiền từ hoạt động bán hàng, tính từ thời điểm giao hàng đến khi nhận được thanh toán.

Kỳ thu tiền bình quân (ngày) = Số ngày trong kỳ (360)

Số vòng quay nợ phải thu

- Quản trị vốn lưu động:

 Số vòng quay vốn lưu động: phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm

Số vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần trong kỳ

Số vốn lưu động bình quân

 Kỳ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh để thực hiện một vòng quay lưu động cần bao nhiêu ngày

Kỳ luân chuyển vốn lưu động Số ngày trong kỳ (360 ngày)

Số vòng quay vốn lưu động

 Mức tiết kiệm vốn lưu động: phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ

Mức tiết kiệm vốn lưu động Mức luân chuyển vốn bình quân 1 ngày kỳ

KH x Số ngày rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ

- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: phản ánh 1 đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Doanh thu thuần trong kỳ

Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Hàm lượng vốn lưu động thể hiện số tiền vốn cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần Khi hàm lượng vốn lưu động thấp, điều đó cho thấy vốn lưu động được sử dụng hiệu quả hơn, ngược lại, hàm lượng cao cho thấy sự kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn.

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: phản ánh 1 đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lợi nhuận trước (sau) thuế x 100% Vốn lưu động bình quân

 Về tình hình quản trị vốn cố định:

Để đánh giá tình hình biến động tài sản cố định (TSCĐ), cần xem xét chênh lệch tuyệt đối và tương đối giữa cuối năm và đầu năm Phân tích này giúp nhận diện xu hướng biến động TSCĐ trong năm tiếp theo.

Kết cấu tài sản cố định (TSCĐ) được xác định dựa trên công dụng kinh tế và tình hình quản lý sử dụng, phản ánh tỷ lệ giá trị của từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng giá trị TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu TSCĐ mà họ đang sở hữu.

- Tình hình khấu hao, hao mòn TSCĐ:

Hệ số hao mòn TSCĐ là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định, đồng thời gián tiếp cho thấy năng lực còn lại của TSCĐ và số vốn cố định cần tiếp tục thu hồi tại thời điểm đánh giá Khi hệ số này gần 1, điều đó cho thấy TSCĐ đã gần hết thời hạn sử dụng và vốn cố định cũng sắp được thu hồi hoàn toàn.

 Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất: phản ánh giá trị

TSCĐ bình quân trang bị cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất

Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất Nguyên giá TSCĐ dùng cho sản xuất

Số lao động sản xuất trong kỳ

- Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cố định, TSCĐ:

 Hiệu suất sử dụng TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần

Hàm lượng vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần trong kỳ

Hệ số hao mòn TSCĐ Số khấu hao lũy kế của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần

Nguyên giá TSCĐ bình quân

 Hiệu suất sử dụng VCĐ: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng VCĐ Doanh thu thuần

Vốn cố định bình quân

Hàm lượng VCĐ là chỉ tiêu phản ánh mức độ hiệu quả trong việc sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, cho biết cần bao nhiêu đồng vốn cố định để tạo ra một đồng doanh thu thuần.

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (VCĐ) là chỉ tiêu quan trọng, cho biết mỗi đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ đã tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Lợi nhuận trước (sau) thuế x 100% Vốn cố định bình quân

 Về hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:

- Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ: phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) là chỉ số quan trọng cho thấy doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận từ mỗi đồng doanh thu trong kỳ Chỉ số này không chỉ phản ánh hiệu quả kinh doanh mà còn thể hiện khả năng quản lý và tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp.

Hàm lượng vốn cố định Vốn cố định bình quân Doanh thu thuần

Vòng quay toàn bộ vốn Doanh thu thuần trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ

Kêt quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng quản lý vốn kinh doanh tại công ty Vipaco

4.1.1 Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty

Vốn cố định của doanh nghiệp là phần vốn đầu tư ứng trước cho tài sản cố định (TSCĐ), thể hiện bằng tiền và có đặc điểm luân chuyển dần dần trong nhiều chu kỳ sản xuất Quy mô vốn cố định quyết định quy mô TSCĐ, ảnh hưởng lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Ngược lại, các đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng cũng chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định.

Ngoài tài sản cố định (TSCĐ), doanh nghiệp cần các tư liệu sản xuất khác như công cụ, dụng cụ nhỏ, nguyên vật liệu, bán thành phẩm và tài sản lưu động như tiền mặt, tiền trong thanh toán, hàng hóa dự trữ và chứng khoán ngắn hạn Những tài sản này được gọi là tài sản lưu động (TSLĐ) về hình thái hiện vật, và về hình thái giá trị, chúng được xem là vốn lưu động của doanh nghiệp.

Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân chia theo đặc điểm luân chuyển thành hai loại chính: tài sản cố định (tài sản dài hạn) và tài sản lưu động (tài sản ngắn hạn).

Bảng 4.1: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty Vipaco

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tỷ lệ %

Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng

1 Tiền và các khoản tương đương tiền 5.854 4.990 13.045 85,24 261,42 149,28

2 Các khoản phải thu ngắn hạn 44.547 43.811 50.343 98,35 114,91 106,31

4 Tài sản ngắn hạn khác 3.497 2.016 4.492 57,65 222,82 113,34

2 Tài sản dài hạn khác 685 543 79,27 0,00 -

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn

Sơ đồ 4.1 : Cơ cấu vốn của công ty năm 2013

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn

Sơ đồ 4.2 : Cơ cấu vốn của công ty năm 2014

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn

Sơ đồ 4.3 : Cơ cấu vốn của công ty năm 2015

Theo bảng trên, vốn lưu động (TSNH) và các khoản đầu tư ngắn hạn của công ty cao gấp 2-4 lần so với vốn cố định (TSDH) và các khoản đầu tư dài hạn Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh bao bì từ nguyên liệu nhập khẩu có giá trị cao, với mức dự trữ tương đối lớn Điều này giải thích tại sao vốn cố định chỉ chiếm 1/4 tổng vốn của công ty.

Vốn cố định của công ty luôn được bổ sung để đáp ứng nhu cầu kinh doanh Năm 2013, vốn cố định chiếm 17.08% tổng vốn kinh doanh, nhưng đến năm 2015, tỷ lệ này đã tăng lên 29.88%, cho thấy sự đầu tư liên tục vào tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Bảng 4.2: Cấu trúc vốn của công ty

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tỷ lệ %

3 Nợ phải thu / Tổng tài sản 0,223 0,197 0,199 88,34 101,02 94,47

2 Hàng tồn kho / Tổng tài sản 0,56 0,61 0,432 108,93 70,82 87,83

4 TSCĐ / Tổng tài sản ( Hệ số đầu tư

5 Tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản 0,829 0,839 0,701 101,21 83,55 91,96

6 Tài sản dài hạn / Tổng tài sản 0,171 0,161 0,299 94,15 185,71 132,23

Theo bảng 4.2, tỷ trọng tiền trên tổng tài sản đã giảm từ năm 2013 đến năm 2014, cho thấy khả năng thanh toán của công ty đã giảm Tuy nhiên, vào năm 2015, chỉ tiêu này tăng lên 29,86%, cho thấy khả năng thanh toán đã cải thiện đáng kể Mặc dù vậy, công ty vẫn đang lãng phí vốn do tập trung vào việc thanh toán các khoản phải trả Năm 2013 ghi nhận tỷ trọng nợ phải thu cao nhất trong ba năm nghiên cứu, cho thấy doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn nhiều nhất Đến năm 2014 và 2015, tỷ trọng này đã giảm, mặc dù số vốn bị chiếm dụng giảm nhưng không khuyến khích được sự tăng trưởng doanh thu.

Chỉ tiêu tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản năm 2014 cao nhất, cho thấy sự lãng phí vốn nhưng giúp công ty tránh nguy cơ "cháy kho" và đáp ứng nhu cầu khách hàng Năm 2015, chỉ tiêu này giảm xuống 29,13%, mặc dù hiệu quả sử dụng vốn được cải thiện nhưng lại có nguy cơ không đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng Hệ số đầu tư TSCĐ của công ty tương đối ổn định và tăng lên vào năm 2015, cho thấy TSCĐ có mối quan hệ tỷ lệ thuận với đòn bẩy tài chính, khi chủ nợ thường yêu cầu thế chấp cho các khoản vay Ngoài ra, giá trị thanh lý của doanh nghiệp cũng tăng khi có TSCĐ hữu hình, giúp giảm thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp phá sản.

2013 và 2015 công ty Vipaco tập trung đầu tư cho tương lai, đòn bẩy tài chính cao tuy nhiên rủi ro trong kinh doanh cũng lớn

Tỷ suất đầu tư vào tài sản của công ty Vipaco cho thấy sự gia tăng trong năm 2014, với tỷ lệ tăng 0,01 lần và 0,18% cho tài sản lưu động Tuy nhiên, tài sản cố định cũng ghi nhận xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, với tỷ lệ tăng 85,6% vào năm 2015 so với năm 2014, đạt 0,14 lần Dù công ty tập trung vào sản xuất, tỷ suất đầu tư cho tài sản cố định vẫn thấp hơn nhiều so với tài sản lưu động Do đó, Vipaco cần chú trọng phát triển một chiến lược đầu tư dài hạn nhằm đạt được lợi nhuận ổn định và bền vững trong tương lai.

4.1.2 Thực trạng quản lý vốn kinh doanh tại công ty Vipaco

4.1.2.1 Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Để đánh giá tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh trước hết chúng ta phân tích việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm 2013,

Trong giai đoạn 2013 đến 2015, công ty tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động hàng năm để phân tích nhu cầu vốn kinh doanh Để xác định lượng vốn lưu động cần huy động cho năm kế hoạch, công ty dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán của năm báo cáo, tính toán tỷ lệ phần trăm trên doanh thu và từ đó lập kế hoạch doanh thu cho năm tiếp theo.

Công ty ước lượng nhu cầu vốn theo ngân sách bằng cách tính toán từng nhu cầu cụ thể và tổng hợp lại Tổng nhu cầu vốn bao gồm hàng tồn kho, phải thu của khách hàng và khoản trả trước cho người bán Một phần nhu cầu này sẽ được tài trợ bằng nguồn vốn phát sinh trong kỳ kinh doanh, thường là từ nợ phải trả cho người bán, vay và nợ ngắn hạn Do đó, cần xác định nhu cầu vốn lưu động mà công ty phải lên kế hoạch tài trợ bằng vốn lưu động thường xuyên.

Bảng 4.3: Nhu cầu VLĐ thường xuyên của công ty năm 2013-2015

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tỷ lệ %

Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng

2 Các khoản phải thu ngắn hạn

Nhu cầu VLĐ thường xuyên 29.615 33.321 17.967 112,51 53,92 77,89

Qua Bảng 4.3 ta thấy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty năm

Năm 2014, nhu cầu vốn lưu động tăng mạnh so với năm 2013, với mức tăng 3.706 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 12,51% Sự gia tăng này chủ yếu do hàng tồn kho và nợ phải thu của công ty tăng cao Mặc dù nợ ngắn hạn cũng tăng nhanh với tỷ lệ 15,08%, nhưng tốc độ tăng này vẫn chậm hơn so với hàng tồn kho, đã tăng 23.584 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 21,06%.

Năm 2014, công ty đối mặt với tình trạng hàng tồn kho gia tăng nhanh chóng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nhu cầu vốn lưu động, trong khi nợ phải trả giảm 1,65%, cho thấy quản trị vốn lưu động chưa hiệu quả Để cải thiện tình hình, công ty cần áp dụng các chính sách như tín dụng thương mại linh hoạt nhằm tăng tốc độ vòng quay vốn và giảm chi phí sử dụng vốn Ngoài ra, việc nâng cao công tác thu hồi nợ thông qua khuyến mãi và giảm giá cho khách hàng thanh toán sớm sẽ giúp hạn chế nợ xấu Công ty cũng nên lập kế hoạch theo dõi nợ phải trả để đảm bảo thanh toán đúng hạn, bảo vệ uy tín doanh nghiệp.

4.1.2.2 Hoạt động lập kế hoạch vốn kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư ứng dụng sản xuất bao bì Việt

Công ty TNHH Đầu tư ứng dụng sản xuất bao bì Việt đã lập kế hoạch từ đầu kỳ để xác định nhu cầu vốn cho toàn bộ kỳ kinh doanh Sau khi xác định nhu cầu vốn, công ty tiếp tục xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm đáp ứng nhu cầu này.

Công ty TNHH Đầu tư ứng dụng sản xuất bao bì Việt đang đối mặt với nhu cầu vốn lớn cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong việc nhập khẩu hạt nhựa và thanh toán bằng ngoại tệ Để đáp ứng nhu cầu này, công ty cần vốn để nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào với giá trị cao Đánh giá nhu cầu vốn của công ty được thực hiện thông qua việc xem xét bảng số liệu về tình hình kinh doanh và công nợ, bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Bảng 4.3 cung cấp thông tin chi tiết về tình hình công nợ của công ty trong giai đoạn 2013-2015.

Bảng 4.4: Tình hình kinh doanh và nợ của công ty Vipaco giai đoạn 2013-2015

Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng

Doanh thu bán hàng 217.837 292.029 329.502 134,06 112,83 122,99 Vốn chủ sở hữu 61.979 68.169 102.483 109,99 150,34 128,59

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn kinh doanh tại công ty

4.2.1 Ảnh hưởng về sử dụng vốn kinh doanh nói chung

Bảng 4.15: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 Tỷ lệ %

Triệu đồng 217.387 292.029 329.502 134,34 112,83 123,12 2.Tổng nguồn vốn bình quân

Triệu đồng 145.076 211.101 237.398 145,51 112,46 127,92 3.Lợi nhuận sau thuế

6.Vòng quay tổng vốn(1/2) vòng 1,498 1,383 1,388 92,32 100,36 96,26

Theo bảng 4.14, số vòng quay tổng vốn năm 2014 giảm 0,12 vòng, tương đương 7,68% so với năm 2013 Năm 2015, chỉ số này tăng 0,005 vòng, tương ứng với 0,33% so với năm 2014, điều này gây lo ngại Tỷ suất lợi nhuận sản xuất kinh doanh trong hai năm 2013 và 2014 không thay đổi, nhưng năm 2015 tăng 0,007, tương đương 31,8% so với năm 2014 Điều này cho thấy doanh thu và lợi nhuận có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau.

Tỷ suất lợi nhuận CSH năm 2014 giảm 0,01 lần so với năm 2013, năm

Năm 2015, chỉ số tăng 0,013 lần so với năm 2014, cho thấy tình hình có sự cải thiện Mặc dù các chỉ tiêu đều có xu hướng tăng, nhưng tỷ suất lại biến động không ổn định, phản ánh tốc độ tăng trưởng chưa bền vững.

4.2.2 Ảnh hưởng do tổ chức và quản lý vốn cố định

Phân tích cho thấy vốn kinh doanh của công ty đã tăng trưởng liên tục qua các năm, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản cố định, điều này được thể hiện rõ trong bảng số liệu kèm theo.

Bảng 4.16: Đánh giá sự biến động vốn cố định năm 2013-2015

Giá trị hao mòn lũy kế -14.805 -21.299 -27.461 143,86 128,93 136,19

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 177 495 11.092 279,66 2240,81 791,62

Năm 2015, do đầu tư mạnh vào máy móc thiết bị, nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) đã tăng lên 35.840 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 63,97% so với năm 2014 Sự gia tăng này cũng dẫn đến giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ tăng 6.162 triệu đồng, tương đương với mức tăng 28,93% so với năm trước Đồng thời, chi phí xây dựng dở dang của công ty cũng tăng mạnh lên 10.597 triệu đồng, chủ yếu do việc mở rộng quy mô sản xuất và xây dựng thêm nhà máy trong năm 2015.

4.2.3 Ảnh hưởng do tổ chức và quản lý sử dụng vốn lưu động

Công ty đang gặp khó khăn trong việc quản lý các khoản phải thu, đặc biệt là các khoản nợ khó đòi do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán Sự chậm trễ và trì hoãn từ các chủ đầu tư trong việc thu hồi vốn đã làm giảm quá trình luân chuyển vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Các khoản nợ đọng này đã kéo dài nhiều năm, dẫn đến việc vòng quay vốn lưu động bị thiệt hại đáng kể, giảm sức cạnh tranh và hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Hàng tồn kho của công ty đang gia tăng nhanh chóng, cho thấy sự tích tụ sản phẩm chưa hoàn thành và nguyên vật liệu trong kho Mặc dù khả năng thanh toán của công ty có sự cải thiện, nhưng vẫn ở mức thấp Tỷ lệ nợ phải trả của công ty cũng khá cao, điều này đặt ra thách thức cho doanh nghiệp Do đó, cần thiết phải tìm ra các biện pháp hiệu quả để khắc phục tình trạng này.

Định hướng và một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý vốn kinh

4.3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của công ty Vipaco Để đảm bảo luôn luôn có đủ lượng vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả kinh tế cao, rủi ro thấp nhất Công ty phải chủ động tìm kiếm mọi nguồn vốn có thể huy động; phân tích và so sánh rủi ro tín dụng cũng như so sánh chi phí sử dụng vốn từ các nguồn này để lựa chọn nguồn vốn huy động theo phương châm đa dạng hoá nguồn cung ứng vốn thích hợp với Công ty Muốn vậy, Công ty phải có giải pháp chủ yếu sau:

Để đảm bảo thành công, doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược huy động vốn phù hợp với tình hình thị trường và môi trường kinh doanh hiện tại Trong suốt quá trình hoạt động, công ty nên sử dụng chiến lược này như một công cụ định hướng cho các hành động và quyết định của mình.

Xây dựng niềm tin trong việc cung ứng vốn là điều thiết yếu Uy tín và danh tiếng của công ty không chỉ là tài sản quý giá trên thị trường tiêu thụ mà còn có giá trị lớn trên thị trường tài chính.

Để chứng minh mục đích sử dụng vốn, công ty cần xây dựng một luận chứng kinh tế - kỹ thuật vững chắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh tổng thể, cũng như cho từng dự án đầu tư cụ thể.

- Huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị trục trặc vì thiếu vốn

Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng vốn, cần xác định các tiêu chí phù hợp và thực hiện thường xuyên Việc chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả nên dựa trên mức trung bình của các doanh nghiệp trong ngành để có sự so sánh chính xác Đồng thời, cần xem xét triển vọng và kế hoạch trong tương lai để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Xí nghiệp cam kết duy trì, ổn định và phát triển thị trường trong tỉnh, đồng thời nâng cao chất lượng và giá trị công trình Chúng tôi cũng mở rộng danh mục công trình thi công và mở rộng hoạt động ra khu vực miền Trung và miền Nam.

Nghiên cứu và phát triển các trang thiết bị, máy thi công phù hợp với nhu cầu thị trường là rất quan trọng để đáp ứng và phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

Tiếp tục đầu tư thêm công nghệ mới, dây chuyền máy móc hiện đại để tạo ra hàng hóa có chất lượng cao

Quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố then chốt để tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động Đồng thời, công ty cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực, khuyến khích sự sáng tạo và cống hiến của nhân viên để đạt được mục tiêu bền vững.

Kế hoạch SXKD năm 2016, định hướng năm 2020

Dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh năm 2015, tình hình máy móc thiết bị và năng suất khai thác hiện tại, cùng với xu hướng phát triển của ngành sản xuất bao bì nhựa và sự biến động của thị trường, công ty đã lập kế hoạch cho một số chỉ tiêu đến năm 2016 và định hướng cho năm 2020.

Bảng 4.17: Chỉ tiêu kế hoạch thực hiện năm 2016, định hướng 2020 ĐVT: triệu đồng

Vốn chủ sở hữu (tr.đ) 428.353 556.859

Doanh thu bán hàng (tr.đ) 133.229 173.197

Lợi nhuận trước thuế (tr.đ) 12.968 16.859

Để đảm bảo sự phát triển bền vững và lâu dài, công ty đang tiến hành sắp xếp và đổi mới chiến lược Những biện pháp cụ thể về tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh đã được thiết lập cho năm 2016 và những năm tiếp theo.

Giám sát và thực hiện quản lý đơn vị theo quy định của Điều lệ và các quy chế nội bộ đã được ban hành là rất quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong hoạt động của tổ chức.

Mở rộng hợp tác đầu tư với các công ty và đơn vị lớn, có uy tín và thương hiệu mạnh cả trong và ngoài địa phương, nhằm thực hiện các dự án lớn.

Chú trọng xây dựng thương hiệu, giới thiệu hình ảnh xí nghiệp qua các phương tiện đại chúng và website của công ty

Xây dựng và triển khai các chương trình hành động hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động của công ty, bao gồm việc giảm thiểu tiêu hao nguyên vật liệu và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

Khuyến khích nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới với tính thực tiễn cao, đồng thời cải tiến công nghệ cũ để tối ưu hóa công suất sản xuất, mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, tổ chức bộ máy nhân sự hoạt động hiệu quả và tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các quy chế hoạt động trong bối cảnh mới.

Tiếp tục đầu tư máy móc thiết bị công nghệ hiện đại để đón đầu về nhu cầu sản phẩm của khách hàng ngày càng nhiều trong tương lai

Để đáp ứng kịp thời các nhu cầu tương lai của khách hàng, doanh nghiệp cần chủ động mở rộng nghiên cứu về công nghệ và thị trường Việc dự báo tình hình và xu hướng phát triển của ngành sẽ giúp đưa ra những thay đổi phù hợp và hiệu quả.

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Công ty TNHH Đầu tư ứng dụng sản xuất bao bì Việt (2013-2015). Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính năm Khác
2. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch (2008). Lý thuyết kinh tế học. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
3. Lưu Thị Hương (2001). Giáo trình tài chính doanh nghiệp. NXB Giáo dục Khác
4. Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển (2007). Giáo trình tài chính doanh nghiệp. NXB Học Viện Tài Chính, Hà Nội Khác
5. Nguyễn Văn Thuận (1999). Quản trị tài chính. Nhà XB Thành phố Hồ Chí Minh Khác
6. Nguyễn Xuân Quang và Nguyễn Thừa Lộc (1998). Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại (dùng cho cao học). NXB Thống kê Khác
7. Trường đại học Kinh tế quốc dân (1993). Quản trị doanh nghiệp công nghiệp. Nhà XB Giáo dục Khác
8. Thị trường tài chính và thị trường vốn ở châu á (1998). Viện khoa học tài chính Khác
9. Võ Đình Hoà (1992). Thị trường vốn, cơ chế hoạt động và sự hình thành ở Việt Nam. Nhà XB Thống kê Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.9. Ảnh TEM của hạt nano bạc khi c= 3.5 g/l,  J = 15  mA/cm2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
Hình 3.9. Ảnh TEM của hạt nano bạc khi c= 3.5 g/l, J = 15 mA/cm2 (Trang 54)
Bảng 3.1: Tình hình lao động của cơng tyVipaco giai đoạn 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
Bảng 3.1 Tình hình lao động của cơng tyVipaco giai đoạn 2013-2015 (Trang 58)
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công tyVipaco giai đoạn 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công tyVipaco giai đoạn 2013-2015 (Trang 59)
A. Tài sản ngắn hạn 165.877 186.380 177.148 112,36 95,05 103,34 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
i sản ngắn hạn 165.877 186.380 177.148 112,36 95,05 103,34 (Trang 68)
Qua bảng trên cho thấy Vốn lưu động (TSNH) và các khoản đầu tư ngắn hạn của công ty gấp khoảng 2-4 lần vốn cố định (TSDH) và các khoản đầu tư dài  hạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
ua bảng trên cho thấy Vốn lưu động (TSNH) và các khoản đầu tư ngắn hạn của công ty gấp khoảng 2-4 lần vốn cố định (TSDH) và các khoản đầu tư dài hạn (Trang 70)
Bảng 4.2: Cấu trúc vốn của công ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
Bảng 4.2 Cấu trúc vốn của công ty (Trang 71)
Bảng 4.3: Nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên của công ty năm 2013-2015 Chỉ tiêu Năm 2013  Năm 2014  Năm 2015 Tỷ lệ % - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
Bảng 4.3 Nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên của công ty năm 2013-2015 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tỷ lệ % (Trang 73)
Để đánh giá nhu cầu về vốn của công ty ta sẽ xem xét bảng số liệu về tình hình kinh doanh và cơng nợ trong đó bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của  công  ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
nh giá nhu cầu về vốn của công ty ta sẽ xem xét bảng số liệu về tình hình kinh doanh và cơng nợ trong đó bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của công ty (Trang 74)
Bảng 4.5: Lập kế hoạch vốn bằng tiền - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
Bảng 4.5 Lập kế hoạch vốn bằng tiền (Trang 77)
nhỏ nên bảng không nhấn mạnh và đi sâu phân tích các nguồn này. - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
nh ỏ nên bảng không nhấn mạnh và đi sâu phân tích các nguồn này (Trang 79)
Bảng 4.7: Cơ cấu vốn bằng tiền Chỉ tiêu - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
Bảng 4.7 Cơ cấu vốn bằng tiền Chỉ tiêu (Trang 81)
Qua bảng 4.7 cho thấy trong tổng cộng các khoản phải thu thì chỉ tiêu phải thu  của  khách  hàng  cao  nhất  và  có  xu  hướng  tăng  qua  các  năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
ua bảng 4.7 cho thấy trong tổng cộng các khoản phải thu thì chỉ tiêu phải thu của khách hàng cao nhất và có xu hướng tăng qua các năm (Trang 83)
Bảng 4.8: Cơ cấu hàng tồn kho của công tyVipaco năm 2013-2015 Chỉ tiêu Năm 2013  Năm 2014  Năm 2015  Tỷ lệ % - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
Bảng 4.8 Cơ cấu hàng tồn kho của công tyVipaco năm 2013-2015 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tỷ lệ % (Trang 85)
Qua bảng cơ cấu hàng tồn kho có thể thấy hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong Tài sản ngắn hạn của công ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
ua bảng cơ cấu hàng tồn kho có thể thấy hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong Tài sản ngắn hạn của công ty (Trang 85)
Bảng 4.9: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công tyVipaco - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư ứng dụng sản xuất bao vì việt
Bảng 4.9 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công tyVipaco (Trang 87)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w